Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ kỹ thuật đá vòng cầu cho sinh viên khóa 51 câu lạc bộ võ thuật trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.27 KB, 52 trang )

tr-ờng đại học vinh
khoa giáo dục thể chất
--------------

Lựa chọn ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ kỹ thuật đá vòng cầu cho sinh viên khóa 51
câu lạc bộ võ thuật Tr-ờng Đại Học Vinh

Khoá luận tốt nghiệp
Ngành: s- phạm giáo dục thể chất

Giáo viên h-ớng dẫn: Ths.

Đặng Văn Thạch
: 0859032201
: 49A - Thể dục

Sinh viên thực hiện :
MÃ số sinh viên
Lớp

Châu Hồng Thắng

Nghệ An 2012


1

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân thì tơi cịn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Châu


Hồng Thắng. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Châu Hồng
Thắng, thầy đã hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành khố
luận tốt nghiệp này.
Và qua đây tơi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trong khoa
Giáo dục thể chất - Trường Đại Học Vinh, câu lạc bộ võ thuật. Đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu của
đề tài.
Dù đã cố gắng hết sức mình nhưng do điều kiện về thời gian và trình
độ còn hạn chế, đề tài mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp, khơng thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2012
Người thực hiện

Đặng Văn Thạch


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3
1.1 Khái quát về môn Taekwondo. ................................................................... 3
1.2 Một số đặc điểm phát triển thể chất. ......................................................... 13
1.2.1 Đặc điểm phát triển thể chất của sinh viên. ........................................... 13
1.3 Phát triển các tố chất thể lực ..................................................................... 15
1.3.1 phát triển tố chất sức mạnh cho sinh viên .............................................. 18
1.3.2. Phát triển tố chất sức nhanh cho sinh viên ............................................ 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................. 24
2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 24
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 24
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 24
2.1.4. Phương pháp thưc nghiệm .................................................................... 25
2.1.5. Phương pháp dùng bài thử .................................................................... 25
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 27
2.2. Tổ chức nghiên cứu. ................................................................................. 29
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 29
2.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2.4 Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
3.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đá vịng cầu
trong mơn taekwondo cho sinh viên câu lạc bộ võ thuật. ............................... 30
3.1.1.Lựa chọn một số bài tập thông qua phiếu phỏng vấn Giáo viên và HLV. 30


3.1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng các bài tập ứng dụng ................ 30
3.2.Đánh giá ứng dụng các bài tập đã được lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả
trong tập luyện kỹ thuật đá vòng cầu cho sinh viên câu lạc bộ võ thuật. ...... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
1. Kết luận: ...................................................................................................... 41
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 43
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 44


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả lựa chọn các bài tập thông qua phiếu phỏng vấn các Giáo
viên, huấn luyện viên ( n = 30) ....................................................................... 31
Bảng 3.2.So sánh kết quả các test kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm .............................................................................. 33
Bảng 3.3 kế hoạch giảng dạy ......................................................................... 34
Bảng 3.4: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm bằng test chạy luồn cọc 15m tính thời gian .............. 35
Bảng 3.5: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm bằng test nhảy dây tốc độ 30 giây tính số lần ........... 35
Bảng 3.6: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm bằng test đá vịng cầu bằng hai chân liên tục tính số
lần .................................................................................................................... 37
Bảng 3.7: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm bằng test di chuyển ngang hai bên( 2,5 m) ............... 38
Bảng 3.8: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng sau thực nghiệm bằng test bật cao gối tại chỗ 30 giây ........................ 39
Bảng 3.9: So sánh mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau thực nghiệm bằng test đá vòng cầu hai chân vào đích 10 giây ...................... 40

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn thay đổi thành tích chạy luồn cọc của hai nhóm trước
và sau thực nghiệm .......................................................................................... 35
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn thay đổi thành tích nhảy dây tốc độ của hai nhóm trước
và sau thực nghiệm .......................................................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn thay đổi thành tích đá vịng cầu hai chân liên tục của

hai nhóm trước và sau thực nghiệm ................................................................ 37
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn thay đổi thành tích di chuyển ngang của hai nhóm
trước và sau thực nghiệm ................................................................................ 38
Biểu đồ 3.5. Biểu diễn thay đổi thành tích bật cao gối tại chỗ của hai nhóm
trước và sau thực nghiệm ................................................................................ 39
Biểu đồ 3.6. Biểu diễn thay đổi thành tích đá vịng cầu hai chân vào đích của
hai nhóm trước và sau thực nghiệm ................................................................ 40

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NXB :

Nhà xuất bản

GDTC:

Giáo dục thể chất

VĐV :

Vận động viên

ĐC

:


Đối chứng

TN

:

Thực nghiệm

HLV :

Huấn luyện viên

TDTT:

Thể dục thể thao

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao là một môn không thể thiếu trong cuộc sống của con
người. Song song với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển như vũ
bão của nền kinh tế. . . ., thể dục thể thao cũng có những bước tiến đáng ghi
nhận. Trong lịch sử của môn thể thao Olympic, Việt Nam lần dầu tiên giành
được huy chương bạc ở môn Taekwondo do vận động viên Trần Hiếu Ngân

đạt được ở Sydney 2000. Ở đại hội đó nước ta được xếp hạng thứ 3 châu lục
và thứ 15 thế giới ở mơn thể thao này. Có thể xem đây là mốc lịch sử của thể
thao Việt Nam.
Taekwondo là tên của một mơn võ ở Triều Tiên, nó phát triển độc lập
trên 20 thế kỷ tại Triều Tiên. Nét đặc trưng của môn võ này là thi đấu với việc
tự do sử dụng tay không và chân để loại trừ đối thủ.
Tất cả các động tác của nó đều dựa trên tinh thần phịng thủ và bảo vệ
bản thân. Vì Taekwondo được phát triển như một phương tiện phòng thủ để
chống lại sự tấn cơng của kẻ địch. Nó cũng góp phần cải thiện sức khỏe, nâng
cao thể chất cần thiết và hình thành cho người tập một tư thế thăng bằng.
Triều Tiên sau khi giải phóng khỏi ách xâm lược của Nhật thì ngày 16
tháng 9 năm 1961 hiệp hội Taekwondo Triều Tiên được thành lập. Ngày 25
tháng 09 năm 1962 hiệp hộ Taekwondo Triều Tiên trở thành thành viên thứ
27 gia nhập vào hiệp hội thể thao nghiệp dư Triều Tiên. Ngày 09 tháng 10
năm 1963 lần đầu tiên trong lịch sử Taekwondo trở thành một trong những
môn thi đấu chính thức được đưa vào đại hội thể thao quốc gia lần 44.
Taekwondo đã nổi bật lên trong ngày hội thể thao Olympic của lồi
người, nó đã có những bước nhảy mạnh mẽ và liên tục phát triển không
ngừng. Vào những năm 1960, nhiều huấn luyện viên Tekwondo của Triều

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Tiên đã bắt đầu đi ra nước ngoài để truyền bá và môn võ này được truyền vào
miền nam Việt Nam năm 1963.
Hiện nay, nước ta có hệ thống đào tạo vận động viên tài năng trẻ và 3

trung tâm huấn luyện quốc gia. Hằng năm, Ủy ban thể duc thể thao triệu tập,
huấn luyện khoảng 800 đến 900 vận động viên các đội tuyển thể thao và 600
đến 700 vận động viên trẻ, tham gia nhiều cuộc thi đấu trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Taekwondo ở nước ta cũng đưa vào giảng dạy ở một số
trường trong hệ thống giáo dục từ trung học cơ sở cho đến đại học. Trong đó
có trường Đại Học Vinh, Taekwondo là mơn mới được đưa vào chương trình
giảng dạy cho sinh viên ( hệ không chuyên) từ năm học 2009- 2010. Đây là
môn được nhiều sinh viên lựa chọn để hồn thiện tín chỉ bắt buộc theo
chương trình đào tạo hệ thống tín chỉ. Do mới đưa vào giảng dạy cho nên việc
lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh và sức nhanh phù hợp
với sinh viên là rất cần thiết, đặc biệt phát triển sức mạnh và sức nhanh cho
đơi chân. Bởi vì mơn Taekwondo có đắc điểm sử dụng chân là chủ yếu. Trong
thi đấu và tập luyện thì kỹ thuật chân được sử dụng 95% còn tay là 5%.
Xuất phát từ yêu cầu để ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh, sức
nhanh phù hợp với sinh viên Trường Đại Học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Lựa chọn ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ kỹ thuật đá
vịng cầu cho sinh viên khóa 51 câu lạc bộ võ thuật Trường Đại Học Vinh"
MỤC TIÊU
- Mục tiêu 1 : Cơ sở lý luận và thức tiễn để lựa chọn một số bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ kỹ thuật đá vòng cầu cho sinh viên khóa 51 câu lạc bộ
võ thuật Trường Đại Học Vinh.
- Mục tiêu 2 : Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
đã được lựa chọn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3


Chương I
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về môn Taekwondo.
Taekwondo là môn võ bắt nguồn từ bán đảo Triều Tiên khoảng một thế
kỷ trước công nguyên, khi bán đảo Triều Tiên đang giao tranh giữa 3 nước:
Cao Cục Lệ, Tân Lạc và Bạch Tế. "Tae" là đá bằng chân, "Kwon" là dùng đầu
ngọn đòn để đánh, "Do" là chỉ phương pháp nghệ thuật và đạo lý. Taekwondo
dùng địn chân là chính, địn tay là phụ, chân tay phối hợp. Nội tâm luyện tinh
thần khí chất, ngoại tâm luyện các thế, các địn tấn cơng, phản cơng và phịng
thủ. Ngày nay Taekwondo phân thành 2 loại: Taekwondo truyền thống và
Taekwondo thi đấu Olympic hiện đại. Taekwondo thi đấu hiện đại hấp thụ
tinh hoa Taekwondo truyền thống và hoàn thiện về đặc điểm kỹ thuật chân,
phù hợp với luật thi đấu thể thao, Taekwondo là môn võ điển hình cho màu
sắc văn hố Phương Đơng, là một loại hình nghệ thuật, là phương pháp có
hiệu quả rèn luyện thân thể, làm phong phú đời sống tinh thần, nâng cao tinh
thần thượng võ, rèn luyện nhân cách, đạo đức và nghi lễ. Trước và sau mỗi
buổi tập, người tập đều phải thực hiện nghi thức bái lễ, tôn sư trọng đạo.
Taekwondo là môn thi đấu đối cá nhân, có sự tác động, va chạm trực
tiếp giữa các bộ phận cơ thể của cả 2 đấu thủ. Nó có những đặc điểm riêng
biệt so với các môn võ khác ở chỗ sử dụng rất linh hoạt và hoàn thiện đơi
chan trong thi đấu, nói cách khác Taekwondo chủ yếu sử dụng các kỹ thuật để
tấn cơng hoặc phịng thủ chính vì thế nó tạo ra nhiều sự biến hố và hoa mỹ
trong từng động tác, kỹ thuật nhưng không hề thiếu tính hiệu quả và thực tiễn,
đồng thời độ nguy hiểm cũng rất cao. Một đấu thủ nếu bị dính một địn đá vào
mặt hoặc vào bụng có thể sẽ chống váng thậm chí knock out, mặc dù những
phần cơ thể nguy hiểm đã được bảo vệ bằng mũ và áo giáp. Chính vì vậy mỗi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

đấu thủ phải được rèn luyện rất tỉ mỉ về những kỹ thuật tấn cơng và phương
pháp phịng thủ thật tốt để tránh những chấn thương không đáng có trong q
trình tập luyện cũng như thi đấu.
Các kỹ thuật chân của Taekwondo rất đa dạng và phong phú song song
với điều này là sức mạnh và tốc độ trong từng địn đánh, với những VĐV
đẳng cao có thể thực hiện 3 đến 5 đòn trong vòng 1 giây và sức cơng phá của
nó rất khủng khiếp.
Một số kỹ thuật đặc trưng nhất của Taekwondo được sử dụng rất nhiều
trong tập luyện cũng như thi đấu đạt hiệu quả cao được thống kê qua rất nhiều
giải cấp quốc gia, quốc tế và thế giới như sau:
Đá trước :
Đá trước là một kỹ thuật cơ bản, khá đơn giản thường chỉ áp dụng
nhiều trong các bài quyền còn trong thi đấu nó ít được sử dụng đến do mục
tiêu tấn công nhỏ nên không đạt được hiệu quả cao. Sau đây là sự phân tích
kỹ thuật đá trước:
- Trước hết nâng đầu gối của chân thực hiện kỹ thuật lên phần ngực
(đầu gối gập) và tức khắc đẩy chân về trước, cẳng chân duỗi thẳng hết. Bàn
chân đá lên mục tiêu theo một đường thẳng.
- Người thực hiện kỹ thuật phải sử dụng ức bàn chân để đá vào mục
tiêu, các ngón chân được gập lên trên. Mục tiêu của kỹ thuật này là háng,
bụng dưới, yết hầu, cằm v.v…
- Chân thực hiện kỹ thuật được rút lại theo chiều ngược lại với lúc ban
đầu. Tuy nhiên bàn chân có thể được đặt tại nơi thuận lợi để thực hiện kỹ
thuật tiếp theo. Nếu người tấn công không giữ được thăng bằng trong khi thực
hiện kỹ thuật hoặc khi rút chân về thì kỹ thuật đó chưa hồn thiện.

- Đầu gối của chân trụ đặt dưới đất không nên duỗi thẳng hết trước khi
hoặc trong khi thực hiện kỹ thuật đá bởi vì ở tư thế đứng cao là nguyên nhân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

dẫn đến việc bị ngã hoặc giảm lực của địn đá. Hơn nữa nó cũng khơng dễ
dàng để thực hiện kỹ thuật tiếp theo.
- Nếu chân trụ được đặt bằng toàn bộ bàn chân, trọng lượng được dồn
lên khớp hơng và khớp gối, trong trường hợp này địn đá bị giảm tốc độ và
sức mạnh của lực bột phát. Đôi khi khớp hông và khớp gối được tách rời. Do
đó cần phải nhắc gót chân lên bằng cách duỗi cổ chân ra để ức bàn chân có
thể xoay trong khi thực hiện kỹ thuật đá và sau đó gót chân sẽ tiếp đất. Tuy
nhiên cần lưu ý khơng nên duỗi cổ chân q nhiều vì nó sẽ nâng trọng tâm
của cơ thể lên cao.
Thông thường ức bàn chân được sử dụng để thực hiện kỹ thuật đá trước
nhưng đơi khi các ngón chân cũng được sử dụng khi đánh vào các phần nguy
hiểm như háng, yết hầu. Phần gót chân cũng được sử dụng trong kỹ thuật đá
trước khi tấn công vào phần háng của đối phương, kỹ thuật đó được gọi là "đá
nâng lên trước" (ap ollyo-chagi).
Đá ngang :
Kỹ thuật đá ngang thường được tập luyện và thi đấu dưới 3 hình thức:
- Đá ngang chân sau
- Đá ngang chân trước (đá chặn ngang trước).
- Đá lướt ngang chân trước.
Thông thường kỹ thuật đá ngang được sử dụng chủ yếu trong phòng

thủ, khi đối phương lao vào tấn cơng thì dùng chân trước đạp chặn đối
phương lại. Ngồi ra lướt đá ngang cũng có thể sử dụng như một kỹ thuật
tấn công nhưng thực chất không đem lại hiệu quả cao do thiết diện mục
tiêu đánh vào nhỏ vì trong khi thi đấu đối thủ thường đứng thủ nghiêng và
dùng tay để che đi mục tiêu có thể đánh vào được. Kỹ thuật đá ngang
được thực hiện như sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

- Chân thực hiện kỹ thuật được nâng lên, đầu gối gập sau đó duỗi đầu
gối ra và xoay người về hướng đối diện với mục tiêu và đá vào mục tiêu bằng
cạnh ngang bàn chân.
- Trong lúc đá phần hơng bên phía chân đá xoay về phía trước, đầu
được gập lên để quan sát mục tiêu. Đồng thời phần thân cũng xoay theo hình
chơn ốc từ phần vai tới phần xương chậu và đến cẳng chân. Do đó phần gót
chân có thể đá vào mục tiêu rất mạnh bởi độ xoắn của cơ thể giống như viên
đạn được bắn ra từ chiếc súng trường. Mục tiêu được xác định tuỳ theo vị trí
của đối phương. Nếu đối phương đứng đối diện thì mục tiêu sẽ là phần mặt
yết hầu và mục tiêu sẽ là phần sườn hoặc má nếu đối phương đứng nghiêng.
- Sau khi hoàn thành kỹ thuật chân đá rút về vị trí ban đầu hoặc được
đặt tại vị trí thích hợp để có thể dễ dàng thực hiện kỹ thuật kế tiếp.
- Chân trụ sẽ trợ giúp kỹ thuật đá bằng việc xoay ức bàn chân, duỗi cổ
chân giúp làm tăng tốc độ của đòn đá bằng việc duỗi đầu gối cùng lúc. Trong
lúc thu chân đá về thì cổ chân trụ và đầu gối lại hạ thấp xuống như ban đầu.
- Trong khi thực hiện kỹ thuật đá ngang, phần trên cơ thể không nên đổ

về bên trái ngược hướng với hướng của mục tiêu. Phần trên của cơ thể phải
được nâng lên cho đến khi tồn bộ cơ thể tạo thành hình chữ Y, cho phép
trọng lượng trở thành sức mạnh bột phát của kỹ thuật đá.
Kỹ thuật đá ngang sử dụng gót chân, cạnh bàn chân để tấn cơng và
chúng chuyển động theo một đường thẳng từ điểm xuất phát tới mục tiêu.
Đá vòng cầu :
Kỹ thuật đá vòng cầu là một kỹ thuật tiêu biểu đặc trưng nhất của
Taekwondo, nó có sự biến hố đa dạng, tốc độ ra địn nhanh, mục tiêu tấn
cơng rộng do đó đạt hiệu quả rất cao trong tấn cơng cũng như phịng thủ.
Kỹ thuật đá vòng cầu bao gồm nhiều cách thức thực hiện:
- Đá vòng cầu chân trước.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

- Đá vòng cầu chân sau.
- Đá lướt vòng cầu chân trước.
- Lùi đá vòng cầu chân trước và sau.
- Đá vòng cầu 1 chân liên tục.
- Đá vòng cầu 2 chân liên tục.
- Đá kẹp 2 chân (sau - trước).
- Đá kẹp 2 chân (trước - sau).
Mục tiêu tấn công thường là phần bụng và phần mặt. Sau đây là phân
tích kỹ thuật đá vịng cầu:
- Dồn trọng lượng vào chân trụ, xoay nhanh cơ thể sau khi đã gập đầu
gối và duỗi căng gối ra, chân thực hiện kỹ thuật tạo thành một vòng tròn nằm

ngang cho đến khi ức bàn chân có thể đá được vào mục tiêu, gót chân cũng có
thể được sử dụng để đá vào mục tiêu.
- Cổ chân và đầu gối của chân trụ duỗi ra giúp cho việc xoay cơ thể
một cách dễ dàng hơn.
- Chân thực hiện kỹ thuật đá khi chạm mục tiêu phải có độ dừng khơng
được đá trượt đi.
- Không giống như kỹ thuật đá trước và kỹ thuật đá ngang đá vịng cầu
khơng tạo thành một đường thẳng. Đầu tiên chân nâng lên sau đó bắt đầu
chuyển động theo một vòng tròn.
- Sau khi đã thực hiện tốt kỹ thuật đá vòng cầu, người tập có thể đá
vịng cầu bổ từ trên xuống mục tiêu (đây là một kỹ thuật tương đối khó).
Đá móc gót :
Kỹ thuật đá móc gót là một kỹ thuật tương đối phức tạp, nó địi hỏi
người thực hiện phải có độ dẻo tốt, tốc độ nhanh. Kỹ thuật này nếu thực hiện
tốt sẽ gây bất ngờ cho đối phương bởi vì khi co chân lên, đầu gối gập rất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

giống như kỹ thuật đá trước nhưng khi đến mục tiêu thì đột ngột đổi hướng
kéo giật bàn chân xuống.
Kỹ thuật đá này gần giống kỹ thuật đá trước và đá vịng cầu. Phần ức
bàn chân và gót chân sẽ đánh vào mục tiêu theo một đường vòng chếch xuống
dưới.
Đá quay sau móc gót 3600 :
Đây là một kỹ thuật phản cơng rất hữu hiệu, mang tính thẩm mỹ cao

được sử dụng nhiều trong tập luyện và thi đấu. Mục tiêu tấn công thường là
phần mặt. Nếu thực hiện động tác trúng mục tiêu sẽ làm cho đối phương
chống váng thậm chí đo ván. Kỹ thuật này cũng địi hỏinii thực hiện phải có
độ dẻo khớp háng tốt, phản xạ xoay người nhanh và cảm giá không gian tốt.
- Nếu chân phải đá ở tư thế tấn trước (chân trái đặt trước), chân phải sẽ
chuyển ra phía trước của cơ thể, đầu gối gập và nâng lên giống như kỹ thuật
đá trước (ap-chagi). Cơ thể xoay xuôi kim đồng hồ với chân trái làm trụ
chuyển dần từ cạnh bên trái sang cạnh bên phải cuối cùng duỗi đầu gối tạo
thành một cú đá. Kỹ thuật đá này sử dụng ức bàn chân và gót chân để đá vào
mục tiêu.
- Thân người xoay 3600 từ cạnh bên trái sau đó lại trở về tư thế ban
đầu.
- Chân trái được dùng để xoay giống như kỹ thuật đá trước. Trong khi
thực hiện kỹ thuật đá cổ chân sẽ duỗi ra và đầu gối hơi trùng.
Đá tống sau :
Kỹ thuật đá tống sau cũng là một kỹ thuật phản công rất hiệu quả, có
tính bất ngờ cao, ngồi ra cũng có thể áp dụng nó như một kỹ thuật tấn cơng.
Khi thực hiện kỹ thuật này Yours truly, phải xoay người nhanh, đúng thời
điểm, chân trụ vững chắc và co chân về ngay sau khi đá trúng đích.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

- Từ vị trí đứng, chân thực hiện kỹ thuật nâng lên và duỗi căng về phía
sau tạo thành kỹ thuật đá. Kỹ thuật đá này sử dụng gót chân để tấn cơng.
- Ở tư thế kết thúc của động tác nó tương tự như kỹ thuật đá ngang

(yop-chagi).
- Bàn chân của chân trước được sử dụng để thực hiện kỹ thuật đá hoặc
chân sau cũng có thể được sử dụng để đá sau khi nó được rút về sát với chân
trước. Trong trường hợp đá chân trước được vận dụng khi đối phương lùi ra
xa, còn khi rút chân trước về để đá chân sau là khi đối phương ở một cự ly
gần.
Đá chặn :
Kỹ thuật này dùng khá nhiều trong phòng thủ, khi đối phương lao vào
tấn cơng thì dùng chân trước chặn và đẩy đối phương ra.
- Kỹ thuật này giống như kỹ thuật đá trước; đầu gối của chân đá không
gập quá nhiều. Bàn chân được nâng lên và duỗi về phía trước tạo thành kỹ
thuật đá.
- Điểm không giống kỹ thuật đá trước là bàn chân không đá vào phần
mặt, nhưng chuyền động về phía trước bằng cách duỗi cẳng chân ra để chặn
bước tiến của đối phương. Mục tiêu chính của kỹ thuật này là phần dưới của
thân.
- Tồn bộ phần lịng bàn chân được sử dụng để tấn công vào phần thân
của đối phương, nhưng nếu gập cong cổ chân để tấn cơng bằng gót chân thì sẽ
tạo ra được nhiều sức mạnh hơn khi chạm vào mục tiêu. Ngoài ra cũng có thể
sử dụng phần cạnh bàn chân để đá khi cổ chân được thu về sát với chân trụ.
- Khi tấn cơng vào phần háng thì các ngón chân duỗi thẳng ra.
- Phần trên của cơ thể đổ về phía sau nhiều hơn là khi thực hiện kỹ
thuật đá trước.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10


Đá đạp trước :
- Cách thức thực hiện kỹ thuật đá này giống như kỹ thuật đá ngang
hoặc kỹ thuật đá chặn, nhưng tốc độ đá chậm, đơn thuần chỉ để đẩy đối
phương ra thay vì phát ra một đòn đánh.
- Kỹ thuật này được sử dụng đặc biệt trong trường hợp đối phương ở
gần. Thay vì tạo ra một đòn đánh nguy hiểm, kỹ thuật này chỉ có ý định đẩy
đối phương ra xa.
- Cạnh bàn chân và lòng bàn chân được áp dụng trong kỹ thuật này.
Đá móc :
- Khi đối thủ đã tránh được địn đá và áp sát người tấn công, chân vừa
thực hiện địn đá bị trượt khỏi mục tiêu sẽ đá móc ngược lại phần đầu hoặc
lưng của đối phương bằng sức mạnh của lực gập đầu gối.
- Nếu kỹ thuật đá vịng cầu trượt mục tiêu, thì ngay tức khắc chân vừa
đá xong gập đầu gối lại để thực hiện kỹ thuật đá móc bằng gót bàn chân.
Đá bổ xuống :
- Kỹ thuật này khơng xuất phát từ một địn đá, nó khơng thực hiện một
cú đánh vào mục tiêu và thu chân về rất nhanh, nhưng nó làm tiền đề cho một
kỹ thuật tiếp theo và làm cho đối phương ngã xuống hoặc lùi lại phía sau.
- Nó được áp dụng trong các kỹ thuật chuyển động theo đường tròn như
kỹ thuật đá vòng cầu vào mặt vàđá vòng cầu vào phần thân.
- Các bộ phận được áp dụng trong kỹ thuật này như: Lưng bàn chân,
lòng bàn chân, phần sau của cạnh bàn chân, cạnh bàn chân và gót chân.
Đá chẻ :
Đây là một kỹ thuật đòi hỏi người thực hiện phải có độ dẻo rất lớn vì
mục tiêu tấn công chủ yếu vào phần thượng đẳng. Kỹ thuật này tương đối
hiệu quả, có sức mạnh cơng phá khá lớn và được thực hiện dưới 3 hình thức
như:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

- Đá chẻ chân trước.
- Đá chẻ chân sau.
- Lướt đá chẻ chân trước.
Thực hiện kỹ thuật đá chẻ theo các bước sau:
- Chân thực hiện kỹ thuật sẽ nâng lên cao hơn đầu của đối phương và
đánh bổ xuống, đầu gối giữ thẳng.
- Nếu đối thủ không ở khoảng cách gần thì chỉ nâng đầu gối (đang gập)
vào giữa của cơ thể và sau đó thực hiện kỹ thuật đá chẻ bằng cách là kéo bàn
chân từ trên xuống.
- Khi đối phương ở gần và chân của người tấn cơng được nâng lên từ
trong ra thì đó là chính kỹ thuật đá chẻ từ trong ra (bakkat naeryo-chagi), cịn
chân được nâng từ ngồi vào thì là kỹ thuật đá chẻ từ ngồi vào (an naeryochagi).
- Gót chân và lòng bàn chân được áp dụng trong kỹ thuật này.
Các tố chất thể lực của VĐV Taekwondo:
Các tố chất thể lực chung ở VĐV cấp cao phải được phát triển toàn
diện, là nền tảng vững chắc phát triển thể lực chuyên môn. Đặc trưng hàng
đầu của VĐV Taekwondo đẳng cấp cao về thể lực chuyên môn là tố chất tốc
độ và tính linh hoạt, biến hố nhanh các kỹ thuật địn đánh. Song song với nó
là sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo phải đạt trình
độ cao đủ sức duy trì ba hiệp thi đấu căng thẳng trong mỗi trận đấu. Không
những thế, mỗi ngày VĐV phải thi đấu nhiều trận mới vào tới trận chung kết.
Các tố chất thể lực gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo
léo và phối hợp vận động được hình thành, phát triển qua tập luyện, có quan
hệ chặt chẽ với kỹ năng vận động và mức độ phát triển của các cơ quan nội

tạng cơ thể. Do ảnh hưởng của tập luyện nên các tố chất thể lực ngày càng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

nâng cao để thích nghi với LVĐ lớn tác động lên cơ thể trong mỗi chu kỳ
huấn luyện.
Trong Taekwondo, sức nhanh thể hiện ở tốc độ phản ứng ra đòn và
di chuyển tránh né các đòn đánh của đối phương. Tình huống thi đấu diễn
ra rất nhanh, biến hố, địi hỏi VĐV phải có khả năng phán đốn nhanh
nhạy, phương án và chiến thuật hợp lý. Một VĐV Taekwondo đẳng cấp
cao có thể thực hiện 3 - 5 đòn đánh trong một giây, nên những đòn đánh
này gây rất nhiều khó khăn cho đối phương. Vì thế tố chất tốc độ và sức
mạnh tốc độ trong môn Taekwondo vơ cùng quan trọng, quyết định thành
tích thi đấu của VĐV.
Sức mạnh tốc độ là biểu hiện đặc trưng của mơn Taekwondo, tại
những thời điểm quyết định VĐV phải có đòn đánh nhanh mạnh nhằm kết
thúc trận đấu hoặc đưa đối phương vào thế bị động. Kỹ thuật đấm hoặc kỹ
thuật đá được tính điểm khi VĐV thực hiện kỹ thuật đó chuẩn, chạm mục
tiêu qu có sức mạnh nhất định để đối phương mất thăng bằng. Nếu một kỹ
thuật đánh chuẩn, trúng mục tiêu cho phép nhưng chưa đủ mạnh cũng
khơng được cơng nhận điểm. Trong q trình huấn luyện, phải chú trọng
nhiều đến sức mạnh tốc độ và có bài tập thích hợp để nâng cao khả năng
sức mạnh tốc độ cho VĐV.
Phối hợp kỹ - chiến thuật:
Kỹ thuật đặc trưng của môn Taekwondo hiện đại được sử dụng nhiều

trong thi đấu là kỹ thuật đá vòng cầu, hiệu quả rất cao do thiết diện mục tiêu
lớn, kỹ thuật động tác nhanh gọn, biến hoá. hơn nữa VĐV có thể áp dụng các
bước di chuyển lướt đá vịng cầu khi đối phương đứng ở khoảng cách xa,
đồng thời thực hiện các đòn nhử đánh lạc hướng phòng thủ của đối phương,
rồi bất ngờ tung ra đòn đánh quyết định. Tóm lại với VĐV Taekwondo cấp
cao có thể thực hiện nhiều đòn trong vòng một giây. Như vậy, đối phương rất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

khó phịng thủ an tồn. Ngồi ra, mỗi VĐV có đặc điểm và sở trường riêng,
song họ đều là những VĐV có thể lực chun mơn rất tốt, bước di chuyển,
tránh né nhanh và hợp lý, kỹ thuật cơ bản tồn diện, có thể thực hiện kỹ thuật
tốt cả hai chân.
Thực tế, quan hệ giữa kỹ thuật và chiến thuật rất khăng khít. HLV phải
biết phối hợp tốt trong quá trình huấn luyện tạo nên chất lượng kỹ - chiến
thuật của VĐV thể hiện trong thi đấu.
1.2 Một số đặc điểm phát triển thể chất.
1.2.1 Đặc điểm phát triển thể chất của sinh viên.
- Hệ xương: vẫn được tiếp tục cốt hóa cho đến 24 - 25 tuổi mới hoàn
thiện, các cơ tăng khối lượng và đạt 43- 44% trọng lượng tồn thân. Sự cốt
hóa có nghĩa là dã chấm dứt sự phát triển về chiều dài. Qúa trình đó do các
màng xương phát triển dày lên bao bọc quanh sụn.
- Hệ thần kinh : Được phát triển một cách tồn diện, khả năng tư
duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển thuận lợi tạo điều
kiện tốt cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, do hoạt động

mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho quá trình hưng
phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức chế không cân
bằng, ảnh hưởng tới hoạt động thể lực, cho nên phải sử dụng các bài tập
sao cho phù hợp.
- Hệ cơ : Riêng cơ bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ phát
triển sớm hơn cơ duỗi. Vì vậy, việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh,
sức nhanh là hợp lý nhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và
đảm bảo cho tất cả các loại cơ.
- Hệ tuần hoàn : Phát triển toàn diện, mạch đập của nam vào khoảng 70
– 75 lần/phút và nữ khoảng 75 – 80 lần/phút. Sau vận động mạch và huyết áp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

hồi phục tương đối nhanh, cho nên phù hợp với những bài tập có khối lượng
cường độ tương đối lớn.
- Hệ hơ hấp : Đã hoần thiện, vịng ngực trung bình của nam là 75 –
80cm và của nữ là 80 – 85cm, diện tiếp xúc của phổi khoảng 120 –
150cm2 dung lượng phổi khoảng 4 – 5 lít, tần số hơ hấp 10 – 20 lần/phút.
Vì vậy, tập các bài tập phát triển sức mạnh và sức mạnh tốc độ là rất phù
hợp với lứa tuổi này.
Tóm lại, đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất
thể lực. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả năng
phối hợp vận động tốt lên rõ rệt. Vì vậy, ở tuổi này có thể áp dụng tất cả các
bài tập sức mạnh và sức nhanh.
Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành xảy ra

khơng đồng đều, các tố chất đều có những giai đoạn phát triển tương đối
chậm, ngoài sự phát triển các tố chất xảy ra không đồng bộ, mỗi tố chất phát
triển theo nhịp độ riêng vào những thời kỳ khác nhau và đạt đến mức phát
triển cao ở những thời kỳ khác nhau. Ví dụ: như tố chất tốc độ là một tố chất
vận động được đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động
tác và tốc độ của một động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực các tố chất tốc
độ thường biểu hiện một cách tổng hợp thời gian phản ứng cơ thể đo được 5 –
7 tuổi ( 0,30’ - 0,40’) và đến 13 – 14 tuổi đạt mức của người lớn ( 0,11’ –
0,25’). Tốc độ một động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt, 16 – 17 tuổi lại hơi
giảm xuống và 20 – 23 tuổi lại tăng lên. Nếu tập luyện thường xuyên và hệ
thống thì tố chất tốc độ sẽ phát triển tốt.
Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, tố chất sức mạnh biến đổi
đáng kể trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực. Sức mạnh tĩnh lực
được đánh giá bằng thời gian duy trì một gắng sức tĩnh nào đó. Chỉ số này
tăng dần theo lứa tuổi, mặc dù có sự khác nhau giữa các nhóm cơ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

1.3 Phát triển các tố chất thể lực
Phát triển các tố chất thể lực (chung và chuyên môn) của môn
Taekwondo được coi là nền tảng cơ bản, vững chắc để đạt được các thành tích
thi đấu cao. Việc phát triển các tố chất thể lực chung phải được thành tích
trong nhiều năm và diễn ra liên tục vì quá trình này tác động rất lớn đến hệ
thần kinh, hệ tim mạch, cơ bắp cũng như các cơ quan nội tạng trong cơ thể,
tuỳ thuộc vào mục đích của từng giai đoạn huấn luyện mà việc phân bổ thời

gian cho phát triển thể lực chung và thể lực chuyên mơn được sắp xếp hợp lý.
Q trình phát triển các tố chất thể lực bao gồm thể lực chung và thể
lực chuyên môn.
- Phát triển thể lực chung là một q trình nâng cao tồn diện các tố
chất thể lực cũng như khả năng chức phận khác nhau không đặc trưng cho
một hoạt động riêng biệt nào và nó tạo điều kiện cần thiết để phát triển hiệu
quả thể lực chuyên môn và phát triển thể lực chung là nền tảng cho việc nâng
cao thể lực chuyên môn.
- Phát triển thể lực chun mơn là q trình giáo dục nhằm phát triển và
hoàn thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của mơn
Taekwondo. Nó có nhiệm vụ phát triển tới mức tối đa những năng lực đó của
người học. Phát triển thể lực chuyên môn hướng đến củng cố và nâng cao khả
năng làm việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với địi
hỏi của mơn thể thao lựa chọn.
Một cách khác để nâng cao sức mạnh tốc độ là sự phối hợp hiệp điệu
các sợi cơ. Cái miêu tả trong tính hiệp điệu của bó cơ bao gồm năng lực của
tất cả các hành động hoàn chỉnh trong cơ để hoàn thành một động tác của cơ
chủ động tham gia, cơ đối kháng và cơ hiệp đồng. Sự nâng cao sức mạnh tốc
độ theo từng loại hình động tác riêng lẻ, không thể thay thế loại động tác
khác. Trong thực tiễn huấn luyện, mục đích của loại huấn luyện sức mạnh đặc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

thù này, chủ yếu là để làm cho tính phối hợp hiệu điệu của cơ được hồn thiện
hơn, vì vậy, phương pháp này là một hình thức huấn luyện có tính phối hợp

hiệu điệu (chẳng hạn phối hợp trong kỹ thuật đá tấn công), chứ không phải là
cách huấn luyện sức mạnh hay huấn luyện sức mạnh tốc độ đơn thuần.
Qua thực tiễn huấn luyện và rất nhiều cơng trình nghiên cứu dài hạn
ta thấy rằng, sự thích nghi của cơ cần phải có một thời gian tương đối dài,
nhờ vào số lượng và chất lượng huấn luyện vài tháng thậm chí vài năm.
Nhưng sự thích nghi để kích thích huấn luyện nhằm gia tăng diện tích của
cơ thì hồn tồn có thể đo được trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Chỉ
trong vài giờ đã có thể xảy ra sự biến đổi của sinh cơ học, sau 2 tuần có thể
nâng cao sức mạnh tối đa và sức mạnh tốc độ. Vì vậy, đối với việc nâng
cao thành tích trong thời gian ngắn, một mặt có thể là do hiệu quả tập luyện
của loại hình cơ, mặt khác có thể là do sự biến đổi của tế bào thần kinh.
Điều này có thể giúp cho một loại cơ nào đó đạt được năng lực vận động
lớn hơn. Sự thay đổi này có được nhờ rút ngắn thời gian động viên các đơn
vị vận động và gia tăng tính bền vững của tần suất chi phối thần kinh phát
triển tố chất sức mạnh cho sinh viên.
Đối với thể thao đỉnh cao, ngoài các yếu tố như sức bền, khéo léo, khả
năng phối hợp vận động, thì sức mạnh tốc độ đóng một vai trị hết sức quan
trọng khơng thể thiếu được, nó là một trong những yếu tố quyết định đến
thành tích thể thao.
Tốc độ nhanh, chính xác và sức mạnh tốc độ hợp lý trong các đòn tấn
công, phản công và di chuyển hợp lý đều rất cần thiết đối với người học
Taekwondo. Vì vậy, trước tiên phải tổng hợp những vấn đề cần thiết về phát
triển sức mạnh tốc độ và sức nhanh.
Các nhà khoa học nhất trí khái niệm về sức mạnh là năng lực khắc phục
trở lực của hệ thống cơ bắp, là nguồn động lực để thực hiện mọi động tác. Sức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

mạnh bao gồm sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền. Sức mạnh
tốc độ là sự kết hợp giữa sức mạnh và tốc độ rất cần cho người học
Taekwondo. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới sức mạnh bao gồm: Hình thái
và di truyền (tiết diện, tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm…), sinh lý thần kinh
cơ (mức độ đồng bộ và cường độ, số lượng đơn vị, tiết diện của cơ bắp…), kỹ
năng động tác (hiệu quả vận động…), tâm lý (động cơ…). Sức mạnh tốc độ là
nền tảng của phát triển của các môn tốc độ.
Liên quan tới sức mạnh tốc độ là tố chất tốc độ. Các nhà khoa học nhất
trí cho rằng, tốc độ là năng lực vận động (hoặc hoạt động) nhanh của cơ thể
hoặc bộ phận cơ thể. Tốc độ có 3 hình thức biểu hiện: Tốc độ phản ứng, tốc
độ động tác và tốc độ di chuyển vị trí. Tố chất tốc độ của người học
Taekwondo cũng như nhiều môn thể thao khác là biểu hiện tổng hợp của cả 3
hình thức này. Tố chất tốc độ phụ thuộc vào những yếu tố chính như: quá
trình hưng phấn của hệ thần kinh, cơ chế phản xạ thần kinh và đàn tính của cơ
bắp, sinh học và quá trình cung cấp năng lượng, năng lực thả lỏng cơ bắp,
cảm giác tốc độ và năng lực tập trung chú ý, định hình động lực về hàng rào
tốc độ. Nhìn chung lý luận phát triển tốc độ đều dựa trên các yếu tố ảnh
hưởng tới tốc độ và sức mạnh tốc độ.
Việc phát triển tố chất sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào các trạng thái
chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Quá trình tập
luyện để phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cũng chính là q trình hồn thiện
các hệ thống chức năng giữ vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động cơ bắp.
Phát triển các tố chất sức mạnh tốc độ của môn Taekwondo được coi là
nền tảng cơ bản, vững chắc để đạt được thành tích thi đấu cao. Việc phát triển
tố chất sức mạnh tốc độ phải được thành tích trong nhiều năm và diễn ra liên
tục vì quá trình này tác động rất lớn đến hệ thần kinh, hệ tim mạch, cơ bắp
cũng như các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Tuỳ thuộc vào mục đích của từng


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

giai đoạn huấn luyện mà việc phân bổ thời gian cho phát triển sức mạnh tốc
độ được sắp xếp hợp lý.
Tố chất sức mạnh tốc độ là 2 trong số 5 tố chất thể lực cơ bản (hay còn
gọi là tố chất vận động) gồm: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối
hợp động tác và mềm dẻo. Vì giới hạn đề tài chỉ nghiên cứu về sức mạnh tốc
độ nên chúng tơi đi vào tìm hiểu về sức mạnh và tốc độ.
1.3.1 phát triển tố chất sức mạnh cho sinh viên
Sức mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nổ lực
cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực
đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại sự nổ lực cơ bắp
- Sức mạnh của con người được đo bằng lực kế hoặc các máy đo lực
trong cơ học, điều đó cho thấy sức mạnh là khả năng con người sinh ra một
lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp hay sức mạnh là khả năng của cơ thể làm xuất
hiện một lực nhất định do sự gắng sức của cơ (mức độ tác động tương hỗ cơ
học). Nói cách khác có thể xác định sức mạnh là khả năng của con người
thắng được lực cản bên ngoài hoặc tạo ra lực phản tác dụng chống lại nó do
sự cố gắng của cơ bắp.
Trong q trình trưởng thành sự phát triển của các nhóm cơ là không
đều nhau nên tỷ lệ sức mạnh giữa các nhóm cơ thay đổi theo lứa tuổi. Trong
đó sức mạnh của các nhóm cơ duỗi phát triển nhanh hơn so với sức mạnh của
các nhóm cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn các nhóm cơ
ít hoạt động cho đến khi trưởng thành thì sức mạnh cơ bắp mới thực sự phát

triển và có tính chất đột biến. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường
hợp không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh); giảm độ dài của cơ (chế độ
khắc phục); tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Chế độ khắc phục và chế
độ nhượng bộ sẽ hợp thành chế độ động lực. Trong các chế độ hoạt động như
vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực cơ học có trị số khác nhau cho nên có thể coi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×