Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận: Phân tích nhu cầu sử dụng vốn của công ty TNHH TTL, thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.2 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠO HỌC
N
-------o0 o-------

Tiểu luận mơn học
Phân tích nhu cầu sử dụng vốn của công ty TNHH TTL , thuận lợi
và khó k hăn k hi tiếp cận nguồn vốn vay ngân h àng thương mại

Sinh viên thực hiện : PHẠM VĂN TÙNG (CH 210538)
TRẦN PHƯƠNG THANH
NGU
YỄN THÀNH LUÂN
Lớp

: CH21E

Hà Nội 2013

1


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ....................................................................4
1.1.KHÁI NIỆM...............................................................................................4
1.2.PHÂ N LOẠI VỐN .................................................................................5
1.2.1 VỐN CHỦ SỞ HỮU..................................................................................6
1.2.2 VỐN HUY ĐỘNG CỦA DOA NH NGHIỆP. . ................ ...... ...... ...... . .......6
1.3. VA I TRÒ CỦA VỐN VỚI D OA NH NG IỆP ................. ...... ...... ...... . .......8


H
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG H UY ĐỘNG VỐN C ỦA C Ô NG TY CỔ PHẦN
TTL.........................................................................................................................................10

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TTL................................. 10
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY............................................10
2.1.2.CÁ C LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CƠNG TY..........................12
2.2.TÌNH HÌNH TÀ I CHÍNH CƠNG TY TNHH TTL
.....................................12
2.2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ……………....................12
2.2.2. VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............ ...... ...... ...... ...……........…… 17
.2.3. PHƯƠNG Á N KINH DOANH ……… .........................................…….17
2.3.1. PHƯƠNG ÁN KINH DOA NH........................ ...... ...... ...... . ................ ....17
2.3.2.TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG Á N KINH DOANH............ ...... ...... .19
2


2.3.3.TÀ I SẢN ĐẢM BẢO................................................................................22
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH C ÁC THUẬN LỢ I, K Ó KH ĂN MÀ DO ANH
H
NGH IỆ G ẶP PHÀI KH I HUY ĐỘ NG VỐN Q UA CÁC NGUỒN TÀI
P
TRỢ.........................................................................................................................................23

3.1.BỐI CẢ NH CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......... ...... ............ .....23
3.2. HUY ĐỘNG VỐN TỪ NG ỒN TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP......................25
U
3.3.HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGUỒN TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP-VA Y VỐN
NGÂ N HÀ NG........................ ...... ...... ...... .................. ...... ...... ...... .................. ....2 6
3.3.1. HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI........................26

3.3.2.HU Y ĐỘNG VỐN TỪ TÍN DỤNG NGÂ N HÀ NG........... ......................27
3.3.3. HUY ĐỘNG VỐN TỪ THUÊ, MUA......................................................28
4. GIẢI PHÁ P CHO CÔNG TY TNHH TTL HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC
NGUỒN TÀI TRỢ.............................................................................................28
4.1. THỰC HIỆN MINH BẠCH TÀ I CHÍNH....... ...... .................. ...... ...... ...... .28
4.2.XÂY DỰNG MỘT PHƯƠNG Á N KINH DOANH HIỆU QUẢ................29
4.3. CÔNG TY CẦN GIẢI QUYẾT VẤ N ĐỀ TỒN KHO HIỆN NA Y...........2 9
4.4.TÌM NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO RẺ HƠN, TĂNG TÍNH CẠNH
TRA NH CỦA HÀNG HĨA..............................................................................29
4.5. CẢ I THIỆN ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH.........................................................29
4.6. CẤ P NHẬ T THƠNG TIN NHA NH CHĨNG KỊP THỜI..........................29
KẾT LUẬN...............................................................................................29

3


CHƯƠNG I: KHÁI QU
ÁT VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng
ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất m à còn đề cập tới
sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong m ột quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt m à
trong tồn bộ mọi q trình sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số m ột của mọi hoạt động sản suất kinh doanh, nó địi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về
vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp
vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì

doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó m ột cách có hiệu quả được.
Các đặc trưng cơ bản của vốn :
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá
trị của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến m ột lượng nhât định mới có thể phát huy tác dụng để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về m ặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu
quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn vơ chủ và khơng có ai
quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hố đặc biệt có thể mua bán quyền
sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát minh sáng chế, các
bí quyết cơng nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …)
1.2. Phân loại vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn m ột cách có hiệu quả các
doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào m ục đích và loại hình của từng doanh
nghiệp m à m ỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Vốn chủ sở hữu:

4


Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh
nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối
với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước
cấp.

* Vốn tự bổ sung:
Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản
trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng
tài chính, quỹ phúc lợi …)
* Vốn chủ sở hữu khác:
Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch t ỷ giá ngoại tệ,
do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên
dùng xây dựng cơ bản.
1.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với m ột doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có
vai t rị rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn
khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
* Vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo
lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn
vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu
của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp,
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khốn
phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khốn là một hình thức huy động vốn cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có t hể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ
sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành
trái phiếu cho phép doanh nghiệp có t hể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động
thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan

5



trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công
nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi m ới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy
định góp vốn bằng m áy móc thiết bị.
* Vốn tín dụng thương mại .
Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách
hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại ln gắn với một luồng
hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với m ột quan hệ thanh tốn cụ thể nên nó chịu tác động của cơ
chế thanh tốn, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là
phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó cịn tạo khả năng m ở rộng các
quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại
thường có t hời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể
đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua .
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh
nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của m ình.
Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê.
Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà
hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê m ua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành ( thuê hoạt động ) là m ột hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình
thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện
chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải t rả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận
hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản, … cùng với m ọi rủi ro về hao
m ịn vơ hình của tài sản.

Hình thức này hồn tồn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất t hời vụ và nó đem lại
cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế t oán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo
phương thức này, người cho thuê thường m ua tài sản, thiết bị mà mà người cần thuê và đã
thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản t ừ người cho th. T h tài chính có hai đặc
trưng sau:

6


- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần
của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt
đầu hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành,
phí bảo hiểm , thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với t ài sản do bên thuê phải chịu
cũng tương tự như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn
nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mơ trình độ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề
cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của
tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm
hiệu quả.
1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy m ô nào cũng cần phải có m ột
lượng vốn nhất định, nó là điều kiện t iền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiêp.
Về m ặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có m ột lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (
lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị

pháp lý của doanh nghiệp m ới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp khơng
thể thực hiện được. Trường hợp trong q trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động
như phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là m ột trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm
m áy móc thiết bị, dây truyền cơng nghệ để phục vụ cho q trình sản xuất m à m à cịn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên t ục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngay gắt, các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến m áy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hố công nghệ … Tất cả những yếu tố này
m uốn đạt được thì địi hỏi doanh nghiệp phải có m ột lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có
thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau m ột chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải

7


sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn
tiết kiệm, có hiệu quả hơn và ln tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

8


C HƯ Ơ NG II: THỰC T

RẠNG H UY ĐỘ NG VỐ N CỦA C Ô NG TY CỔ PH ẦN T
TL

2.1. KHÁI Q UÁT C HUNG VỀ CÔ NG TY TNHH TTL
2.1.1. Đặc điểm chung của C ông ty
 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Công ty được thành lập năm 2001, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Hiện nay, Công ty đang mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh các m ặt hàng thương mại: các m ặt
hàng nguyên liệu đầu vào như sắn, ngô, các m ặt hàng khác như khoai tây tươi, cám m ỳ, đậu
nành đông lạnh…Hiện nay, Công ty TTL có đại lý ở m ột số tỉnh Miền Bắc và m iền Trung.
Công ty đang hoạt động với 02 máy trộn, nghiền phối liệu với công suất 60-80 tấn/ngày.
Công ty TNHH THL là công ty TNHH hai thành viên. Quản lý chung của công ty là
Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 2 người là ông Nguyễn Xuân Thăng (sinh năm 1973) và
bà Đỗ Thị Quỳnh Hương (sinh năm 1967). Ơng Thăng phụ trách chính về m ảng tiếp thị khách
hàng, bà Hương phụ trách chính m ảng nhập xuất hàng và tài chính.
Ban lãnh đạo của cơng ty là những người có nhiều năm kinh nghiệm và có tâm huyết
với cơng ty. Bản thân ơng Thăng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thức ăn
chăn ni do có trên 06 năm làm trưởng Chi nhánh thu mua thuỷ sản của công ty XNK sông
Hương và 05 năm làm Giám đốc. Cịn bà Hương có nhiều năm kinh doanh trong cơng ty
nước ngồi, có nhiều kiến thức cả lý thuyết và thực tế về quản trị kinh doanh, hoạch t oán
kinh tế.
Hiện nay, tổng số nhân viên trong công ty là hơn 100 người. Nhân viên văn phịng đều
là những người có trình độ và được tuyển chọn kỹ lưỡng. Đội ngũ công nhân làm việc tại
xưởng được tuyển vào đều là những người có tay nghề và được đào tạo cẩn thận.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TTL được thể hiện qua sơ đồ sau:

Ban giám đốc

Phịng tài chính
– kế tốn


Phịng thị
trường

Đội xe

9


Cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp:
- Công ty TNHH Hải Thăng được thành lập với 02 thành viên sáng lập là
H ọ tê n

Số vốn đã góp

Tỷ lệ/Vốn C SH đã

Tỷ lệ/vốn điều lệ

góp
Bà Đỗ Thị Quỳnh
Hương

3.500.000.000

100%

50%

3.500.000.000


100%

50%

vnd

Ơng Đinh Xn
Thăng

vnd

- Bà Hương và Ông Thăng là chủ doanh nghiệp của Cơng ty, trong đó, m ảng thị trường
và t ài chính – kế tốn chủ yếu do Bà Hương quản lý. Các mảng cịn lại do ơng Thăng quản lý.
Trên thực tế, mọi vấn đề của Công ty đều do Bà Hương quyết định chính.
- Bà Hương là người có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và hoạt động trong mảng
thức ăn chăn ni.
- Mơ hình hoạt động của Cơng ty TTL cịn khá đơn giản, chưa xây dựng hệ thống kiểm
soat nội bộ cụ thể.
2.1.2.C ác lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Trong những năm

qua, hoạt

đông kinh

doanh

của công ty


TTL tập

trung chủ yếu trên các lĩnh vực:


Mua bán m áy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp



Chế biến, sản xuất và mua bán t hức ăn chăn nuôi



Mua bán thức ăn chăn nuôi, các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho thức ăn chăn nuôi,
các loại nguyên vât liệu sản xuất thức ăn chăn ni



Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao t hơng vận tải



Trang trí nội, ngoại thất



Sản xuất đồ gỗ dùng cho xây dựng, đồ gỗ gia dụng và văn phòng




Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế



Chăn nuôi gia súc, gia cầm

10




Khai thác đất san lấp m ặt bằng, khai thác đá, cát sạn sỏi



Mua bán bất động sản
......
- Nhận xét về triển vọng ngành: Ngành thức ăn chăn nuôi vẫn đang trong giai đoạn

phát triển. Tuy nhiên, trên hiện tại, nguyên vật liệu đầu vào của Ngành có sự tăng giá chóng
m ặt về giá. So với thời điểm tháng 07/2010 giá nguyên liệu đầu vào t ăng ít nhất 30%. Cùng
với sự tăng lên trong giá nguyên vật liệu đầu vào, giá thức ăn chăn ni cung có sự biến động
lớn trong giai đoạn hiện nay.
2. 2. TÌNH HÌNH T C HÍNH CƠ NG TY T
ÀI
NHH TTL
2. 2.1. Một số né t về tình hình tài chính
- Khoản phải thu: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2011 là
21.9 tỷ đồng, chiếm 24% tổng tài sản, thời điểm 31/10/2012 là 43.3 tỷ đồng, chiếm 40.6%
tổng tài sản, tăng 49.4% so với năm 2011. Khoản phải thu của công ty chủ yếu là phải thu

khách hàng. Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản. Năm 2011 là
16,5t ỷ đồng, chiếm 18,1% tổng tài sản,thời điểm 31/10/2012 là 42.8 tỷ đồng, chiếm 40% tổng
tài sản, tăng 158% so với năm 2011. Phải thu khách hàng tăng mạnh là do nợ đọng của các
đại lý phân phối sản phẩm của Công ty tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà T ây và m ột số
tỉnh khác là khá cao đồng thời một số Công ty đầu ra của Công ty cịn nợ lại cụ thể:Cơng ty
Tân phát nợ 1.2 tỷ đồng, Công ty thức ăn chăn nuôi và TS Thăng Long nợ 6.17 tỷ đồng;
Công ty Nhật Minh nợ 4.49 t ỷ đồng, Công ty CP Agi vina nợ 3.8 tỷ đồng, Công ty CP Added
value nợ 3.9 tỷ đồng...Ở đây tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản, vì khi các đối tác đầu ra phát sinh
nợ khó địi sẽ ảnh hưởng đến việc luân chuyển vốn từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thanh tốn của Cơng ty.
+ Trả trước người bán: có sự biến động rõ rệt qua các năm , năm 2011 là 5,4 tỷ đồng,
chiếm 6% tổng tài sản, thời điểm 30/06/2012 là 670 triệu đồng. Trả t rước người bán thường
là khoản công ty ứng trước tiền để mua nguyên vật liệu đầu vào cho việc sản xuất. Việc giảm
m ạnh khoản mục trả t rước người bán khơng phải do chính sách của công ty thay đổi m à là do
tùy từng thời điểm, công ty mua nguyên vật liệu.
- Hàng tồn kho: hàng tồn kho tại thời điểm 31/10/2012 là 41.2 tỷ chiếm 38.6% Tổng
tài sản, tương đương 91.75% so với đầu năm 2012, vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 8 .03
vòng, 31/10/2012 là 7.8 vòng. Như vậy, số vòng quay hàng tồn kho thấp h ơn so với năm
2011 thể hiện việc luân chuyển hàng tồn kho châm hơn. Hàng t ồn kho chủ yếu là nông sản và
thức ăn chăn ni và qua trao đổi thì đây chủ yếu là hàng mua và gửi kho của người bán phục
vụ cho hoạt động kinh doanh thương m ại. HTK phục vụ cho sản xuất lưu tại kho công ty hiện
nay khơng cịn nhiều do hoạt động sản xuất thường gián đoạn, điều này ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tài sản dài hạn: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thưc ăn chăn nuôi và

11


phân phối các sản phẩm nông nghiệp, nên tài sản dài hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
không cao trong tổng tài sản, năm 2011 là 18 tỷ đồng, chiếm 20% tổng tài sản, thời điểm

31/10/2012 là 18.7 tỷ đồng đồng, chiếm 17% tổng tài sản, giảm nhẹ so với năm 2011.
Vay n gắn hạn đến ngày 31/10/2012 là 75.5 tỷ tăng 16% so với đầu năm . Khoản m ục
này chủ y ều là vay ngắn hạn t ại S (23.7 tỷ) còn lại là các hạn mức khác tại Liên Việt bank
HB
và các tổ chức tài chính khác
Phải trả người bán: tăng qua các năm. Công ty chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp có
sự biến động, năm 2011 là 2.6 tỷ đồng, chiếm 2.8% tổng nguồn, thời điểm 31/10/2012 là 5.1
tỷ đồng, chiếm 4.7% tổng nguồn. Tuy nhiên các khoản phải t rả cho người bán qua các năm
đều chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn
+ Nợ ngắn hạn: Của công ty tăng nhanh, năm 2011 là 70.1 tỷ đồng, chiếm 77.1% t ổng
nguồn, t hời điểm 31/10/2012 là 82.1 tỷ đồng, chiếm 77% tổng nguồn, tăng 12 tỷ đồng so với
năm 2011.
+ Vay dài hạn : là 1 tỷ đồng là tiền vay dài hạn tại SHB để đầu tư xây dựng k ho lạnh.
+ Vốn chủ sở hữu: đến thời điểm 31/10/2012 là 23 tỷ tăng 13,6% so với đầu năm bằng
33,5% tổng nguồn vốn.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: là 1.4 tỷ đồng.
Tình hình đảm bảo vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Ta có bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản sau( ĐVT: tỷ đồng):
T
SLĐ
2011

Nợ ngắn hạn

72.8

68.9

T
SDH


VCSH+Nợ DH

18.06

21.9

18.77

25.4

31/10/2012
87.8

81.1

Kết luận chung về t ình hình tài chính theo BCTC thời điểm 31/10/2012 do khách hàng
cung cấp:
 Công ty đang gặp khó khăn về thu hồi cơng nợ, do khách mua hàng đề nghị gia hạn
thời gian thanh tốn cơng nợ và tiêu thụ sản phẩm (đặc biệt là hàng tồn kho đang gửi
tại kho của người bán t ăng mạnh, khó kiểm sốt).
Áp lực thanh khoản những tháng cuối năm là rất lớn đối với các khoản nợ ngân hàng
đến hạn trong khi dòng tiền đang ứ đọng ở công nợ và HTK như đã nêu trên.

12


Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 các năm 2009, 2010, 2011


Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN

Năm 2009

Năm 2010

31/12/2011

A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

37,849,704,964

49,877,168,755

71,340,706,633

I, Tiền và các khoản tương đương Tiền

457,386,625

409,110,972

1,601,723,474

1. Tiền

457,386,625

409,110,972


1,601,723,474

1.1. Tiền mặt tại quỹ

256,897,456

254,689,410

1,256,458,956

1.2. Tiền gửi Ngân hàng

200,489,169

154,421,562

345,264,518

III, Các khoản phải thu

11,649,822,431

21,720,928,842

25,119,185,954

1. Phải thu của khách hàng

6,154,869,542


15,474,718,808

16,589,458,965

2. Trả trước cho người bán

2,789,564,489

4,374,850,340

5,468,795,462

4. Thuế GTGT được khấu trừ

2,054,689,752

1,025,462,130

3,215,465,895

5. Các khoản phải thu khác

325,698,648

245,897,564

125,465,632

6. Dự phịng các khoản phải thu khó địi


325,000,000

600,000,000

(280,000,000)

IV, Hàng tồn kho

25,445,648,377

27,197,406,244

43,994,877,899

1. Hàng tồn kho

24,845,648,377

26,497,406,244

44,344,877,899

1.2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho

23,005,489,756

24,314,792,821

40,943,873,124


1.3. Công cụ, dụng cụ trong kho

325,698,745

423,154,781

587,954,569

1.5. Thành phẩm tồn kho

1,514,459,876

1,759,458,642

2,813,050,206

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

600,000,000

700,000,000

(350,000,000)

V, Tài sản lưu động khác

296,847,531

549,722,697


624,919,306

1. Chi phí trả trước

15,879,564

78,489,575

154,656,231

2. Chi phí chờ kết chuyển

89,556,489

156,489,546

124,563,523

4. Tài sản ngắn hạn khác

191,411,478

314,743,576

345,699,552

4.1. Tài sản thiếu chờ xử lý

112,456,892


68,954,120

105,642,596

4.2. Tạm ứng

78,954,586

245,789,456

240,056,956

13


B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN

10,237,470,260

9,831,090,536

18,063,968,428

II, Tài sản cố định

10,237,470,260

9,831,090,536


15,476,322,536

1. Tài sản cố định hữu hình

9,252,002,786

8,935,729,935

8,395,068,603

- Nguyên giá

12,147,529,624

13,347,529,624

13,347,529,624

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(2,895,526,838)

(4,411,799,689)

(4,952,461,021)

0

0


0

- Nguyên giá

400,016,500

400,016,500

400,016,500

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(400,016,500)

(400,016,500)

(400,016,500)

842,335,510

783,462,605

652,322,185

- Nguyên giá

1,086,884,500

1,086,884,500


1,086,884,500

- Giá trị hao mịn luỹ kế

(244,548,990)

(303,421,895)

(434,562,315)

4. Chi phí x dựng cơ bản dở dang
ây

143,131,964

111,897,996

6,428,931,748

IV, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

0

0

2,587,645,892

2. Tài sản cố định thuê tài chính

3. Tài sản cố định vơ hình


3. Đầu tư dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

2,587,645,892
48,087,175,224

59,708,259,291

89,404,675,061

A- NỢ PHẢI TRẢ

39,056,972,279

46,911,271,812

67,163,603,498

I, Nợ ngắn hạn

36,868,423,655

45,338,271,812

65,169,492,583

1. Vay ngắn hạn

29,214,006,423


38,387,405,210

59,789,546,213

2. Phải trả cho người bán

6,108,796,512

5,345,687,952

4,645,897,562

3. Người mua trả tiền trước

689,725,481

695,423,150

214,546,321

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

594,864,892

859,645,623

458,956,789

5. Phải trả công nhân viên


215,154,658

36,545,621

60,545,698

8. Các khoản phải trả phải nộp khác

45,875,689

13,564,256

0

II, Nợ dài hạn

2,188,548,624

1,573,000,000

1,994,110,915

3. Phải trả dài hạn khác

1,987,548,624

1,458,000,000

789,546,659


4. Vay và nợ dài hạn

201,000,000

115,000,000

1,204,564,256

B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

9,099,589,468

12,796,987,479

22,241,071,563

NGUỒN VỐN

14


I, Vốn chủ sở hữu

9,099,589,468

12,796,987,479

22,241,071,563


1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

7,241,071,563

10,241,071,563

20,241,071,563

10. Lợi nhuận sau Thuế chưa phân phối

1,858,517,905

2,555,915,916

2,000,000,000

48,156,561,747

59,708,259,291

89,404,675,061

C -LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

2.2.2.Về hoạt động kinh doanh
Căn cứ theo BCTC thời điểm 31/10/2012 do khách hàng cung cấp ( BCTC chưa kiểm
tốn) thì tình hình tài chính của khách hàng hiện nay có một số điểm nổi bật như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh: (VNĐ)
2011

30/06/2012
31/10/2012
DTT
305,418,759,251
169,994,473,024
291,889,565,575
Giá vốn
280,059,546,895
155,764,167,186
271,458,564,816
LNS
T
2,941,284,186
908,974,399
1,412,696,702


Doanh thu bán hàng: Doanh thu thuần của công ty, năm 2011 là 305 .4 tỷ đồ ng,
thời điểm 30/ 06/2012 là 169.9 t ỷ đồng, tương đươn g 55.6% doanh thu của năm
2011, thời điểm 31/10/2012 là 291.8 tỷ đồng tương đương 95.5 % doanh thu năm
2011. Như vậy doanh thu là khá tốt so v ới n ăm 201 1.

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2004, 2005, 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010


31/12/2011

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

122,458,964,320

185,648,145,592

305,418,759,251

2. Các khoản giảm trừ

458,685,698.0

546,589,456.0

698,754,623.0

3. Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ

122,000,278,622

185,101,556,136

304,720,004,628

4. Giá vốn hàng bán

108,077,344,085


166,256,894,521

280,059,546,895

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cc dịch vụ

13,922,934,537

18,844,661,615

24,660,457,733

2,759,468,976

5,126,459,860

8,425,694,231

2,759,468,976

5,126,459,860

8,425,694,231

8. Chi phí bán hàng

4,532,098,335

4,905,004,618


6,123,564,589

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

4,400,461,219

5,246,895,642

6,012,545,692

6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay

15


10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

2,230,906,007

3,566,301,495

4,098,653,221

11. Thu nhập khác

215,467,883

343,176,434


468,956,923

12. Chi phí khác

587,855,985

501,590,041

645,897,896

jn

-372,388,102

-158,413,607

-176,940,973

1,858,517,905

3,407,887,888

3,921,712,248

851,971,972

980,428,062

2,555,915,916


2,941,284,186

14.Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong cty liên kết,
LD
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
17. Lợi nhuận sau thuế

1,858,517,905

2.3. PH ƯƠ NG ÁN KINH DO ANH CỦA C Ô NG TY
2.3.1. Phương án kinh doanh
 Đầu vào:
-

Công ty nhập các nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp trong nước và nước ngồi.
Ngun liệu đầu vào của Cơng ty bao gồm chủ yếu là các mặt hàng nông sản: sắn lát
khơ, khơ đậu tương, khơ dừa.........

-

Khi có ngun liệu, cơng ty sẽ chế biến và đóng gói sản phẩm của mình. Hiện nay, cơng
ty có 02 trạm trộn nghiền phối liệu đang hoạt động khá tốt với công suất từ 60-80
tấn/ngày

 Đầu ra:
-

Sau khi đóng gói, hàng sẽ được chuyển tới khách hàng là các đại lý phân phối trên t ồn

quốc của cơng ty.

-

Sản phẩm chính của Cơng ty: Thức ăn chăn nuôi đậm đặc và hỗn hợp dùng cho gà, lợn,
vịt và bò

 Đối với kinh doanh thương mại và các m ặt hàng nông sản:
-

Đối với các m ặt hàng nông sản trong nước: Công ty dự kiến kinh doanh 02 mặt hàng
chủ yếu là ngô và sắn. Cơng ty dự kiến thu mua tồn bộ hai m ặt hàng nông sản này từ
các nhà cung cấp nhỏ lẻ trên toàn quốc và bán lại khi có được chênh giá trên thị trường.

-

Đối với các m ặt hàng nhập khẩu: Công ty dự kiến nhập khẩu khoai tây tươi, hạt điều,
vừng, lạc nhân từ các thị trường chính như Bangladet, Trung Quốc……về bán lại cho
các nhà m áy chế biến trong nước và tiêu dùng nội địa. Hiện nay, một số nhà cung cấp

16


đầu vào chủ yếu (Công ty đã từng hợp tác) đối với các m ặt hàng nơng sản nói trên có
thể kể đến như: Tập đồn Global Agro Resources (Bang-la-det), Impress Business
Cent re (Bang – la – det), Laiwu Jiahe Fruit and Vegetable (Trung Quốc)…….
 Đối với kinh doanh máy xây dựng:
-

Hiện nay, Công ty đang tiến hành ký hợp đồng phân phối độc quyền máy m óc thiết bị

xây dựng cho một tập đoàn Trung Quốc. Đây là mảng kinh doanh mới của Công ty, tuy
nhiên mảng bán hàng chủ yếu do Công ty Trung Quốc phát triển thị trường, bao gồm
khảo sát, hội thảo, bán hàng đến tay người tiêu dùng và chế độ bảo hành sản phẩm tốt
nên Tập đoàn này đang phát triển doanh số khá nhanh tại Việt Nam /
 Khả năng thực hiện phương án:

-

Đối với đầu vào: Một số nguyên liệu đầu vào như bột cá, các loại vi khoáng bổ sung…..
được nhập khẩu từ nước ngồi. Phần ngun liệu cịn lại (cám mỳ, sắn lát khô, …. được
thu mua trong nước

-

Đối với đầu ra trong nước: Tuy tình hình chăn ni trong nước đang chịu ảnh hưởng rất
lớn của dịch bệnh, nhu cầu tiêu dùng hạn chế do lạm phát gia tăng nhưng nhìn chung nhu
cầu đối với thức ăn chăn ni ở nước ta vẫn khá cao do nguồn cung chưa đáp ứng được
nhu cầu trong nước. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm thức ăn chăn
ni không đạt tiêu chuẩn chất lượng nên khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng
sản phẩm của cac nhà sản xuất phân phối lớn, có uy tín do đó trong thời gian t ới sẽ có
thêm nhiều khách hàng mới quan tâm đến sản phẩm của công ty do chất lượng hàng hóa
đảm bảo, có uy tín trên thị trường. Hiện nay, Khách hàng của công ty rất đa dạng bao
gồm cả cá nhân và các công ty chuyên phân phối thức ăn chăn ni trên tồn quốc (chi
tiết theo danh sách khách hàng kèm theo hồ sơ).Mặt khác, đến thời điểm hiện tại, Cơng
ty TTL có vốn góp tại Cơng ty Trung Phú với tỷ lệ vốn góp 51% – đây cũng chính là đầu
ra chủ yếu của khu vực m iền Trung. Do đó, có thể nói, phương án kinh doanh của công
ty khả thi.

 Các yêu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án kinh doanh:
-


Nguồn nguyên liệu nhập khẩu khan hiếm , giá nguyên liệu nhập khẩu tăng cao và nguồn
nguyên liệu trong nước hạn chế, giá cũng tăng theo xu hướng chung dẫn đến chi phí đầu
vào tăng ảnh hưởng đến phương án kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa nếu nguồn
đầu vào khơng đầy đủ có thể gây gián đoạn q trình sản xuất. Tuy nhiên, hiện tại cơng
ty đang duy trì hàng tồn kho tương đối lớn nên có thể hạn chế được rủi ro khan hiếm
nguyên liệu. Hơn nữa, đối tác đầu vào đối với các mặt hàng nông sản nhập khẩu của

17


cơng ty đều là các cơng ty lớn, có m ạng lưới phân phối tại nhiều nước và hai bên đã có
quan hệ giao dịch tốt thời gian trước nên nguồn đầu vào đối với đầu vào nhập khẩu
tương đối đảm bảo.
-

Tỷ giá có nhiều biến động với xu hướng chủ yếu là tăng, chi phí liên quan đến xăng, dầu,
điện nước đều tăng cao do đó sẽ ảnh hưởng đến phương án kinh doanh của doanh nghiệp

-

Tình hình dịch bệnh lan rộng trên phạm vi cả nước gây ảnh hưởng đến tình hình chăn
ni trong nước do đó ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn ni

-

Tình hình lạm phát trong nước cao dẫn tới người dân thắt chặt tiêu dùng, hạn chế chi tiêu
do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm giảm m ạnh nên ảnh hưởng tới tình
hình chăn ni trong nước vì thế cũng ảnh hưởng tới việc sản xuất m ua bán của cơng ty.


-

Thị trường tài chính đang biến động mạnh với việc duy trì lãi suất khá cao có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí tài chính tăng cao
làm suy giảm tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp)

-

Việt Nam đang trong quá trình phát triển nên tình hình thiếu điện khá trầm trọng đặc biệt
là trong mùa hè. Việc thiếu điện này có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn tình hình sản xuất của
cơng ty.

-

Ngày 29/09/2009 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 116/2009/QĐ-TTg về
việc bình ổn giá thức ăn chăn nuôi. Tuy hiện tại quyết định này chưa phát huy hiệu lực
trong thực tế nhưng nếu nhà nước kiên quyết thực hiện sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của cơng ty vì cơng ty không thể tăng giá bán trong nước quá cao trong khi
giá ngun liệu đầu vào tăng cao.

2.3.2. Tính tốn hiệu quả kinh tế của Phương án kinh doanh
- Về doanh thu: Doanh thu dự kiến của Công ty theo thẩm định của cán bộ là khá cao so
với thực tế đạt được. Theo tính tốn, m ức tăng trưởng doanh thu các năm 2009, 2010
tương ứng là 60.6%, 51% và 6 tháng đầu năm 2011 là 19% so với năm 2010. Như vậy,
mức tăng trưởng doanh thu dự kiến của Công ty là 55%:, suy ra m ức doanh thu dự kiến
là 185 tỷ x 155 = 286.75 tỷ đồng. Mức tăng trưởng doanh nói trên một phần là do Công
ty mở rộng lĩnh vực hoạt động (nhập khẩu các mặt hàng nông sản để kinh doanh thông
qua nghiệp vụ mở L.C, kinh doanh nông sản trong nước và hoạt động sản xuất thức ăn
chăn nuôi….) và một phần là do giá bán nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong những
tháng đầu năm 2011. Theo cho biết từ công ty, giá bán m ột số nguyên vật liệu đầu vào

tăng 35 – 40% so với thời điểm tính toán hạn mức cũ.
-

Mức doanh thu dự kiến khá sát với mức doanh thu dự kiến của Công ty là 290 tỷ (năm

18


2011), trong đó, khơng bao gồm doanh thu từ việc kinh doanh nhập khẩu m áy móc, thiết
bị. Doanh thu dự kiến trong là = 286.75 tỷ đồng - Doanh thu từ xuất nhập khẩu nông sản
= 286.75 - 50 = 236.75 tỷ đồng.
-

Về Giá vốn hàng bán: Trong 04 năm (từ năm 2007 – 2010), giá vốn hàng bán của doanh
nghiệp chiếm trung bình 82% - 90% doanh thu, tỷ lệ này cũng tương ứng với các doanh
nghiệp cùng ngành. Như vậy, với tỷ lệ giá vốn/doanh thu trung bình là 86%, giá vốn
hàng bán của Cơng ty dự kiến là 286.75 tỷ đồng x 0.86 = 246.6 tỷ đồng

-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: theo công ty cung cấp tương ứng là
8.5 tỷ đồng (2% doanh thu) và 6 tỷ đồng (1.6% doanh thu) nhỏ hơn tỷ lệ chung theo báo
cáo tài chính 3 năm (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng chiếm trung bình
2 - 4%). Mặc dù, cơng ty có chính sách đẩy m ạnh tiết kiệm chi tiêu, hạn chế chi phí trong
thời điểm tình hình kinh doanh cịn khá khó khăn. Tuy nhiên, do cơng ty mở rộng lĩnh
vực hoạt động nên chi phí quản lý, chi phí bán hàng dự kiến của Cơng ty sẽ khá cao, dự
kiến chiếm 3% doanh thu, tương ứng là x 3% x 286.75 tỷ đồng = 5.73 tỷ đồng

-


Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay của Cơng ty chiếm tỷ trọng trung bình 3 - 8%. Với m ức
lãi suất cao hơn rất nhiều so với thời điểm cùng kỳ, dự kiến chi phí lãi vay của Công ty là
= 5.5% x 286.75 tỷ đồng = 15.7 tỷ đồng

Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty TT L được tính tốn lại như sau (không
bao gồm doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh máy m óc thiết bị):
Đơn vị: VND
I

Doanh thu

286.75 tỷ đồng

II

Chi phí

273.76 tỷ đồng

Giá vốn hàng bán (88% doanh thu)

246.6 tỷ đồng

2

Chi phí quản lý doanh nghiệp

5.73 tỷ đồng

3


Chi phí lãi vay

15.7 tỷ đồng

4

Chi phí bán hàng

5.73 tỷ đồng

III

Lợi nhuận trước thuế

12.99 tỷ đồng

IV

Thuế thu nhập doanh nghiệp (25% )

3.2 tỷ đồng

V

Lợi nhuận sau thuế

9.79 tỷ đồng

1


 Nhu cầu vốn lưu động năm 2011:
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

30/06/2011

19


76,360,673,64

122,458,964,3

185,648,145,

145,693,5

thuần

5

20


592

84,581

Giá vốn hàng

62,398,736,12

108,077,344,0

166,256,894,

132,487,9

bán

3

85

521

56,423

7.58

4.22

4.22


2.81

Doanh

thu

Vịng quay vốn
lưu động
-

Theo tính tốn thì vịng quay vốn lưu động của Cơng ty là 4.22 vịng/năm (năm 2009 và
2010) và 2.81 vòng (6 tháng đầu năm 2011), t ương ứng với 4.27 tháng. Tuy nhiên, trên
thực tế Cơng ty ln có những khoản trả chậm từ khách hàng. Thời gian cần thiết cho một
vòng quay trên thực tế là 120 – 150 ngày, tương đương với 5 tháng/vòng quay.
1

 Nhu cầu vốn = (GVHB- Khấu hao )/Vòng quay VLĐ)
= (246.6– 4.65)/2.5 = 96.78 tỷ
1) Khấu hao dây truyền m áy móc cũ và mới đưa vào sản xuất của doanh nghiệp là 4.65 tỷ đồng
tính trong chu kỳ 1 năm .
2) Vốn chiếm dụng = Phải trả cho người bán + Người m ua trả tiền trước = 3.74 tỷ đồng.
3) Vốn tự có = (VCSH + Vay DH) – TSCĐ và đầu tư dài hạn =3.36 tỷ đồng
Đối với thời hạn m ỗi khoản vay: Theo tính tốn, vịng quay vốn lưu động của cơng ty năm 2009
và 2010 2.8 vòng, tương đương với 2.8 – 3 tháng. Chu trình sản xuất của Cơng ty TTL được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Lưu kho
Nguyên liệu

Sản xuất


05-07ngày

Thành phẩm

1.5-2 tháng

Lưu kho

Bán hàng

01 tháng1.5 - 0tháng
Thu tiền

Theo lưu đồ sản xuất trên, thời gian cho một vòng quay vốn từ nhập nguyên liệu cho đến thu hồi
vốn sau bán hàng là 05 tháng, tương đương với 2.5 vòng/năm . Đối với hoạt động thương m ại
hàng nông sản, công ty phải m ua hàng từ đầu vụ và bán ra lúc cuối vụ nhằm thu lợi nhuận, dự
kiến thời gian tối đa là 04 tháng/khoản vay.
2.3.3. Tài sản đảm bảo
Tên tài sản

Mối quan hệ

Tính pháp lý

của chủ tài sản của tài sản

Giá trị định

Giá trị định giá


giá khi duyệt

gần nhất

vay

08/2012

20


Bất động sản (căn hộ Chủ tài sản là

GCN số

3 F1, TT UBKHNN,

10109395794

PGĐ cty

7.525.000.000

6,320,000,000

10,290,000,000

Láng Hạ, Đống Đa,
HN)
Bất động sản (số 1B, TS của bên thứ


GCN số

12.960.000.00

N7, TT Binh chủng

10109415040

0

3

TTLL, Yên Lãng,
Láng Thượng, Đống
Đa, HN)
Dây Chuyền đồng

chủ tài sản là

782.000.000

560,000,000

bộ chế biến thức ăn

khách hàng vay

1.900.000.000


1,740,000,000

TS bổ sung: Lô hàng chủ tài sản là

tối thiểu 10 tỷ

1,740,000,000

tồn kho luân chuyển

đ

chăn nuôi
Nhà xưởng, QSD đất chủ tài sản là

GCN QSD đất

thuê (trả tiền thuê

AH406635 (đất

khách hàng vay

đất hàng năm)

Tổng Cộng

thuê 46năm)

khách hàng vay


23.167.000.000

20.650.000.000

Như vậy ta nhận thấy TSĐB của công ty TTL khơng có tính thanh khoản mạnh trong bối
cảnh thị trường BĐS đang khá trầm lắng hiện nay. Giá trị định giá gần đây của TSĐB cũng
không đảm bảo đủ cho nhu cầu vốn của công ty.

21


CH ƯƠ NG III: PH ÂN T H CÁC THUẬN LỢ I, KHĨ KHĂN MÀ DOANH NGH IỆ
ÍC
P
GẶP PH ÀI KH I H UY ĐỘ NG VỐN Q UA CÁC NGUỒN T TRỢ
ÀI
3.1 Bối cảnh của các nghiệp vừa và nhỏ:
Năm 2012 là m ột năm vẫn tồn tại nhiều thách thức với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN).
Tính đến hết năm 2012, cả nước có hơn 50.000 doanh nghiệp đóng cửa, giải thể. Như vậy, trong
2 năm 2011, 2012, tổng cộng đã có hơn 100.000 doanh nghiệp đóng cửa và giải thể. Nhìn vào
con số này khơng thể nói đây hoạt động đào thải của thị trường thơng thường, m à là m ột vấn đề
bất thường và đáng báo động. Ngoài các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, những doanh nghiệp
đang tồn tại có chỉ số tồn kho tăng cao, sức m ua suy giảm , vì vậy, cũng phải tiến hành thu hẹp
quy mơ sản xuất để trụ lại, chờ đợi khủng hoảng đi qua. Với diễn biến này, theo khảo sát, 55%
số doanh nghiệp cho rằng, nền kinh tế sẽ không cải thiện nhiều trong năm 2013. Điều này cho
thấy, niềm t in nền kinh tế sẽ phục hồi trong năm 2013 còn rất bấp bênh.
Nhìn chung, doanh nghiệp vẫn chưa thốt khỏi những khó khăn về vốn, thị trường. Bởi hiện
nay, hàng hóa tồn kho vẫn ở m ức cao. Cạnh đó, quá trình xử lý nợ xấu diễn ra quá chậm, đã gây
ra những trở ngại lớn cho doanh nghiệp khi tiếp cận vốn vay. Trong khó khăn chung, các

DNNV lại phải đối m ặt thêm với những thách thức đặc thù riêng, liên quan đến các vấn đề về
V
thủ tục như: không vay được vốn do nợ xấu, nợ thuế nhiều do khơng tiêu thụ được hàng hóa,
dẫn đến khơng có khả năng trả nợ. Vì thế, ước tính số doanh nghiệp bị đình trệ, tiếp tục tăng lên.
Tuy nhiên, doanh nghiệp khơng phải chỉ tồn là khó khăn, bởi Nhà nước sẽ tiến hành cơ cấu lại
các doanh nghiệp lớn, tập đồn nhà nước, theo đó Chính phủ sẽ dành nhiều ưu tiên cho
DNNV Đây chính là thời cơ lớn nếu doanh nghiệp nào biết tận dụng sẽ có điều kiện để vươn
V.
lên.
Về giải pháp thuế, Chính phủ đã trình và Quốc hội đã thông qua việc giảm 30% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. M ới đây nhất, Thủ
tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 60/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết nói trên của Quốc hội.
Về nguồn vốn, cho đến nay, các ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất cho vay với doanh
nghiệp nhỏ và vừa về phổ biến ở m ức 11-13%/năm t heo sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn cho rằng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng rất khó khăn. Bên
cạnh đó, Thống đốc Nguyễn Văn Bình cũng cho biết Ngân hàng Nhà nước đang dự thảo Thông
tư hướng dẫn các ngân hàng thương m ại phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam triển khai
thực hiện cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI) xây dựng kế hoạch phát t riển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015. T heo đó,
ước tính tổng kinh phí trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng bao gồm các chương trình đổi

22


mới cơng nghệ khoảng 1.130 tỷ đồng. Trong đó, một giải pháp đột phá là Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh.
Trước thực trạng chung của nền kinh tế, DNNV nói chung cũng như Cơng ty TNHH TT L nói

V
riêng gặp phải rất nhiều vấn đề khi huy động vốn từ các nguồn tài trợ.
3.2. Huy động vốn từ nguồn tài chính trực tiếp:
Cơng ty TNHH TT L khơng thực hiện huy động vốn từ nguồn tài chính trực tiếp (phát hành cổ
phiếu, trái phiếu) bởi những khó khăn lớn cịn tồn tại ở thị trường tài chính Việt Nam cũng như
nội tại cơng ty.
Thứ nhất, thị trường tài chính ở Việt Nam chưa phát triển, đồng thời hoạt động của thị trường tài
chính ở Việt Nam t hời gian gần đây cũng tồn tại nhiều rủi ro. Về lý thuyết, t hị trường chứng
khoán là kênh huy động vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty TNHH
TTL nói riêng cũng như những DNNVV khác rất khó khăn để tìm được nguồn vốn từ kênh tài
chính trực tiếp này.
Có thể nhận thấy hiện nay, rất ít doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán khi diễn
biến thị trường không ổn định. Thực tế của các đợt niêm yết gần đây tại S giao dịch chứng

khoán T hành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội là bằng chứng cho điều đó.
Đã lâu lắm rồi trên website của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và hai Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội và T P HCM không thấy thông báo về đợt đấu giá cổ phần ra công chúng. Sở giao dịch
chứng khốn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí M inh nhiều lần thông báo về nhiều cuộc đấu giá
không được thực hiện do khơng đủ điều kiện do khơng có hoặc có q ít nhà đầu tư tham gia.
Đơn cử tình huống tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần của T ập đồn cơng nghiệp than-khống
sản Việt Nam t ại công ty cổ phần bảo hiểm SHB-Vina com in vào ngày 3/10. Tuy nhiên, cuộc
đấu giá đã bất thành khi chỉ có một nhà đầu tư tổ chức tham gia.
Xét đến thực trạng phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhìn chung,
các đợt phát hành trái phiếu thành công chủ yếu của các công ty lớn, các cơng ty, tổng cơng ty,
tập đồn của nhà nước. Các DNNVV không chỉ ở Việt Nam mà t rên thế giới đều khó có thể tiếp
cận nguồn vốn này.
Vì vậy, có thể thấy, hiện nay, Cơng ty TNHH TT L không thể huy động vốn trung và dài hạn
bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Thứ hai, điều kiện để m ột cơng ty có thể niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán theo quy định
của nhà nước đã vượt quá khả năng của Công ty T NHH TTL hay rất nhiều DNNV khác. Theo

V
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ, một cơng ty m uốn niêm yết cổ phiếu/trái phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

23


- Vốn điều lệ đăng ký tại thời điểm niêm yết đạt 80 tỷ đồng Việt Nam t rở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế tốn. Có thể thấy, theo BCĐKT tính đến ngày 31/12/2011, nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty chỉ đạt trên 22 tỷ đồng, còn cách xa con số yêu cầu theo quy định của nhà nước.
- Cần có sự cơng bố thơng tin khi muốn niêm yết cổ phiếu. Với hoạt động hiện tại, Công ty
TNHH TTL không thể đáp ứng được yêu cầu này.
- Với việc niêm yết trái phiếu, Chính phủ u cầu có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng
một đợt phát hành. Với uy tín cũng như quy m ơ hoạt động của Cơng ty, rất khó để thu hút các
nhà đầu tư tham gia mua trái phiếu, vì vậy, đây cũng khơng trở thành m ột nguồn huy động vốn
hiệu quả của doanh nghiệp.
Thứ ba, Công ty TNHH TT L không được nhiều người biết đến. Bản thân công ty cũng không
công bố thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng hay internet, từ đó dẫn đến
vấn đề thơng tin khơng cân xứng giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Với việc công ty không
công bố thông tin rộng rãi cũng như khơng thực hiện kiểm t ốn báo cáo kết quả kinh doanh đã
dẫn tới khó khăn cho các nhà đầu tư để đánh giá kết quả cũng như chất lượng hoạt động của
cơng ty, và vì lẽ đó, họ không lựa chọn bỏ vốn vào kênh đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì
vậy, cơng ty rất khó có thể huy động vốn từ nguồn tài chính trực tiếp.
Tóm lại, việc huy động vốn của Cơng ty T NHH TTL thơng qua nguồn tài chính trực tiếp là
khơng khả thi và đây không phải là m ột kênh huy động vốn tốt với công ty trong thời gian này.
3.3. Huy động vốn từ nguồn tài chính gi án tiếp – Vay vốn ngân hàng
Trong thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nguồn huy động vốn hiệu quả và khả thi nhất
của các DNNV nói chung cũng như Cơng ty TNHH TT L nói riêng là nguồn vốn vay từ ngân
V
hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng phải đối m ặt với nhiều khó khăn khi

tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.
3.3.1. H uy động vốn bằng tín dụng thương mại:
Cơng ty TNHH TT L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi. Hiện nay, Công ty
đang mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh các m ặt hàng thương m ại: các m ặt hàng nguyên liệu đầu
vào như sắn, ngô, các m ặt hàng khác như khoai tây tươi, cám mỳ, đậu nành đông lạnh… Hoạt
động tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, công ty không thể tránh khỏi tính mùa vụ của sản xuất
nơng nghiệp, vì vậy, nguồn vốn tín dụng thương mại đối với cơng ty khơng giống nhau ở các
thời điểm trong năm . T heo BCĐKT của công ty, khoản vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp có
sự biến động, năm 2011 là 2.6 tỷ đồng, chiếm 2.8% tổng nguồn, thời điểm 31/10/2012 là 5.1 tỷ
đồng, chiếm 4.7% tổng nguồn. Đây không phải là một nguồn vốn lớn tính trên tổng số vốn của
doanh nghiệp, tuy nhiên, đây là nguồn khá ổn định và có sự tăng trưởng qua các năm.
3.3.2. H uy động vốn từ tín dụng ngân hàng:

24


- Cơng ty TNHH TTL có những thuận lợi nhất định khi tìm kiếm nguồn vốn từ ngân hàng: Cơng
ty là khách hàng thường xuyên của S
HB với khối lượng dự nợ tương đối lớn. Tính đến ngày
31/10/2012, dự nợ của công ty tại SHB là 23,7 tỷ đồng. Với chính sách xây dựng quan hệ khách
hàng lâu dài của ngân hàng, cơng ty có một lợi thế khơng nhỏ khi m uốn huy động vốn đặc biệt
từ Ngân hàng thương m ại cổ phần Sài Gòn Hà Nội.
- Tuy nhiên, cũng phải kể đến thực trạng hoạt động của các ngân hàng trong thời gian qua không
mấy khả quan, đây là m ột điểm bất lợi khi muốn huy động vốn từ tổ chức tài chính trung gian
này. Thời gian năm 2012 là thời kỳ các NHTM ở Việt Nam gặp phải vấn đề lớn về nợ xấu. Vấn
đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được đặt ra đã lâu và thực sự trở nên đáng chú ý
khi đất nước chính thức bắt đầu cơng cuộc tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng. Nợ xấu chính là điểm nóng của ngành ngân hàng trong khi tỷ lệ này đạt mức
cao kỷ lục, đe dọa sức khỏe của cả hệ thống và đặt ra thách thức lớn. Tình hình nợ xấu của Việt
Nam tính đến tháng 9/2012 do các ngân hàng báo cáo là 4,93%, còn do Ngân hàng Nhà nước

ước tính là 8,82%. Với tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống NHTM nói chung và tại S
HB nói riêng,
việc Cơng ty muốn tăng vay ngân hàng trong thời điểm cuối năm 2012 sẽ gặp những khó khăn
nhất định. Những vấn đề Công ty vấp phải trong bối cảnh các ngân hàng thương mại gặp nhiều
nợ xấu hiện nay là:
+ Các NHTM trong đó có SHB hạn chế cho vay đặc biệt với các doanh nghiệp ít uy tín, các
ngân hàng cũng đang thắt chặt quy định “chuẩn” trong cho vay nhằm hạn chế nợ xấu và nguy cơ
vỡ nợ.
+ Các NHTM tìm kiếm các nguồn đầu tư ổn định và an toàn hơn đầu tư cho các khoản cho vay,
như đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Trong phiên đấu thầu ngày 11/1/2013, t rái phiếu chính phủ
kỳ hạn 2 năm t ụt xuống 8,44%/năm, kỳ hạn 3 năm là 8,65%/năm và 5 năm là 9,3%/năm . Khối
lượng đấu thầu 5.000 tỷ đồng trúng tới 4.950 tỷ trong khi khối lượng đăng ký mua lên mức kỷ
lục 21.459 tỷ đồng. Mặc dù mức lãi suất thấp song vẫn được các ngân hàng ưa chuộng hơn các
khoản cho vay mang tính rủi ro cao hiện nay.
- Trước các thuận lợi và khó khăn khách quan xuất phát từ bên ngồi Cơng ty, có thể nhận thấy
nội tại các hoạt động của Công ty cũng m ang lại cho họ những thuận lợi và khó khăn nhất định
khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
+ Thuận lợi:
Doanh thu của Công ty đạt mức khá cao, mức tăng trưởng 55% là tương đối tốt trong
tình hình suy thối kinh tế đang diễn ra. Doanh thu dự kiến của Công ty đạt mức 286.75 tỷ đồng,
đối với một DNNVV là tương đối khả quan và là điểm sáng để ngân hàng nhận định khả năng
cho vay đối với Công ty.

25


×