Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

về tình hình thực hiện luật thuế gtgt đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.17 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Qua hơn mời năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986 ). Nền kinh tế nớc ta đã đạt
đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong tiến trình cải cách thuế bớc I năm 1990, Chính phủ ban hành hệ
thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ
đã dần dần bộc lộ một số nhợc điểm, không còn phù hợp với những yêu cầu
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc và đặc biệt là do sự thay đổi của tình
hình kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi Nhà nớc ta cần phải có luật thuế mới thay
thế cho luật thuế cũ. Do đó, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ XI ( tháng 5
năm 1997 ) đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT ) để thay thế cho luật
thuế doanh thu. Luật thuế mới này có hiệu lực từ 1/1/1999. Sự ra đời của thuế
GTGT đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thuế doanh thu và tỏ ra phù hợp
với tình hình quản lý kinh tế mới . Lần đầu tiên áp dụng thuế GTGT ở nớc ta
cần thiết phải có những phơng pháp quản lý mới cho phù hợp với từng khu
vực, từng ngành nghề để đạt đợc hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng với yêu
cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Sự thay đổi nh vậy sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi có sự tác động
mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh
nghiệp và nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong cả nớc. Vì lẽ đó
cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn và có những giải pháp giúp các đối t-
ợng kinh doanh vợt qua những trở ngại ban đầu, đồng thời nghiên cứu tìm ra
những biện pháp tốt nhất trong việc tăng cờng quản lý thu theo luật thuế mới
đang là vấn đề cấp bách của toàn ngành thuế nói chung và Chi cục thuế quận
Hoàn Kiếm nói riêng.
Sau một thời gian học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý
thuyết thuế từ sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo kết hợp với thời
gian thực tập tại chi cục thuế quận Hoàn Kiếm em đã rút ra đợc một số kinh


nghiệm thực tế nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân. Với sự nỗ lực và cố
gắng của chính mình tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : Về tình hình thực
1
Luận văn tốt nghiệp
hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm thành phố Hà Nội.
Luận văn bao gồm:
Phần I : Kinh tế cá thể và sự cần thiết áp dụng thuế GTGT đối với thành
phần kinh tế cá thể.
Phần II : Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Phần III : Những tồn tại và một số biện pháp tăng cờng công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể.
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần i - sự cần thiết áp dụng thuế giá trị gia tăng
(gtgt) đối với thành phần kinh tế cá thể
I Những lý luận cơ bản về thuế GTGT:
1. Sự ra đời của Luật thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, đợc nghiên cứu trong thời
kì đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Thuế GTGT đợc đề cập lần đầu
tiên trong tác phẩm về Cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế Mĩ là Chao, vào
năm 1947.
Năm 1953, ở Nhật, ngời ta cũng nghiên cứu về thuế GTGT và dự thảo ra
bộ thuế GTGT, nhng không đợc Quốc hội thông qua (cho đến tận năm 1988,
Nhật mới áp dụng Luật thuế GTGT).
Pháp là nớc đầu tiên áp dụng và triển khai thuế GTGT. Lúc đầu thuế
GTGT chỉ đợc áp dụng trớc đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế
việc thu chồng chéo qua nhiều khâu trong ngành công nghiệp với thuế suất
đồng loạt là 20% và chỉ đợc khấu trừ thuế ở khâu trớc với nguyên liệu, vật liệu.

Quá trình thống nhất hoá Châu Âu đợc thúc đẩy vào những năm 1950 đã
có tác dụng thuận lợi để thuế GTGT đợc triển khai nhanh chóng ở các nớc
khác. Năm 1986, thuế GTGT ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi với tất cả các hình
thức, ngành nghề từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ.
Khai sinh từ nớc Pháp thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc
(NSNN). Đến nay có khoảng 130 nớc áp dụng thuế GTGT chủ yếu là các nớc
Châu Phi, Châu Mĩ La Tinh, các nớc khối cộng đồng Châu Âu, và một số nớc
Châu á. ở nớc ta, sau nhiều năm nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các n-
ớc, Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI ( tháng 5 năm 1997) đã chính thức thông
qua Luật thuế GTGT để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế này có
hiệu lực từ 1/1/1999.
2. Khái niệm về GTGT và thuế GTGT:
GTGTlà khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua
mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu đợc ở các
khâu chính bằng số thuế tính trên giá cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
3
Luận văn tốt nghiệp
3. Những đặc điểm cơ bản của thuế GTGT:
3.1 Đặc điểm của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá bán của hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của ngời tiêu
dùng thông qua việc trả tiền mua hàng hoá của ngời tiêu dùng. Ngời sản
xuất kinh doanh chỉ là ngời nộp thay.
- Chỉ có ngời bán hàng, ngời sản xuất hoặc ngời thực hiện dịch vụ
lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung
ứng dịch vụ), còn ngời bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá đó
chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu kì sản xuất

kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu đợc ở các khâu cộng
lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá, dịch vụ đó cho
ngời tiêu dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó, một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế
nh nhau.
3.2 Những u điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu:
- Diện điều chỉnh của thuế GTGT có phạm vi rộng, bao trùm lên
mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể
cả hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT tránh đợc hiện tợng thuế chồng lên thuế, loại trừ
phần thuế đã nộp từ khâu trớc chỉ tính trên phần GTGT của hàng hoá, dịch
vụ trong các khâu sau.
- Thuế GTGT có mức thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu cho
nên kích thích sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu không những
không phải nộp thuế GTGT ở đầu ra mà còn đợc hoàn trả số thuế đã nộp ở
đầu vào, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh trên tị tr-
ờng quốc tế. Đồng thời kết hợp với thuế nhập khẩu góp phần bảo vệ sản
xuất kinh doanh hàng hoá trong nớc vì: Khi áp dụng thuế GTGT, cơ sở sản
xuất kinh doanh có hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế
GTGT đầu ra mà còn đợc hoàn lại số thuế đầu vào (thuế doanh thu không
có đặc điểm này) nên thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn
đối với xuất khẩu.
4
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng
và dễ kiểm tra hơn thuế doanh thu.
- Thuế GTGT tập trung thu ngay ở khâu đầu tiên là nơi sản xuất
hay nhập khẩu hàng hoá và ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra đợc việc thu,
nộp thuế ở khâu trớc, hạn chế đợc thất thu thuế hơn khi áp dụng thuế doanh
thu.

- Thuế GTGT đợc thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc
căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu
trớc, vì vậy khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua bán hàng
hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những sai sót, gian lận trong việc ghi
chép hoá đơn đồng thời đa mọi hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ phải
sử dụng hoá đơn dần dần đi vào nề nếp và thành thói quen trong hoạt động
kinh tế, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức
năng, giúp chính phủ có những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ
mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT ra đời phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho
môi trờng đầu t trong và ngoài nớc, giúp cho nền kinh tế nớc ta nhanh
chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Rõ ràng thuế GTGT có nhiều u điểm nổi bật hơn thuế doanh thu. Mục
đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển chứ không phải làm cho các doanh nghiệp khó khăn hơn.
Bên cạnh những u điểm nổi bật thì thuế GTGT bớc đầu áp dụng ở nớc
ta không tránh khỏi những vớng mắc nhất định nh:
- Thuế GTGT đòi hỏi phải có qui trình quản lý chặt chẽ, trong khi
nhận thức, trình độ của các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng về chế độ kế
toán, sử dụng hoá đơn chứng từ cha cao. Nếu không nghiêm ngặt, dễ xảy ra
tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm đợc thuế.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất cho nên ngời tiêu dùng có thu
nhập cao hay thấp đều phải nộp thuế giống nhau, do đó mức động viên
thông qua thuế GTGT của ngời có thu nhập thấp thực tế cao hơn ngời có
thu nhập cao, từ đó khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa hơn và ảnh hởng
đến vấn đề xã hội.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT thiếu linh hoạt, mềm dẻo do ít mức thuế suất, phạm
vi áp dụng lại rộng cho nên cha thích ứng ngay với nến kinh tế nớc ta bớc

đầu chuyển sang cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia.
3.3 Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT hiện nay ở n ớc ta
thay cho thuế doanh thu:
Từ kì họp khoá VIII và khoá IX Quốc hội đã lần lợt ban hành hệ thống
thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý đất nớc. Đây là mốc khởi đầu cho quá
trình cải cách thuế ở nớc ta. Giai đoạn cải cách thuế bớc I ( 1990-1996) chúng
ta đã xây dựng đợc một hệ thống thuế tơng đối hoàn chỉnh. Những chính sách
mới đã phát huy tốt đối với đời sống kinh tế-xã hội, đem lại nguồn thu lớn và
ngày càng tăng cho NSNN ( chiếm 90% tổng số thu) đảm bảo cơ bản về nhu
cầu chi thờng xuyên, giảm bội chi, giúp kiềm chế lạm phát và còn dành một
phần cho đầu t, trả nợ. Góp phần sắp xếp lại doanh nghiệp, kích thích hạch
toán theo cơ chế thị trờng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu t, tạo ra môi trờng
hoạt động chung cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh,
khuyến khích đầu t nớc ngoài, thu hút vốn đầu t và công nghệ tiên tiến, giúp
Việt Nam từng bớc hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế hiện hành vẫn còn bộc lộ một số
tồn tại cụ thể:
- Thuế doanh thu mang tính trùng lặp: thuế doanh thu đợc tính trên
toàn bộ giá bán hàng hoá ( đã bao gồm thuế doanh thu). Cùng một loại
hàng hoá, nếu tổ chức sản xuất và luân chuyển qua nhiều khâu thì càng
phải nộp nhiều thuế.
- Thuế doanh thu có nhiều nhóm thuế suất khác nhau phân biệt
theo từng ngành hàng, mặt hàng, do vậy đã hạn chế tính trung lập của thuế .
- Thuế doanh thu cha điều chỉnh đến hàng hoá nhập khẩu và cha
khuyến khích đầy đủ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thuế doanh thu còn cha có khả năng tự kiểm soát mạnh mẽ giữa
các khâu luân chuyển hàng hoá, tạo ra những kẽ hở cho trốn lậu thuế.
Mà nên kinh tế thì luôn vận động và phát triển nên hệ thông thuế cha
bao quát hết nguồn thu đã và đang phát sinh theo hớng ngày càng phức tạp.

6
Luận văn tốt nghiệp
Chính vì lẽ đó, Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo công cuộc cải cách bớc II
nhằm những mục tiêu sau:
- Khắc phục những bất cập của hệ thống thuế hiện hành sao cho
phù hợp với kinh tế thị trờng hiện nay của nớc ta.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
- Phát huy hiệu lực điều tiết kinh tế.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nh vậy, việc ban hành và thực hiện Luật thuế GTGT ở nớc ta là cần thiết
vì:
- Nó có thể khắc phục đợc những tồn tại của thuế doanh thu.
- Đảm bảo đợc mức động viên số thu cho NSNN tơng ứng với số
thuế doanh thu hiện hành.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế
toán và thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta, thúc đẩy
mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Qua những điểm đã nêu trên, chúng ta thấy đợc sự cần thiết thay thế
thuế doanh thu bằng Luật thuế GTGT ở nớc ta là sự sáng suốt, đúng đắn của
Đảng và Chính phủ trong sự nghiệp cải cách kinh tế của đất nớc.
4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT:
Trải qua một thời gian nghiên cứu, thí điểm áp dụng tại một số doanh
nghiệp. Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI (tháng 5 năm 1997) đã thông qua
Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/1999.
Nội dung cơ bản của Luật thuế nh sau:
4.1 Phạm vi áp dụng (theo nghị định 102 và thông t 175):
Đối tợng nộp thuế GTGT: là tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ (gọi là cơ sở

kinh doanh) thuộc diện chịu thuế GTGT.
Đối tợng chịu thuế GTGT: là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh và hàng hoá tiêu dùng ở Việt Nam, không kể là hàng
hoá, dịch vụ đợc sản xuất, cung ứng từ trong nớc hay nhập khẩu.
7
Luận văn tốt nghiệp
4.2 Căn cứ tính thuế GTGT:
Giá tính thuế GTGT: Theo thông t 175 và qui định tại điều 7 Luật
thuế GTGT, điều 6 nghị định số 28/1998/NĐ/CP giá tính thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là
giá cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
với thuế thu nhập.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội
bộ thì giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng thời điểm phát sinh hoạt động này.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, tính theo giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả
góp).
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là giá cho thuê cha có thuế
GTGT.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là cha có thuế bao gồm
cả tiền công, tiền nguyên liệu, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá xây dựng
lắp đặt cha có thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha trừ
một khoản chi phí nào.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc thu về

cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng chứng từ nh
tem bu chính, vé cớc vận tải, vé sổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT, thì giá cha có thuế GTGT đợc xác định nh sau:
Giá cha có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
8
Luận văn tốt nghiệp
1+% thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế suất: Thuế suất thuế GTGT đợc qui định theo 4 mức là: 0%;
5%; 10%; 20%.
Việc qui định các mức thuế khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu
nhập và hớng dẫn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
- Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu( xuất
khẩu ra nớc ngoài hoặc xuất vào khu chế xuất) đợc áp dụng mức thuế suất
0%, nhằm khuyến khích xuất khẩu.
- Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản
xuất, tiêu dùng đợc áp dụng mức thuế 5%.
- Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu và cần điều tiết đợc áp
dụng mức thuế suất 20%.
- Các hàng hoá, dịch vụ khác đợc áp dụng mức thuế suất 10%
( mức thuế suất đợc áp dụng với từng loại hàng hoá cụ thể).
4.3 Ph ơng pháp tính thuế: Có 2 phơng pháp tính thuế
Phơng pháp khấu trừ thuế:
Đối t ợng áp dụng : là tất cả các cơ sở kinh doanhđã thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các qui định của chế độ
hoá đơn chứng từ.
Xác định thuế GTGT phải nộp nh sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT

đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Tr-
ờng hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh
toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
9
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hoá nhập khẩu
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh đợc tính khấu trừ nh sau:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ.
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong
tháng nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua vật t, hàng hoá không có hoá đơn,
chứng từ, hoặc có hoá đơn chứng từ nhng không phải hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn GTGT nhng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không đợc
khấu trừ thuế đầu vào.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại đợc dùng chứng từ ghi giá

thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở đợc căn cứ vào giá đã có thuế để
xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo công thức
sau:
Sổ thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ
=
Giá thanh toán
x
Thuế xuất của hàng
hoá dịch vụ đó
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên vật liệu là nông sản
thuỷ sản, lâm sản cha qua chế biến của ngời sản xuất bán ra không có hoá đơn
sẽ đợc tính khấu trừ thuế khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm tính trên giá trị hàng hoá
mua vào:
- 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, mía cây, chè búp tơi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc,
gia cầm, cá, tôm và các thuỷ sản khác.
- 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản khác không nêu ở
trên.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đ-
ợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
10
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp cơ sở sản xuất kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT nhng không hạch toán riêng đợc thuế đầu
vào đợc khấu trừ, thì thuế đầu vào đợc tính khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh
số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
Đối t ợng áp dụng :
Các cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân
ngời nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để
làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ; các cơ sở kinh doanh mua bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp phải sử dụng hoá
đơn thông thờng (gọi là hoá đơn bán hàng). Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi
trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp nh sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
GTGT của hàng
hoá dịch vụ bán ra
=
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
x
Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tơng ứng
Trong đó:
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế
bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các

khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng với
hàng hoá, dịch vụ bán ra đợc cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kì.
Vậy GTGT là số chênh lệch giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
bán ra và giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
4.4 Hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
11
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ sở sản xuất kinh doanh trong 03 tháng liên tục:
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập.
+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu nếu
số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu trừ sau 03 tháng
mà vẫn còn lớn thì đợc xét hoàn lại số thuế này.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách,
giải thể, phá sản mà có số thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
qui định của pháp luật.
- Hoàn thuế đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thì chủ dự án hoặc nhà thầu chính đợc hoàn lại thuế GTGT đã
trả trong các giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án hoặc là đã trả
khi nhập khẩu.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, tiền viện
trợ không hoàn lại của tổ chức cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt
Nam thì đợc hòan lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi
mua hàng.
4.5 Miễn giảm thuế GTGT:
Đối tợng đợc xét miễn giảm thuế GTGT: là các cơ sở sản xuất, xây

dựng, vận tảihoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp
lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trớc đây thì đợc xét giảm thuế
GTGT phải nộp theo từng năm và đợc thực hiện trong 03 năm (1999- 2001).
Mức thuế GTGT đợc xét giảm tơng ứng với số lỗ nhng không quá số
chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu
trớc đây của năm đợc xét giảm thuế. Số thuế GTGT phải nộp đợc xác định ở
đây không bao gồm thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Về nguyên tắc, không qui định việc miễn giảm thuế GTGT vì thuế
GTGT là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu.
Tuy nhiên, chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT do đó bị dồn
từ việc nhiều mức thuế suất xuống ít mức thuế suất, một số ít doanh nghiệp sẽ
có lợi, ngợc lại có nhiều doanh nghiệp lại gặp khó khăn và bị lỗ trong sản
xuất kinh doanh. Do vậy, Luật thuế GTGt qui định một số đối tợng trong
12
Luận văn tốt nghiệp
những năm đầu áp dụng thuế GTGT nếu bị lỗ sẽ đợc xét giảm thuế cho từng
năm kể từ khi Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành.
Phần ii - tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia
tăng (gtgt) đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn
quận hoàn kiếm
I. Đặc điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy
của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm:
1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Hoàn Kiếm:
Hoàn Kiếm là một trong 7 quận của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng
về Văn hoá - Chính trị - Kinh tế .
Diện tích: 4,47 km2.
Dân số khoảng: 185.800 ngời.
Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô nh Hàng Ngang, Hàng
Đào, Hàng Đờng, Hàng Bạc, Hàng Bông, Hàng Gai, chợ Đồng Xuân, chợ
Hàng Da Ngoài ra quận còn là nơi tập trung những đầu mối giao thông quan

trọng của cả nớc nh ga Hà Nội, ga Long Biên, là nơi tập kết, trung chuyển
hàng hoá lu thông đi cả nớc. Vì vậy, có thể nói quận Hoàn Kiếm đã phản ánh
tơng đối rõ nét tình hình hoạt động thơng mại của thành phố và cả nớc.
Song song với hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của
quận là một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Trong những năm
gần đây, cùng với sự chuyển biến của cả nớc, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều
thay đổi ảnh hởng tốt đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi ngời dân và
đang đi vào ổn định, phát triển.
2. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm:
2.1 Nhiệm vụ của chi cục:
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức quản lý các đối
tợng kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách thông qua
các sắc thuế theo qui định của Nhà nớc.
13
Luận văn tốt nghiệp
- Phân loại và hớng dẫn các đối tợng kinh doanh kê khai đăng kí
thuế, tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc đúng
kì hạn.
- Giải quyết các khiếu nại, vớng mắc và xử lý những hành vi vi
phạm, chống thất thu cho ngân sách Nhà nớc trong phạm vi quyền hạn qui
định của Luật.
Số đối tợng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý hiện nay là:
+ Hơn11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng 1.500 hộ đợc miễn thuế do
có thu nhập thấp( số hộ đợc miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm).
+35 công ty, doanh nghiệp t nhân( nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp).
+25 đơn vị nộp phí và lệ phí.
2.2 Bộ máy tổ chức của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm:
Biên chế tổ chức gồm 317 cán bộ, nhân viên. Trong đó:

- 35 cán bộ đã tốt nghiệp đại học.
- 52 cán bộ đang học đại học.
- Số còn lại đều đã tốt nghiệp trung cấp.
Thực hiện thông t số 110/1998/TT BTC và công văn số 98TCT/TCCB
ngày 07/01/1999 của tổng cục thuế, cơ cấu bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm bao gồm:
Về lãnh đạo Chi cục:
- 01 chi cục trởng: phụ trách, theo dõi công tác tổ chức, kế hoạch.
- 03 phó chi cục trởng: trực tiếp theo dõi điều hành công tác thu
thuế theo khu vực, địa bàn đảm nhiệm theo sự phân công của chi cục trởng.
Có 26 tổ, đội, trạm biên chế nh sau:
- 21 đội thu thuế cố định, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu các loại
thuế trên phạm vi phờng, chợ đợc phân công.
- 02 trạm kiểm soát, thu thuế khâu lu thông.
- 01 tổ thanh tra, kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình
thực hiện Luật thuế của các đối tợng nộp thuế, xử lý các hiện tợng vi phạm,
14
Luận văn tốt nghiệp
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn của các đối tợng nộp thuế, kiểm tra việc
chấp hành các chế độ thu, nộp thuế của các đội thuế, bộ phận tính thuế.
- 01 tổ kế hoạch nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mu cho lãnh
đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác định mức thuế ấn định, nhận xét đánh
giá qui mô của từng phờng chợ để tham mu cho ban lãnh đạo duyệt bộ
thuế, tính thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu số thu với kho bạc,
thực hiện công tác kế toán thống kê thuế, quản lý và cấp phát sổ sách kế
toán, ấn chỉ, hoá đơn.
- 01 tổ quản lý nhân sự, hành chính giúp lãnh đạo Chi cục điều
hành công tác và thực hiện nhiệm vụ của toàn Chi cục.
Ngoài việc theo dõi quản lý thu, mỗi đồng chí phó Cục trởng còn kiêm
nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị

của chi cục.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
15
Chi cục trởng
Phó chi cục trởngPhó chi cục trởngPhó chi cục trởng
Tổ
thu
thuế
nhà
đất
Tổ
quan
trị
nhân
sự
hành
chính
07 đội
quản
lý ph-
ờng
chợ
02
trạm lu
thông
07 đội
quản lý
phờng
chợ
Tổ kế

hoạch-
nghiệp
vụ
07 đội
quản lý
phờng
chợ
Tổ
thanh
tra
kiểm
tra
Luận văn tốt nghiệp
ii.tình hìnhthực hiện luật thuế gtgt đối với hộ cá thể trên
địa bàn quận hoàn kiếm.
Những năm gần đây, thuế ngoài quốc doanh nói chung, kinh tế cá thể
nói riêng đã đem lại một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nớc và ngân
sách địa phơng.
Qua thời gian triển khai Luật thuế GTGT, kết quả bớc đầu đạt đợc tơng
đối tốt, những vớng mắc trong quá trình thực hiện đợc phát hiện và giải quyết
kịp thời, việc sử dụng chứng từ, hoá đơn, kê khai nộp thuế đã dần đi vào nề
nếp.
Biểu 1: Kết quả thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000.
( Đơn vị: triệu đồng )
Loại thuế
Chỉ tiêu kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ so
sánh thực tế
99/KH 1999
Tỷ lệ so sánh
thực tế

2000/KH 2000
Tỷ lệ so
sánh thực tế
2000/1999
1999 2000 1999 2000
Thuế ngoài QD 97.230 106.953 93.004 121.000 95,65% 113,1% 130%
Thuế nhà đất 1.800 1.980 1.974 2.172 109,6% 109,6% 110%
Tiền thuê đất 9.600 10.560 9.036 10.764 94,12% 101,9% 119%
Phí, lệ phí 2.150 2.365 2.415 2.000 112,3% 84,56% 82%
Tổng cộng 110.780 121.858 106.429 135.936 96,07% 111,5% 127,7%
Qua biểu trên ta thấy, do chỉ tiêu của năm đầu thực hiện Luật thuế
GTGT chi cục đặt ở mức cao nên thực tế không đạt đợc. Sang năm 2000 chi
cục đã nỗ lực điều tra đối tợng nộp thuế để đa vào diện quản lý và khâu điều
tra doanh thu tính thuế có hiệu quả hơn nên kết quả thu năm 2000 đã tăng 1,2
lần so với kế hoạch năm 2000 và tăng 1,15 lần so với năm trớc. Qua đó ta thấy
nguồn thu từ thuế GTGT ngày càng cao và có kết quả lớn hơn.
1. Quản lý đối t ợng nộp thuế:
Do tính chất của kinh tế cá thể là luôn luôn biến động phụ thuộc vào qui
luật cung cầu cộng với tính tự giác chấp hành luật pháp cha cao của các hộ
kinh doanh, nên ngay từ đầu, chi cục đã chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ kết hợp
với các ngành chức năng nh: Uỷ ban nhân dân, hội đồng t vấn thuế các phờng
chợ, cơ quan thống kê, cơ quan cấp phát đăng ký kinh doanh, quản lý thị trờng
rà soát phân loại và buộc các đối tợng kinh doanh chấp hành đăng ký thuế,
nhằm đa các đối tợng có hoạt động sản xuất kinh doanh vào diện quản lý.
16
Luận văn tốt nghiệp
Bằng sự cố gắng, nỗ lực, với tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ,
nhân viên trong chi cục, đặc biệt là sự giúp đỡ của các ngành liên quan nên
tình hình quản lý đối tợng nộp thuế của chi cục thuế Hoàn Kiếm đã đạt đợc
nhiều kết quả.

Biểu 2: Tình hình quản lý hộ đăng ký thuế.
Diễn giải Số hộ thực tế kinh doanh.
(Số cơ sở kinh doanh)
Số hộ đăng ký kinh doanh.
(Số cơ sở đăng ký thuế)
Tỷ lệ %
Năm 1999 11.091 10.424 93,98 %
Năm 2000 10.857 10.608 97,7 %
Từ biểu trên ta thấy:
Số hộ cha đăng ký = Số hộ thực tế - Số hộ đăng ký
kinh doanh kinh doanh kinh doanh
Nh vậy:
Số hộ cha đăng ký = 11.091 - 10.424 = 667 (hộ)
kinh doanh năm 1999
Số hộ cha đăng ký = 10.857 - 10.608 = 249 (hộ)
kinh doanh năm 2000
Từ đây, ta thấy số hộ cha đợc quản lý của năm 2000 so với năm 1999 đã
giảm đi 418 hộ chứng tỏ rằng tinh hình quản lý đối với các hộ kinh doanh trên
địa bàn quận đã có tiến bộ rõ rệt.
- Nhận thức công tác quản lý đối tợng nộp thuế là một trong những
yếu tố quan trọng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc đồng thời
duy trì sự công bằng trong xã hội, nên việc bám sát địa bàn thờng xuyên
của cán bộ quản lý đợc chi cục thuế Hoàn Kiếm luôn đề cao, mục đích nắm
sát tình hình, khả năng hoạt động, phát hiện những hộ mới ra kinh doanh,
kịp thời hớng dẫn đối tợng kê khai, đăng kí thuế và đa vào diện quản lý.
- Để tránh tình trạng giảm, mất đối tợng nộp thuế do xin nghỉ kinh
doanh, chi cục đã tăng cờng công tác kiểm tra hộ xin nghỉ, giải thể bằng
cách thực hiện chặt chẽ quy trình đối với hộ nghỉ nh: phải có đơn xin nghỉ
đã đợc hội đồng t vấn thuế xác nhận, danh sách hộ nghỉ đợc kiểm tra thờng
xuyên, lãnh đạo chi cục ra quyết định miễn, giảm thuế hộ kinh doanh mới

17
Luận văn tốt nghiệp
đợc miễn giảm thuế. Với những trờng hợp đã xin nghỉ nhng vẫn kinh doanh
đã đợc xử lý thích đáng theo quy định của Luật.
- Cụ thể:
Năm 1998, có 182 trờng hợp vi phạm chế độ xin nghỉ đã bị xử lý.
Năm 1999, có 167 trờng hợp vi phạm chế độ xin nghỉ đã bị xử lý.
Năm 2000, có 83 trờng hợp vi phạm bị xử lý.
Qua số liệu trên cho thấy kết quả của việc tăng cờng biện pháp quản lý
chặt chẽ đã hạn chế đợc tình trạng giảm đối tợng nộp thuế.
Tuy vậy, công tác quản lý đối tợng nộp thuế của chi cục Hoàn Kiếm vẫn
còn những hiện tợng bỏ sót hộ báo nghỉ thuế nhng vẫn kinh doanh, là do một
số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
- Trong công tác quản lý còn có những cán bộ cha nhận thức đúng
trách nhiệm của mình, thiếu sâu sát địa bàn, không phát hiện kịp thời
những diễn biến phát sinh trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Đội thuế, cán bộ quản lý cha chủ động với các cơ quan liên quan
để tăng cờng sự hỗ trợ, thiếu sức thuyết phục và cha cơng quyết trong việc
xử lý sai phạm, cá biệt còn có những cán bộ hợp pháp hoá cho việc vi
phạm của các đối tợng nộp thuế.
- Do lực lợng cán bộ quản lý còn quá mỏng trong khi phải quản lý
số lợng đối tợng nộp thuế quá lớn, hoạt động của cán bộ thuế thờng phải
làm việc đơn lẻ, phân tán đã gây khó khăn cho công tác quản lý.
Nguyên nhân khách quan:
- Do ý thức của các đối tợng kinh doanh cha tự giác thực hiện các
yêu cầu của pháp luật, thậm chí cố tình lẩn tránh sự kiểm tra.
- Số lợng đối tợng có qui mô nhỏ rất lớn, hoạt động không ổn định,
không thờng xuyên, luôn biến động.
- Công tác cấp phát đăng ký kinh doanh cha phát huy đợc hiệu quả,

cha triệt để xử lý nghiêm minh các đối tợng kinh doanh không đăng ký.
2. Quản lý doanh thu tính thuế:
18
Luận văn tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, số hộ cá thể không chỉ biến động về số lợng
mà còn biến động cả về qui mô kinh doanh. Qua phân tích về tình hình quản lý
đối tợng nộp thuế, ta thấy chi cục thuế Hoàn Kiếm đã có những cố gắng trong
việc chống thất thu về đối tợng nộp thuế, song cũng cần có những biện pháp để
hoàn thiện khâu này, hạn chế tối đa việc thất thu về hộ bởi vì nó là tiền đề, là
điều kiện cho việc quản lý các bớc tiếp theo trong công tác quản lý thu thuế.
Để hiểu biết hết tình hình quản lý thu thuế GTGT của chi cục thuế quận
Hoàn Kiếm, ta hãy xem xét nhân tố thứ hai của công tác quản lý thuế đó là
doanh thu tính thuế .
Công tác quản lý doanh thu tính thuế tại chi cục thuế Hoàn Kiếm đợc
tiến hành theo hai cách:
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh.
- Phân loại theo phơng pháp thu thuế.
2.1 Phân loại theo ngành nghề kinh doanh:
Phân loại căn cứ theo ngành nghề kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho cơ
quan thuế dễ so sánh tình hình sản xuất kinh doanh trong cùng ngành nghề,
đồng thời có thể thấy đợc mức độ biến động của từng ngành nghề qua từng
giai đoạn, giúp cho chi cục thuế chủ động chỉ đạo quản lý tốt hơn.
Ta có thể tham khảo mức độ biến động qua biểu sau:
19
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 3: Tình hình quản lý thuế theo ngành nghề kinh doanh.
( Đơn vị: nghìn đồng)
Ngành
Năm 1999 Năm 2000 So sánh năm 2000 với 1999
Doanh thu

% doanh thu
so với tổng
doanh thu
Doanh thu
% doanh thu
so với tổng
doanh thu
Số tuyệt đối Số tơng đối
Thủ công nghiệp 8.482.786 0,93% 7.896.423 0,75 %

-586.363 93,08%
Thơng nghiệp 859.984.872 93,8% 985.738.856 94% +125.753.984 114,6%
Ăn uống 25.807.144 2,8% 27.890.199 2,66% +2.083.055 108%
Dịch vụ 22.211.780 2,4% 26.332.154 2,51% +4.120.374 118,5%
Cộng 916.486.582 1.047.857.632 +131.371.050 114,33%
Mức độ biến động doanh thu giữa các ngành nh sau:
Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 131.371.050 nghìn đồng,t-
ơng ứng với 114,33 % chủ yếu ở các ngành:
+ Ngành thơng nghiệp tăng: 125.753.984 nghìn đồng.
+ Ngành ăn uống tăng : 2.083.055 nghìn đồng.
+ Ngành dịch vụ tăng : 4.120.374 nghìn đồng.
Doanh thu của các ngành tăng lên là do: Sang năm 2000 chi cục đã tăng
cờng việc rà soát lại doanh thu đối với các đối tợng kinh doanh trong toàn
quận để đa vào tính thuế sát với thực tế hơn.
Riêng doanh thu của ngành thủ công nghiệp năm 2000 giảm so với năm
1999 là 586.363 nghìn đồng tơng ứng với 93,08 % là do hàng ngoại nhập tràn
vào thị trờng Việt Nam nhiều cùng với sự phát triển của nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ với dây truyền công nghệ hiện đại cho năng suất cao, tạo ra sản
phẩm hàng loạt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ nên có sức cạnh tranh hơn so với
hàng hoá đợc sản xuất theo phơng pháp thủ công. Vì vậy, ngời tiêu dùng thờng

hớng về hàng ngoại nhập nên hàng thủ công nghiệp chậm tiêu thụ dẫn tới việc
hàng hoá bị tồn đọng và một số cơ sở sản xuất xin tạm nghỉ kinh doanh làm
cho doanh thu năm 2000 của ngành này giảm.( Trừ một số mặt hàng đặc biệt
nh thủ công mỹ nghệ).
20
Luận văn tốt nghiệp
Cũng từ những số liệu này cho ta thấy tỷ lệ doanh thu tăng mạnh ở
ngành du lịch là 18,5 % và ngành thơng nghiệp là 14,6 %. Ngành thơng nghiệp
có doanh thu chiếm tỷ trọng 94 % so với tổng doanh thu của tất cả các ngành
trong quận, chứng tỏ thế mạnh về kinh tế của quận Hoàn Kiếm là buôn bán, từ
đó việc phân loại theo ngành nghề kinh doanh sẽ giúp cho chi cục nắm đợc
tình hình biến động của thị trờng để có biện pháp chỉ đạo tập trung và làm cơ
sở cho việc lập, giao kế hoạch thu của từng khu vực, từng thời điểm đợc sát với
thực tế của từng đội quản lý.
2.2 Phân loại theo ph ơng pháp thu thuế theo doanh thu:
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể có nhiều loại hình khác nhau, mức
độ và tính chất kinh doanh cũng khác nhau. Phần lớn hộ cá thể cha mở sổ sách
kế toán theo qui định hoặc mở không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu độ tin cậy
làm căn cứ tính thuế. Để khắc phục nhợc điểm đó, hiện nay chi cục đang áp
dụng 2 phơng pháp chủ yếu để quản lý thuế:
- Phơng pháp kê khai doanh thu.
- Phơng pháp khoán doanh thu.
Để thấy rõ tình hình quản lý theo phơng pháp khoán doanh thu 12 tháng
năm 1999 và năm 2000 của chi cục, ta xem xét những vấn đề sau:
* Phơng pháp khoán doanh thu:
Những hộ áp dụng phơng pháp khoán doanh thu là những hộ kinh doanh
nhỏ, cha thực hiện việc chấp hành ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn
chứng từ đợc thì cơ quan thuế khoán mức doanh thu làm căn cứ tính thuế phải
nộp từng tháng. Những hộ doanh thu nhỏ là những hộ có mức doanh thu bình
quân tháng nh sau:

- Ngành sản xuất, xây dựng, thơng nghiệp có doanh thu < 8 triệu đồng.
- Ngành vận tải, kinh doanh ăn uống có doanh thu < 6 triệu đồng.
- Ngành dịch vụ có doanh thu < 4 triệu đồng.
Mức doanh thu khoán đợc thực hiện theo trình tự sau:
- Hộ kinh doanh tự kê khai mức doanh thu bình quân tháng của
mình. Cán bộ thuế căn cứ kê khai của hộ kinh doanh kết hợp với điều tra
doanh số trọng điểm của từng ngành hàng, từng địa bàn.
21
Luận văn tốt nghiệp
- Xây dựng khung doanh thu ấn định cho từng ngành hàng trên cơ
sở dữ liệu điều tra.
- Mức doanh thu ấn định đợc thông qua hội đồng t vấn thuế phờng
chợ tham gia ý kiến cho từng hộ.
- Công khai niêm yết doanh thu dự kiến của từng hộ, nếu không có
ý kiến thắc mắc của hộ kinh doanh thì mức doanh thu này đợc lãnh đạo chi
cục duyệt và làm căn cứ tính thuế ổn định trong 6 tháng hoặc một năm.
Việc quản lý doanh thu đối với phơng pháp khoán là rất phức tạp, để có
đợc mức doanh thu khoán hợp lý cho từng hộ phải thực hiện qua nhiều bớc,
nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Nhng nếu thực hiện tốt, sẽ mang lại
hiệu quả cho việc quản lý doanh thu, đồng thời tạo đợc tâm lý ổn định cho các
đối tợng nộp thuế theo phơng pháp này.
Ta hãy xem xét kết quả quản lý doanh thu hộ khoán của chi cục thuế
quận Hoàn Kiếm qua biểu sau:
Biểu 4: Tình hình quản lý hộ khoán doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng)
Diễn giải Năm 1999 Năm 2000
% so sánh giữa
2000 với 1999
Số hộ 5.520 5.304 96,08%
Doanh thu 38.798.266 43.814.113 112,9%

Thuế GTGT 464.506 517.336 111,3%
Biểu trên cho ta thấy mặc dù số lợng hộ nộp thuế theo phơng pháp
khoán doanh thu năm 2000 chỉ bằng 96,08% năm 1999 tơng đơng giảm 216
hộ, nhng doanh thu năm 2000 lại tăng so với năm1999 là12,9% với số tăng
tuyệt đối là 5.015.847 nghìn đồng là do:
- Sang năm 2000, trong quá trình điều tra xác minh doanh thu, chi
cục đã chuyển một số hộ có doanh thu lớn sang thu theo phơng pháp kê
khai.Do đó số hộ thu khoán của năm 2000 giảm.
- Về doanh thu, năm 2000, chi cục đã thực hiện công tác ổn định
lại mức doanh thu cho các hộ khoán trớc khi quyết định mức doanh thu ổn
định. Chi cục đã thực hiện chặt chẽ qui trình nh: điều tra doanh thu điển
hình của từng ngành hàng, tham khảo ý kiến hội đồng t vấn thuế các phờng,
22
Luận văn tốt nghiệp
chợ, công khai mức doanh thu của từng hộ nên đã đa đợc mức doanh thu
của hộ khoán năm 2000 tăng lên đáng kể và sát với thực tế kinh doanh hơn.
* Phơng pháp kê khai doanh thu:
Những hộ áp dụng phơng pháp này là những hộ sản xuất kinh doanh
lớn và nhỏ nhng doanh thu bình quân tháng cao hơn hộ khoán và thực hiện tốt
chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Tròng hợp một số hộ sản xuất kinh doanh nhỏ nhng thực hiện tốt chế độ
sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ cũng đợc tính theo phơng pháp kê khai.
Việc tính thuế theo phơng pháp này có căn cứ chính xác hơn, tạo điều
kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế, nên việc xác
định doanh số tơng đối sát với thực tế phát sinh. Từ đó tạo đợc cơ sở pháp lý và
tâm lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thơng thoả thuận về mức doanh
thu, mức thuế với cơ quan thuế.
Biểu 5: Tình hình quản lý hộ kê khai doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng).
Diễn giải Năm 1999 Năm 2000

% so sánh năm
2000 với 1999
Số hộ 4.904 5.304 108,1%
Doanh thu 190.021.755 264.716.824 139,3%
Thuế GTGT 2.240.050 2.420.544 108%
Nhận xét: Doanh thu năm 2000 tăng 39,3% tơng đơng với 74.695.087
nghìn đồng trong khi số hộ chỉ tăng 8,1% là do chi cục thuế Hoàn Kiếm đã
thực hiện tốt những vấn đề sau:
- Vận dụng tốt các công tác tuyên truyền vận động đối tợng nộp
thuế hiểu và thực hiện chế độ sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ
khi mua bán hàng hoá.
- Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế của
đối tợng nộp thuế và xử lý nghiêm các trờng hợp vi phạm kê khai không
đúng thực tế doanh số phát sinh.
- Sang năm 2000, trong khi điều tra doanh số điển hình cho những
hộ khoán đã đa một số hộ có doanh số lớn trớc đây đang thu khoán nay
chuyển sang thu theo kê khai để thực hiện công bằng mức đóng góp.
23
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, đây mới là kết quả bớc đầu khi thực hiện luật thuế mới của
chi cục. Trong thực tế, vẫn còn những hộ cố tình kê khai doanh thu thấp hơn
thực tế kinh doanh. Việc cố tình kê khai không chính xác thờng đợc biểu
hiện ở những nguyên nhân sau:
- Đối tợng mua hàng của các hộ cá thể chủ yếu là ngời tiêu dùng
do đó, việc đòi hoá đơn cha trở thành thói quen và cha thực sự cần thiết đối
với ngời mua hàng.
- Việc ghi chép hoá đơn không đúng qui định của đối tợng kinh
doanh còn nhiều, trong khi đối chiếu giữa liên 1 và liên 2 là rất khó khăn
đối với cán bộ quản lý thuế.
- Một số hộ sản xuất kinh doanh hoạt động dới hình thức môi

giới hay giao tay ba do hàng hoá mua của cơ sở này song lại vận
chuyển giao ngay cho cơ sở khác, cán bộ thuế rất khó phát hiện doanh thu
ẩn lậu.
- Việc quản lý hoá đơn của cơ quan thuế còn lỏng lẻo, tạo kẽ hở
cho các đối tợng kinh doanh, có trờng hợp khai báo mất hoá đơn giả để qua
hiện tợng mất hoá đơn này, cơ sở giấu đợc doanh số, nhất là những tờ có
doanh sô lớn.
Từ những hiện tợng trên đã gây ảnh hởng không ít đến việc quản lý
doanh thu của chi cục thuế Hoàn Kiếm.
Để chứng minh đợc điều này, ta xem xét kết quả kiểm tra doanh thu
điển hình của một số hộ sau:
Biểu 6: Bảng số liệu do cơ quan thuế điều tra.
( Đơn vị: nghìn đồng)
Tên hộ kinh doanh Ngành nghề
Doanh số kê
khai
Doanh số điều
tra
% doanh số
chênh lệch
Đặng Thị Lan Vàng bạc 101.300.000 123.000.000 21,7%
Trần Anh Tuấn Vật liệu xây dựng 11.500.000 14.000.000 25%
Lê Thị Sang Bún ngan 9.000.000 11.000.000 20%
Nguyễn Bích Loan Gội đầu 4.000.000 5.000.000 10%
Cộng 125.800.000 153.000.000 27,2%
Ta thấy: doanh số điều tra so với doanh số kê khai tăng 27,2% nh vậy
tình hình thất thu trên toàn quận còn nhiều. Vì vậy, chi cục cần duy trì thờng
xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế của đối tợng nộp thuế
24
Luận văn tốt nghiệp

và xử lý nghiêm minh các trờng hợp vi phạm kê khai không đúng thực tế
doanh số phát sinh để hạn chế tình trạng thất thu và đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách.
3. Quản lý thu nộp tiền thuế và nợ đọng:
Sau khi đã làm tốt công tác quản lý đối tợng nộp thuế, doanh thu tính
thuế thì công tác quản lý thu nộp có ý nghiã quyết định đến hiệu quả của tất cả
các công tác trên, vì nó thể hiện số thực nộp vào ngân sách Nhà nớc từ đó
khẳng định hiệu quả công tác của chi cục thuế Hoàn Kiếm cao hay thấp.
Để quản lý thu nộp tiền thuế đợc tốt, chi cục thuế Hoàn Kiếm đã tổ chức
công tác lập bộ thuế hàng tháng, nhiệm vụ do tổ kế hoạch nghiệp vụ của chi
cục thực hiện.Nhiệm vụ của bộ phận lập bộ thuế là tiếp nhận tờ khai nộp thuế
của các cơ sở nộp thuế theo phơng pháp kê khai và danh sách ấn định doanh
thu tính thuế đối với những hộ nộp thuế theo phơng pháp khoán từ các đội
quản lý chuyển về sau đó kiểm tra lại các phần đã ghi trong tờ khai xem các hộ
đã ghi đúng, đủ cha, nếu đã đúng, đợc chuyển vào bộ để phát hành thông báo
thuế.
Căn cứ vào sổ bộ thuế đã đợc lãnh đạo chi cục duyệt, bộ phận kế hoạch
nghiệp vụ phát hành thông báo thuế, thông báo thuế đợc chuyển đến các hộ tr-
ớc ngày 15 hàng tháng, các đội thuế chịu trách nhiệm đôn đốc các đối tợng
nộp thuế đúng thời gian và số thuế đã ghi trên thông báo vào kho bạc Nhà nớc
quận Hoàn Kiếm.
Biểu 7: Kết quả quản lý thu thuếGTGT hộ cá thể năm 1999 và năm
2000
( Đơn vị: nghìn đồng)
Diễn giải Năm 1999 Năm 2000
Ghi thu 35.289.488 39.090.666
Thực thu 32.117.434 35.288.252
Thu nợ 2.288.092 3.604.680
Nợ 883.962 197.734
% Nợ so với ghi thu 2,5% 0,51%

Dựa vào kết quả thu thể hiện ở số liệu trên ta thấy tình hình thu nộp
thuế qua 2 năm 1999 và 2000 của chi cục thuế Hoàn Kiếm đều có số nợ
đọng.Tỷ lệ % so sánh năm 2000 với năm 1999 là 22% nguyên nhân là do:
25

×