Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận tài chính phát triển: Đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua khung phân tích CAMELS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.24 KB, 22 trang )

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
1/22











Tiểu luận




ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM THÔNG QUA KHUNG PHÂN TÍCH CAMELS

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
2/22


Camels là hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống tài
chính do Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nghiên cứu và thiết lập. Khung phân tích lý
thuyết này được nhiều quốc gia vận dụng làm căn cứ để xem xét mức độ lành
mạnh của từng định chế tài chính riêng rẽ cũng như toàn bộ hệ thống.
Với phạm vi giới hạn của chuyên đề này, khung Camels được vận dụng
để đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam bằng cách


xem xét từ việc tổng hợp các chỉ số sức khỏe từ 36 ngân hàng riêng lẻ thuộc hệ
thống ngân hàng Việt Nam. 36 ngân hàng thương mại được phân nhóm loại
như sau:
1. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước
2. Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần đa sở hữu
3. Nhóm ngân hàng liên doanh.
Danh sách các ngân hàng được nghiên cứu phân tích theo khung
Camels nêu trên là 36 ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong tổng số 59 ngân
hàng và chiếm 97% thị phần hoạt động ngân hàng trên toàn lãnh thổ về qui mô
vốn, dư nợ tín dụng, huy động tiền gửi và các hoạt động, dịch vụ ngân hàng
khác.
Nội dung của khung phân tích camels tập trung vào 6 nhóm chỉ tiêu đặc
trưng có tác động đến sức khỏe của các định chế tài chính gồm:
- Capital Adequacy: Đảm bảo đầy đủ vốn hay an toàn vốn
-
A
sset quality: Chất lượng tài sản.
-
M
anagement Soundness: Quản trị lành mạnh
-
E
arnings: Thu nhập
-
L
iquidity: Tính thanh khoản
-
S
ensitivity To Market Risk: Độ nhạy rủi ro thị trường
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS

3/22
I.
CAPITAL ADEQUACY:
Trong hoạt động ngân hàng, an toàn vốn là một một chỉ tiêu tiên quyết cần phải
có để làm cơ sở cho các hoạt động khác như tăng trưởng tín dụng cũng như tạo một
tuyến phòng thủ vững chắc trước những tác động ngoại sinh của các loại rủi ro mang
tính đặc thù của ngành như rủi ro tín dụng phát sinh từ nợ xấu, rủi ro hối đoái…
TỶ LỆ AN TOÀN VỐN:
Các ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật khách quan đó. Để
phù hợp với thông lệ quốc tế (Hiệp ước Basel) và lợi ích của bản thân ngân hàng
cũng như sự an toàn cho toàn hệ thống, vào ngày…tháng….năm….Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam đã ra quyết định 457……về việc qui định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(viết tắt là CAR) trong đó qui định: kể từ 2006 các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam
phải có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 8% (trừ chi nhánh ngân hàng
nước ngoài)
CAR = Vốn tự có/Tài sản có rủi ro có điều chỉnh theo hệ số

Theo bảng 6.1, tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu của nhóm ngân hàng thương
mại cổ phần cao hơn nhóm ngân hàng
TM nhà nước và thấp hơn nhóm ngân
hàng liên doanh. Cả hai nhóm ngân
hàng TMCP và ngân hàng liên doanh
điều có chỉ số CAR cao hơn trung bình
ngành qua các năm, chỉ số CAR của
nhóm ngân hàng TM nhà nước vừa
thấp hơn trung bình ngành vừa thấp
hơn mức chuẩn là 8%. Điều này thể
hiện 2 điều:
- Thứ nhất: Nhóm ngân hàng

TM Nhà nước không chấp
hành nghiêm túc qui định của
NHNN.
Table 1.1: Capital Adequency Indicators
2006 2007 2008
CAR RATIO
Nhóm NH TM Nhà nước 5,47% 6,30% 6,84%
Nhóm NH TMCP 14,17% 12,08%
13,98
%
Nhóm NH Liên Doanh 16,74% 16,86% 14,94%
Toàn ngành ngân hàng 13,27% 11,57% 9,87%
CAR≤8%

AGRIBANK 4,93% 7,20% 7,82%

MHB 6,27% 4,81% 6,08%

BIDV 5,50% 6,70% 5,46%

SCB 6,61% 12,03% 7,89%

DAIABANK 5,10% 4,90% 7,20%

FCB 6,86% 6,26% 6,12%

- Thứ hai: thật sự vốn tự có (tử
số) của nhóm ngân hàng này
rất cao so với các nhóm ngân
hàng khác tuy nhiên nhóm

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
4/22
ngân hàng TM Nhà nước do tăng dư nợ tín dụng quá nóng đã làm gia tăng “tài sản có
rủi ro” (Mẫu số) và từ đó làm CAR thấp.
Năm 2008 là năm có nhiều biến động kinh tế vĩ mô theo chiều hướng bất
lợi cho ngành ngân hàng, tuy nhiên xu hướng dao động của chỉ số an toàn vốn so với
năm 2007 và 2006 là chưa có gì bất thường chỉ biến động nhẹ theo biên độ nhỏ dưới
2%, xu hướng biến động đa chiều, không có dấu hiệu đi xuống rõ rệt của chỉ số an
toàn vốn.
VỐN ĐIỀU LỆ:
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng qui định cho các ngân hàng
Việt Nam chậm nhất đến 31/12/2010 các ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ
tối thiểu là 3 000 tỷ đồng (Ba ngàn tỷ đồng).
Bảng 1.2: Vốn điều lệ
ĐVT: Tỷ đồng
STT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC








1 Ngân hàng Công thương Việt Nam

VIETINBANK

3616

7609

9359

2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

6153

10548

10699

3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

774

810

1261

4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

4077


7699

8756

NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN








5 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK

Hoài

0

0

6 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

500

500


500

7 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

200

504

504

8 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

403

501

560

9 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

189

567

567

10 Ngân hàng TMCP Gia Định

GIADINHBANK

210

445

1000

11 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

500

500

1000

12 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

290

580

1000

13 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

600


600

1000

14 Ngân hàng TMCP Miền Tây
WESTERNBANK

200

200

1000

15 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

1000

1000

1000

16 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIGONBANK

689

1020


1020

17 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

2140

2
000

1045

18 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

500

1000

1105

19 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

550

576

1253


20 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

500

500

1550

21 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

1000

2000

2000

22 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

1291

1434

2028

23 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB


500

2048

2046

24 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

750

2000

2117

25 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

600

1970

2181

26 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

701

1681


2204

27 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

1132

2300

2484

28 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1000

2000

2800

29 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

880

1600

2880


30 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

1500

2521

3642

31 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

12101

4429

4357

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
5/22
32 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
SACOMBANK

2089

4449

5116

33 Ngân hàng TMCP Á Châu

ACB

1100

2630

6356

34 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

1688

5790

12527

NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH








35

INDOVINA BANK




1789

1789

1789

36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)

Ý

Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, nhóm ngân hàng có vốn điều lệ nhỏ hơn
1000 tỷ đồng rất khó tăng vốn điều lệ theo qui định của NHNN bởi vì:
- Thời gian đến 31/12/2010 không còn xa
- Thị trường chứng khoán đang ảm đạm rất khó tăng vốn từ kênh TTCK.
- Vị thế các ngân hàng trên không mạnh để kêu gọi hợp vốn từ các định chế
tài chính quốc tế.
Vì thế xu hướng sát nhập các ngân hàng là điều có thể.
Kết luận:
- Đa số các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam chấp hành và duy trì hệ
số an toàn vốn theo theo qui định của NHNN và chuẩn mực quốc tế. Tuy
nhiên còn một số ngân hàng nhỏ cần phải cải thiện hệ số này.
- Các ngân hàng thương mại nhà nước có hệ số an toàn vốn thấp dẫn đến rủi
ro cao. Mặt khác, giá trị của ngân hàng này nắm giữ là tài sản của ngân
sách quốc gia là rất lớn do đó trong thời gian sắp tới cần quản lý chặt chẽ
hơn nữa loại hình ngân hàng này.

- Xu hướng giảm chỉ số này ở năm 2008 so với các năm trước là không đáng
kể.

II.
A
SSET QUALITY:
Nợ xấu phát sinh từ hoạt động tín dụng là một loại rủi ro kinh điển mang
tính phổ biến mà các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và phải đưa ra
những đối sách chặt chẽ, nghiêm ngặt để quản lý loại rủi ro này.
Tùy theo mỗi quốc gia, “thế nào là nợ xấu” sẽ được Ngân hàng Trung ương qui
định riêng. Tại Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa và phân loại dựa trên tiêu chí
“thời gian quá hạn của một khoản tín dụng”. Nội dung về nợ xấu được qui định
rất rõ tại Quyết định số………ngày………… của NHNN ,
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
6/22
Theo quyết định nên trên, nợ và trích lập dự phòng được phân loại như sau: (5
loại)
Số ngày quá hạn Tỷ lệ trích lập dự phòng
1. Loại 1:
2. loại 2:
3. Loại 3:
4. Loại 4:
5. Loại 5:
Trong đó:
- Nhóm nợ loại 3, loại 4 và loại 5 được qui định là nợ xấu.
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng ≤ 3%.
Theo số liệu bảng 2, tỷ lệ nợ xấu
trung bình toàn ngành cũng như các
nhóm ngân hàng qua các năm điều ở
mức dưới 3% (chi tiết xem phụ lục 3).

Nợ xấu của một số các Ngân
hàng riêng lẻ vượt hơn 3% là do nợ
xấu phát sinh từ cho vay khu vực bất
động sản. Những ngân hàng có thị
trường truyền thống về bất động sản
như Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long (MHB) có nợ xấu
2008 là 3,68%, Ngân hàng phát triển
nhà (HDB) có nợ xấu 2008 lên đến
11.65%. Các ngân hàng như VCB,
EXIMBANK, AN BÌNH BANK, BIDV
mặc dù bất động sản không phải là
ngân hàng cho vay chuyên biệt cho thị
trường nhà đất nhưng do quản lý rủi ro
tín dụng kém nên để phát sinh nợ xấu
ở khu vực bất động sản.
Bảng 2: Tỷ lệ nợ xấu
2006 2007 2008
RATIO
Nhóm NH TM Nhà nước 3,23% 2,94% 2,6%
Nhóm NH TMCP 2,36% 1,85% 1,83%
Nhóm NH Liên Doanh 0,07% 0,04% 0,9%
Toàn ngành ngân hàng 2,39% 1,82% 1,87%
Tỷ lệ nợ xấu ≥

3%

MHB 4,78% 4,48% 3,68%

BIDV 4,82% 4,34% 3,6%


HDB
16,56% 4,07% 11,65%

ABBANK 9,13% 3,15% 3,15%

VCB 2,70% 3,50% 4,80%

EXIMBANK 0,85% 0,88% 4,71%

Kết Luận:
- Chất lượng tín dụng theo khảo sát qua chỉ số tỷ lệ nợ xấu trên cơ sở thông
tin mà các ngân hàng công bố thì số lượng các ngân hàng vượt 3% là
không đáng kể, đặc biệt vượt 5% chỉ có một ngân hàng là ngân hàng phát
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
7/22
triển nhà (HDB) 11,65%. Chỉ số nợ xấu toàn ngành năm 2008 là “rất an
toàn” nợ xấu chỉ có 1,87%.
- Theo nhận định của nhóm học viên, số liệu thể hiện nợ xấu nêu trên là
không đúng với tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Theo
IMF tỷ lệ này đến cuối năm 2008 là 30%, theo một số chuyên gia đầu ngành
Việt Nam là khoảng 15%.
- Con số 1,87% là con số mâu thuẫn, trong thực tế phải cao hơn 3% lý do :
+ Thị trường bất động sản Việt Nam trong năm 2008 bị tụt dốc và ở
trạng thái đóng băng do bị thắt chặt tiền tệ, các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản hoàn toàn không còn tiền để tiếp tục thực hiện
các dự án, nếu dự án nào ở giai đoạn cuối và ra được sản phẩm thì
hàng hóa bị ế ẩm không thanh khoản được, từ đó không thể trả lãi
cho ngân hàng.
+ Thêm vào đó, những tháng cuối năm 2008, do tác động của

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế
Việt Nam cũng có dấu hiệu suy giảm về tăng trưởng. Giá trị sản
xuất công nghiệp, sức mua, xuất khẩu…điều giảm. Một số lượng
lớn doanh nghiệp ở các khu công nghiệp ngừng hoạt động vì không
có đơn hàng, vì thế khả năng trả nợ vay ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng, tác động phát sinh nợ xấu từ khu vực này rất cao.
- Đây cũng là một điều đáng suy nghĩ về “Luật công bố thông tin” tại Việt Nam
(hiện nay vấn đề công bố thông tin chưa được nâng thành Luật).

III.
M
ANAGEMENT SOUNDNESS:
Trính độ quản lý chi phí và khả năng nâng cao doanh thu là một bộ phận cấu
thành thể hiện khả năng quản trị lành mạnh của một ngân hàng. Điều hành và quản lý
một ngân hàng việc nâng cao doanh thu và hạ thấp chi phí là một trong những vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Để giảm được chi phí và nâng doanh thu ngoài cơ hội mang yếu tố khách quan
nó còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ tri thức của những người lãnh đạo cũng như
trình độ nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhân viên.
Trong hoạt động của một ngân hàng có rất nhiều loại chi phí và doanh thu như:
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
8/22
- chi phí lãi huy động
- Chi phí ….


- Thu nhập lãi cho vay……
- Thu nhập từ dịch vụ…
Để có được chi phí huy động rẻ (lãi suất huy động thấp) là một nghệ thuật.
Trong hoàn cảnh thị trường huy động vốn của ngành ngân hàng hiện nay đang

phải cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao thanh thế ngân hàng bằng các nỗ lực
như chất lượng phục vụ nhanh, chính xác, cơ sở vật chất sang trọng, vị trí
thuận lợi, số lượng chi nhánh phòng giao dịch phân bổ hợp lý, thái độ tác
phong của nhân viên từ tốn, lịch sự, hòa nhã…sẽ là một lợi thế để huy động
được tiền nhàn rỗi trong xã hội với chi phí tối thiểu có thể.
Hạ chi phí và nâng cao doanh thu thật sự là 2 mặt của một vấn đề. Nếu
ngân hàng làm tốt các nỗ lực nêu trên kết hợp với một đội ngũ nhân viên tín
dụng giỏi nghiệp vụ, tận tâm thì việc nâng cao doanh thu và tránh được nợ xấu
là rất cao.
Qua khảo sát các ngân hàng
qua các năm 2006, 2007 và
2009, khung phân tích camels
tổng hợp (xem bảng 3) cho ta tỷ
lệ chi phí trên tổng thu nhập như
sau:
Bảng 3: Tỷ lệ chi phí/Doanh thu
2006 2007 2008
RATIO
NH TM Nhà nước 85,21% 82,00% 77,99%
NH TMCP 70,76% 68,75% 76,35%
NH Liên Doanh 79% 78% 76%
Toàn ngành ngân hàng 72,54% 70,45% 76,46%

Tỷ lệ trung bình ASEAN 65% 62% 70%
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á

- Tỷ lệ chi phí/doanh thu ở khối
ngân hàng TM nhà nước có
xu hướng cải thiện, năm
2006 cứ 100 đồng thu nhập

thì có 85,21 đồng chi phí, đến
2008 còn 77,99 đồng chi phí
trong 100 đồng doanh thu,
mức giảm 7 đồng chi phí so
với 2006 và 5 đồng chi phí so
với 2007.
- Tỷ lệ chi phí/doanh thu ở
nhóm ngân hàng TMCP và
liên doanh thấp hơn nhóm
ngân hàng TM Nhà nước.
- So với các nước khu vực
ASEAN, tỷ lệ này vẫn cao
hơn từ 6% đến 8%.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
9/22
Kết luận:
- Trình độ quản lý chi phí ở khu vực ngân hàng TM Nhà Nước kém hơn khu
vực ngân hàng TMCP và ngân hàng Liên doanh.
- Nguyên nhân quản lý chi phí kém có phải là vấn đề Sở hữu. Động cơ ,
động lực hạ thấp chi phí ở các ngân hàng TM nhà nước có phải là
không cao? Hay do trình độ nghiệp vụ lãnh đạo khối ngân hàng này
tồi, tay nghề không bị sàng lọc khắc nghiệt từ thị trường, nắm giữ vị trí
cao có phải chỉ dựa và ỷ lại vào lợi thế chính trị?
- Hệ thống ngân hàng TM Việt Nam cần phải hạ thấp chi phí hơn nữa mới có
thể nâng cao khả năng cạnh tranh sau khi thị trường tài chính hội nhập và
mở cửa toàn diện với thị trường tài chính thế giới.
IV.
E
ARNING:
Năm 2008 do tác động của khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước phát triển

trên thế giới tình hình tăng truởng kinh tế thế giới cũng như trong nước có dấu hiệu
chựng lại, do đó thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng bị giảm theo.
Giảm so với 2007 nhưng mức giảm vẫn làm cho ROA và ROE không ở mức tiệm cận
với 0%.(Xem chi tiết tại phụ lục số 5 và 6)

Bảng 4: ROA
2006 2007 2008
RATIOS
NH TM Nhà nước 0,48% 0,84% 1,01%
NH TMCP 1,63% 1,52% 1,17%
NH Liên Doanh 1,02% 2,01% 2%
Toàn ngành ngân hàng 1,49% 1,46% 1,18%

Tỷ lệ trung bình ASEAN 1,7% 1,7% 1,5%
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á

Bảng 5: ROE
2006 2007 2008
RATIOS
NH TM Nhà nước 11,93% 20,55% 19,82%
NH TMCP 12,34% 12,71% 9,70%
NH Liên Doanh 28,4% 28.3% 27,6%
Toàn ngành ngân hàng 12,80% 14,01% 11,34%

Tỷ lệ trung bình ASEAN 18% 20% 14%
Nguồn: Tập chí ngân hàng Châu Á

- ROA và ROE toàn ngành ngân hàng thương mại Việt Nam điều thấp hơn
chỉ số trung bình của khu vực.
- ROA của ngân hàng TM Nhà nước thấp hơn chỉ số trung bình ngành nhưng

ROE lại cao hơn trung bình ngành rất nhiều, đặc biệt là ROE ở 2008
19,82% trong khi trung bình ngành là 11,34% và cao hơn cả ROE trung bình
khu vực 14%.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
10/22
Một số ngân hàng thương mại giữ được ROE cao trên 20% ở năm 2008.
Bảng 6: (ROE)
TT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
1 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

12,30% 43,20% 43,66%
2 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

14,58% 14,28% 21,03%
3 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

16,55% 18,49% 20,86%
4 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

30,57% 28,12% 28,46%
5


INDOVINA BANK

30,57% 28,12% 28,46%

KẾT LUẬN:
- ROA của nhóm ngân hàng nhà nước là thấp nhất so với nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần và ngân hàng liên doanh. Điều này thể hiện trình độ
khai thác tài sản của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước yếu kém, còn
để lãng phí tài sản, chưa làm tài sản sinh lời đúng với mức tiền năng và lợi
thế đang có.
- ROE ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có xu hướng đi xuống, thấp
xa so với trung bình ngành và trung bình khu vực (ngoại trừ một số ngân
hàng vẵn giữ ROE trên 20% ở năm 2008), dấu hiệu đi xuống này là không
tốt cần phải chú ý cho các năm sắp tới.
V.
LIQUIDITY
:

Một ngân hàng hoạt động hiệu quả có lợi nhuận, có tăng trưởng cao nhưng
quản trị thanh khoản kém thì hậu quả vô lường. Nếu vì một lý do nào đó, mọi người ồ
ạt đến rút tiền thì rõ ràng tác hại đối với ngân hàng đó rất lớn, nặng thì phá sản, nhẹ
thì bị tăng chi phí do phải vay qua đêm trên thị trường liên hàng với lãi suất overnight
rất cao.
Từ CAMELS FRAMWORK cho thấy hệ số thanh toán ngay tại thời điểm ngày
31/12/2008.
- Nhóm ngân hàng có hệ số thanh toán ngay ≤1
TT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT


2006 2007 2008
1 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

0,04 0,05 0,04
2 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

0,48 0,55 0,10
3 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

0,75 1,15 0,33
4 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

0,71 0,10 0,33
5 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

0,18 0,17 0,37
6 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

32,22 99,04 0,42
7 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

5,01 0,37 0,43
8 Ngân hàng TMCP Hàng Hải

MSB

0,13 0,15 0,47
9 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

0,49 0,49 0,48
10 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

2,27 1,88 0,60
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
11/22
11 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

0,87 0,84 0,73
12 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

1,06 1,02 0,73
13 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

0,16 0,79 0,79
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

0,64 0,80 0,80
15 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV

1,36 0,79 0,97

- Nhóm ngân hàng có hệ số thanh toán ngay ≥1

STT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

8,46 4,99 1,08
2 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1,20 1,60 1,13
3 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

1,01 1,50 1,20
4 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

1,82 1,37 1,48
5 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK


1,41 1,24 1,56
6 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

0,91 1,23 1,99
7 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

2,16 2,33 2,01
8 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

2,69 2,29 2,21
9 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

1,80 2,30 2,21
10
INDOVINA BANK

2,69 2,29 2,21
11 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

0,60 1,88 2,27
12 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

1,92 1,28 2,52
13 Ngân hàng TMCP Quốc tế

VIB

2,22 4,80 2,64
14 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

2,71 2,76 2,98
15 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

2,03 1,69 3,13
16 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

1,27 1,30 3,26
17 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

7,10 5,54 4,45
18 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

1,60 3,51 5,65
19 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

6,01 7,15 5,90
20 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK



21
VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)



KẾT LUẬN:
Số lượng ngân hàng có hệ số thanh toán ngay nhỏ hơn 1 khá nhiều (15 ngân
hàng), trong đó có những ngân hàng lớn như VCB và BIDV, trạng thái này là không tốt
cho hệ thống.
VI. S
ENSITIVITY TO MARKET RISK:
Để đo rủi ro lãi suất, ta sử dụng chỉ số Tài sản nhạy cảm lãi suất/Nợ nhạy cảm lãi
suất.
Ý nghĩa phân tích chỉ số này như sau:
- Tình huống 1: Nếu tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn Nợ nhạy cảm lãi suất thì
khi lãi suất giảm thì điều này bất lợi cho ngân hàng vì thu lãi sẽ giảm nhanh hơn
chi phí huy động vốn.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
12/22
- Tình huống 2: Ngược lại, nếu tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn Nợ nhạy cảm lãi
suất thì khi lãi suất tăng thì điều này bất lợi cho ngân hàng vì tốc độ tăng chi phí
lãi lớn hơn tốc độ thu nhập lãi.
Tổng hợp từ CAMELS FRAMWORK:
- Nhóm 1: Nhóm ngân hàng có tài sản nhạy cảm ≤ Nợ nhạy cảm lãi suất
STT TÊN NGÂN HÀNG
VI

T T

ẮT

2006 2007 2008
1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

2 3 1
2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

0 1 1
3 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

6 1 1
4 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

1 1 1
5 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1 1 1
6 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

1 1 1
7 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK


1 1 1
8 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

1 2 1
9 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

1 4 1
10 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

1 1 1
11 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

2 2 1
12 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

1 2 1

- Nhóm 2: Nhóm ngân hàng có tài sản nhạy cảm > Nợ nhạy cảm lãi suất
STT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
1 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK


1 3 2
2 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

2 1 2
3 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

3 1 2
4 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

2 3 2
5 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

3 3 2
6 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

3 1 2
7 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

6 2 2
8 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

4 3 2

9
INDOVI
NA BANK

4 3 2
10 Ngân hàng PT Nhà ĐB Sông Cửu Long
MHB

4 2 3
11 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

2 2 3
12 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

1 3 3
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

3 1 3
14 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

2 4 4
15 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

1 2 4
16 Ngân hàng TMCP Đông Á

EAB

3 4 4
17 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

2 3 4
18 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

4 4 5
19 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

2 3 5
20 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

9 4 5
21 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

4 3 5
22 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

3 6 5

Như vậy, có 22 ngân hàng có tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn nợ nhạy cảm lãi suất
tại thời điểm 31/12/2008. Điều này sẽ nguy cơ cho hệ thống ngân hàng nếu lãi suất cơ

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
13/22
bản năm 2009 tiếp tục giảm, nếu lãi suất cơ bản giảm thì doanh thu từ lãi vay giảm
mạnh hơn là chi phí trả lãi huy động, dẫn đến các ngân hàng bị giảm lợi nhuận.
Kết luận:
- Chính sách tiền tệ nới lỏng để ngăn suy giảm kinh tế của Ngân hàng nhà nước
phải thận trọng, phải chú ý đến tình trạng tài sản nhạy cảm lãi suất của đa số
ngân hàng trong hệ thống đang lớn hơn nợ nhạy cảm lãi suất.
- Nếu NHNN Việt Nam tiếp tục giảm lãi suất cơ bản để kích cầu thì hệ thống
ngân hàng sẽ gặp rủi ro thua lỗ rất cao.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
14/22
KẾT LUẬN
Qua các chỉ số tích hợp vi mô từ khung camels tổng hợp, có thể kết luận về tình
trạng sức khỏe của hệ thống ngân hàng thương mại như sau:
- Không có dấu hiệu cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bị khủng
hoảng cũng như bị tác động nhiều bởi khủng hoảng tài chính thế giới.
- Các chỉ số của các nhóm C, A, M, E, L, S cho thấy hệ thống vẫn an toàn tuy
không phải là hoàn toàn tốt.
- Hệ thống hoạt động vẫn có lãi, khả năng đáp ứng thanh khoản vẫn đảm bảo.
- Trình độ khai thác tài sản (ROA) và quản lý chi phí (Tỷ lệ chi phí/Tổng doanh
thu) của Hệ thống ngân hàng thương mại thấp, dẫn đến lãng phí tài sản và nộp
thuế cho ngân sách ít.
Tuy nhiên, tất cả nhận định trên có thể là sai lầm nếu số liệu công bố của các ngân
hàng không trung thực và không chính xác, những dấu hiệu ém thông tin như sau:
- Khi khảo sát 36 ngân hàng, tuyệt nhiên số liệu cho vay ngành nghề bất động
sản không một ngân hàng nào công bố. Trong khi đó, nếu đứng ở góc độ các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, thì khoảng 90% nguồn tiền của các
doanh nghiệp này là vay từ vốn trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng và
trong 2008 95% doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không trả được nợ gốc

và lãi.
- Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng rất thấp (nhỏ hơn 3%), trong khi nền kinh
tế có rất nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc trong tính trạng khó khăn tài chính
không trả được nợ vay và lãi vay, tức là đây sẽ là nguồn phát sinh nợ xấu nhiều
cho ngân hàng. Vì vậy, với tỷ lệ nợ xâu thấp có thể do tình trạng sử dụng vốn
kích cầu để đảo nợ.
Một vấn đề khác nằm ngoài khung phân tích camels nhưng có yếu tố quan trọng
đến sức khỏe hệ thống ngân hàng đó là tác động của yếu tố chính trị đến hệ thống
ngân hàng. Hệ thống ngân hàng việt nam nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam
nói chung chưa vận hành đúng theo cơ chế thị trường, vẫn còn rất nhiều yếu tố phi thị
trường tác động thông qua hành chính làm méo mó lãi suất, cung cầu tiền tệ…gây
ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng. Với tình trạng như vậy có thể dẫn đến hiện
tượng nguy hiểm là mọi chỉ tiêu tài chính điều tốt đẹp nhưng đất nước ngày càng kiệt
quệ, đời sống người dân ngày càng khó khăn. Đó là hiện tượng đáng suy nghĩ khi xây
dựng hệ thống tài chính vững mạnh./.
TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
15/22

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp chỉ số an toàn vốn











TT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

5,18% 6,50% 8,00%
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

4,93% 7,20% 7,82%
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

6,27% 4,81% 6,08%
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

5,50% 6,70% 5,46%
Bình quân nhóm


5,47% 6,30% 6,84%
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN









5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

36,88% 13,62% 13,62%
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

12,45% 3,62% 16,22%
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

16,49% 13,74% 11,64%
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

16,40% 14,42% 15,08%
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

11,54% 6,43% 9,86%
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK


15,29% 6,31% 10,41%
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

15,51% 13,01% 16,42%
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

14,28% 14,85% 14,41%
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

9,80% 11,20% 8,90%
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

15,20% 14,21% 15,47%
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

12,25% 10,72% 10,97%
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

20,06% 14,81% 24,29%
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

12,64% 10,49% 15,06%

18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

24,13% 12,12% 17,75%
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

6,61% 12,03% 7,89%
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

14,29% 15,58% 17,40%
21 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
SACOMBANK

10,40% 11,07% 8,60%
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

15,63% 14,16% 12,12%
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

15,20% 11,99% 12,38%
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

15,34% 22,84% 41,94%
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB


10,91% 16,20% 12,42%
26 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIGONBANK

16,03% 15,19% 13,89%
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

12,60% 14,36% 11,50%
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

14,56% 15,72% 15,16%
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

6,00% 9,50% 7,12%
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

35% 26% 34%
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

5,10% 4,90% 7,20%
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

6,86% 6,26% 6,12%

33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK

(Ý)
34 Ngân hàng TMCP Miền Tây
WESTERNBANK

14,32% 13,10% 17,80%
Bình quân nhóm


14,17% 12,08% 13,98%
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH








35

INDOVINA BANK



16,74% 16,86% 14,94%
36


VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)




(HOÀI)






Bình quân nhóm



Bình quân ngành ngân hàng


13,27% 11,57% 9,87%

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
16/22


Phụ lục 2: Vốn điều lệ

ĐVT: Tỷ đồng
STT TÊN NGÂN HÀNG

VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC








1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

3616
7609
9359
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

774
810
1261
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

6153
10548

10699
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

4077
7699
8756
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN





5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

1132
2300
2484
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

500
500
1550
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

35
150

500
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

210
445
1000
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

1500
2521
3642
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

500
500
1000
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

550
576
1253
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

750
2000

2117
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

12101
4429
4357
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

2140
2000
1045
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1000
2000
2800
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK
1291
1434
2028
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

403
501
560

18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

1000
2
000
2000
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

600
1970
2181
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

500
2048
2046
21 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
SACOMBANK

2089
4449
5116
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

189
567

567
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

500
1000
1105
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

1688
5790
12527
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

1100
2630
6356
26 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIGONBANK

689
1020
1020
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

880
1600

2880
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

701
1681
2204
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

200
504
504
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

290
580
1000
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

500
500
500
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

600
600

1000
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK

0
0
0
34 Ngân hàng TMCP Miền Tây
WESTERNBANK

200
200
1000
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH








35

INDOVINA BANK



1789
1789

1789
36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)










TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
17/22

Ph
ụ lục 3: Tỷ lệ nợ xấu



TT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC









1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

1,41% 1,02% 1,00%
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

1,90% 1,90% 2,10%
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

4,78% 4,48% 3,68%
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

4,82% 4,34% 3,60%
Bình quân nhóm


3,23% 2,94% 2,60%
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN









5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

9,13% 3,15% 3,15%
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

16,56% 4,07% 11,65%
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

0,42% 0,08% 0,03%
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

0,39% 0,44% 1,24%
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

3,11% 1,40% 2,57%
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

1,04% 0,16% 0,12%

11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

1,62% 1,64% 1,68%
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

0,04% 0,03% 0,12%
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

2,70% 3,50% 4,80%
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

2,70% 1,01% 0,70%
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1,90% 1,14% 2,18%
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

3,12% 4,11% 2,31%
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

0,62% 0,39% 1,31%
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB


2,05% 1,46% 2,33%
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

0,07% 0,34% 0,58%
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

1,40% 0,50% 1,89%
21 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
SACOMBANK

0,72% 0,23% 0,60%
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

0,99% 0,72% 0,98%
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

1,96% 1,21% 1,80%
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

0,85% 0,88% 4,71%
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

0,20% 0,08% 0,89%

26 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIGONBANK

0,48% 0,42% 0,69%
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

0,77% 0,44% 0,46%
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

3,76% 2,08% 2,51%
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

1,77% 1,72% 1,95%
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

0,2% 0,2% 0,8%
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

1,98% 2,23% 1,70%
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

0,87% 0,85% 0,89%
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK



34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
V
IETBANK

1,60% 1,06% 1,05%
Bình quân nhóm


2,36% 1,85% 1,83%
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH








35

INDOVINA BANK



0,06% 0,02% 0,25%
36

VINASIAM BANK (Vi

ệt Thái)




Bình quân nhóm










Bình quân ngành ngân hàng


2,39% 1,92% 1,87%

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
18/22

PHỤ LỤC 4: TỶ LỆ CHI PHÍ/DOANH THU
ST TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008

NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

92,60% 89,69% 87,12%
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

95,77% 91,27% 77,64%
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

74,57% 70,78% 70,78%
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

77,88% 76,25% 76,43%
Bình quân nhóm


85,21% 82,00% 77,99%
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

67,92% 76,84% 69,89%
6 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM

HDB

68,15% 78,64% 93,85%
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

57,81% 58,06% 55,77%
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

83,64% 53,18% 97,28%
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

74,40% 73,18% 79,31%
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

56,20% 80,09% 98,77%
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

81,16% 80,73% 98,47%
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

70,61% 72,47% 84,51%
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB


83,64% 75,00% 89,00%
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

68,28% 64,51% 64,51%
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

81,22% 83,74% 86,66%
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

79,21% 79,25% 93,82%
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

76,20% 76,44% 94,56%
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

54,70% 54,12% 76,02%
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

84,23% 63,44% 70,83%
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

76,90% 70,41% 83,32%
21 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín

SACOMBANK

77,00% 77,02% 73,69%
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

99,47% 77,58% 97,04%
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

78,69% 74,61% 74,61%
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

71,45% 70,27% 80,47%
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

77,00% 77,02% 73,69%
26 Ngân hàng TMCP Sài gòn công thương
SAIG
ONBANK

87,29% 74,50% 85,51%
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

76,58% 85,35% 82,51%
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB


81,63% 79,30% 81,53%
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

67,48% 68,29% 85,37%
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

23,59% 16,87% 0,50%
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

77% 77% 74%
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

79,16% 80,32% 83,82%
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK


34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

62% 64% 62%
Bình quân nhóm


70,76% 68,75% 76,35%

NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
35

INDOVINA BANK

77% 77% 74%
36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)


Bình quân nhóm
Bình quân ngành ngân hàng 72,54% 70,45% 76,46%

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
19/22

Phụ lục 5: Suất sinh lời/Tổng tài sản (ROA)
ST
T TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam

VIETINBANK

0,45% 0,69% 0,67%
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

0,46% 1,40% 2,07%
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

0,40% 0,51% 0,48%
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

0,62% 0,75% 0,80%
Bình quân nhóm


0,48% 0,84% 1,01%
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

1,87% 0,94% 0,94%
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

1,69% 0,88% 0,63%
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK


6,87% 1,55% 0,89%
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

1,52% 3,16% 0,15%
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

1,48% 1,29% 2,00%
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

1,85% 0,75% 0,68%
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

1,00% 1,43% 0,16%
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

2,08% 1,66% 1,98%
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

1,37% 1,44% 0,97%
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

1,61% 1,66% 1,32%

15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1,58% 1,55% 1,49%
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBAN
K 1,59% 1,11% 0,56%
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

1,61% 1,43% 0,64%
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

1,21% 1,08% 0,53%
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

1,41% 1,04% 0,66%
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

0,53% 1,03% 1,35%
21 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

1,90% 2,16% 1,40%
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK


0,04% 1,19% 0,34%
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

1,27% 1,55% 1,55%
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

1,70% 1,80% 1,47%
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

1,13% 2,06% 2,10%
26 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

1,88% 1,63% 1,39%
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

1,26% 1,21% 1,55%
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

0,93% 0,98% 1,12%
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

2,10% 2,03% 0,69%
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long

KIENLONGBANK

1% 2% 1%
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

1,67% 3,13% 2,00%
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

1,59% 1,12% 1,58%
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK


34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

3% 2% 4%
Bình quân nhóm


1,63% 1,52% 1,17%
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
35

INDOVINA BANK

1,13% 2,06% 2,10%
36


VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)


Bình quân nhóm 1,02% 2,01% 2%
Bình quân ngành ngân hàng 1,49% 1,46% 1,18%


TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
20/22

Phụ lục 6: Suất sinh lời/Vốn chủ sở hữu (ROE)
TT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

10,69% 10,80% 9,50%
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

12,30% 43,20% 43,66%

3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

8,24% 13,12% 9,34%
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

16,47% 15,07% 16,80%
Bình quân nhóm


11,93% 20,55% 19,82%
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

4,89% 6,52% 6,52%
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

9,65% 16,33% 3,58%
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

41,68% 11,27% 7,63%
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

5,19% 12,59% 0,49%
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TECHCOMBANK

14,58% 14,28% 21,03%
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

4,00% 12,91% 6,84%
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

6,48% 11,27% 0,75%
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

25,29% 13,91% 16,50%
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

21,12% 21,21% 16,40%
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

16,55% 18,49% 20,86%
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

15,60% 15,51% 11,85%
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK


9,85% 11,37% 5,29%
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

12,45% 12,87% 4,09%
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

17,10% 20,10% 10,97%
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

18,20% 10,08% 9,02%
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

1,38% 5,82% 8,59%
21 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

16,38% 19,02% 12,31%
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

0,17% 7,89% 2,89%
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABA
NK

9,42% 12,59% 12,24%

24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

16,01% 9,64% 5,54%
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

30,57% 28,12% 28,46%
26 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

12,55% 12,43% 11,36%
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

10,00% 16,61% 15,33%
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

9,94% 9,18% 9,93%
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

8,02% 4,38% 3,89%
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

4% 8% 2%
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK


4,52% 10,95% 11,73%
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

18,60% 14,60% 15%
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK


34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

7% 13% 10%
Bình quân nhóm


12,34% 12,71% 9,70%
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
35

INDOVINA BANK

30,57% 28,12% 28,46%
36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)



Bình quân nhóm 28,4% 28.3% 27,6%
Bình quân ngành ngân hàng 12,80% 14,01% 11,34%

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
21/22

Phụ lục 7: Tỷ lệ thanh toán ngay
STT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

7,10 5,54 4,45
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

1,41 1,24 1,56
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

32,22 99,04 0,42
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV


1,36 0,79 0,97
Bình quân nhóm


10,52 26,65 1,85
NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

0,16 0,79 0,79
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

0,04 0,05 0,04
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

0,18 0,17 0,37
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

0,60 1,88 2,27
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

2,16 2,33 2,01
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK


0,87 0,84 0,73
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

1,06 1,02 0,73
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh
VPBANK

5,01 0,37 0,43
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

2,27 1,88 0,60
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

0,64 0,80 0,80
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1,20 1,60 1,13
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBANK

6,01 7,15 5,90
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

0,48 0,55 0,10
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế

VIB

2,22 4,80 2,64
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

1,60 3,51 5,65
20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

8,46 4,99 1,08
21 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

2,03 1,69 3,13
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

0,75 1,15 0,33
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABA
NK

1,82 1,37 1,48
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

1,27 1,30 3,26
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB


2,69 2,29 2,21
26 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

0,91 1,23 1,99
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB

2,71 2,76 2,98
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

0,13 0,15 0,47
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

0,49 0,49 0,48
30 Ngân hàng TMCP Kiên Long
KIENLONGBANK

1,01 1,50 1,20
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

0,71 0,10 0,33
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

1,92 1,28 2,52

33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK


34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

1,80 2,30 2,21
Bình quân nhóm


1,77 1,74 1,65
NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
35

INDOVINA BANK

2,69 2,29 2,21
36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)


Bình quân nhóm 1,50 1,70 1,30
Bình quân ngành ngân hàng 2,87 4,74 1,74

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN CAMELS FRAMWORKS
22/22


Phụ lục 8: Rủi ro lãi suất
STT TÊN NGÂN HÀNG
VI
ẾT TẮT

2006 2007 2008
NHÓM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC



1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
VIETINBANK

2 1 2
2 Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam
AGRIBANK

3 6 5
3 Ngân hàng PT nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB

4 2 3
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV

1 2 1
Bình quân nhóm




NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
5 Ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK

3 1 2
6 Phát triển Nhà TPHCM
HDB

2 3 2
7 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
GPBANK

1 4 1
8 Ngân hàng TMCP Gia Định
GIADINHBANK

1 2 1
9 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBANK

3 3 2
10 Ngân hàng TMCP Nam Việt
NAVIBANK

6 1 1
11 Ngân hàng TMCP Nam Á
NAMABANK

1 1 1
12 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh

VPBANK

1 2 4
13 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VCB

2 2 3
14 Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB

1 1 1
15 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HABUBANK

1 1 1
16 Ngân hàng TMCP Phương Nam
SOUTHERNBAN
K 1 1 1
17 Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB

2 2 1
18 Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB

1 1 1
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB

0 1 1

20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
SHB

0 0 0
21 Sài gòn thương tín
SACOMBANK

4 4 5
22 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
TINNGHIABANK

1 3 2
23 Ngân hàng TMCP Việt Á
VIETABANK

2 4 4
24 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN
EXIMBANK

2 3 5
25 Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB

4 3 2
26 Sài gòn công thương
SAIGONBANK

4 3 5
27 Ngân hàng TMCP Đông Á
EAB


3 4 4
28 Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MSB

2 3 4
29 Ngân hàng TMCP Đại Tín
TRUSTBANK

1 3 3
30 Ngân hàng T MCP Kiên Long
KIENLONGBANK

3 1 2
31 Ngân hàng TMCP Đại Á
DAIABANK

9 4 5
32 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
FCB

6 2 2
33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SEABANK


34 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
VIETBANK

3 1 3

NHÓM NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
35

IND
OVINA BANK

4 3 2
36

VINASIAM BANK (Vi
ệt Thái)




×