Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm năng cao thành tích chạy cự li 100m nam khối 9 trường THCS TT yên cát, huyện như xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.81 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH
TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY
100M NAM KHỐI 9
TRƯỜNG THCS TT YÊN CÁT –NHƯ XUÂN –THANH HÓA.

Người thực hiện: Tào Thị Minh Lương
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Thị trấn Yên Cát
SKKN thuộc lĩnh (môn): Thể dục

THANH HÓA NĂM 2018
1


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
4
9
9
9
10

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục thể chất cho trẻ em hôm nay là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng mà cả xã hội đều quan tâm. Nhiệm vụ giáo dục học sinh luôn luôn được
quan tâm nhưng quan trọng hơn vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường THCS.
Bởi vì nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng là nơi kết tinh, ươm
mầm những nhân tài cho xã hội mai sau.

2


Hiện nay, trong công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước phát triển
cùng hoà nhập với các nước tiên tiến trên thế giới. Đảng và nhà nước ta xem
giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” ngành giáo dục được chú trọng, được các
cấp các ngành quan tâm. Chính vì thế học sinh ngày càng được giáo dục một
cách toàn diện (văn - thể - mĩ …) khi lớn lên các em là một công dân vừa có trí
tuệ vừa có sức khoẻ tốt.
Môn điền kinh giữ vai trò chủ yếu trong trương trình giáo dục thể chất ở
nhà trường.Phong trào tập luyện và thi đấu các môn điền kinh ngày càng gia
tăng.Trong các kì hội khỏe phù đổng cấp huyện nhà trường đều có học sinh
tham gia môn chạy 100m nhưng các em vẫn chưa có thành tích đáng kể.Tỉ lệ đạt
mức giỏi khi kết thúc học phần còn chưa cao do các bài tập mang tính truyền
thống chưa mang lại hứng thú tập luyện cũng như phát huy tối ưu sức được
mạnh tốc độ trong chạy cự li ngắn cho các em.
Là một giáo viên dạy môn thể dục của nhà trường luôn thôi thúc tôi làm
thế nào để đưa đội tuyển của trường giành được nhiều huy chương nhất trong
mỗi lần tham gia các giải thi đấu cấp huyện. Đồng thời Học sinh được chọn vào
đội tuyển Huyện tham gia thi đấu cấp Tỉnh …Với kinh nghiệm được đúc kết và
yêu cầu cấp bách như trên tôi quyết định lựa chọn đề tài " Lựa chọn một số bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly 100m
nam khối 9 trường THCS TT Yên Cát- Như Xuân- Thanh Hoá"
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy cự ly 100m nam khối 9 cho nhà trường
Tạo được cơ sở nền tảng vững chắc cho đội tuyển chạy cự ly 100m của
nhà trường nói riêng và đào tạo hạt giống cho đội huyện nhà nói chung
Giúp học sinh thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thông qua tập
luyện môn chạy cự ly 100m .

1.3 Đối tượng nghiên cứu:
a. Chủ thể: Học sinh nam khối 9 trường THCS TT Yên Cát- Như XuânThanh Hoá
b. Khách thể:Hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy cự ly 100m
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau đây:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp các
tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có lien quan đến tài liệu nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:Phương pháp này chúng tôi ứng
dụng các bài tập đã được lựa chọn vào đối tượng thực nghiệm(Học sinh nam
khối 9)
- Phương pháp kiểm tra sư phạm: Tiến hành kiểm tra thành tích chạy
100m nam khối 9 trường THCS TT Yên Cát trước và sau thực nghiệm
3


- Phương pháp phỏng vấn: Sau khi hệ thống các bài tập từ tài liệu dùng
phiếu điều tra theo phân loại mức độ quan trọng của từng bài tập
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để sử lí các số liệu thu
được với sự hỗ trợ của chương trình MS-EXCEL
1.5. Những điểm mới của SKKN
Đây là một đề tài không phải là mới mà bản thân tôi đã từng nghiên cứu
và thử nghiệm đề tài.Tuy nhiên với đề tài lần này qua thời gian theo dõi kết quả
nghiên cứu bản thân tôi nhận thấy đề tài lần này có nhiều điểm mới so với đề tài
trước đó,cụ thể: Việc chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy cự ly 100m nam khối 9 phong phú và dễ thực hiện hơn. Yêu
cầu các bài tập rât rõ ràng cụ thể mang tính thực tiễn cao
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:

Quá trình hình thành kỹ năng vận động và huấn luyện TDTT bao giờ cũng
dẫn đến những thay đổi, phát triển các tố chất vận động như sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo.
Sức nhanh là một tố chất thể lực để tiến hành các hành vi vận động trong
thời gian ngắn nhất trong các điều kiện quy định. Sức nhanh động tác là một
trong những cơ sở quyết định thành tích trong nhiều môn thể thao có chu kì.
Trong các môn thể thao có chu kì, sức nhanh động tác cũng đặc biệt
quan trọng đối với toàn bộ hoặc đối với các tình huống từng phần trong các
môn chạy cư li ngắn, cũng như trong giai đoạn tăng tốc và xuất phát trong đua
thuyền, đua ca nô và bơi.
Các tiền đề quan trọng cho sức nhanh là tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh, sức nhanh - nhanh, khả năng kéo căng kéo giãn, tính đàn hồi và khả
năng thả lỏng của các cơ, ý chí tinh thần và các cơ chế sinh hóa.
Tính linh hoạt của các quá trình thần kinh chỉ khi nào thay đổi một cách
nhanh nhất giữa hưng phấn và ức chế trong những sự điều hòa tương ứng của hệ
thần kinh cơ, kết hợp dùng lực tốt nhất thì mới có thể đạt được một tốc độ động
tác cao và tần số động tác tối đa.
Năng lực sức mạnh nhanh là tỉ lệ sức mạnh - nhanh, trong sức nhanh phản
ứng đặc biệt trong sự tăng tốc cao, lúc xuất phát và khả năng nhanh chóng đạt
tốc độ cao, như trong chạy cự li ngắn, đua xe đạp cự li ngắn, đua thuyền, đua ca
nô và trong phần lớn các môn bóng, v ề phương diện sinh hóa sức nhanh phụ
thuộc một cách đặc biệt vào các nguồn dự trữ năng lượng trong cơ và mức độ
của sự huy động năng lượng hóa học ở dạng yếm khí.
Khi thực hiện một hành động nào đó, hình thái và các đặc điểm về chất
lượng của động tác liên quan chặt chẽ với nhau. Một động tác thể hiện mức độ
nào đó về các tố chất.
Một số hoạt động vận động lại cần cả sự mềm dẻo của các cơ, dây chằng.
Như vậy, khi thực hiện các động tác, các thể lực khác nhau, có thể phải thể hiện
khả năng của mình ở nhiều mặt; các mặt khác nhau đó của khả năng cơ thể trong
hoạt động thể lực được gọi là tố chất thể lực.

4


Khi thực hiện các động tác khác nhau, các tố chất sức mạnh tốc độ, sức bền
sự khéo léo cũng thể hiện ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong bất kỳ một hoạt
động thế lực nào, các tố chất thể lực không bao giờ thể hiện một cách độc lập
mà luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Song song với sự hình thành và hoàn
thiện kỹ năng vận động thì các tố chất thể lực cũng được phát triển và hoàn thiện
dần, và ngược lại các tố chất thể lực phát triển sẽ thúc đẩy quá trình hình thành
kỹ năng vận động. Tuỳ theo từng nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn huấn luyện
mà sự hình thành kỹ năng vận động hay các tố chất vận động chiếm ưu thế hơn.
Song cả tố chất vận động và kỹ năng vận động đều là những mặt hữu cơ của
hoạt động thể thao.
Việc tìm hiểu bản chất sinh lý và những đặc điểm phát triển các tố chất
vận động có ý nghĩa đối với tất cả các môn TDTT. Sự hiểu biết về các yếu tố
nhằm đảm bảo cho các tố chất được thể hiện ở mức tối đa có giá trị đặc biệt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết môn Thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng,
nó khác các môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy ngoài trời học sinh tiếp xúc
trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí…
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức,
điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với
nguyên tắc sư phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt
giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe, trong các nội dung của môn thể dục chạy ngắn
có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và
sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần thiết cho các hoạt động sống.
Tập luyện chạy 100m có ý nghĩa rất lớn trong công tác giáo dục và bồi
dưỡng học sinh trong nhà trường. Qua đó hình thành các phẩm chất ý chí và đạo
đức của con người, góp phần vào giáo dục và nâng cao trí tuệ, giáo dục lao động
và giáo dục thẩm mỹ cho các em. Chạy 100m là một hoạt động có chu kỳ nó

biểu hiện năng lực di động của con người với tốc độ nhanh nhất. Tần số và độ
dài bước chạy là hai thành phần quyết định tốc độ chạy. Tuy nhiên, nếu cố bước
dài sẽ làm giảm tần số, mặt khác nếu cố tăng tần số và độ dài bước chạy phải
hợp lý không để chúng cản phá lẫn nhau mới có tốc độ cao.
Chạy ngắn gồm các cự ly sau: 60m, 80m, 100m, 200m, 400m, trong đó
chạy 100m là một nội dung bắt buộc theo phân phối chương trình trong giờ học
thể dục cấp THCS.
Trong những năm học trước, trường THCS Thị Trấn Yên Cát có tham gia
thi đấu giải điền kinh và hội khỏe phù đổng, trong đó có môn chạy cự ly 100m,
nhưng thành tích của các em không được tốt. Nguyên nhân là do thời gian tập
luyện ít. Hơn nữa, phương pháp tập luyện chưa phù hợp. Vì vậy, trong năm học
2017 - 2018, muốn học sinh thi đấu đạt kết quả cao, tôi thiết nghĩ, trong quá
trình giảng dạy và huấn luyện, người giáo viên cần phải làm thế nào giúp học
sinh rèn luyện để có thể lực tốt, lĩnh hội được kiến thức đầy đủ, nắm vững kỹ
thuật và nâng cao thành tích.
5


Qua khảo sát chất lượng 40 em học sinh nam lớp 9 môn thể dục năm học
2017- 2018, kết quả nội dung chạy cự ly 100m thu được như sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
- Lớp 9A nhóm thực nghiệm là:
Kết quả
Ghi chú
TT
Số HS
Thành tích(giây)
Tỉ lệ %
1
5

14.8
25
2
6
14.9
30
3
5
15.2
25
4
4
15.4
20
Tổng
20
TB = 15.075
100
- Lớp 9C nhóm đối chứng là
Kết quả
Ghi chú
TT
Số HS
Thành tích(giây)
%
1
4
14.8
20
2

4
14.9
20
3
6
15.2
30
4
6
15.3
30
Tổng
20
TB = 15.05
100
Ghi chú:
TB là trung bình cộng
Nhận xét kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Nhìn vào hai bảng trên của hai nhóm ta thấy thành tích của hai nhóm là
tương đương nhau và tương đối thấp so với thành tích chung của huyện , nhóm
lớp 9a thành tích có thấp hơn nhưng không đáng kể. Như vậy trước thực nghiệm
thì thành tích của hai nhóm có độ sai lệch nhưng không đáng kể.
2.3. Các giải pháp thực hiện đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. Đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để phỏng vấn các đồng
nghiệp trong huyện và trong tỉnh.
2. Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho hs nam k9.
3. Sử dụng những bài tập đã được lựa chọn áp dụng cho nhóm thực nghiệm.
4. Kiểm tra sau thực nghiệm và đối chiếu.
2.3.1. Những biện pháp thực hiện:
- Đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để phỏng vấn các đồng

nghiệp trong huyện và trong tỉnh.
a. Bài tập 1
- Chạy gót chạm mông tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m đến 20m.
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m đến
20m, thực hiện chạy bằng hai nửa bàn chân trước.
b. Bài tập 2
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m đến 20m.
- Tại chỗ bật nâng cao hai đùi 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m đến 20m
- Bật cóc 5 m sau đó chạy tốc độ 15m đến 20m
6


c. Bài tập 3
- Chạy vào đường cát 100m
- Chạy lên dốc 100m
- Xuất phát cao - chạy 200m
d. bài tập4
Chạy biến tốc 100m đi bộ 100m x 2 lần
đ. Bài tập 5
- Chạy toàn bộ kỹ thuật
- Thi đấu chạy tiếp sức
- Trò chơi chạy đuổi
- Tôi đưa ra phiếu phỏng vấn cho các đồng nghiêp là giáo viên hiện đang
giảng dạy thể dục trong huyện và trong tỉnh:
Phiếu phỏng vấn
Sau khi lựa chọn các nhóm bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy cự ly 100m nam khối 9 THCS để đảm bảo tính khách quan
chính xác tôi đã tham khảo ý kiến các chuyên gia, các giáo viên thể dục dạy
trong huyện và tỉnh qua phiếu thăm dò sau:
Những bài tập nào sau đây có thể luyện tập để nâng cao được thành

tích chạy 100m nam lớp 9?
- Tôi đã tiến hành gửi cho12 người trong huyện và tỉnh số phiếu thu về là
12 phiếu
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn
Tên bài tập
đồng ý
Tỉ lệ%
- Chạy gót chạm mông tần số nhanh sau đó chạy
với tốc độ cao 15m đến 20m

4

33

- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với
tốc độ cao 15m đến 20m,

10

83

- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau
đó chạy tốc độ 15m đến 20m

11

92

- Tại chỗ bật nâng cao hai đùi 5 lần sau đó chạy tốc
độ 15m đến 20m


3

25

- Bật cóc 5 m sau đó chạy tốc độ 15m đến 20m

3

25

Chạy vào đường cát 100m

4

33

Chạy lên dốc 100m

4

33

Xuất phát cao - chạy 200m

11

92

Chạy biến tốc 100m đi bộ 100m x 2 lần


3

25
7


Chạy toàn bộ kỹ thuật

12

100

Thi đấu chạy tiếp sức

11

92

Trò chơi chạy đuổi
10
83
2.3.2.Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho hs nam k9.
- Sau khi phỏng vấn xong tôi lựa chọn được số bài tập như sau:
STT
Tên bài tập
Ghi chú
1
Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ
cao 15m đến 20m,

2
Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy
tốc độ 15m đến 20m
3
Xuất phát cao - chạy 200m
4
Chạy toàn bộ kỹ thuật
5
Thi đấu chạy tiếp sức
6
Trò chơi chạy đuổi
2.3.3.Sử dụng những bài tập được lựa chọn cho nhóm thực nghiệm.
Sau khi đã lựa chọn được những bài tập trên tôi tiến hành áp dụng cho 20
học sinh nam lớp 9A là nhóm thực nghiệm luyện tập những bài tập đã được lựa
chọn trên theo kế hoạch dưới đây
Còn 20 học sinh nam lớp 9C là nhóm đối chứng, nhóm này vẫn tập theo
những Phương pháp mà lâu nay đang tập.
Vậy tôi đưa ra kế hoạch thực nghiệm như sau:
- Nhóm 20 học sinh lớp 9C vấn tập luyện theo những bài tập cũ và thông
thường.
- Nhóm 20 học sinh lớp 9A thực hiện các bài tập thực nghiệm.
- Cả 2 nhóm thực hiện nội dung trong vòng 8 tuần
Bảng 3: kế hoạch thực hiện bài tập áp dụng cho nhóm thực nghiệm
Tuần
Những bài tập thực hiện
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m
đến 20m,
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
1
đến 20m

- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m
đến 20m,
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
2
đến 20m
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
3
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m
đến 20m,
8


- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
đến 20m
- Chạy toàn bộ kỹ thuật
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m
đến 20m,
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
4
đến 20m
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy với tốc độ cao 15m
đến 20m,
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
5

đến 20m
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
- Thi đấu chạy tiếp sức
- Ngồi xuống và bật thẳng người lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ 15m
6
đến 20m
- Chạy toàn bộ kỹ thuật
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
7
- Thi đấu chạy tiếp sức
- Xuất phát cao - chạy 200m
- Trò chơi chạy đuổi
8
- Chạy toàn bộ kỹ thuật
- Thi đấu chạy tiếp sức
2.3.4.Kiểm tra sau thực nghiệm
- Sau 8 tuần thực hiện những bài tập đã được lựa chọn tôi tiến hành kiểm
tra cả hai nhóm và thu được kết quả như sau:
- Bảng 4: kết quả thành tích kiểm tra sau thực nghiệm.
- Lớp 9A nhóm thực nghiệm là:
Kết quả
Ghi chú
TT
Thành tích
Tỉ lệ %
giây(s)
1
13.1

30
2
13.2
30
3
13.4
25
4
13.5
15
Tổng
TB= 13.3
100
- Lớp 9C nhóm đối chứng là
9


Kết quả
TT

Ghi chú

1

Thành tích
giây(s)
13.8

2


14,1

25

3

14.2

25

4

14.4

30

Tổng

TB = 14,125

100

tỉ lệ %
20

Khi có kết quả sau quá trình thực nghiệm 8 tuần tôi tiến hành so sánh lại
thành tích trung bình của học sinh 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm nội dung
chạy 100m cả trước thực nghiệm và sau khi thực nghiệm, kết quả như sau:
- So sánh thành tích trung bình chạy 100m giữa nhóm thực nghiệm(9A)
và nhóm đối chứng(9C):

Bảng 5
Bảng so sánh thành tích trung bình chạy 100m nam khối 9
Trước thực nghiệm
Thông số
Đối chứng
Thực nghiệm
thống kê
(9C)
(9A)

Sau thực nghiệm

TB cộng

14.125

TB = 15.05

TB = 15.075

Đối chứng Thực nghiệm
(9C)
(9A)
13.3

- Thành tích trung bình chạy 100m của nhóm đối chứng trước khi thực
nghiệm là: 15.05s
- Thành tích trung bình chạy 100m của nhóm thực nghiệm trước khi thực
nghiệm là: 15.075s
- Thành tích trung bình chạy 100m của nhóm đối chứng sau khi thực

nghiệm là: 14.125s
- Thành tích trung bình chạy 100m của nhóm thực nghiệm sau khi thực
nghiệm là: 13.3s.
Từ bảng thành tích sau khi thực nghiệm chúng ta dễ nhận thấy đó là:
trước khi thực nghiệm thì thành tích cả 2 nhóm là tương đương nhau nhưng sau
8 tuần thực nghiệm theo kế hoạch đã có sự khác biệt về thành tích giữa 2 nhóm.
sau thời gian thực nghiệm luyện tập nhóm thực nghiệm 9a thành tích đã được
nâng lên rõ rệt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Nhìn vào bảng thành tích trước khi thực nghiệm, đó là thành tích của các
buổi học chính khoá của các em. nó chỉ mang tính chất giáo dục sức khoẻ cho
học sinh. những thành tích đó chỉ đạt so với tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. nhìn
10


vào bảng đó là bảng kết quả thành tích chạy ngắn sau khi được tập với các bài
tập thể lực mới, ta thấy thành tích của bảng này cao hơn so với bảng trước.
Thành tích chạy 100m nam của 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa. Nghĩa là
thành tích của nhóm thực nghiệm tăng đáng kể đó là số giây giảm rõ rệt.
Qua kết quả tính toán ở trên cho tôi được kết luận như sau:
Thành tích của hiệu số 100m nam khối 9 trước thực nghiệm 2 nhóm đối chiếu
và thực nghiệm thành tích tương đương nhau.
Sau khi áp dụng các bài tập mới cho tôi thấy thành tích trung bình 100m
nam khối 9 thì nhóm thực nghiện tốt hơn nhóm đối chiếu.
- Thành tích trung bình của 100m của nhóm đối chiếu là: 14.125s
- Thành tích trung bình của 100m của nhóm thực nghiệm là: 13.3s
nghĩa là sau thực nghiệm thành tích của nhóm thực nghiệm tăng đáng kể đó là
số thời gian giảm rõ rệt.Chứng tỏ việc ứng dụngtập luyện các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly 100m là hoàn toàn phù

hợp.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Cơ sở lý luận về những đặc điểm kỹ thuật chạy cự ly 100m, đặc điểm
các bài tập vận động và đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh là những căn cứ
đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn chính xác các bài tập thực nghiệm.
Hiệu quả phát triển tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ của học sinh
được quyết định bởi phương pháp luyện tập, bài tập thể chất và trạng thái tâm lý
học sinh khi tập luyện .
Với những giải pháp và kế hoạch bài học được áp dụng hiệu quả trên đội
tuyển nam trường THCS TT Yên Cát đã tham gia thi đấu huyện năm học 20172018 chạy cự li 100m ,200m,4x100m tiếp sức nam với kết quả rất khả thi:1 giải
nhất nam 200m;1 giải nhì nam100m;1 giải nhất tiếp sức tập thể nam 4x100m
nam.
Sử dụng các bài tập đã được lựa chọn trong đề tài này có thể áp dụng
trong công tác giảng dạy nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh nam khối 9
trường THCS TT Yên Cát và có thể áp dụng được ở 1 số trường trong cụm,
trong huyện.
3.2. Kiến nghị .
Để có điều kiện phát triển sức khoẻ tốt và thành tích thể thao ngày một
nâng cao, các ngành, các địa phương, các trường cần quan tâm nhiều hơn nữa
đối với các em học sinh, về cơ sở vật chất và phương tiện tập luyện.
Chúng tôi mong rằng những người làm công tác thể dục thể thao luôn luôn
nghiên cứu để đưa ra những bài tập và những phương pháp tập luyện có tính
khoa học và phù hợp đem lại hiệu quả ngày một tốt hơn trong công tác giáo dục
thể chất cho thế hệ trẻ.
Với thời gian sáng kiến trong phạm vi hẹp, khả năng điều kiện và thời gian
hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít do vậy đề tài không tránh khỏi mắc phải
11



những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài thêm
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Yên cát, ngày 10 tháng 03 năm 2018
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
của người khác.
Người thực hiện

Tào Thị Minh Lương

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amcarop (1978), Chạy trung bình và chạy dài, NXB TDTT Hà Nội.
2. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2000), Điền kinh, NXB TDTT Hà Nội.
3. Cturanlopski (1975), Hệ thống đào tạo vận động viên trẻ, NXB TDTT
Matxcơva.
4. Nguyễn Đại Dương (1990), Tuyển chọn và định hướng thể thao đối với
VĐV trẻ chạy cự ly trung bình và dài, Tuyển tập nghiên cứu khoa học, NXB
TDTT Hà Nội.
5. Nguyễn Đại Dương (2002), Chạy cự ly ngắn, NXB TDTT Hà Nội.
6. Nguyễn Đại Dương (2006), Giáo trình điền kinh, NXB TDTT Hà Nội.
7. Dierch Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT Hà Nội.
8. Lu Quang Hiệp (1995), Hoàn thiện hệ thống huấn luyện thể thao, NXB
TDTT Matxcơva.
9. Nabatnhicova (1974), Hoàn thiện sức bền chuyên môn của VĐV, NXB

TDTT Matxcơva.
10. Ozolin (1970), Hoàn thiện hệ thống huấn luyện thể thao, NXB TDTT
Matxcơva.
11. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp
TDTT, MXB TDTT.
12. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê TDTT, NXB TDTT
Hà Nội
13. Vgatai Nông nghiệp (1983), Bài tập chuyên môn trong điền kinh.
14. Phạm Ngọc Viễn (1990), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT

13


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Tào Thị Minh Lương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Thị trấn Yên Cát

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Một số phương pháp tập luyện
nhằm nâng cao thành tích nhảy xa
cho học sinh nữ lớp 8 trường
THCS Cát Tân


Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

(A, B, hoặc C)

Loại B

2010 - 2011

14



×