Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm , Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.58 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Qua hơn mời năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986 ). Nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong tiến trình cải cách thuế bớc I năm 1990, Chính phủ ban hành hệ
thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ
đã dần dần bộc lộ một số nhợc điểm, không còn phù hợp với những yêu cầu
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc và đặc biệt là do sự thay đổi của tình hình
kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi Nhà nớc ta cần phải có luật thuế mới thay thế
cho luật thuế cũ. Do đó, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ XI ( tháng 5 năm
1997 ) đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT ) để thay thế cho luật thuế
doanh thu. Luật thuế mới này có hiệu lực từ 1/1/1999. Sự ra đời của thuế GTGT
đã khắc phục đợc những nhợc điểm của thuế doanh thu và tỏ ra phù hợp với tình
hình quản lý kinh tế mới . Lần đầu tiên áp dụng thuế GTGT ở nớc ta cần thiết
phải có những phơng pháp quản lý mới cho phù hợp với từng khu vực, từng
ngành nghề để đạt đợc hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng với yêu cầu hội nhập
trong khu vực và quốc tế.
Sự thay đổi nh vậy sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi có sự tác động
mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh
nghiệp và nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong cả nớc. Vì lẽ đó
cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn và có những giải pháp giúp các đối tợng
kinh doanh vợt qua những trở ngại ban đầu, đồng thời nghiên cứu tìm ra những
biện pháp tốt nhất trong việc tăng cờng quản lý thu theo luật thuế mới đang là
vấn đề cấp bách của toàn ngành thuế nói chung và Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm nói riêng.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Luận văn tốt nghiệp
Sau một thời gian học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý thuyết
thuế từ sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo kết hợp với thời gian thực
tập tại chi cục thuế quận Hoàn Kiếm em đã rút ra đợc một số kinh nghiệm thực
tế nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân. Với sự nỗ lực và cố gắng của chính
mình tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : Về tình hình thực hiện Luật thuế
GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thành phố
Hà Nội.
Luận văn bao gồm:
Phần I : Kinh tế cá thể và sự cần thiết áp dụng thuế GTGT đối với thành phần
kinh tế cá thể.
Phần II : Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm.
Phần III : Những tồn tại và một số biện pháp tăng cờng công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Phần i - sự cần thiết áp dụng thuế giá trị gia tăng
(gtgt) đối với thành phần kinh tế cá thể
I Những lý luận cơ bản về thuế GTGT:
1. Sự ra đời của Luật thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, đợc nghiên cứu trong thời kì
đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Thuế GTGT đợc đề cập lần đầu tiên
trong tác phẩm về Cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế Mĩ là Chao, vào năm
1947.
Năm 1953, ở Nhật, ngời ta cũng nghiên cứu về thuế GTGT và dự thảo ra
bộ thuế GTGT, nhng không đợc Quốc hội thông qua (cho đến tận năm 1988,
Nhật mới áp dụng Luật thuế GTGT).
Pháp là nớc đầu tiên áp dụng và triển khai thuế GTGT. Lúc đầu thuế

GTGT chỉ đợc áp dụng trớc đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc
thu chồng chéo qua nhiều khâu trong ngành công nghiệp với thuế suất đồng loạt
là 20% và chỉ đợc khấu trừ thuế ở khâu trớc với nguyên liệu, vật liệu.
Quá trình thống nhất hoá Châu Âu đợc thúc đẩy vào những năm 1950 đã
có tác dụng thuận lợi để thuế GTGT đợc triển khai nhanh chóng ở các nớc khác.
Năm 1986, thuế GTGT ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi với tất cả các hình thức,
ngành nghề từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ.
Khai sinh từ nớc Pháp thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc (NSNN).
Đến nay có khoảng 130 nớc áp dụng thuế GTGT chủ yếu là các nớc Châu Phi,
Châu Mĩ La Tinh, các nớc khối cộng đồng Châu Âu, và một số nớc Châu á. ở
nớc ta, sau nhiều năm nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các nớc, Quốc hội
khoá IX kì họp thứ XI ( tháng 5 năm 1997) đã chính thức thông qua Luật thuế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
GTGT để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế này có hiệu lực từ
1/1/1999.
2. Khái niệm về GTGT và thuế GTGT:
GTGTlà khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua
mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu đợc ở các
khâu chính bằng số thuế tính trên giá cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
3. Những đặc điểm cơ bản của thuế GTGT:
3.1 Đặc điểm của thuế GTGT :
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá bán của hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của ngời tiêu
dùng thông qua việc trả tiền mua hàng hoá của ngời tiêu dùng. Ngời sản xuất
kinh doanh chỉ là ngời nộp thay.

- Chỉ có ngời bán hàng, ngời sản xuất hoặc ngời thực hiện dịch vụ
lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung
ứng dịch vụ), còn ngời bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá đó chỉ
phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu kì sản xuất kinh
doanh hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu đợc ở các khâu cộng lại sẽ
vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá, dịch vụ đó cho ngời tiêu
dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó, một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dù qua
nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế nh
nhau.
3.2 Những u điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu:
- Diện điều chỉnh của thuế GTGT có phạm vi rộng, bao trùm lên mọi
tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả
hàng hoá dịch vụ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT tránh đợc hiện tợng thuế chồng lên thuế, loại trừ phần
thuế đã nộp từ khâu trớc chỉ tính trên phần GTGT của hàng hoá, dịch vụ
trong các khâu sau.
- Thuế GTGT có mức thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu cho
nên kích thích sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu không những
không phải nộp thuế GTGT ở đầu ra mà còn đợc hoàn trả số thuế đã nộp ở
đầu vào, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh trên tị trờng
quốc tế. Đồng thời kết hợp với thuế nhập khẩu góp phần bảo vệ sản xuất kinh
doanh hàng hoá trong nớc vì: Khi áp dụng thuế GTGT, cơ sở sản xuất kinh
doanh có hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu ra
mà còn đợc hoàn lại số thuế đầu vào (thuế doanh thu không có đặc điểm này)
nên thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn đối với xuất khẩu.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng
và dễ kiểm tra hơn thuế doanh thu.

- Thuế GTGT tập trung thu ngay ở khâu đầu tiên là nơi sản xuất hay
nhập khẩu hàng hoá và ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra đợc việc thu, nộp
thuế ở khâu trớc, hạn chế đợc thất thu thuế hơn khi áp dụng thuế doanh thu.
- Thuế GTGT đợc thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc
căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu
trớc, vì vậy khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua bán hàng
hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những sai sót, gian lận trong việc ghi
chép hoá đơn đồng thời đa mọi hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ phải sử
dụng hoá đơn dần dần đi vào nề nếp và thành thói quen trong hoạt động kinh
tế, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng,
giúp chính phủ có những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền
kinh tế.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT ra đời phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho
môi trờng đầu t trong và ngoài nớc, giúp cho nền kinh tế nớc ta nhanh chóng
hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Rõ ràng thuế GTGT có nhiều u điểm nổi bật hơn thuế doanh thu. Mục
đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển chứ không phải làm cho các doanh nghiệp khó khăn hơn.
Bên cạnh những u điểm nổi bật thì thuế GTGT bớc đầu áp dụng ở nớc ta
không tránh khỏi những vớng mắc nhất định nh:
- Thuế GTGT đòi hỏi phải có qui trình quản lý chặt chẽ, trong khi
nhận thức, trình độ của các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng về chế độ kế
toán, sử dụng hoá đơn chứng từ cha cao. Nếu không nghiêm ngặt, dễ xảy ra
tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm đợc thuế.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất cho nên ngời tiêu dùng có thu
nhập cao hay thấp đều phải nộp thuế giống nhau, do đó mức động viên thông
qua thuế GTGT của ngời có thu nhập thấp thực tế cao hơn ngời có thu nhập

cao, từ đó khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa hơn và ảnh hởng đến vấn đề
xã hội.
- Thuế GTGT thiếu linh hoạt, mềm dẻo do ít mức thuế suất, phạm vi
áp dụng lại rộng cho nên cha thích ứng ngay với nến kinh tế nớc ta bớc đầu
chuyển sang cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia.
3.3 Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT hiện nay ở n ớc ta thay
cho thuế doanh thu:
Từ kì họp khoá VIII và khoá IX Quốc hội đã lần lợt ban hành hệ thống
thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý đất nớc. Đây là mốc khởi đầu cho quá trình
cải cách thuế ở nớc ta. Giai đoạn cải cách thuế bớc I ( 1990-1996) chúng ta đã
xây dựng đợc một hệ thống thuế tơng đối hoàn chỉnh. Những chính sách mới đã
phát huy tốt đối với đời sống kinh tế-xã hội, đem lại nguồn thu lớn và ngày càng
tăng cho NSNN ( chiếm 90% tổng số thu) đảm bảo cơ bản về nhu cầu chi thờng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
xuyên, giảm bội chi, giúp kiềm chế lạm phát và còn dành một phần cho đầu t,
trả nợ. Góp phần sắp xếp lại doanh nghiệp, kích thích hạch toán theo cơ chế thị
trờng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu t, tạo ra môi trờng hoạt động chung cho
mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích đầu t nớc
ngoài, thu hút vốn đầu t và công nghệ tiên tiến, giúp Việt Nam từng bớc hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn
tại cụ thể:
- Thuế doanh thu mang tính trùng lặp: thuế doanh thu đợc tính trên
toàn bộ giá bán hàng hoá ( đã bao gồm thuế doanh thu). Cùng một loại hàng
hoá, nếu tổ chức sản xuất và luân chuyển qua nhiều khâu thì càng phải nộp
nhiều thuế.
- Thuế doanh thu có nhiều nhóm thuế suất khác nhau phân biệt theo
từng ngành hàng, mặt hàng, do vậy đã hạn chế tính trung lập của thuế .

- Thuế doanh thu cha điều chỉnh đến hàng hoá nhập khẩu và cha
khuyến khích đầy đủ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thuế doanh thu còn cha có khả năng tự kiểm soát mạnh mẽ giữa
các khâu luân chuyển hàng hoá, tạo ra những kẽ hở cho trốn lậu thuế.
Mà nên kinh tế thì luôn vận động và phát triển nên hệ thông thuế cha bao
quát hết nguồn thu đã và đang phát sinh theo hớng ngày càng phức tạp. Chính vì
lẽ đó, Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo công cuộc cải cách bớc II nhằm những
mục tiêu sau:
- Khắc phục những bất cập của hệ thống thuế hiện hành sao cho phù
hợp với kinh tế thị trờng hiện nay của nớc ta.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
- Phát huy hiệu lực điều tiết kinh tế.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, việc ban hành và thực hiện Luật thuế GTGT ở nớc ta là cần thiết
vì:
- Nó có thể khắc phục đợc những tồn tại của thuế doanh thu.
- Đảm bảo đợc mức động viên số thu cho NSNN tơng ứng với số
thuế doanh thu hiện hành.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế
toán và thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta, thúc đẩy
mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Qua những điểm đã nêu trên, chúng ta thấy đợc sự cần thiết thay thế thuế
doanh thu bằng Luật thuế GTGT ở nớc ta là sự sáng suốt, đúng đắn của Đảng và
Chính phủ trong sự nghiệp cải cách kinh tế của đất nớc.
4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT:
Trải qua một thời gian nghiên cứu, thí điểm áp dụng tại một số doanh

nghiệp. Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI (tháng 5 năm 1997) đã thông qua Luật
thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999.
Nội dung cơ bản của Luật thuế nh sau:
4.1 Phạm vi áp dụng (theo nghị định 102 và thông t 175):
Đối tợng nộp thuế GTGT: là tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ (gọi là cơ sở
kinh doanh) thuộc diện chịu thuế GTGT.
Đối tợng chịu thuế GTGT: là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh và hàng hoá tiêu dùng ở Việt Nam, không kể là hàng
hoá, dịch vụ đợc sản xuất, cung ứng từ trong nớc hay nhập khẩu.
4.2 Căn cứ tính thuế GTGT:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Giá tính thuế GTGT: Theo thông t 175 và qui định tại điều 7 Luật
thuế GTGT, điều 6 nghị định số 28/1998/NĐ/CP giá tính thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là
giá cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế thu nhập.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội
bộ thì giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tơng đơng thời điểm phát sinh hoạt động này.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, tính theo giá bán trả
một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp).
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là giá cho thuê cha có thuế
GTGT.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là cha có thuế bao gồm cả
tiền công, tiền nguyên liệu, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá xây dựng
lắp đặt cha có thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha trừ một
khoản chi phí nào.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc thu về
cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng chứng từ nh
tem bu chính, vé cớc vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT, thì giá cha có thuế GTGT đợc xác định nh sau:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Giá cha có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
1+% thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế suất: Thuế suất thuế GTGT đợc qui định theo 4 mức là: 0%;
5%; 10%; 20%.
Việc qui định các mức thuế khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu
nhập và hớng dẫn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
- Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu( xuất
khẩu ra nớc ngoài hoặc xuất vào khu chế xuất) đợc áp dụng mức thuế suất
0%, nhằm khuyến khích xuất khẩu.
- Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất,
tiêu dùng đợc áp dụng mức thuế 5%.
- Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu và cần điều tiết đợc áp dụng
mức thuế suất 20%.
- Các hàng hoá, dịch vụ khác đợc áp dụng mức thuế suất 10% ( mức
thuế suất đợc áp dụng với từng loại hàng hoá cụ thể).
4.3 Ph ơng pháp tính thuế: Có 2 phơng pháp tính thuế
Phơng pháp khấu trừ thuế:

Đối t ợng áp dụng : là tất cả các cơ sở kinh doanhđã thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các qui định của chế độ hoá
đơn chứng từ.
Xác định thuế GTGT phải nộp nh sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng hoá x Thuế suất thuế GTGT của
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá
bán cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng
hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hoá đơn, chứng từ.
Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hoá nhập khẩu
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh đợc tính khấu trừ nh sau:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ.
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng
nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua vật t, hàng hoá không có hoá đơn,
chứng từ, hoặc có hoá đơn chứng từ nhng không phải hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn GTGT nhng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không đợc

khấu trừ thuế đầu vào.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại đợc dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở đợc căn cứ vào giá đã có thuế để
xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo công thức
sau:
Sổ thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ
=
Giá thanh toán
x
Thuế xuất của hàng
hoá dịch vụ đó
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên vật liệu là nông sản thuỷ
sản, lâm sản cha qua chế biến của ngời sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ đợc
tính khấu trừ thuế khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm tính trên giá trị hàng hoá mua
vào:
- 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu,
mía cây, chè búp tơi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia
cầm, cá, tôm và các thuỷ sản khác.
- 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản khác không nêu ở
trên.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đợc
khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trờng hợp cơ sở sản xuất kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT và không chịu thuế GTGT nhng không hạch toán riêng đợc thuế đầu vào
đợc khấu trừ, thì thuế đầu vào đợc tính khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh số
của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
Đối t ợng áp dụng :
Các cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân ng-
ời nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm
căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ; các cơ sở kinh doanh mua bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp phải sử dụng hoá
đơn thông thờng (gọi là hoá đơn bán hàng). Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi
trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp nh sau:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
GTGT của hàng
hoá dịch vụ bán ra
=
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

x
Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tơng ứng
Trong đó:
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế
bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng với
hàng hoá, dịch vụ bán ra đợc cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kì.
Vậy GTGT là số chênh lệch giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
bán ra và giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
4.4 Hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh trong 03 tháng liên tục:
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập.
+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu nếu
số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu trừ sau 03 tháng mà
vẫn còn lớn thì đợc xét hoàn lại số thuế này.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách,
giải thể, phá sản mà có số thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo
qui định của pháp luật.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
- Hoàn thuế đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thì chủ dự án hoặc nhà thầu chính đợc hoàn lại thuế GTGT đã trả
trong các giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án hoặc là đã trả khi

nhập khẩu.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, tiền viện trợ
không hoàn lại của tổ chức cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam thì
đợc hòan lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
4.5 Miễn giảm thuế GTGT:
Đối tợng đợc xét miễn giảm thuế GTGT: là các cơ sở sản xuất, xây
dựng, vận tảihoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn
hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trớc đây thì đợc xét giảm thuế GTGT
phải nộp theo từng năm và đợc thực hiện trong 03 năm (1999- 2001).
Mức thuế GTGT đợc xét giảm tơng ứng với số lỗ nhng không quá số
chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu
trớc đây của năm đợc xét giảm thuế. Số thuế GTGT phải nộp đợc xác định ở đây
không bao gồm thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Về nguyên tắc, không qui định việc miễn giảm thuế GTGT vì thuế GTGT
là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu.
Tuy nhiên, chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT do đó bị dồn từ
việc nhiều mức thuế suất xuống ít mức thuế suất, một số ít doanh nghiệp sẽ có
lợi, ngợc lại có nhiều doanh nghiệp lại gặp khó khăn và bị lỗ trong sản xuất
kinh doanh. Do vậy, Luật thuế GTGt qui định một số đối tợng trong những năm
đầu áp dụng thuế GTGT nếu bị lỗ sẽ đợc xét giảm thuế cho từng năm kể từ khi
Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Phần ii - tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia
tăng (gtgt) đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn
quận hoàn kiếm
I. Đặc điểm kinh tế x hội và cơ cấu tổ chức bộ máyã
của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm:
1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Hoàn Kiếm:

Hoàn Kiếm là một trong 7 quận của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng về
Văn hoá - Chính trị - Kinh tế .
Diện tích: 4,47 km2.
Dân số khoảng: 185.800 ngời.
Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô nh Hàng Ngang, Hàng Đào,
Hàng Đờng, Hàng Bạc, Hàng Bông, Hàng Gai, chợ Đồng Xuân, chợ Hàng Da...
Ngoài ra quận còn là nơi tập trung những đầu mối giao thông quan trọng của cả
nớc nh ga Hà Nội, ga Long Biên, là nơi tập kết, trung chuyển hàng hoá lu thông
đi cả nớc. Vì vậy, có thể nói quận Hoàn Kiếm đã phản ánh tơng đối rõ nét tình
hình hoạt động thơng mại của thành phố và cả nớc.
Song song với hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của
quận là một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Trong những năm gần
đây, cùng với sự chuyển biến của cả nớc, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều thay
đổi ảnh hởng tốt đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi ngời dân và đang đi
vào ổn định, phát triển.
2. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm:
2.1 Nhiệm vụ của chi cục:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức quản lý các đối t-
ợng kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách thông qua
các sắc thuế theo qui định của Nhà nớc.
- Phân loại và hớng dẫn các đối tợng kinh doanh kê khai đăng kí
thuế, tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc đúng kì
hạn.
- Giải quyết các khiếu nại, vớng mắc và xử lý những hành vi vi
phạm, chống thất thu cho ngân sách Nhà nớc trong phạm vi quyền hạn qui
định của Luật.

Số đối tợng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý hiện nay là:
+ Hơn11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng 1.500 hộ đợc miễn thuế do có
thu nhập thấp( số hộ đợc miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm).
+35 công ty, doanh nghiệp t nhân( nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp).
+25 đơn vị nộp phí và lệ phí.
2.2 Bộ máy tổ chức của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm:
Biên chế tổ chức gồm 317 cán bộ, nhân viên. Trong đó:
- 35 cán bộ đã tốt nghiệp đại học.
- 52 cán bộ đang học đại học.
- Số còn lại đều đã tốt nghiệp trung cấp.
Thực hiện thông t số 110/1998/TT BTC và công văn số 98TCT/TCCB
ngày 07/01/1999 của tổng cục thuế, cơ cấu bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm bao gồm:
Về lãnh đạo Chi cục:
- 01 chi cục trởng: phụ trách, theo dõi công tác tổ chức, kế hoạch.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
- 03 phó chi cục trởng: trực tiếp theo dõi điều hành công tác thu
thuế theo khu vực, địa bàn đảm nhiệm theo sự phân công của chi cục trởng.
Có 26 tổ, đội, trạm biên chế nh sau:
- 21 đội thu thuế cố định, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu các loại
thuế trên phạm vi phờng, chợ đợc phân công.
- 02 trạm kiểm soát, thu thuế khâu lu thông.
- 01 tổ thanh tra, kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình
thực hiện Luật thuế của các đối tợng nộp thuế, xử lý các hiện tợng vi phạm,
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn của các đối tợng nộp thuế, kiểm tra việc
chấp hành các chế độ thu, nộp thuế của các đội thuế, bộ phận tính thuế.
- 01 tổ kế hoạch nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mu cho lãnh

đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác định mức thuế ấn định, nhận xét đánh giá
qui mô của từng phờng chợ để tham mu cho ban lãnh đạo duyệt bộ thuế, tính
thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu số thu với kho bạc, thực hiện công
tác kế toán thống kê thuế, quản lý và cấp phát sổ sách kế toán, ấn chỉ, hoá
đơn.
- 01 tổ quản lý nhân sự, hành chính giúp lãnh đạo Chi cục điều hành
công tác và thực hiện nhiệm vụ của toàn Chi cục.
Ngoài việc theo dõi quản lý thu, mỗi đồng chí phó Cục trởng còn kiêm
nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
chi cục.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
17

×