MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU :
1.1 Lý do chọn đề tài .
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sử lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của môn chạy ngắn 100m.
2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Yên Định 2.
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác giảng dạy môn điền kinh THPT Yên Định 2.
2.2.2.Thực trạng công tác giảng dạy kĩ thuật chạy 100m tại trường THPT
Yên Định 2.
2.2.3. Điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực
chuyên môn (sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trường THPT Yên Định 2.
2.3. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 100m cho nam học sinh trường THPT Yên Định 2.
2.4. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành thích trong chạy 100m cho nam học sinh trường THPT Yên
Định 2.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
3.2.Kiến nghị
1
1.Mở đầu
1.1.
Lí do chọn đề tài .
Thể dục thể thao ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, ngay từ thời xa xưa TDTT đã được coi là bộ phận của nền văn hoá xã hội
góp phần hoàn thiện con người. Cho nên ngay từ những ngày đầu khai sinh nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi: "Tập luyện thể dục bồi bổ
sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước".
Ngày nay khoa học kĩ thuật đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Yêu cầu nền giáo dục đối với chiến lược giáo dục, đào tạo
con người mới ngày càng cao. Việc áp dụng những thành tựu khoa học vào trong
quá trình giảng dạy là một điều tất yếu, cần thiết hơn bao giờ hết. Đổi mới
phương pháp dạy học đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục về chất lượng, hiệu quả đã góp phần giáo dục con người phát
triển một cách toàn diện về mọi mặt “Đức – Trí – Thể - Mĩ”.
Đổi mới trong phương pháp giáo dục thể chất là một việc làm có ý nghĩa
thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng các phương pháp,
các bài tập phù hợp sẽ giúp người học phát triển tối đa về mặt thể chất. Có nhiều
môn thể thao đã góp phần to lớn vào sự nghiệp pháp triển và tiến bộ của nước
nhà, môn đầu tiên kể đến đó là “Điền kinh”.
Điền kinh là một hoạt động thể dục thể thao phổ biến rộng rãi trong toàn xã
hội. Xuất hiện mọi lúc, mọi nơi với nhiều nội dung và hình thức tập luyện đa
dạng phong phú. Được vận dụng tập luyện nhằm phát triển nâng cao thể lực cho
con người.
Ngoài ra, môn điền kinh là một phương tiện giáo dục thể chất có tác dụng
phát triển các tố chất thể lực “Nhanh – mạnh – bền – khéo léo” cho người học.
Trong đó, chạy ngắn là một nội dung được lựa chọn sử dụng rộng rãi trong
chương trình giáo dục thể chất, ở các trường học từ phổ thông đến cao đẳng –
đại học nhằm rèn luyện nâng cao sức khỏe và thể lực, phẩm chất đạo đức, ý chí,
nghị lực, niềm tin cho thế hệ trẻ.
Đặc biệt việc tăng cường củng cố, bổ sung các bài tập phát triển các tố chất
thể lực của các em học sinh trường THPT Yên Định 2 là một điều rất cần thiết.
Chính vì vậy, lựa chọn các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích trong chạy 100m cho học sinh là một điều thiết thực nhất hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn
một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m
cho học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2”.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy trong chạy 100m cho
học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2 .
- Mục đích 2: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích trong chạy 100m cho học sinh khối 10 trường THPT Yên
Định 2 .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu của đề tài tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm ở 2
nhóm nam học sinh lớp 10B1 và 10B 2 trường THPT Yên Định 2 , mỗi nhóm
gồm 20 học sinh có cùng lứa tuổi, cùng địa cư, cùng giới tính, cùng thời gian tập
luyện, tương đương nhau về sức khỏe.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phương
pháp sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu[3]
Mục đích của phương pháp này là để thông qua các tài liệu, sách chuyên môn
cũng như thông tin khoa học có liên quan đến đề tài. Có được cơ sở lý luận phục
vụ cho việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường
THPT Yên Định 2.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm[3]
Phương pháp phỏng vấn tọa đàm là phương pháp tôi sử dụng để phỏng vấn
các giảng viên, các chuyên gia huấn luyện và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
trong trường THPT Yên Định 2 .
1.4.3. Phương pháp dùng bài tập kiểm tra test (dùng bài tập thử) [3]
Trong nghiên cứu, khi đánh giá trình độ tố chất sức mạnh tốc độ cho nam
học sinh trường THPT Yên Định 2 từ độ tuổi 17 – 18 (học sinh lớp 10)
1.4.4. Phương pháp toán học thống kê [4]
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và
đánh giá hiệu quả của các bài tập, ứng dụng các bài tập đã lựa chọn
1.4.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm [3]
Phương pháp này được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh
song song giữa nhóm đối chiếu (nhóm A) và nhóm thực nghiệm (nhóm B).
Mục 1.4.1. mục 1.4.2. mục 1.4.3. mục 1.4.5 tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 3
Mục 1..4.4 . tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 4
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT
2.1.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ.
Nhìn chung năng lực sức mạnh tốc độ của con người mang tính chất
chuyên biệt khá rõ rệt. Việc chuyển hóa trực tiếp của sức mạnh tốc độ có thể
chuyển hóa ở giai đoạn đầu của người mới tập. Còn những người tập luyện lâu
năm hầu như việc chuyển hóa sức mạnh tốc độ không diễn ra.
Do vậy, việc phát triển sức mạnh tốc độ không đồng loạt mà mà rất cụ thể
đối với từng năng lực của từng người.
Sức mạnh tốc độ là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người quy
định trực tiếp chủ yếu về tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động,
đó là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất.
Nó bao gồm 2 loại:
Sức mạnh tốc độ đơn giản.
Sức mạnh tốc độ phức tạp.
* Những hình thức đơn gian thể hiện ở chỗ:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động .
+ Tốc độ động tác đơn (với đối kháng nhỏ).
+ Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức mạnh tốc độ tương đối độc lập nhau. Đặc
biệt là các chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với
tốc động tác và biểu hiện ở các lực khác nhau.
Mặt khác: Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian
ngắn nhất. Yếu tố quyết định đến đó là tính linh hoạt của quá trình thần kinh và
tốc độ co cơ. Theo quan điểm sinh lý sức mạnh tốc độ là thời gian phản ứng vận
động gồm 4 phần:
- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tính cực.
Trong đó giai đoạn chiếm nhiều thời gian là động tác được thực hiện với tốc
độ tối đa, đã khác hẳn với động tác chậm về đặc điểm sinh lý. Sự khác biệt cơ
Mục 2.1.1 Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1
4
bản thể hiện ở chỗ khi thực hiện động tác tối đa thì khả năng điều chỉnh bằng
cảm giác trong tiến trình thực hiện động tác chính xác. Trong những động tác có
tốc độ lớn hoạt tính của cơ diễn ra trong thời gian ngắn đến mức cơ không kịp
co lại nhiều và thực tế cơ hoạt động theo cơ chế đặc trưng. Tần số động tác phụ
thuộc vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh, phụ thuộc vào tốc độ chuyển
trạng thái hưng phấn, ức chế của khu vận động.
Theo quan điểm sinh học sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào hàm lượng ATP
trong cơ thể và độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh cũng
như tốc độ tái hợp tác của nó. Về các bài tập diễn ra trong thời gian ngắn hơn
nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực hiện theo cơ chế yếm khí.
Nhìn chung sức mạnh tốc độ của con người mang tính chuyên biệt khá rõ rệt
và diễn ra trong các động tác tương tự về tính chất hoạt động. Có thể chuyển hóa
ở giai đoạn đầu của người tập, còn ở những người có trình độ tập luyện cao thì
không phát triển.
Để phát triển sức mạnh tốc độ (tần số động tác) người ta sử dụng các bài tập
phát huy được tốc độ các bài tập có tính chu kỳ. Phương pháp sử dụng chủ yếu
là phương pháp lặp lại, phương pháp tăng và biến đổi cự li. Cần lựa chọn sao
cho tốc độ không giảm đi vào cuối giai đoạn của bài tập. [1]
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của môn chạy ngắn 100m
Đặc điểm về kĩ thuật chạy ngắn là tốc độ cao nhất, cường độ lớn nhất, thời
gian ngắn nhất thành tích toàn cự li phụ thuộc vào các nhân tố: Tốc độ phản xạ,
sự tăng tốc, năng lượng duy trì cao nhất và chất lượng kĩ thuật. Vì vậy, môn
chạy ngắn 100m có những đặc tính sinh lý sau:
- Đặc điểm hệ thần kinh
Quá trình thần kinh có tính linh hoạt cao hơn do hoạt động thay nhau giữa
cơ đối kháng và cơ co rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hưng phấn và ức chế ở
trung khu vận động ở vỏ não…cho nên quá trình hưng phấn chiếm ưu thế. Bởi
vì tốc độ chạy nhanh nhất với cường độ cao nhất, cho nên cơ quan cảm thụ bản
thể bị rung động rất lớn và truyền đến vỏ não liên tục. Trung tâm vận động và
quá trình hưng phấn cao hơn ức chế tế bào thần kinh ở vỏ não dễ bị mệt mỏi,
quá trình hưng phấn và ức chế thay nhau liên tục. Trung tâm vỏ não có quá trình
hưng phấn cao nên tế bào vỏ não dễ mệt mỏi và không thể duy trì ở tốc độ vận
động được mãi. Nên thời gian trong môn chạy 100m thường rất ngắn.
- Đặc điểm của cơ quan vận động
5
Do hưng phấn cơ bắp của người tập cao nên đòi hỏi chức năng hoạt động cơ
quan vận động cũng cao. Thời trị co cơ bắp ngắn, thời trị co cơ đối kháng và co
cơ ngắn giống nhau.
- Sự biến đổi hô hấp
Lượng O2/phút lớn, vì cường độ tối đa, thời gian hoạt động ngắn cho nên
tiêu thụ ôxi không nhiều, chạy ngắn có cường độ tối đa nên nhu cầu ôxi lớn hơn.
Trong vận động không thể nào thỏa mãn được nhu cầu ôxi mà gây nên nợ ôxi.
Ngoài ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hô hấp và tuần qua 3 – 5
phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn chỉ hoạt động
trong khoảng thời gian 9-10s. Do đó trong lượng vận động công năng của tim và
phổi thay đổi không lớn, nhưng phải hoạt động trong trạng thái yếm khí nên nợ
ôxi đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ ôxi không cao.
Thương số của hô hấp rất cao do chạy nợ ôxi cao, ôxi hít vào ít, ôxi thở ra
ngoài nhiều nên thương số hô hấp giao động trong khoảng 10 – 20%.
- Chức năng hô hấp thay đổi:
Khi vận động chức năng hô hấp thay đổi không lớn, nhưng sau khi kết thúc
cự li chức năng hô hấp đã nâng cao rõ rệt, tần số hô hấp là 35 lần/phút thông khí
phổi đạt 70 – 80 lần/phút.
Sự thay đổi tuần hoàn khi vận động không nhiều lắm, nhưng sau khi chạy
hết cả cự li sẽ tăng nhanh, mạch đập 140 - 160 lần/ phút tăng đến 200 lần/ phút.
Huyết áp tối đa 150 – 180 mmHg tăng đến 200 mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
10 – 20 mmHg. Lượng tâm thu/phút đạt 8 - 10 lít/ phút, axitlactic trong máu
tăng 100 – 200 mmHg.
- Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm của môn chạy ngắn nên năng lượng
cung cấp dựa vào năng lượng yếm khí cho nên nâng cao khả năng trao đổi yếm
khí là cơ sở nâng cao sức mạnh tốc độ của môn chạy ngắn 100m.
Lượng 02/phút lớn, bởi vì cường độ tối đa, nhưng do thời gian hoạt động tối
đa ngắn. Nên có tiêu thụ 02 không nhiều, chạy ngắn có cường độ tối đa nên nhu
cầu 02 rất lớn. Trong khi vận động không thể nào thỏa mãn được nhu cầu 0 2 mà
gây nên nợ 02 . Ngoài ra tính ì của chức năng thực vật lớn, chức năng hô hấp và
tuần hoàn 3-5phút mới phát huy hết khả năng. Song vận động viên chạy ngắn
chỉ hoạt động trong thời gian ngắn “9 – 11”. Do đó trong vận động công năng
của tim – phổi thay đổi không lớn nhưng phải hoạt động trong trạng thái yếm
Mục 2.1.2. Đặc điểm sinh lý của môn chạy ngắn 100m tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 2
6
khí nên nợ 02 đạt 95% trở lên. Do thời gian thay đổi ngắn nên trị số nợ 0 2 không
cao.
+ Thương số hô hấp rất cao: Do môn chạy ngắn nợ 02 cao, 02 hít vào ít, 02 thở
ra ngoài nhiều nên thương số hô hấp giao động 10 - 20%.
+ Chức năng hô hấp thay đổi: Khi chạy chức năng hô hấp thay đổi không lớn,
nhưng sau khi kết thúc cự ly chức năng hô hấp lại nâng cao rõ rệt, tần số hô hấp
đạt 351/phút, thông khí phổi đạt 70 – 801/phút.
+ Sự thay đổi của hệ tuần hoàn: Khi vận động chức năng của hệ tuần hoàn thay
đổi không nhiều. Nhưng sau khi chạy hết cả cự ly sẽ tăng nhanh, mạch đập 140 1601/phút tăng đến 2001/phút. Huyết áp tối đa 150 - 180 mmHg tăng đến
200mmHg, huyết áp tối thiểu giảm 10 - 200mmHg. Lượng tâm thu/phút đạt 8 101/phút. Axitlactic trong máu tăng 100 - 200mg%.
+ Năng lượng yếm khí: Do đặc điểm hoạt động của môn chạy ngắn nên năng
lượng cung cấp dựa vào năng lượng yếm khí, cho nên nâng cao khả năng trao
đổi yếm khí là cơ sở nâng cao sức bền tốc độ của môn chạy ngắn.[2]
2.2. Thực trạng học sinh trường THPT Yên Định 2 .
Qua quan sát các giờ học thể dục của lớp 10 đặc biệt là giờ học chạy ngắn
100m tôi thấy rằng: Đa số học sinh chưa nắm vững kĩ thuật động tác, trình độ
thể lực chuyên môn đặc trưng cho môn chạy ngắn đang còn yếu, hứng thú học
tập của các em trong các giờ học là chưa cao.
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác giảng dạy môn điền kinh THPT Yên Định 2 .
- Về đội ngũ giáo viên: 5 giáo viên có bằng đại học, có 4 giáo viên có tuổi
nghề từ 10 – 20 năm. Nhìn vào đội ngũ giáo viên của tổ, ta thấy được sức trẻ
chiếm ưu thế.
- Về cơ sở vật chất: Trường THPT Yên Định 2 là một trường điểm của sở
giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nên được sự đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị khang trang đảm bảo tốt cho công tác dạy học.
2.2.2.Thực trạng công tác giảng dạy kĩ thuật chạy 100m tại trường THPT
Yên Định 2 .
Qua khảo sát thực tế giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn tại trường THPT Yên
Định 2 việc thực hiện giáo án đã đúng theo chương trình, song việc sử dụng bài
tập chưa đa dạng, chưa thật chú trọng tới phát triển thể lực chuyên môn.
Để hiểu rõ thực trạng giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn trong học kĩ
thuật chạy 100m, tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên chuyên môn điền kinh
trong và ngoài trường về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển tố chất
7
thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc độ) đối với hiệu quả trong quá trình học tập
và mức độ quan tâm phát triển thể lực chuyên môn trong quá trình giảng dạy
như:
+ Vai trò của phát triển thể lực chuyên môn - sức mạnh tốc độ trong quá
trình giảng dạy kĩ thuật chạy 100m được đánh giá theo 3 mức: Rất quan trọng,
quan trọng và không quan trọng.
+ Về thực trạng giảng dạy sức mạnh tốc độ trong quá trình giảng dạy quá
trình chạy ngắn được đánh theo 3 khía cạnh: Rất quan tâm, quan tâm và không
quan tâm.
Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1: Thực trạng giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc
độ) cho học sinh nam lớp 10 khi học kĩ thuật chạy ngắn 100m, a = 20.
Nội dung
Mức độ
Kết quả
a
Tỷ lệ %
15
75 %
5
25 %
0
0%
Rất quan trọng
1. Vai trò của thể lực chuyên môn
(sức mạnh tốc độ) trong quá trình
Quan trọng
giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn 100m.
Không quan trọng
2. Thực trạng công tác giảng dạy phát
Rất quan tâm
15
75 %
triển thể lực chuyên môn khi học kĩ
Quan tâm
5
25 %
thuật chạy ngắn 100m cho nam học
Không quan tâm
0
0%
sinh THPT Yên Định 2 .
Qua bảng trên cho, ta thấy tỷ lệ 75 % các giáo viên giảng dạy môn điền kinh
đều cho rằng thể lực chuyên môn sức mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng
trong quá trình giảng dạy kĩ thuật chạy ngắn 100m cho nam học sinh lớp 11.
Còn lại 25% ý kiến cho rằng thể lực chuyên môn có vai trò quan trọng, 0%
không quan tâm. Như vậy thấy rằng trong giảng dạy kĩ thuật chạy 100m cần chú
ý phát triển thể lực chuyên môn sức mạnh tốc độ.
2.2.3. Điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên
môn (sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trường THPT Yên Định 2.
Để xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên môn (sức
mạnh tốc độ) học sinh trường THPT Yên Định 2, tôi tiến hành điều tra trên 40
học sinh nam của hai lớp 10B1 và 10B2 số học sinh này chia làm hai nhóm :
+ Nhóm A (nhóm thực nghiệm ): Gồm n = 20 học sinh 10B1.
+ Nhóm B (nhóm đối chiếu): Gồm n = 20 học sinh 10B2.
8
Qua kết quả phỏng vấn, tôi quyết định chọn ra 3 test được sự tán thành cao
nhất trong số người được phỏng vấn:
+ Test chạy 30m tốc độ cao.
+ Test bật xa tại chỗ.
+ Test chạy 100m xuất phát thấp.
Đưa 3 test vào kiểm tra và thu được các chỉ số kết quả ban đầu về trình độ
thể lực chuyên môn (sức mạnh tốc độ) được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra trình độ phát triển thể lực chuyên môn (sức mạnh
tốc độ) trước thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2 ,
a = 20.
Test
Nhóm
Chỉ số
30m
Bật xa tại chỗ
100m
A
B
A
B
A
B
Xs
δx
5' '20
5' '10
2.25
2.35
14' '15
14' '20
± 0.40
± 0.15
± 0.21
± 0.19
± 0.91
± 0.68
Cv %
7.6%
2.9%
9.3%
8%
6.4%
4.7%
1.05
Ttính
Tbảng
P
Nhìn vào bảng chúng ta thấy:
1.6
0.2
3.291
5%
+ Test chạy 30m tốc độ cao :
Giá trị T(tính) = 1.05 < 3.291 T(bảng).
+ Test bật xa tại chỗ
Giá trị T(tính) = 1.6 < 3.291 T(bảng).
:
+ Test chạy 100m xuất phát thấp : Giá trị T(tính) = 0.2 < 3.291 T(bảng).
Nhận xét: Xử lí số liệu quan sát thống kê cho thấy vấn đề phát triển trình
độ thể lực sức mạnh tốc độ của nam học sinh trường THPT Yên Định 2 chưa
được quan tâm chú ý, không có nhiều biện pháp chuyên biệt. Cho nên trình độ
thể lực sức mạnh tốc độ phát triển tương đối đồng đều song toán học thống kê
không tìm thấy sự khác biệt giữa các bài tập. Sức mạnh tốc độ mặc dù có phát
triển theo chiều hướng tăng lên song không đồng đều mà chỉ theo sự ảnh hưởng
của sự thích nghi về địa cư.
2.3. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích chạy 100m cho nam học sinh trường THPT Yên Định 2.
Qua điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên
môn (sức mạnh tốc độ) của nam học sinh trường THPT Yên Định 2 thì trình độ
sức mạnh tốc độ của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tập thể dục thể
9
thao đơn điệu, điều kiện sống, quy luật phát triển của cơ thể và sự thích nghi của
địa bàn dân cư. Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, tôi đã áp dụng các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh tại trường.
Các bài tập đưa ra phải đáp ứng yêu cầu thực tiễn cho nên tôi tiến hành
phỏng vấn trực tiếp 20 giáo viên thể dục của các trường THPT ở Yên Định. Kết
quả được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2,
a=20.
Kết quả
a
Tỷ lệ %
TT
Nội dung
1
Các bài tập lựa chọn phải phù hợp với mục đích, nhiệm
vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy.
19
95%
2
Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự
phát triển sức mạnh tốc độ của học sinh.
19
95%
Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực
của đối tượng tập luyện.
18
90%
19
95%
19
90%
3
4
5
Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới
việc tiếp thu kỹ thuật động tác và tâm sinh lý của người
tập.
Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó
khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong
luyện tập.
Qua bảng 4, tôi thấy các yêu cầu các bài tập nhằm phát triển sức nhanh tốc độ đã
đạt được rất cao. Vì vậy, tôi dựa vào các yêu cầu đó để đưa ra hệ thống các bài
tập và tiếp tục phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu với các giáo viên thể dục về sự
tán thành các bài tập đó, kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 5
10
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ, a = 20.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tên bài tập
Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10” – 15’’
Chạy đạp sau di chuyển 20m
Chạy 30m xuất phát cao
Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m
Chạy 30m tốc độ cao
Chạy đạp sau di chuyển 60m
Chạy 50m xuất phát cao
Chạy 100m xuất phát thấp
Chạy đạp sau di chuyển 30m
Chạy bật đổi chân liên tục trong vòng 15”
Chạy 40m xuất phát cao
Chạy 60m xuất phát cao
Chạy biến tốc 100m xuất phát cao
Chạy xuất phát thấp
Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”-15”
Bật ếch
Bật nhảy từ dưới lên, từ trên xuống
Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân
Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”
Chạy tốc độ tối đa đổi hướng theo tín hiệu
Kết quả
a
Tỷ lệ %
18
90 %
17
85%
19
95 %
18
90 %
20
100 %
14
70 %
15
75%
14
70 %
14
70 %
15
75 %
14
70%
19
95 %
15
75 %
13
65 %
18
90%
14
70%
15
75%
19
95%
18
90%
13
65%
Qua kết quả phỏng vấn tôi quyết định lựa chọn ra 9 bài tập được sự tán
thành cao nhất trong số người được phỏng vấn trở trên để đưa vào quá trình thực
nghiệm.
Các bài tập được lựa chọn vào thực nghiệm được mô tả sơ lược như sau:
* Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10”-15”.
Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1 - 2lần. Thời gian nghỉ giữa các lần thực
hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 2: Chạy đạp sau di chuyển 20m.
Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1- 2lần x 20m. Thời gian nghỉ giữa các
lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 3: Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m.
11
Định lượng: Thực hiện từ 1- 2lần x 20m/ buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần
tập từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 4: Chạy 30m xuất phát cao.
Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần
là 1 – 2 phút.
*Bài tập 5: Chạy 30m tốc độ cao.
Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần
từ 1 - 2phút.
* Bài tập 6: Chạy 60m xuất phát cao
Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 60 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần
thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 7: Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”- 15”
Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian nghỉ
giữa các lần thực hiện từ 1 - 3 phút.
* Bài tập 8: Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân
Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 50 nhịp. Thời gian nghỉ giữa các lần
thực hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 9: Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”.
Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian nghỉ
giữa các lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành liên tục trong 7 tuần và kế hoạch tập
luyện cụ thể được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Kế hoạch và tiến hành luyện tập, a = 20.
S
T
T
1
Tên bài tập
Chạy nâng
cao đùi tại
Tuần
Số
buổi
5
1
x
2
3
x
x
4
5
x
6
7
x
12
2
3
4
5
6
chỗ 10” –
15”
Chạy đạp
sau di
chuyển
20m.
Chạy nâng
cao đùi
20m.
Chạy 30m
xuất phát
cao.
Chạy 30m
tốc độ cao
Chạy 60m
xuất phát
cao
Bật nhảy đổi
chân luân
7 phiên
12”- 15”
Nhảy dây
8 tốc độ bằng
2 chân
Bật nhảy thu
9 gối ở hố cát
12”-15”.
6
x
5
5
x
x
x
x
x
4
x
x
6
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
5
x
x
x
6
4
x
x
x
x
x X
x
2.4. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành thích trong chạy 100m cho nam học sinh trường THPT Yên Định 2 .
Sau khi lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tôi tiến
hành luyện tập trên 40 học sinh khối 10 của hai lớp 10B1 và 10B2 .
- Nhóm thực nghiệm (nhóm A): Gồm n = 20 nam học sinh 10B1 được tiến
hành giảng dạy và tập luyện áp dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực sức
mạnh tốc độ đã lựa chọn.
13
- Nhóm đối chiếu (B) gồm 20 nam học sinh lớp 10B2 được tiến hành giảng
dạy và tập luyện theo giáo án mà giáo viên trường THPT Yên Định 2 đã lựa
chọn.
Quá trình thực nghiệm được tôi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng
độ tuổi, giới tính, cùng địa dư cùng thời gian tập luyện như nhau. Thời gian tập
mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ GDĐT và kế hoạch
giảng dạy của nhà trường. Trong khi luyện tập các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng bài đã được lựa chọn.
Để đánh giá hiệu quả các bài tập, sau 7 tuần thực nghiệm tôi đã sử dụng 3
test đánh giá để kiểm tra kết quả sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra được xử lý
số liệu và được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Thành tích của nhóm sau thực nghiệm, n = 20.
Test
Nhóm
Chỉ số
30m
Bật xa tại chỗ
100m
A
B
A
B
A
B
4' '96
2.30
2.40
13' '40
14"00
± 0.13
± 0.16
± 0.13
± 0.74
± 0.52
X
s
4"52
δ
x
± 0.17
Ttính
Tbảng
P
9.19
3.56
3.6
3.291
5%
Từ bảng 7 ta thấy:
- Thành tích test chạy 30m tốc độ cao của hai nhóm kết quả thu được
X A = 4' '52 , X B = 4' '96 và Ttính= 9.19 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng toán học
thống kê đã tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có
ý nghĩa (P ≤ 5%). Vậy các bài tập tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong quá
trình nghiên cứu.
- Thành tích test bật xa tại chỗ của hai nhóm kết quả thu được X A = 2.30 ,
X B = 2.40 và Ttính= 3.56 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng toán học thống kê đã
tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa (P ≤
5%). Vậy các bài tập tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong quá trình nghiên
cứu.
- Thành tích test chạy 100m xuất phát thấp của hai nhóm kết quả thu được
X A = 13' '40 , X B = 14"00 và Ttính= 3.6 > Tbảng= 3.291 . Chứng tỏ rằng toán học
thống kê đã tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có
14
ý nghĩa (P ≤ 5%). Vậy các bài tập tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong
quá trình nghiên cứu.
Để làm nổi bật tôi so sánh thành tích của hai nhóm trước và sau thực
nghiệm được thể hiện ở các nội dung dưới đây:
So sánh thành tích trước và sau thực nghiệm
Trên cơ sở lí luận nêu trên, tôi đã tiến hành tổ chức thực nghiệm ở 2 nhóm
học sinh đã chọn.
Thời gian tập mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ
GDĐT và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. Bước vào thực ngiệm các nhóm
tương đương nhau về sức khỏe và số buổi tập luyện.
- Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập theo giáo án mà giáo viên trường
THPT Yên Định 2 – Thanh Hóa lựa chọn.
- Nhóm thực nghiệm thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo
giáo án của tôi.
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 8, 9, 10 và biểu đồ 1, 2, 3 dưới đây
Bảng 8: Thành tích trước và sau khi tiến hành thực nghiệm test chạy 30m tốc độ
cao của nam học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2, n = 20.
Thời điểm
X
s
Trước thực nghiệm
A
B
5”20
5”10
δ
x
± 0.4
Chỉ số
± 0.15
Sau thực nghiệm
A
B
4' '52
± 0.17
4' '96
± 0.13
Ttính
1.05
9.19
T bảng
3.291
P
5%
+ Trước thực nghiệm, thành tích của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có chênh
lệch nhưng toán học thống kê không tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm đó.
Ttính = 1.05 < 3.291 = T bảng
(P > 5%)
+ Sau khi thực nghiệm chúng tôi tính được T như sau:
Ttính = 9.19 > 3.291= T bảng
(P ≤ 5%)
Toán học thống kê tìm thấy rằng sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và
thực nghiệm khác biệt rất có ý nghĩa (P ≤ 5%).
Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy 30m tốc độ cao trước và sau thực
nghiệm của học sinh trường THPT Yên Định 2, n = 20 .
15
Chú thích: Nhóm A (thực nghiệm)
Nhóm B (đối chiếu)
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Thời điểm
Bảng 9: Thành tích trước và sau thực nghiệm test bật xa tại chỗ của nam
học sinh trường THPT Yên Định 2, n = 20.
Thời điểm
Chỉ số
Xs
δx
Ttính
Trước thực nghiệm
A
B
2.25
2.35
0.21
0.91
1.6
T bảng
Sau thực nghiệm
A
B
2.30
2.40
± 0.16
± 0.13
3.56
3.291
P
5%
+ Trước thực nghiệm, thành tích của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có
chênh lệch nhưng toán học thống kê không tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm
đó.
Ttính = 1.6 < 3.291 = T bảng
(P > 5%)
+ Sau khi thực nghiệm chúng tôi tính được T như sau:
Ttính = 3.56 > 3.291= T bảng
(P ≤ 5%)
Toán học thống kê tìm thấy rằng sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và
thực nghiệm khác biệt rất có ý nghĩa (P ≤ 5%).
Biều đồ 2: Biểu diễn thành tích test bật xa tại chỗ của nam học sinh trường
THPT Yên Định 2 , n = 20.
16
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Thời điểm
Chú thích: - Nhóm A (thực nghiệm)
- Nhóm B (đối chiếu)
Bảng 10: Thành tích trước và sau thực nghiệm test chạy 100m xuất phát
thấp của nam học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định 2, n = 20.
Thời
điểm
Chỉ số
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
A
B
A
B
X
s
14”15
14”20
13' '40
14"0
δ
x
± 0.91
± 0.68
± 0.74
± 0.52
Ttính
T bảng
P
0.2
3.6
3.291
5%
+ Trước thực nghiệm, thành tích của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có
chênh lệch nhưng toán học thống kê không tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm đó.
Ttính = 0.2 < 3.291 = T bảng
(P > 5%)
+ Sau khi thực nghiệm tôi tính được T như sau:
Ttính = 3.6 > 3.291 = T bảng
(P ≤ 5%)
Toán học thống kê tìm thấy rằng sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực
nghiệm khác biệt rất có ý nghĩa (P ≤ 5%).
17
Biều đồ 3: Biều diễn thành tích chạy 100m xuất phát thấp trước và sau thực
nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Yên Định 2 – Thanh , n = 20
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Thời điểm
Chú thích: - Nhóm A (thực nghiệm)
- Nhóm B (đối chiếu)
Tóm lại
Sau 7 tuần áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ được tôi lựa chọn
với 3 test (test chạy 30m tốc độ cao, test bật xa tại chỗ và test chạy 100m xuất
phát thấp) để kiểm tra lại sức mạnh tốc độ của hai nhóm đối chiếu thực nghiệm
và đã có những kết quả khả quan.
Độ tin cậy của toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt của hai nhóm rất có ý
nghĩa cụ thể là:
+ Test chạy 30m tốc độ cao Ttính = 9.19 > 3.291= T bảng .
+ Test bật xa tại chỗ Ttính = 3.56 > 3.291= T bảng.
+ Test chạy 100m xuất phát thấp Ttính = 3.6 > 3.291 = T bảng .
18
Thành tích Ttính và T bảng của hai nhóm thực nghiệm A và đối chiếu B chênh lệch
nhau có ý nghĩa đạt độ tin cậy P ≤ 5 %.
Như vậy, nhóm thực nghiệm đã có sự tăng lên rõ rệt về thành tích chạy 100m.
Điều đó chứng tỏ các bài tập tôi lựa chọn đã có hiệu quả rõ rệt nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho nam học sinh khối 10 trường THPT Yên
Định 2. Đây là những bài tập có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào
các chương trình giáo dục thể chất ở các trường THPT
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và thông qua số liệu thu được về điều tra ban
đầu của chỉ số sức mạnh tốc độ. Qua sự phân tích xử lý, đánh giá trong quá trình
nghiên cứu đề tài cuối cùng đã đi đến những kết luận sau:
19
+ Trong quá trình học tập chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m nói riêng
tại trường THPT Yên Định 2, thời gian qua chưa đạt được quan tâm đúng mức.
Đặc biệt là chưa tập trung để phát triển tố chất sức mạnh tốc độ - đây là yếu tố
quan trọng quyết định đến thành tích 100m. Do đó việc lựa chọn phương pháp,
biện pháp phù hợp, có đủ khoa học để xác định hiệu quả ứng dụng các bài tập
giữ một vị trí đặc biệt quan trọng.
+ Từ những chỉ số phản ánh sức mạnh tốc độ đã được xây dựng ở mục đích
1, tôi đã nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập để phát triển tố chất sức mạnh
tốc độ như đã trình bày ở mục đích 2. Đồng thời, tôi đã xây dựng được một tiến
trình giảng dạy đúng đắn, có tính khoa học và mang ý nghĩa thực tiễn cao để áp
dụng vào thực tiễn giảng dạy.
+ Qua quá trình thực nghiệm cho thấy, hệ thống các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ đã đem lại hiệu quả khi áp dụng vào giảng dạy cho nam học sinh
khối 10 trường THPT Yên Định 2. Cụ thể là sau khi áp dụng các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ vào giảng dạy cho nhóm thực nghiệm A thì thành tích sau
thực nghiệm đã tăng lên rõ rệt thông qua việc kiểm tra bằng các test (chạy 30m
tốc độ cao, bật xa tại chỗ và chạy 100m xuất phát thấp). Độ tin cậy của toán học
thống kê đã tìm ra sự khác biệt giữa hai nhóm rất có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P ≤ 5% .
+ Thành tích của nhóm thực nghiệm A sau khi tập luyện đã tăng lên rất nhiều
so với nhóm đối chiếu B.
Bởi vậy, hệ thống bài tập mà tôi lựa chọn đã góp phần làm phong phú thêm
phương tiện giáo dục thể chất, giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và quá
trình học tập của học sinh đạt kết quả cao. Ngoài ra, nó còn ý nghĩa bổ trợ đắc
lực trong quá trình giảng dạy môn chạy 100m cho giáo viên đặc biệt là giáo viên
trẻ mới ra trường chưa có kinh nghiệm.
3.2.Kiến nghị
Trên cơ sở kết luận đã nêu ở trên, cùng với thực tiễn trong giảng dạy thể dục
của trường THPT Yên Định 2, tôi có một số kiến nghị sau:
+ Đối với học sinh THPT việc xác định đúng các bài tập cho các em tập
luyện là một điều kiện thuận lợi để các em phát triển tốt nhất về thể lực cũng
như tiếp thu về kỹ thuật, nâng cao hiệu quả học tập. Do đó trong quá trình giảng
dạy cần áp dụng nhiều bài tập phát triển sức mạnh tốc độ hơn nữa ở các môn thể
dục thể thao nói chung và trong môn chạy cự ly 100m nói riêng, giúp học sinh
đạt hiệu quả tập luyện tốt nhất.
20
+ Các bài tập mà tôi lựa chọn qua thực nghiệm bước đầu đã cho thấy hiệu
quả cho nên trong quá trình học tập kỹ thuật chạy 100m, ở nhà trường phổ
thông có thể vận dụng vào thực tiễn giảng dạy.
+ Do điều kiện thời gian và quy mô nghiên cứu còn hạn chế, kết quả của đề
tài mới chỉ ở bước đầu, trong phạm vi hẹp. Qua đây tôi mong muốn đề tài cần
được nghiên cứu với số lượng lớn hơn trên các đối tượng khác nhau để tăng
thêm độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Yên Định. Ngày 22 tháng 5 năm 2017
Người viết
Tôi xin cam đoan đây là SKKN cuả mình
viết không sao chép nội dung người khác
Lê Đức Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lý luận và phương pháp TDTT.
TG.Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn – Nxb TDTT – 1993.
21
[2] Sinh lý học TDTT.
PGS. Lưu Quang Hiệp – Nxb TDTT – 1995.
[3] Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT.
TS. Vũ Đào Hùng – Nxb Giáo dục – 1998.
[4] Phương pháp thống kê trong TDTT.
TG. Nguyễn Đức Văn – Nxb TDTT – 2000.
22