Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn ngữ văn ở trường trung học phổ thông huyện anh sơn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.34 KB, 104 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn
sâu sắc tới Trường Đại học Vinh, Khoa Ngữ văn, các cơ quan liên quan đã
tạo điều kiện cho chúng tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để
nâng cao trình độ nhằm đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tôi xin bầy tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong q trình học
tập cũng như trong nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS. Nguyễn Văn Tứ đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo Ban giám hiệu và tập thể giáo
viên bộ môn Ngữ văn của các trường THPT huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An,
các bạn bè đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ tôi trong q trình học tập,
nghiên cứu hồn thành khố học và luận văn.
Mặc dù trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, bản
thân tôi đã nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học,
các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Hồ Quang Trung


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt



Từ ngữ

NXB

Nhà xuất bản

GD

Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục, đào tạo

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

GS

Giáo sư

TS

Tiến sĩ


[7, 9]

Tài liệu tham khảo số 7 trang 9


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề ............................................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 12
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 12
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 13
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 14
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 14
1.1.1. Môn Ngữ văn ............................................................................................... 14
1.1.2. Trường trung học phổ thông ........................................................................ 15
1.1.4. Kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 18
1.2.1. Quy trình nhận thức kiến thức mơn Ngữ văn và hoạt động kiểm tra, đánh
giá việc tiếp nhận kiến thức môn Ngữ văn ............................................................ 20
1.2.2. Những yêu cầu của chương trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông ........................................................................................................ 31



4

1.2.3. Những vấn đề về hiệu quả của giáo dục và yêu cầu bám sát đối tượng
trong dạy học ......................................................................................................... 36
1.3. Cơ sở thực tiến của vấn đề kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn
ở trường THPT huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ................................................... 38
1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội và chất lượng giáo dục của huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An ................................................................................................. 38
1.3.2. Thực trạng chung về hoạt động dạy học môn Ngữ văn và việc kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn các trường THPT ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ........ 46
1.3.3. Những yêu cầu về bám sát đối tượng trong dạy học môn Ngữ văn và
kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn trong các trường THPT ở huyện Anh Sơn tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................. 51
Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ YÊU CẦU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ
QUY TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ANH SƠN ...................................................... 52

2.1. Những nguyên tắc chung ................................................................................ 52
2.1.1. Nguyên tắc bám sát mục tiêu....................................................................... 52
2.1.2. Nguyên tắc bám sát nội dung, chương trình dạy học .................................. 54
2.1.3 Nguyên tắc bám sát địa bàn đối tượng học sinh .......................................... 54
2.2. Những yêu cầu, nội dung cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học
môn Ngữ văn ở trường THPT huyện Anh Sơn Nghệ An..................................... 55
2.2.1. Những yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá ..................................... 55
2.2.2. Những nội dung cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn
Ngữ văn ở trường THPT huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An .................................... 58
2.3. Hình thức và quy trình của việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ
văn trường THPT ở huyện Anh Sơn Nghệ An ...................................................... 61
2.3.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá ....................................................................... 61
2.3.2. Quy trình thực hiện kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn .................. 72

Chƣơng 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ TƢ LIỆU PHỤC VỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ANH
SƠN, TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................. 74

3.1. Thiết kế các bài kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn .......................................... 74
3.1.1. Yêu cầu của đề kiểm tra .............................................................................. 74
3.1.2. Mục tiêu, nội dung, hình thức của đề kiểm tra ............................................ 75
3.1.3. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ...................................... 76


5

3.2. Thiết kế tiêu chí đánh giá năng lực mơn Ngữ văn cho học sinh THPT ở
huyện Anh Sơn ...................................................................................................... 87
3.3. Thiết kế tích hợp kiểm tra, đánh giá mơn Ngữ văn trong các môn học khác
và các hoạt động khác ............................................................................................ 89
3.3.1 Yêu cầu chung .............................................................................................. 89
3.3.2 Tích hợp đánh giá môn Ngữ văn trong các môn học khác và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp ........................................................................................... 90
3.4. Thực nghiệm, thăm dị về tính khả thi, tính hiệu quả của các thiết kế nói
trên trong các trường THPT huyện Anh Sơn Nghệ An ......................................... 92
3.4.1. Mục đích thực nghiệm, thăm dò .................................................................. 92
3.4.2. Nội dung thực nghiệm, thăm dò: thực nghiệm về nội dung, hình thức và
quy trình sử dụng ................................................................................................... 92
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm, thăm dò ............................................................ 92
3.4.4. Kết luận qua thực nghiệm, thăm dò ............................................................. 92
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 99



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
T sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 1986 , Đảng ta đã đưa đất
nước ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nh m thực hiện mục tiêu d n
giàu, nước mạnh, xã hội công b ng, d n chủ, văn minh, đất nước ta đã không
ng ng đổi mới và phát triển. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Nghị quyết TW 2 Khóa VIII xác định “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
ởi vậy, “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân tr , đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện có đạo đức tri thức, sức khỏe th m m và nghề nghiệp, trung thành
với l tư ng độc lập dân tộc và chủ ngh a xã hội hình thành và bồi dưỡng
nhân cách ph m chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc” [44, 6].
Quán triệt thực hiện nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của
Quốc hội về giáo dục “tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng gọn nhẹ,
hiệu quả thiết thực”, ngành giáo dục và đào tạo chủ trương: N ng cao chất
lượng thi cử, kiểm tra, đánh giá để đảm bảo đ y là kh u quan trọng, tác động
tích cực, mạnh mẽ trong quá trình dạy và học; phải đồng thời v a đổi mới
kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ở các bậc học, v a đổi mới kì thi tốt
nghiệp THPT, thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp. “Đối với một số môn khoa học xã hội và nh n văn như: Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng d n, cần coi trọng đổi mới kiểm tra, đánh giá



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

theo hướng hạn chế yêu cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững
kiến thức, kĩ năng mơn học. Trong q trình dạy học, cần t ng bước đổi mới
kiểm tra, đánh giá b ng cách nêu vấn đề, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng
hợp kiến thức, kĩ năng và biểu đạt chính kiến của bản th n” [13].
1.2. Về thực tiễn
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong cơng cuộc đổi
mới s u sắc và toàn diện: t một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí
của nhà nước. Chuyển t chính sách “đóng cửa” sang chính sách “mở cửa”
làm bạn với các nước trong cộng đồng thế giới. Với công cuộc đổi mới, chúng
ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, trong đó giáo dục đã có một cuộc cách mạng thực sự.
Khác với những lần cải cách giáo dục trước đ y năm 1950, 1956,
1980 , lần này ngành giáo dục chỉ tập trung đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông t tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thơng . Tuy nhiên,
cần hiểu chương trình theo quy định của Luật Giáo dục: “Chương trình giáo
dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thơng; phương pháp và hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các
môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông” [44, 18]. Như
vậy, đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải là quá trình đổi mới t
mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất
lượng giáo dục, kể cả việc đổi mới cách x y dựng chương trình, t quan niệm
cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới hoạt động quản lí cả quá trình này.

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ở trường THPT nói chung và bộ
mơn Ngữ văn nói riêng bao gồm các hình thức: kiểm tra miệng vấn đáp ,
kiểm tra viết 15 phút, một tiết, học kì,… là kh u quan trọng của q trình
dạy học, có quan hệ mật thiết với phương pháp dạy học, góp phần đáp ứng
yêu cầu n ng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo các mục tiêu giáo dục. Hoạt
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

động kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, minh
bạch nh m thu được kết quả chính xác, cung cấp những thơng tin phản hồi
cần thiết để điều chỉnh quá trình dạy học.
Tuy nhiên hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở các trường
THPT hiện nay nói chung và các trường THPT ở huyện Anh Sơn nói riêng
cịn tồn tại khá nhiều bất cập, cần được nhanh chóng khắc phục.
- Thứ nhất biểu hiện chạy theo thành tích khá dài, tạo ra những lệch lạc
trong kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì trong quá trình dạy học.
- Thứ hai nền kinh tế thị trường phát triển, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội do vậy hoạt động kiểm tra, đánh giá ở một số trường
THPT không chú ý đến chất lượng mà chỉ chú ý đến hình thức, chiếu lệ.
- Thứ ba biểu hiện của tình trạng đối phó “thi thế nào thì học thế ấy”
trái với nguyên lí giáo dục.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên cần phải xác định thật rõ
mục đích yêu cầu của đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như những biện pháp
đổi mới hoạt động này trong q trình dạy học mơn Ngữ văn. Chính vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài “Kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn
trường THPT huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An” nh m góp phần giải quyết vấn

đề trên trong phạm vị các trường trung học phổ thông ở địa bàn một huyện
của tỉnh Nghệ An.
2. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu kiểm tra, đánh giá trong giáo dục,
trong dạy học
Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận không thể thiếu cho các hoạt động
giáo dục. Trong những năm gần đ y, song song với việc đổi mới chương trình
và SGK ở các cấp học, ộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành đồng thời việc đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng tích cực hóa các hoạt động của người học. Tuy nhiên, đánh
giá kết quả học tập của học sinh trong nhà trường lại là một vấn đề nhạy cảm.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Nó thu hút sự quan t m khơng chỉ của người dạy, người học, người quản lí
giáo dục mà còn thu hút sự quan t m của các bậc phụ huynh và dư luận xã
hội. Chính vì vậy nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc nghiên cứu về
kiểm tra, đánh giá trong dạy nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng để tìm ra
các giải pháp, các cách thức để kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn nh m thúc
đẩy q trình dạy học bộ mơn nói chung và phương pháp dạy học nói riêng
đạt hiệu quả cao.
Hơn nữa, “đánh giá là công cụ quan trọng chủ yếu để xác định năng lực
nhận thức của người học điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi
mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, n ng cao chất lượng đào tạo
con người theo mục tiêu giáo dục” [2, 5].
“Đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập và xử lí thơng tin về trình

độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên
nh n của tình hình đó nh m tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản th n học sinh để học sinh học tập ngày một tiến
bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi
mới phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của
mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển trí thơng minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kiến thức kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những
cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá
nh n, gia đình và cộng đồng. Ch ng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát
khỏi qũy đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực”
[34, 36].
Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh
giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của t ng bài, t ng chương và mục
tiêu giáo dục của môn học ở t ng lớp t ng cấp. Các c u hỏi bài tập sẽ đo
được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
Hướng tới yêu cầu kiểm tra, đánh giá công b ng, khách quan kết quả học
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá
khác như đưa thêm dạng c u hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá
cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan t m tới mức độ hoạt động tích
cực, chủ động của học sinh trong t ng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức
mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này địi hỏi giáo viên bộ mơn đầu tư
nhiều cơng sức hơn cũng như cơng t m hơn.

Nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu tham khảo,... của tập thể, cá nhân,
của các cơ quan quản lí giáo dục ở ộ, Sở,... đã đề cập đến vấn đề kiểm tra,
đánh giá, khảo thí, kiểm định chất lượng trong giáo dục và dạy học. Đó là
những tài liệu quan trọng định hướng cho việc kiểm tra đánh giá môn Ngữ
văn ở trung học phổ thông.
2.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá trong dạy
học môn Ngữ văn ở trường THPT nói chung và các trường THPT ở huyện
Anh Sơn Nghệ An nói riêng
Trong cơng trình Phương pháp dạy học văn, GS. Phan Trọng Luận đã
đề cập tới vai trị của đánh giá trong dạy học bộ mơn “đánh giá là khẳng định
giá trị nhiều mặt của tác phẩm trong q trình ph n tích và sau ph n tích. Giá
trị đó bao gồm: giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, đóng góp của nhà văn, bài
học cho cuộc sống. Kết quả đánh giá tác phẩm phụ thuộc vào giá trị khách
quan của tác phẩm, chủ thể hoạt động đánh giá, điển hình được chọn vào
thước đo để đánh giá tác phẩm. Những thế hệ độc giả khác nhau xuất phát t
t m lí xã hội, trình độ và nhu cầu cá nh n khác nhau, sẽ đi đến những kết luận
về giá trị tác phẩm không giống nhau” [32, 460].
Tác giả Nguyễn Thúy Hồng trong một chuyên khảo về đổi mới kiểm
tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn, đã khẳng định: “Đổi mới đánh giá
kết quả học tập của học sinh ở trường THCS, THPT là một điều cần thiết. Về
mặt lí thuyết, khi mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ở các cấp học
này đã thay đổi thì khơng thể khơng thay đổi cách kiểm tra, đánh giá. Về mặt
thực tiễn, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh có sức mạnh
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11


hết sức to lớn trong việc điều chỉnh, uốn nắn cách dạy, cách học môn học
trong nhà trường. Những đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của
học sinh trung học” [27, 59].
“Kiểm tra, đánh giá là kh u hết sức quan trọng trong quá trình dạy học
và học tập; vì một mặt, nó nh m đánh giá, ph n loại chất lượng giảng dạy và
học tập vào những thời điểm cụ thể dựa trên những mục tiêu và những yêu
cầu cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình mơn học;
mặt khác cịn có thể điều chỉnh trở lại nội dung, phương pháp dạy học theo
chiều hướng tích cực hơn” [45].
Cốt lõi của đổi mới nội dung và phương pháp dạy học để đáp ững
những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục là hướng tới hoạt động học tập,
chống lại thói quen học tập thụ động. Vì thế, ch ng nào việc kiểm tra, đánh
giá chưa thoát khỏi quý đạo học tập thụ động, một chiều thì chưa thể phát
triển dạy và học tích cực, chưa thể nói tới sự triệt để trong đổi mới phương
pháp dạy học Ngữ văn. Điều đó có nghĩa là khi mục tiêu nội dung chương
trình và phương pháp dạy học đã thay đổi thì khơng thể khơng thay đổi cách
kiểm tra, đánh giá.
“Đổi mới kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc trưng của môn Ngữ
văn. Tăng cường ra đề kiểm tra theo hướng “mở” nh m phát huy năng lực
sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của
mình. Coi trọng kiểm tra đánh giá kĩ năng diễn đạt và bồi dưỡng tình cảm
hứng thú học tập, hạn chế tối đa tình trạng ra đề kiểm tra yêu cầu học sinh
học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc” [48].
Như vậy các nhà nghiên cứu về đổi mới kiểm tra, đánh giá nói
chung về bộ mơn Ngữ văn nói riêng đều quan t m tới vấn đề kiểm tra,
đánh giá nh m thúc đẩy phương pháp dạy học đạt hiệu quả tốt nhất. Trong
những năm qua ở địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, các thầy cô giáo
cũng khơng ng ng nghiên cứu để tìm ra phương pháp kiểm tra, đánh giá
nh m đạt hiệu quả tốt nhất cho các em học sinh ở trên địa bàn, nh m mục
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

đích n ng cao hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên, với đặc trưng riêng của học
sinh THPT ở một huyện miền núi, những nghiên cứu, tìm kiếm có tính
chất sáng kiến - kinh nghiệm ấy chỉ dựng lại ở những nét phác thảo, chưa
tạo ra được một giải pháp có tính thực tiễn và tính khả thi phù hợp với địa
bàn của huyện Anh Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, làm rõ hơn mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá trong
dạy học mơn Ngữ văn ở trường THPT và các trường THPT ở huyên Anh Sơn,
Nghệ An, t đó góp phần n ng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THPT huyện Anh Sơn Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề kiểm tra
đánh giá trong dạy học mơn Ngữ văn ở THPT; t đó xác định mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá trong dạy học
mơn Ngữ văn phù hợp với các trường THPT ở huyện Anh Sơn Nghệ An.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học
môn Ngữ văn ở các trường THPT huyện Anh Sơn Nghệ An.
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, tìm hiểu, khảo sát
các vấn đề liên quan đến mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp và quy
trình kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT huyện
Anh Sơn Nghệ An.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu lí luận, nh m tìm hiểu những cơ sở khoa học, tổng hợp ý kiến của các nhà
khoa học về vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi cũng đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu thực tiễn để khảo sát thực trạng, thăm dò ý kiến của các giáo viên
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

và các nhà quản lí, thực nghiệm dạy học về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời,
chúng tôi cũng sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, đánh giá các số
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là nghiên cứu đầu tiên, có hệ thống về vấn đề kiểm tra, đánh
giá trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An. Vì vậy, luận văn góp phần cụ thể hố những cơ sở lí luận của vấn
đề kiếm tra, đánh giá, khảo sát và đánh giá thực tiễn vấn đề này trong hoạt
động dạy học, đồng thời cung cấp những nội dung cơ bản góp phần đổi mới
công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT
huyện Anh Sơn hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có ba
chương:
Chương 1. Cơ s khoa học của vấn đề kiểm tra đánh giá trong dạy học
môn Ngữ văn trường trung học ph thông
Chương 2. Yêu cầu, nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh
giá trong dạy học mơn Ngữ văn


trường THPT huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An

Chương 3. Thiết kề một số tư liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá trong dạy học
môn Ngữ văn

trường THPT huyện Anh Sơn Nghệ An

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môn Ngữ văn
Là một trong ba môn học Ngữ văn, Tốn, Ngoại ngữ có số giờ học cao
nhất trong trường THPT. Ngồi tính chất là một mơn học cơng cụ, góp phần
hình thành bốn kĩ năng cơ bản, thiết yếu cho học sinh nghe, nói, đọc, viết ,
mơn Ngữ văn cịn có những đặc thù riêng. Nó giữ một vai trò quan trọng
trong việc thực hiện những mục tiêu giáo dục chung của trường THPT, trang
bị cho học sinh công cụ để giao tiếp trong học tập và sinh hoạt nhận thức về
xã hội và con người, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, đặc biệt góp phần hình
thành những con người có trình độ học vấn phổ thơng.


ên cạnh việc hình

thành và phát triển ở học sinh các năng lực nghe, nói, đọc, viết, ph n tích,
cảm nhận và bình giá các tác phẩm văn học, mơn Ngữ văn cịn giúp học sinh
có được những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp như: biết yêu quý các giá trị ch n thiện - mĩ, căm ghét cái ác, cái giả dối, xấu xa… biết yêu thương, quý trọng
gia đình, bạn bè; có tình u thiên nhiên, có lịng u nước, tinh thần tơn
trọng và phát huy các giá trị văn hóa của d n tộc và nh n loại, ham muốn đem
tài trí của mình cống hiến cho đất nước, cho nh n loại…
Việc thay đổi tên gọi t môn Văn chương trình trước đ y sang Ngữ
văn đã nói lên tính tổng hợp của mơn học bao gồm cả kiến thức, kĩ năng của
tiếng Việt, giảng văn, tập làm văn. Mơn Ngữ văn ở THPT có nhiệm vụ cung
cấp cho học sinh một khối lượng tri thức văn học tương đối có hệ thống, bao
gồm các tác phẩm, tác giả, của văn học Việt Nam và văn học nước ngồi,
ngơn ngữ hoc, văn học sử, lí luận văn học và một số tác phẩm thuộc những
loại khác như: sử kí, văn nhật dụng... T đó, giúp các em học sinh mở rộng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

khả năng đọc - hiểu và tiếp xúc với đời sống xã hội. Đồng thời, rèn luyện cho
học sinh năng lực đọc độc lập, bắt đầu t đọc đúng, hiểu đúng văn bản tiếng
Việt, tiến tới hiểu đúng nội dung, tư tưởng, tình cảm của tác phẩm, biết ph n
tích đánh giá tác phẩm một cách có phương pháp và sáng tạo. ên cạnh đó,
các em cần biết viết các văn bản thông dụng như: tự sự, thuyết minh, hành
chính cơng vụ, đặc biệt là văn bản nghị luận xã hội và nghị luận văn học một
cách mạch lạc, khúc chiết và có nội dung cần thiết
1.1.2. Trường trung học phổ thông

Trường trung học phổ thông, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt
Nam dành cho lứa tuổi t 15 tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó
gồm các khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này,
học sinh được nhận b ng Tốt nghiệp phổ thơng trung học, có một tên gọi khác
cho loại b ng này là “

ng Tú tài”. “Cấp THPT gồm ba năm học t lớp 10

đến lớp 12, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp trung
học cơ sở và có trách nhiệm hồn thành việc đào tạo tiếp thế hệ học sinh đã
qua các cấp học trước đó của nhà trường phổ thơng. Đ y là cấp học v a trực
tiếp tạo nguồn cho bậc Cao đẳng, Đại học nói riêng, v a góp phần quan
trọng vào việc đào tạo nguồn nh n lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung” [34, 11].
Nói cụ thể hơn, cấp học này một mặt, cần chuẩn bị cho học sinh những
tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội, nh n văn, toán học, khoa học tự nhiên,
kĩ thuật để họ có thể được tiếp tục đào tạo ở bậc học tiếp theo, mặt khác cần
hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết
cho cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, x y dựng xã hội và khi có điều
kiện có thể tiếp tục học lên.
Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu của
giáo dục phổ thông: “Giáo dục trung học phổ thông nh m giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hồn thiện học
vấn phổ thơng, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nh n, tiếp tục
học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động” [44, 17].
1.1.3. Hoạt động dạy học
Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học t ng bước có năng lực tư duy và năng lực
hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các
kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nh n loại đã đạt được để trên cơ sở đó có
khả năng giải quyết được các bài tốn thực tế đặt ra trong tồn bộ cuộc
sống của mỗi người học.
Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường, diễn
ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học. Đó là một q trình
xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học trong đó học
sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều kiển và điều chỉnh hoạt
động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của
giáo viên nh m thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy, hành động của
người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không
gian và thời gian nhất định, nh m thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
a. Hoạt động dạy
- Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục nghĩa
rộng , xem như là một trường hợp riêng của nó của giáo dục . Dạy học là con
đường đặc biệt quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các
con đường, các hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Dạy học là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức, kinh
nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nh m hình thành và phát triển
nhân cách nói chung và nh n cách nghề nghiệp nói riêng. Dạy học bao hàm


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy khơng chỉ là sự
giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học.
- Dạy học là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực
hiện theo nội dung, chương trình đào tạo đã định, nh m giúp người học đạt
được các mục tiêu học tập theo t ng bài học hoặc tồn khóa đào tạo. Hoạt
động dạy học không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà cịn góp
phần phát triển tính tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy là hoạt động của giáo viên, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho
học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà hơn nữa là hoạt
động giúp đỡ chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi
nào nắm bắt được các điều kiện bên trong hiểu biết, năng lực, hứng thú,…
của học sinh thì giáo viên mới đưa ra được những tác động sư phạm phù hợp
để hoạt động học đạt được kết quả mong muốn.
b. Hoạt động học
- Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát
triển nh n cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức
mạnh bản chất người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt
động con người. Đó là hoạt động phản ánh những mặt nhất định của hiện thực
khách quan vào ý thức người học. Tuy nhiên nó chủ yếu hướng người học vào
lĩnh hội những ch n lí đã được lồi người phát hiện nhưng chúng lại là mới
đối với họ.
- Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học,

thơng qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản th n mình và ngày càng
có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực
khách quan.
Hoạt động dạy học gồm hai mặt của q trình đó là dạy và học luôn đi
kèm biện chứng với nhau. Hoạt động dạy - học có các đặc trưng sau đ y:
* Thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

* Là một hoạt động có mục đích rõ ràng
* Có nội dung, chương trình kế hoạch cụ thể
* Diễn ra trong một môi trường nhất định lớp học, phịng thí nghiệm
* Sử dụng các phương tiện đa dạng ngôn ngữ, thiết bị, tài liệu
* Đa dạng về hoạt động: nhận thức, trí tuệ, vận động, thao tác, …
* Kết quả hoạt động dạy được đánh giá thông qua kết quả hoạt động học tập.
1.1.4. Kiểm tra, đánh giá
a. Kiểm tra
Trong Từ điển tiếng Việt, đã định nghĩa như sau: kiểm tra là xem xét
thực chất, thực tế. Theo tác giả ửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra
là sốt xét lại cơng việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Cịn theo tác giả Trần

á Hồnh, kiểm tra là cung cấp những dữ

kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
“Kiểm tra là một hình thức và phương tiện đánh giá có tầm quan trọng

đặc biệt trong cung cấp thông tin hay cơ sở dữ liệu cho đánh giá. Lợi thế của
kiểm tra là có thể tiến hành đánh giá ở quy mơ nhỏ trong nhóm học, lớp học,
ở t ng trường , có thể đánh giá được những kết quả không thể đo trên quy mơ
rộng, hỗ trợ thu thập những thơng tin có tính chất tức thời để giáo viên có thể
lập kế hoạch giảng dạy, học sinh có thể nhận được nhanh những phản hồi về
kết quả học tập. Trong kiểm tra, mỗi học sinh có thể làm riêng hoặc chung
một đề. Nhà trường Việt Nam hiện đang sử dụng các hình thức kiểm tra:
miệng, 15 phút, 1 tiết, học kì, cuối năm” [27, 27].
Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho r ng kiểm
tra với nghĩa là nh m thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, sốt xét lại
cơng việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có
các hình thức như kiểm tra thường xuyên kiểm tra hàng ngày , kiểm tra
định kì kiểm tra hết chương, hết phần... và kiểm tra tổng kết kiểm tra
cuối học kì .

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

b. Đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết
quả cơng việc dựa vào sự ph n tích những thơng tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nh m đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh n ng cao chất lượng và hiệu qủa công việc.
Theo Từ điển tiếng Việt, đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá trị. Theo Từ
điển tiếng Việt của Văn T n thì đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một
người hoặc một vật.

Đánh giá trong giáo dục, theo tác giả Dương Thiệu Tống, là q trình
thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng và hiệu quả giáo
dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện
pháp và hành động trong giáo dục tiếp theo. Cũng có thể nói r ng đánh giá là
quá trình thu thập ph n tích và giải thích thơng tin một cách hệ thống nh m
xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục về phía học sinh. Đánh
giá có thể thực hiện b ng phương pháp định lượng hay định tính.
“Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập hợp thơng tin đủ thích hợp có giá
trị và đáng tin cậy; xem xét sự phù hợp giữa tập hợp thông tin này với một tập
hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu nh m đưa ra một quyết
định” [27, 7].
Trong định nghĩa này, tầm quan trọng của đánh giá không phải ở việc thu
thập những thông tin để phán xét giá trị đối với kết quả đo đạc cũng không phải
ở việc đưa ra một ý nghĩa cho một kết quả so với khung đối chiếu với các mục
tiêu.
Như vậy đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về
trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu
tiên là phải kiểm tra, sốt xét lại tồn bộ cơng việc học tập của học sinh, sau
đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa
ra một quyết định. Do vậy kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là
hai kh u có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nh m cung cấp thông tin để
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai kh u đó hợp thành
một quá trình thống nhất là kiểm tra, đánh giá.

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề kiểm tra đánh giá trong dạy học môn
Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thơng
1.2.1. Quy trình nhận thức kiến thức mơn Ngữ văn và hoạt động kiểm
tra đánh giá việc tiếp nhận kiến thức môn Ngữ văn
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ t một nông nghiệp về cơ bản
trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nh n tố
quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số
lượng và chất lượng trên cơ sở mặt b ng d n trí được n ng cao. Việc này cần
được bắt đầu t giáo dục phổ thông, mà trước hết phải bắt đầu t việc xác
định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được đối với người
học sau một q trình đào tạo. Nói chung, phẩm chất và năng lực được hình
thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn.
Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa
học công nghệ thể hiện ở sự ra đời nhiều lí thuyết, thành tựu mới cũng như
khả năng ứng dụng chúng vào thực tế cao, rộng và nhanh, buộc chương trình,
sách giáo khoa phải ln được xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà trường
phổ thông trang bị không thể th u tóm được mọi tri thức mong muốn, vì vậy
phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi tới tri thức với lồi người,
trên cơ sở đó tiếp tục học tập suốt đời. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện
đại khơng chỉ có khả năng lấy ra t trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã
lĩnh hội ở nhà trường phổ thơng mà cịn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng
tri thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới,
các tư tưởng một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc sống, trong
lao động và trong quan hệ với mọi người. Nội dung, chương trình giảng dạy
trong nhà trường phải phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh;
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục
sau này. Chương trình và sách giáo khoa mới đã góp phần tích cực trong việc
thực hiện u cầu đó.
Chương trình Ngữ văn THPT mới được biên soạn theo nguyên tắc dạy
học tích hợp và phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo trong hoạt động học
tập. Theo đó, cấu trúc của bài học Ngữ văn có những thay đổi nhất định so
với kiểu bài học tách rời t ng ph n môn Văn học - Tiếng Việt - Làm văn
trước đ y: Đọc văn và làm văn không tách rời nhau. Đọc hiểu văn bản thật tốt
sẽ giúp học sinh hiểu cách sắp xếp bố cục, liên kết bài văn, cách hành văn sử
dụng t ngữ,… do đó sẽ góp phần n ng cao năng lực làm văn. Có năng lực
làm văn tốt, học sinh thuận lợi trong việc đọc hiểu văn bản, biết cách tóm tắt,
khái quát, diễn đạt chính xác những điều t m đắc khi đọc văn. Kết hợp đọc
văn và làm văn là một cách học văn hiệu quả; đồng thời “phần tiếng Việt sẽ
cung cấp một hệ thống bài tập tích hợp với phần đọc văn và làm văn, nh m
nâng cao năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh”.
Việc đổi mới chương trình và SGK địi hỏi đổi mới về phương pháp
dạy học. Thông thường sau khi thay sách thì kèm theo các lớp tập huấn về nội
dung và phương pháp. Sự khác biệt giữa chương trình sách giáo khoa mới với
chương trình sách giáo khoa cũ cũng kéo theo những sự thay đổi về kiểm tra,
đánh giá.
Kiểu bài giảng văn - cịn gọi là ph n tích tác phẩm văn học trong nhà
trường hoặc bài dạy học tác phẩm văn chương trong chương trình cũ, là kiểu
bài lấy tác phẩm văn học để làm đối tượng hình thành và phát triển nh n cách
cho học sinh.
Kiểu bài giảng văn là một hình thức cảm thụ và tiếp nhận văn học đặc
biệt, diễn ra trong hoạt động sư phạm của nhà trường phổ thông với những tác

phẩm văn học được lựa chọn giảng dạy phù hợp với sự phát triển t m sinh lí
của học sinh. Mục đích của bài giảng văn là tổ chức và hướng dẫn cho học
sinh hiểu, rung cảm trước cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương để t đó
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

thay đổi bản th n, thay đổi quan niệm về cách sống theo hướng tốt đẹp, vươn
tới ch n - thiện - mỹ của một cuộc sống hữu ích.
Thuật ngữ giảng văn được dùng chính thức trong nhà trường với tư
cách là một ph n môn khoa học khoảng 50 năm nay. GS. Đặng Thai Mai
quan niệm: “Giảng văn trước hết là theo dõi trong nếp áng văn, tất cả các tinh
vi về tư tưởng, cái độc đáo về nghệ thuật của một tác giả. Hiểu như vậy, giảng
văn trước hết là chỉ rõ sự thống nhất giữa hình thức và nội dung, giữa kĩ thuật
và tư tưởng trong một tác phẩm văn chương”.
T quan niệm trên của học giả Đặng Thai Mai về môn giảng văn,
nhiều nhà chun mơn đã nghiên cứu trên nhiều bình diện phong phú của
giảng văn. GS. Phan Trọng Luận cho r ng: “Việc tiếp nhận một tác phẩm văn
chương trong nhà trường lại mang tính tập thể và có sự hướng dẫn trực tiếp
của giáo viên,... lao động của người giáo viên văn v a mang tính nghệ thuật
v a mang tính sư phạm”.
Ở đ y sự hướng dẫn của giáo viên nh m tác động, định hướng vào quá
trình ph n tích, tiếp nhận của học sinh, chứ khơng hàm nghĩa giáo viên mặc
nhiên quyết định hoàn toàn, áp đặt cách tiếp nhận tác phẩm cho học sinh.
Những quan điểm như trên về bộ môn giảng văn trong nhà trường phổ
thông của các nhà nghiên cứu chuyên môn đã định hướng cách dạy cho các
tác phẩm giảng văn trong nhà trường. Tuy nhiên trong một thời gian dài cách

ph n tích tác phẩm văn học vẫn còn diễn ra theo một chiều thụ động : giáo
viên giảng, học sinh nghe và tái tạo kiến thức của thầy. Cách ph n tích tác
phẩm văn học như trên diễn ra ở mọi cấp học.
Những năm gần đ y, nhiều hội thảo, hội nghị thường xuyên đề cập đến
cách dạy, cách học môn giảng văn, đề cao mối quan hệ chính: quan hệ giữa
tác phẩm văn chương và học sinh. Trong đó tác phẩm là đối tượng, học sinh
là chủ thể trước đối tượng đó. Giảng văn theo phương pháp mới là chuyển
hóa năng lực của người học văn trong tác phẩm, thành năng lực văn cho t ng
học sinh, coi trọng khả năng tiếp nhận văn bản của học sinh, coi trọng ph n
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

tích chi tiết tác phẩm, song song với việc khơng phá vỡ tính chỉnh thể của một
tác phẩm văn học, chú trọng giảng dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, coi học sinh là chủ thể của hoạt động học.
Những cách đánh giá mới về phương pháp dạy học văn, sự đổi mới tích
cực cho mơn giảng văn của giới nghiên cứu chun mơn nh m mục đích n ng
cao chất lượng giảng dạy, khắc phục tình trạng yếu kém mơn văn của học
sinh phổ thông. Tuy nhiên trên thực tế các phương pháp mới áp dụng trên
chương trình SGK cũ chỉ như “bình mới rượu cũ”, chất lượng dạy và học
khơng được n ng cao như mong đợi của nghành giáo dục và tồn xã hội, vì
thế giáo dục phổ thơng đứng trước đòi hỏi cấp bách: phải đào tạo những con
người phát triển mọi mặt, đặc biệt là năng lực sáng tạo, nhạy bén trong mọi
hoạt động...
Trong khi chương trình SGK cũ đã lạc hậu khơng cịn đáp ứng nhu cầu
của xã hội địi hỏi, bộ mơn giảng văn cũng khơng cịn phù hợp với sự phát

triển t m sinh lí của học sinh. Chương trình giảng văn cũ chỉ thiên về một loại
văn bản: văn bản nghệ thuật với những tác phẩm văn học kinh điển, đã qua
thẩm định nghiêm ngặt của thời gian và nhiều thế hệ độc giả. Và dù có dạy
học giảng văn theo phương pháp cũ thầy giảng trò nghe hay theo phương
pháp mới học sinh là chủ thể của hoạt động học, thầy chỉ là người hướng
dẫn với nội dung vẫn là một loại văn bản duy nhất thì học sinh cũng chỉ được
học kĩ năng tiếp nhận và phản hồi đối với tác phẩm văn chương mà thôi. Đ y
là thế mạnh của môn giảng văn nhưng đồng thời cũng trở thành điểm yếu,
kiểu bài giảng văn trong chương trình SGK cũ chỉ cho học sinh làm quen tiếp
cận với tác phẩm văn chương, nên học sinh chỉ được học và rèn luyện cách
ph n tích tác phẩm văn học. Khi tiếp xúc với thực tiễn, không phải mọi văn
bản mà học sinh tiếp xúc trong suốt một đời người không phải chỉ thuần túy là
các tác phẩm văn chương, trên thực tế số văn bản phi nghệ thuật mà học sinh
được đọc lớn hơn rất nhiều lần so với số lượng văn bản là tác phẩm văn
chương. Do vậy hạn chế của bộ mơn giảng văn cũ n m ở tính chất hàn l m về
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

mặt tri thức, xét theo mối quan hệ đời sống nó khơng phục vụ tích cực cho
cuộc sống người đọc ngồi đời. Vì hạn chế này mà một số giáo viên đã nảy
sinh khuynh hướng: quá coi trọng vấn đề ph n tích tác phẩm văn học, trong
giờ giảng văn tác phẩm văn học được giáo viên “mổ xẻ”, ph n tích kĩ đến
t ng chi tiết, t ng yếu tố... và coi như vậy là đã dạy cho học sinh cách ph n
tích tác phẩm văn học. Với cách dạy như vậy giáo viên phải luôn dựa vào
sách giáo viên, tài liệu tham khảo, có giáo viên soạn giáo án rất chi tiết, cụ thể
và năm học này qua năm học khác chỉ sử dụng một giáo án đã soạn sẵn đó.

Cảm xúc và sự sáng tạo cứ bị bào mịn dần, khiến cho học sinh khơng cịn
hứng thú đối với tác phẩm mình phải học. Khi phương pháp mới được áp
dụng theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh thì trong một vài giờ
dạy, có giáo viên hiểu “tích cực hóa hoạt động của học sinh” là phải có thật
nhiều c u hỏi, càng hỏi nhiều học sinh trong một tiết dạy là thành cơng.
Các hình thức dạy và học văn như v a đề cập ở trên khơng cịn phù hợp
với xã hội hiện đại. Học sinh ngoài việc cần làm quen với kĩ năng ph n tích
tác phẩm văn học, cịn phải được dạy kĩ năng ph n tích các loại văn bản khác
để các em có được những kĩ năng cần thiết, mọi mặt sau này khi ra ngoài đời
hoặc tiếp tục học lên cao, các em có thể sử dụng các kĩ năng một cách hữu
ích.
Quan niệm mới về kiểu bài đọc hiểu trong chương trình sách giáo khoa
mới đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định. Khi kiểu bài ph n tích tác
phẩm khơng cịn thích hợp do phạm vi quá hẹp, chỉ thiên về loại văn bản nghệ
thuật, kiểu bài đọc hiểu được thay thế trên cơ sở kế th a những ưu việt của
môn giảng văn cũ và khắc phục hạn chế của môn học này.
Đối với kiểu bài đọc hiểu văn bản văn học, mục đích dạy học cơ bản
cũng giống giờ giảng văn cũ, tức là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hiểu cái
hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương, để t đó hoàn thiện bản th n thay đổi
quan niệm sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Còn đối với những văn bản
không phải là tác phẩm văn chương, bộ môn đọc hiểu giúp người đọc nắm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

được nội dung văn bản, các thủ pháp diễn đạt để có thể hiểu đúng nội dung
văn bản điều chú ý ở đ y là các thủ pháp diễn đạt nội dung của một tác phẩm

văn học, hoàn toàn khác với một văn bản quảng cáo, văn bản hành chính... .
Nếu như giảng văn chỉ chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng ph n tích tác
phẩm văn học, học sinh chỉ làm quen với các tác phẩm nghệ thuật, thì đến
kiểu bài đọc hiểu theo chương trình mới được mở rộng ra nhiều thể loại văn
bản khác nhau: văn bản nghệ thuật với những tác phẩm thuộc thể loại văn học
d n gian, văn học trung đại và văn học Việt Nam hiện đại, ngoài ra cịn có các
loại văn bản thuyết minh, văn bản hành chính, văn bản nhật dụng...với những
thể loại phong phú như trên học sinh được làm quen và ph n tích, tiếp nhận
nhiều loại văn bản khác nhau, nhận ra được những điểm giống và những điểm
khác của các loại văn bản đó.
Kiểu bài đọc hiểu khơng chỉ giúp học sinh cách nhận biết và ph n tích
tác phẩm như đã đề cập ở trên mà quan trọng hơn là rèn cho học sinh kĩ năng
tự đọc để văn bản thể hiện rõ tinh thần đề cao hoạt động sáng tạo của học
sinh, khám phá chú trọng vào yêu cầu hiểu văn bản, hiểu các mối quan hệ
giữa các chi tiết, các sự kiện trong văn bản. Các em được giáo viên hướng dẫn
và nêu nhận xét, cảm xúc của mình về văn bản đang học.
Kiểu bài đọc hiểu ngoài việc hướng dẫn học sinh ph n tích văn bản
nghệ thuật về mọi mặt: nội dung ngôn t , giá trị tư tưởng và nghệ thuật...còn
chú ý rèn luyện kĩ năng tự khám phá của học sinh. Người giáo viên phải tôn
trọng cảm nhận chủ quan của học sinh trước văn bản và biết uốn nắn, định
hướng những cảm xúc ấy không đi quá xa khỏi nội dung văn bản đang học.
Đối với những văn bản là tác phẩm văn học, phương pháp dạy học được bộ
môn đọc hiểu văn bản sử dụng trong việc ph n tích nội dung văn bản, chủ yếu
vẫn là khai thác và khám phá nội dung ý nghĩa của văn bản dựa trên sự rung
động của bản th n người đọc, đồng thời giúp học sinh biết diễn đạt cảm xúc
rung động đó. Đối với những văn bản không thuộc văn bản văn học, bộ mơn
đọc hiểu tập trung vào phương pháp ph n tích lí tính.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×