Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn đại học quốc gia thành phố hồ chí minh hiện nay (năm học 2006 2007) công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 137 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG “KHOA HỌC SINH VIÊN – EUREKA”
LẦN 9 NĂM 2007

Tên cơng trình:

ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
(NĂM HỌC 2006-2007)
Thuộc nhóm ngành: Khoa học xã hội

Mã số cơng trình…………………………………..


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG “KHOA HỌC SINH VIÊN – EUREKA”
LẦN 9 NĂM 2007

TÊN CƠNG TRÌNH:

ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG


VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
(NĂM HỌC 2006-2007)
THUỘC NHĨM NGÀNH: KHOA HỌC XÃ HỘI

Nhóm tác giả:
Nguyễn Tư Hậu

Nữ

Trần Thị Gái

Nữ

Nguyễn Thị Tuyến

Nữ

Nguyễn Thị Hương Thuỳ
Nguyễn Thị Huệ

Nữ
Nữ

Trưởng nhóm: Nguyễn Tư Hậu
Lớp :

Xã hội học


Khoa :

Xã hội học

Năm thứ/ Số năm đào tạo: 4/4

Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Kim Xuyến


MỤC LỤC
Tóm tắt đề tài ........................................................................................1
Dẫn nhập .............................................................................................................. 2
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 2
2. Một vài nét về tình hình nghiên cứu...................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 8
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................... 8
6. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................. 8
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn...................................................................... 8
8. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 9

Chương 1:Cơ sở lý luận và phương pháp luận của đề tài ............ 10
1.1 Các lý thuyết như là cơ sở lý luận của nghiên cứu............................................... 10
1.1.1Lý thuyết cấu trúc chức năng ............................................................................ 10
1.1.2 Quan điểm trao đổi ......................................................................................... 11
1.2 Lý luận giảng dạy đại học................................................................................... 12
1.2.1 Các khái niệm phương pháp giảng dạy............................................................. 13
1.2.2 Phân loại phương pháp giảng dạy .................................................................... 14
1.3 Phương pháp luận của đề tài .............................................................................. 17
1.4 Khung phân tích ................................................................................................ 20


Chương 2:Kết quả nghiên cứu ............................................................. 22
2.1. Đánh giá của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập ................. 22
2.1.1. Đánh giá của sinh viên về đội ngũ giảng viên ................................................ 23
2.1.2. Khả năng tự học của bản thân sinh viên .......................................................... 31
2.2. Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng viên...................... 36
2.2.1. Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ yêu thích các phương pháp
giảng dạy.................................................................................................................. 36
2.2.2. Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ hiểu quả của các cách
thức mà giảng viên sử dụng trong các phương pháp giảng dạy.................................. 46


Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 51
1. Kết luận................................................................................................................ 51
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 52

Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục - Bảng hỏi
- Biên bản phỏng vấn sâu sinh viên
- Biên bản phỏng vấn sâu giảng viên


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1: Những thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu định lượng ................................ 19
Bảng 2: Những thơng tin cơ bản về mẫu nghiên cứu định tính................................... 20
Bảng 3: Ý kiến đánh giá của sinh viên về việc giảng viên sử dụng các hình thức đánh
giá kết quả học tập của sinh viên (tỉ lệ%)..................................................................... 27
Bảng 4: Đánh giá của sinh viên về phong cách giảng dạy của giảng viên. .................. 30
Bảng 5: Mức độ sử dụng cách thức tiếp cận tài liệu của sinh viên (tỉ lệ%)................. 32

Bảng 6: Mức độ sinh viên hoàn thành các phần công việc mà giảng viên yêu cầu để
chuẩn bị cho giờ giảng (tỉ lệ %) .................................................................................... 34
Bảng 7: Mức độ sinh viên tham gia vào các buổi thuyết trình, thảo luận nhóm........ 50
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Đánh giá chung của sinh viên về đội ngũ giảng viên. ................................. 23
Biểu đồ 2: Đánh giá chung của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ ưa thích các
phương pháp giảng dạy của giảng viên. ....................................................................... 35
Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng các phương pháp giảng dạy của giảng viên theo khoa.... 37
Biểu đồ 4: Mức độ ưa thích các phương pháp giảng dạy của giảng viên theo khoa. .. 39
Biểu đồ 5: Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của các
cách thức trong phương pháp giảng dạy truyền thống................................................ 46
Biểu đồ 6: Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của các
cách thức trong phương pháp giảng dạy nêu vấn đề. .................................................. 48


1

TĨM TẮT CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
hiện nay (năm học 2006-2007)” đóng góp một số kết quả sau:
Phần dẫn nhập, nhóm nghiên cứu thuyết minh về tính cấp thiết của đề tài, những
nghiên cứu trước có liên quan và những nét chính về cuộc nghiên cứu.
Phần nội dung chính, đề tài chia thành hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn- phương pháp luận của đề tài.
Chương 2: Những kết quả nghiên cứu
Ở chương 1, gồm 4 tiết, trình bày những lý thuyết Xã hội học như là cơ sở nghiên
cứu của đề tài; Lý luận giảng dạy Đại học; phương pháp luận đề tài đã sử dụng và khung
phân tích.
Chương 2 là kết quả nghiên cứu của nhóm, được trình bày trong 2 tiết. Ở tiết 1:

đánh giá của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập bao gồm, đánh giá
của sinh viên về đội ngũ giảng viên và khả năng tự học của bản thân sinh viên .
Ở tiết 2 của chương 2: Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng
viên gồm co: đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ yêu thích các phương
pháp giảng dạy; đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng và mức độ hiểu quả của các
cách thức mà giảng viên sử dụng trong các phương pháp giảng dạy
Cuối cùng là phần kết luận và một số suy nghĩ mang tính kiến nghị đến nhà trường,
giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.


2

DẪN NHẬP
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dạy và học ở bậc Đại học là vấn đề thu hút sự quan tâm của mọi người trong
xã hội, đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học được tổ chức, nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học, cũng như trên các phương tiện truyền thơng đại chúng…Những mối
quan tâm đó hầu hết xoay quanh các chủ đề như: “thực trạng dạy và học ở các
giảng đường Đại học”; “cần có sự thay đổi phương pháp giảng dạy”. Tuy nhiên
một vấn đề cần đặt ra là: “ngun nhân của thực trạng đó là gì? Thực trạng đó ảnh
hưởng như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên?”. Có như vậy mới dễ dàng
trả lời cho câu hỏi “vì sao cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới
như thế nào?...”
Một thực tế có thể quan sát thấy ở các giờ học tại các giảng đường Đại học
đó là: có những giờ học rất sinh động thu hút sự tham gia của sinh viên, nhưng lại
có những giảng đường thì rất ít sinh viên tham gia. Điều đó cho thấy phương pháp
giảng dạy của giảng viên đã ảnh hưởng thế nào đến thái độ học tập của sinh viên.
Sự đánh giá phản hồi của người học về phương pháp giảng dạy của giảng viên là
yếu tố không thể thiếu để hiểu về chất lượng, cũng như tính hiệu quả của những
phương pháp giảng dạy đó.

Phương pháp giảng dạy của giảng viên không chỉ là những cách thức truyền
thụ kiến thức, chỉ đạo phương pháp học của sinh viên mà thông qua đó giúp sinh
viên tự mình tìm hiểu về những kiến thức cần thiết cho họ.
Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy của
giảng viên trên giảng đường và sự đánh giá của sinh viên về những phương pháp
giảng dạy. Nhóm chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá của sinh viên
về phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn hiện nay” nhằm nắm bắt được thái độ của sinh viên đối với phương
pháp giảng dạy của giảng viên, từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị để góp
phần hồn thiện phương pháp giảng dạy của giảng viên.


3

2. Một vài nét về tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu về tình hình nghiên cứu vấn đề phương pháp giảng
dạy của giảng viên, nhóm đề tài thấy rằng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, ở
nhiều cấp độ khác nhau, với các khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó vấn đề phương
pháp giảng dạy ở bậc Đại học cũng được các phương tiện truyền thông đại chúng
quan tâm, đặc biệt là trên các trang báo điện tử đã tổ chức các diễn đàn để bạn đọc
viết bài trình bày quan điểm của mình. Vì vậy phần tổng quan tình hình nghiên
cứu của nhóm đề tài sẽ bao gồm hai phần: Tình hình nghiên cứu ở các đề tài, luận
văn, các bài tham luận đã thực hiện; và diễn đàn “đọc – chép ở giảng đường” trên
báo Tuổi trẻ điện tử.
Các luận văn, đề tài và các bài tham luận đều xoay quanh vấn đề:
Về định nghĩa phương pháp dạy học, luận văn: “Tìm hiểu thực trạng phương
pháp diễn giảng trong dạy học giáo dục ở trường Sư phạm” của Nguyễn Thị
Chung – Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), năm 2002.
Cùng vấn đề, tham luận: “Vai trò đổi mới phương pháp dạy và giả pháp cụ
thể đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngoại ngữ” của Tiến sĩ

Nguyễn Quang Thuấn – Trường Đại học Ngoại ngữ Hà nội. Bài tham luận này đã
phân loại phương pháp dạy học gồm: phương pháp dạy học truyền thống, phương
pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học chương trình hố.
Với khái niệm phương pháp giảng dạy, tham luận: “Kết hợp giữa phương
pháp giảng dạy truyền thống với phương pháp giảng dạy hiện đại để góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo đại học hiện nay” của Nguyễn Thường Lạng –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội. Bài tham luận này cũng đã phân loại
các phương pháp giảng dạy Đại học hiện nay, bao gồm hai loại: Phương pháp
giảng dạy truyền thống và phương pháp giảng dạy hiện đại.
Bàn về các yếu tố tác động đến phương pháp giảng dạy, luận văn: “Tìm hiểu
thực trạng phương pháp diễn giảng trong dạy học giáo dục ở trường Sư phạm” của
Nguyễn Thị Chung – Đại học Sư phạm TP.HCM, năm 2002, tác giả của luận văn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
đã sử dụng phương pháp thu thập và phân tích tài liệu sẵn có như đọc các tác
phẩm kinh điển, nghị quyết có liên quan, các tài liệu lý luận dạy học.
Cũng bàn về nội dung này có hai tham luận: “Mục tiêu phương pháp và các
yếu tố phát triển kĩ năng sư phạm giảng dạy Đại học” của hai Tiến sĩ Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Thị Ngọc Bích – khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà nội; và
tham luận “Điều kiện quyết định khả năng có thể đổi mới phương pháp dạy và
học” của Tiến sĩ Nguyễn Phương Nga – Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và
nghiên cứu phát triển giáo dục Đại học Quốc gia Hà nội. Cùng vấn đề trên có tham
luận: “Mấy ý kiến về đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Đại học” nhưng phạm
vi nghiên cứu hẹp hơn của Tiến sĩ Đoàn Hữu Hải – Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM.
Bàn về hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên, luận văn: “Khảo sát
ảnh hưởng của phương pháp đánh giá đến quá trình học tập của sinh viên đối với

mơn hố đại cương” của Vũ Thị Kim Oanh – trường Đại học Sư phạm TP.HCM,
năm 2003. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính và thống kê định
lượng, sử dụng phần mềm xử lý thống kê SYSTAT5.05.
bàn về các giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy, tham luận: “Mục đích
cơ sở, nội dung và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học và
Cao đẳng” của Phó giáo sư- Tiến sĩ Trần Hữu Luyến – trường Đại học Ngoại ngữ
– Đại học Quốc gia Hà nội; tham luận: “Vai trò của đổi mới phương pháp giảng
dạy và những giải pháp cụ thể đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân
ngoại ngữ” của Tiến sĩ Nguyễn Quang Thuấn – Trường Đại học Ngoại ngữ Hà
nội.
Có thể nói rằng, các nghiên cứu đi trước rất có giá trị với đề tài của chúng
tôi, giúp cho chúng tơi có kiến thức cơ bản về lý luận dạy học. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ các bài luận văn, tham luận của các tác giả đã nêu trên mà chúng tơi có
dịp được tìm hiểu chưa có nghiên cứu nào nói về vấn đề sinh viên đánh giá
phương pháp giảng dạy của giảng viên. Vì vậy, chúng tơi thiết nghĩ rằng cần phải
có nghiên cứu về vấn đề này để thấy được thực trạng giảng dạy của giảng viên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
hiện nay như thế nào? Và yếu tố nào tác động đến những đánh giá của sinh viên
đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên.
Bên cạnh đó, cơ sở lý luận của các nghiên cứu là lý luận dạy học và sử dụng
phương pháp thu thập và phân tích thơng tin, tư liệu sẵn có. Rất ít nghiên cứu tiến
hành khảo sát thực tế. Vì vậy kết quả nghiên cứu còn thiên về lý thuyết chưa được
kiểm chứng trong thực tiễn. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng các lý
thuyết của Xã hội học làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình đồng thời sử

dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để tiến hành khảo sát thực
tế ngồi việc phân tích những tư liệu sẵn có.
Trên báo Tuổi trẻ điển tử (trang web: www.tuoitre.com.vn) đã diễn ra “Diễn
đàn đọc chép ở giảng đường” từ ngày 24/11/2005 đến ngày 2/12/2005.
Diễn đàn này đã xoay quanh vấn đề đọc chép ở giảng đường Đại học, Cao
đẳng. Diễn đàn thu hút sự tham gia của rất nhiều thành phần từ bạn đọc của báo
Tuổi trẻ điện tử, phóng viên báo Tuổi trẻ, các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo ở
các trường Đại học và của chính các bạn sinh viên…
Mỗi bài viết của các bạn đọc đã được Ban biên tập của báo Tuổi trẻ điện tử
phân loại, sắp xếp theo từng nội dung và đặt tiêu đề. Đã có hơn 20 tiêu đề với rất
nhiều bài viết là tiếng nói của những người tham gia diễn đàn. Có rất nhiều ý kiến
khác nhau, phản ánh những khía cạnh khác nhau của vấn đề được nêu ra trên diễn
đàn. Song chung quy lại tất cả các bài viết trên diễn đàn đã đề cập đến ba nội dung
chính sau đây: thực trạng dạy- học ở giảng đường; nguyên nhân của thực trạng đó;
đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình.
Bàn về thực trạng dạy - học ở giảng đường, bài viết “Những giảng đường
đọc chép” của nhóm phóng viên giáo dục đăng trên diễn đàn ngày 24/11/2005.
Nói về thực trạng học tập của sinh viên, bài viết “Xin thầy cô đừng đọc
chép” đăng trên diễn đàn ngày 28/11/2005 đã cho chúng ta thấy sinh viên có thái
độ chưa tốt đối với vấn đề học tập. Thực trạng này được sự cơng nhận từ cả hai
phía giảng viên và sinh viên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
Từ những thực trạng dạy học được phản ánh trên diễn đàn đã thu hút rất
nhiều sự quan tâm của các bạn đọc tham gia diễn đàn. Tất cả đều bàn luận xoay

quanh việc trả lời câu hỏi: Nguyên nhân là do đâu? Có rất nhiều ý kiến đưa ra với
rất nhiều nguyên nhân khác nhau, đó là:
Nguyên nhân từ phía sinh viên:
Bài viết “Có phải sinh viên quá thụ động?” đăng trên diễn đàn ngày
29/11/2005, ý kiến của bạn Phạm Hằng (sinh viên trường ĐHKHXH&NVĐHQGTP.HCM).
Nguyên nhân từ chính giảng viên:
Trong bài viết “Xin thầy cơ đừng đọc chép” tác giả Phúc Điền đã trả lời câu
hỏi đó: “nhưng vì sao sinh viên lại khơng muốn đến giảng đường? Hẳn có nhiều lý
do khác nhau từ nhiều phía. Theo Tiến sĩ Võ Thị Xuân, khoa Sư phạm kỹ thuật:
“lòng tin và sự say mê tri thức của sinh viên chịu ảnh hưởng một phần rất lớn từ
phương pháp dạy học của đội ngũ thầy cơ”.
Ngun nhân từ phía nhà trường:
Bài viết “Đọc, chép tiếng nói người trong cuộc” đăng trên diễn đàn ngày
29/11/2005 của thầy Lưu Trường Giang – Giảng viên trường Đại học Bách khoa
TP.HCM, là lời tâm sự của một thầy giáo đã áp dụng những phương pháp giảng
dạy mà thầy đã được học trong thời gian du học ở nước ngồi. Song mọi có gắng
của thầy đều thất bại, theo thầy một trong những nguyên nhân đó là: “Cơ chế đánh
giá điểm của các trường Đại học Việt Nam chưa hỗ trợ cho các hình thức giảng
dạy mới”.
Ngun nhân cịn do chương trình đào tạo và giáo trình.
Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn cũng đã đề cập trong bài viết của minh ngoài nguyên
nhân do điều kiện cơ sở vật chất nhà trường cịn có ngun nhân từ chương trình
đào tạo: “Nội dung học có q tải? Sâu thẳm trong lòng của mỗi giảng viên đều
nhận thấy là có quá nhiều kiến thức cần phải truyền đạt. Chương trình của bộ đã
dày, kiến thức lại phải mang tính logic và hệ thống…nên thật sự nội dung học đã
q tải. Có thể nhận thấy rất ít chương trình học của các bộ mơn hiện nay lộ rõ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
những kỹ năng cần phải hình thành. Mặt khác, một số giảng viên vì quá chú trọng
vào những nội dung lý thuyết nên những kỹ năng đích thực chưa được đầu tư và
dành thời lượng một cách thích đáng”.
Như vậy, qua diễn đàn này cho chúng ta thấy rằng vấn đề phương pháp dạy
học trong các trường Đại học đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người trong
xã hội.
Các bạn đọc trên diễn đàn cũng đã đưa ra một số giải pháp như: giảng viên
phải thay đổi hình thức thi cử, nhà trường cho sinh viên đánh giá phương pháp
giảng dạy của giảng viên…
Vấn đề được nêu trên diễn đàn cũng là vấn đề mà nhóm đề tài chúng tôi đang
quan tâm. Liệu giảng đường trường ĐHKHXH&NV có phải là giảng đường đọc
chép như diễn đàn đã phản ánh? Sinh viên trường ĐHKHXH&NV đánh giá như
thế nào về phương pháp giảng dạy của giảng viên trường mình? Những ý kiến của
bạn đọc giúp chúng tơi đưa ra những tiêu chí để cho sinh viên đánh giá đúng thực
trạng giảng dạy của giảng viên trường ĐHKHXH&NV hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu thực trạng về phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay nhằm nắm bắt được thái độ sinh viên
đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên. Từ đó đưa ra những kết luận và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy- học.

3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Thống kê các phương pháp giảng dạy của giảng viên đang thực hiện tại một
số khoa trong trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn.
- Tìm hiểu thái độ của sinh viên một số khoa trong trường đối với các

phương pháp được các giảng viên áp dụng trên giảng đường Đại học.
- Tìm hiểu sự tác động của phương pháp giảng dạy của giảng viên đối với kết
quả học tập của sinh viên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
4. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu các khái niệm về phương pháp giảng dạy và thao tác hố các khái
niệm có liên quan.
- Trình bày thực trạng những phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện
nay.
- Tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với phương pháp giảng dạy trên giảng
đường thơng qua cấp độ tình cảm, nhận thức và hành vi.
- Tìm hiểu sự tác động của các phương pháp giảng dạy khác nhau đến kết
quả học tập của sinh viên.

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu
là đánh giá của sinh viên về các phương pháp giảng dạy của giảng viên.
Khách thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên, giáo viên trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Giả thiết nghiên cứu
Sự tác động của các phương pháp giảng dạy khác nhau đến các sinh viên là
không đồng đều. Tính chất ngành nghề khác nhau dẫn đến cách đánh giá của sinh
viên về phương pháp giảgn dạy của giảng viên khác nhau. Vì vậy, yêu cầu về đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên đòi hỏi sự đa dạng và tính phù hợp với

mỗi ngành nghề.

7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
7.1 Ý nghĩa lý luận:
Với đề tài này chúng tôi áp dụng lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết
tương tác biểu tượng và lý thuyết trao đổi. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
góp phần bổ sung cơ sở lý luận trong việc vận dụng các lý thuyết xã hội học trong
nghiên cứu thực tiễn.

7.2 Ý nghĩa thực tiễn:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
- Đề tài giúp cho nhóm nghiên cứu có điều kiện vận dụng các kiến thức đã
học vào thực hành, nâng cao năng lực qua đó nắm vững kiến thức để áp dụng vào
cuộc sống.
- Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho nhà trường, giảng viên có thể nắm
bắt được nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên từ đó có phương pháp giảng dạy phù
hợp.
- Kết quả mà chúng tôi nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu về sau
phát triển đề tài sâu và hệ thống hơn.

8. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày trong 3 phần:
- Phần dẫn nhập bao gồm: tính cấp thiết của đề tài, nhưng nghiên cứu trước
có liên quan và những nét chính của cuộc nghiên cứu.

- Phần nội dung chính, đề tài chia thành 2 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận- phương pháp luận của đề tài
Chương 2: kết quả nghiên cứu
- Phần kết luận và khuyến nghị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1 Các lý thuyết như là cơ sở lý luận của nghiên cứu.
1.1.1 Lý thuyết cấu trúc chức năng.
Thuyết chức năng nhấn mạnh đến những đóng góp (chức năng) của mọi bộ
phận trong xã hội. Nó tập trung vào sự hội nhập xã hội, sự ổn định, trật tự và hợp
tác.
Spencer là người đầu tiên đưa ra quan điểm chức năng. Ông đã so sánh các
bộ phận của cơ thể sống với tổ chức xã hội. Mặc dù các nhà Xã hội học khơng cịn
coi cơ thể sống và xã hội là đồng nhất nữa, nhưng họ vẫn xem xã hội như một hệ
thống những bộ phận liên quan lẫn nhau.
Những người theo quan điểm chức năng đã đưa ra một số giả thuyết về xã
hội:
Giả thuyết thứ nhất: các bộ phận của xã hội được tổ chức thành một hệ
thống. Kết quả là, sự thay đổi trong một bộ phận của xã hội này sẽ dẫn đến sự biến
đổi trong những bộ phận khác.
Giả thuyết thứ hai là xã hội có khuynh hướng quay trở lại tình trạng ổn định
và can bằng sau khi sự rối loạn nào đó xảy ra. Một xã hội có thể trải qua sự thay

đổi nào đó qua thời gian, nhưng các nhà chức năng cho rằng nó sẽ trở lại tình trạng
ổn định bằng việc phối hợp những thay đổi này.
Theo Robest Merton, một số chức năng chính là chức năng cơng khai: là
những chức năng có mục đích và được thừa nhận; chức năng tiểm ẩn: là những
chức năng khơng có mục đích và khơng được ghi nhận; bên cạnh đó cịn có một số
những hậu quả tiêu cực gọi là phản chức năng.
Nhà trường, phương pháp giảng dạy của giảng viên, và chính bản thân sinh
viên là những yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên hay nói cách khác
đó là các bộ phận góp phần vào chất lượng giáo dục. Chính vì thế, sự thay đổi của
một số yếu tố nào đều ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Ở đề tài này

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
chúng tôi muốn nhấn mạnh đến yếu tố phương pháp giảng dạy ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên. Từ kết quả học tập của sinh viên sẽ phản ánh hiệu quả
của các phương pháp giảng dạy mà giảng viên đang sử dụng. Những sinh viên có
kết quả học tập khác nhau, ở những chuyên ngành khác nhau sẽ có sự đánh giá
phương pháp giảng dạy của giảng viên khác nhau.
Chức năng công khải của phương pháp giảng dạy của giảng viên là nhằm
truyền thụ kiến thức cho sinh viên, phát huy năng lực của sinh viên để sinh viên có
một kết quả học tập tốt nhất. Khi phương pháp giảng dạy của giảng viên đạt được
chức năng đó, sinh viên sẽ đánh giá phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Chức năng tiềm ẩn của phương pháp giảng dạy: trong quá trình giảng dạy,
giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy với mong muốn sinh viên sẽ lĩnh hội
được nhiều kiến thức nhất, đạt được kết quả cao nhất. Song, chính những cách
thức mà giảng viên sử dụng đã trang bị thêm cho sinh viên một số kĩ năng: thuyết

trình trước đám đơng, kĩ năng viết, đọc sách, tìm các tài liệu trên các phương tiện
truyền thơng đại chúng…tạo cho sinh viên cảm thấy tự tin hơn khi trình bày vấn
đề trước tập thể, năng động hơn và đặc biệt được nói lên những quan điểm của
mình…sinh viên sẽ cảm thấy hứng thú với môn học hay nói cách khác sinh viên
có thái độ tích cực với vấn đề học tập.
Bên cạnh đó có bộ phận sinh viên khơng thích nghi với phương pháp giảng
dạy của giảng viên, khơng nhận thấy được những lợi ích mà phương pháp giảng
dạy của giảng viên mang lại cho bản thân, sinh viên sẽ không cảm thấy hứng thú
với môn học, tạo nên tâm lý chán nản, thái độ tiêu cực đối với vấn đề học tập. Lúc
này phương pháp giảng dạy khơng đem lại được mục đích mà giảng viên mong
muốn và nó trở thành phản chức năng.

1.1.2 Quan điểm trao đổi:
Quan điểm trao đổi xuất phát từ tư tưởng của các nhà kinh tế học ở thế kỷ
XIX như Adam Smith, David Ricardo, John Stuart Mell và Jeremy Bentham cho
rằng con người như sự tìm tịi lợi ích và hợp lý. Theo quan điểm trao đổi, sự tương
tác của con người như một sự trao đổi chi phí và ban thưởng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Những giả thuyết cơ bản của quan điểm trao đổi có thể được tóm tắt như sau:
Trước hết, quan điểm trao đổi cho rằng hành vi con người là hợp lý. Đó là sự
kiểm tra chi phí và sự ban thưởng trong những chọn lựa khác nhau trước khi con
người chọn lấy một cách sao cho chỉ bỏ ra chi phí ít nhất mà thu về nhiều lợi
nhuận nhất, hoặc nếu có bị thiệt hại thì cũng sẽ có cố gắng khơng để bị mất hết.
Đơi khi những phán đốn của họ có thể là sai, con người sẽ cố gắng phân tích tình

hình và hành động để tăng cường lợi ích của họ và giảm tối đa sự tổn thất. Khi cố
gắng đạt được những gì họ cho là có lợi nhất, con người có thể phải từ bỏ những
gì họ cho là có giá trị.
Giả thuyết thứ hai, con người trở nên thoả mãn với sự ban thưởng. Nếu một
người đạt được một cái gì đó có giá trị, ít nhất trong một giai đoạn nhất định,
mong muốn để tăng thêm sẽ suy giảm.
Giả thuyết thứ ba, con người trong điều kiện trao đổi sẽ luôn chờ đợi sự cân
bằng giữa cho và nhận. Những người trong quan hệ trao đổi hy vọng một sự đáp
lại công bằng. Nếu hy vọng này được đáp ứng hoặc vượt quá, con người sẽ thoả
mãn trong quan hệ đó. Nếu nhận thấy một sự không công bằng, họ sẽ trở nên bất
hạnh và đôi khi rút khỏi quan hệ đó.
Q trình dạy học là q trình trao đổi giữa thầy và trò. Sinh viên sẽ thường
xuyên đến lớp và tham gia vào bài giảng của thầy khi họ nghĩ rằng điều đó sẽ có
lợi cho họ nhất, và họ nghĩ những điều mà thầy giáo dạy cần thiết đối với họ. Việc
đến lớp của họ được đánh giá cao, mức độ tham gia bài giảng được cộng điểm và
kết quả học tập của họ tốt hơn thì sinh viên sẽ cảm thấy thoả mãn và duy trì điều
đó. Sinh viên sẽ đánh giá cao phương pháp giảng dạy đó. Ngược lại nếu sinh viên
cảm thấy việc đến lớp không đem lại lợi ích gì, những cố gắng khơng được giảng
viên ghi nhận. Họ không được học thêm những kĩ năng khác ngồi những kiến
thức đã có trong giáo trình, tài liệu tham khảo, sinh viên cảm thấy kết quả học tập
của họ được giảng viên đánh giá không công bằng. Từ đó, sinh viên sẽ đánh giá
thấp phương pháp giảng dạy đó.
1.2 Lý luận giảng dạy Đại học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

1.2.1 Các khái niệm phương pháp giảng dạy:
Khái niệm phương pháp:
Theo lý luận dạy học, phương pháp là con đường là cách thức mà chủ thể sử
dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
Khái niệm phương pháp dạy học:
Theo lý luận dạy học, phương pháp dạy học là phương pháp của hai chủ thể:
phương pháp giảng dạy của giảng viên và phương pháp học tập của học sinh. Cho
nên, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giảng
viên và học sinh, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học, nhằm giúp
học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kĩ năng,
kĩ xảo thực hành sáng tạo.
Khái niệm phương pháp giảng dạy:
Theo lý luận dạy học, phương pháp giảng dạy là phương pháp tổ chức các
hoạt động học tập, phương pháp điều khiển quá trình nhận thức và giáo dục học
sinh.
Khái niệm phương pháp học tập:
Theo lý luận dạy học, phương pháp học tập là phương pháp nhận thức và rèn
luyện kĩ năng để tự phát triển.
Như vậy, phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể nên chứa đựng
những dấu ấn chủ quan. Phương pháp giảng dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư
phạm của giảng viên, nó khoa học trong nội dung, kỹ thuật trong các thao tác,
nghệ thuật trong thể hiện. Phương pháp dạy có hiệu quả khi thầy giáo ý thức được
các quy luật khách quan: quy luật nhận thức của học sinh, quy luật phát triển của
bản thân khoa học. Để điều khiển trí tuệ người học theo nội dung nhận thức, tạo
nên tính tích cực sáng tạo trong học tập và rèn luyện của họ.
Phương pháp giảng dạy của giảng viên và phương pháp học tập của sinh viên
là phương pháp của hai chủ thể, nên chúng có tính độc lập, tương đối. Tuy nhiên,
chúng thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích cho nên hai loại
phương pháp này phối hợp thống nhất với nhau, dưới sự chỉ đạo của phương pháp


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
giảng dạy. Vì thế, khi tìm hiểu đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy
của giảng viên, một mặt chúng ta phải tìm hiểu thực trạng các cách thức, kỹ thuật
và biện pháp mà người cán bộ giảng dạy áp dụng để truyền tải kiến thức cho sinh
viên. Mặt khác, chúng ta cũng phải xem xét, tìm hiểu phương pháp học của sinh
viên, kết quả học tập của sinh viên…như là những yếu tố để đánh giá hiệu quả của
phương pháp giảng dạy mà giảng viên đang sử dụng đồng thời để lý giải cho
những đánh giá của sinh viên đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên.
Nói tóm lại, phương pháp giảng dạy là tổng thể các cách thức, kĩ thuật và
biện pháp mà người cán bộ giảng dạy áp dụng để truyền tải kiến thức tốt nhất cho
sinh viên (Tiến sĩ Nguyễn Thường Lạng – Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội).

1.2.2. Phân loại phương pháp giảng dạy.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Thường Lạng - Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội thì
trên thực tế, các phương pháp giảng dạy Đại học ở Việt nam có thể quy về thành
hai nhóm- nhóm phương pháp giảng dạy có tính chất truyền thống và nhóm
phương pháp giảng dạy hiện đại. Ngồi hai phương pháp trên ra là các phương
pháp được hình thành dựa trên sự kết hợp của hai phương pháp này.
Đặc trưng của phương pháp giảng dạy truyền thống:
Giáo viên đọc bài giảng một cách cẩn thận và chi tiết theo nội dung đã được
thống nhất. Đây là phương pháp giảng bài có tính chất độc thoại, thơng thường số
tiết giảng bài của giáo viên chiếm khoảng 80% tổng số giờ lên lớp. Giáo viên được
coi là một chuyên gia, hiểu biết hầu hết mọi vấn đề nêu ra. Bài giảng được coi là
yếu tố trung tâm mà giáo viên phải hoàn thành. Các nội dung phải được trình bày
theo đúng chương mục và theo từng tiết giảng. Việc giáo viên quá tập trung vào

bài giảng làm giảm bớt mức độ tập trung vào sinh viên- đối tượng chính của q
trình đào tạo.
Các vấn đề nêu ra nặng về mô tả, chủ yếu hướng về q khứ, thiếu những
cơng cụ phân tích các vấn đề để trang bị cho sinh viên khả năng dự báo các vấn đề
đặt ra trong tương lai.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
Sinh viên chép bài cẩn thận, làm bài tập, bài thảo luận và bài kiểm tra theo sự
hướng dẫn của giáo viên. Sinh viên tiếp thu kiến thức có tính chất thụ động. Các
vấn đề được nêu ra hầu như bắt buộc sinh viên phải thừa nhận, không có sự phát
triển. Sản phẩm của q trình đào tạo là những người làm việc máy móc, cứng
nhắc, dễ chấp nhận những vấn đề có sẵn... đây là những yếu tố cản trở sự phát
triển của xã hội.
Quá trình kiểm tra, thi hết môn học chủ yếu là kiểm tra mức độ học thuộc các
vấn đề được nêu ra trong bài giảng. Việc này làm hạn chế rất lớn khả năng sáng
tạo của sinh viên. Cách học ôn thi quá vội vàng này không những không đảm bảo
cho nội dung học tập mà sinh viên tiếp nhận sâu sắc và tồn diện mà cịn làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ của sinh viên.
Các hoạt động trao đổi, thảo luận tập thể chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số tiết
học của môn học. Điều này làm cản trở tính năng động, hạn chế lịng tự tin của
sinh viên do đó khó có thể tạo lập cho sinh viên được khả năng trình bày, diễn
giảng và lập luận một vấn đề theo quan điểm của mình trước một tập thể.
Các nội dung được truyền đạt từ bài giảng chủ yếu dựa vào các giáo trình và
tài liệu tương tự của nước ngồi đã được dịch sang tiếng Việt. Hơn nữa các loại tài
liệu phục vụ cho học tập và nghiên cứu chưa được phong phú, các loại sách

chuyên khảo còn thiếu rất nhiều gây khó khăn lớn cho người học.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo còn thiếu bao gồm
phòng học, các thiết bị âm thanh, thư viện tra cứu và chất lượng phục vụ. Nhiều
loại thiết bị có khả năng gây bệnh cho giáo viên (như các loại phấn có nhiều bụi,
giẻ lau bảng khơng hợp vệ sinh…).
Đặc trưng của phương pháp giảng dạy hiện đại:
Giáo viên giảng dạy theo nội dung chương trình nói chung và khơng nhất
thiết phải trình bày hết tất cả các vấn đề được nêu ra mà chỉ nhấn mạnh một điểm
nào đó được coi là cần thiết nhất. Giáo viên là một người hướng dẫn sinh viên
nghiên cứu một vấn đề nêu ra mà thực chất họ là những hoạt náo viên- khuấy động

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
khơng khí học tập sơi nổi và kích thích tính năng động của sinh viên. Q trình
học tập có tính chất cởi mở, dễ hồ nhập và phát triển.
Việc giảng bài của giáo viên là một quá trình đối thoại, phân tích, hướng tới
tạo cho sinh viên khả năng tư duy, suy luận về vấn đề được đặt ra hình thành khả
năng dự báo và hướng tới tương lai.
Sinh viên không nhất thiết phải chép bài cẩn thận vì đã có hệ thống tài liệu
hỗ trợ cho q trình học tập phong phú, đa dạng, nhiều trường phái, quan điểm.
Tầm nhìn của họ về các vấn đề nghiên cứu đặt ra được mở rộng. Sinh viên tiếp thu
kiến thức có tính chất hệ thống, khơng bị gị bó, ép buộc.
Q trình kiểm tra, thi hết mơn học được thực hiện với nhiều hình thức khác
nhau và được vận dụng khá sinh động bao gồm bài tập tình huống, bài tập trắc
nghiệm, bài tập nhóm, bài tập trình bày, bài tập tự luận cho phép giảm dần mức độ
học thuộc lòng của sinh viên, tiết kiệm được thời gian và sức lực cho sinh viên.

Các hoạt động trao đổi, thảo luận tập thể chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tiết
học của mơn học. Điều này làm tăng tính năng động và hạn chế tính tự ti của sinh
viên, hình thành trong khả năng hội nhập cộng đồng lớn và hình thành phương
pháp và phong cách làm việc tập thể. Đây là yếu tố quan trọng hỗ trợ hình thành
nền tảng kiến thức, tính tự tin và khả năng giao tiếp cho sinh viên khi họ tiếp xúc
với môi trường làm việc mới cả trong nước và ở nước ngoài.
Nội dung truyền đạt của bài giảng đã trở nên sinh động và phong phú hơn,
nhiều vấn đề được nêu ra trong bài giảng. Tiêu điểm của bài giảng không phải là
giải quyết vấn đề mà chủ yếu là nêu vấn đề để sinh viên tư duy và phát triển ý
tưởng, các giáo trình của các trường đại học nước ngồi đã được sử dụng khá
phong phú khơng chỉ bằng tiếng Việt mà cả bằng tiếng nước ngoài.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo được hồn thiện ở
mức độ rất cao như phịng học chun dụng, thiết bị nghe nhìn (đèn chiếu, máy
tính…), chất lượng phục vụ được nâng cao…giáo viên sẽ không bị phân tán vào
việc chuẩn bị thiết bị giảng dạy mà họ sẽ giành nhiều sức lực vào nâng cao chất
lượng của bài giảng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên chủ yếu thông qua nhiều khâu
khác nhau như bài tập, bài kiểm tra, thảo luận, bài tập tình huống, bài tập mô
phỏng, bài tập trắc nghiệm, bài tập phân tích thực tiễn và bài tập trình bày cá nhân
hoặc theo nhóm. Việc làm này có thể tránh được tình trạng học gấp, học vội, học
tủ và học lệch trong sinh viên, điều chỉnh được tiến trình học tập của họ.
Từ những đặc trưng trên, trong đề tài này chúng tôi đã phân loại phương
pháp giảng dạy của giảng viên như sau nhằm thu thập thông tin từ sinh viên.

Phương pháp giảng dạy truyền thống hay còn gọi phương pháp thuyết giảng,
thầy đọc trò chép.
Phương pháp giảng dạy hiện đại bao gồm: phương pháp giảng dạy nêu vấn
đề: giảng viên sử dụng cách thức cho sinh viên thuyết trình, thảo luận nhóm;
phương pháp chương trình hố: giảng viên cài sẵn bài giảng lên máy chiếu để
giảng bài cho sinh viên. Phương pháp này địi hỏi giảng viên phải có trình độ kỹ
thuật, khả năng sư phạm của người lập chương trình, khả năng điều khiển và nghệ
thuật của người dạy.
Kết hợp các phương pháp giảng dạy: giảng viên không chỉ sử dụng một cách
thức, một phương pháp mà sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để truyền đạt kiến
thức cho sinh viên: ví dụ kết hợp thuyết giảng với phương pháp sử dụng máy
chiếu, thuyết giảng với phương pháp nêu vấn đề.

1.3 Phương pháp luận của đề tài.
Đề tài: “Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện nay”.
Nghiên cứu của nhóm đề tài được thực hiện trong phạm vi trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn nhằm lấy ý kiến đánh giá từ phía sinh viên về
phương pháp giảng dạy của giảng viên như thế nào? Vì vậy, phương pháp nghiên
cứu chính trong quá trình thực hiện đề tài là phương pháp phân tích tư liệu sẵn có,
phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
Trước hết, phương pháp phân tích tư liệu sẵn có được sử dụng nhằm đưa ra
các khái niệm về phương pháp giảng dạy và phân loại các phương pháp giảng dạy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

hiện nay theo lý luận dạy học và các phương pháp giảng dạy đang được các trường
đại học nói riêng và ngành giáo dục nói chung quan tâm và bàn luận. Từ đó, nhóm
đề tài sẽ phân tích và lựa chọn khái niệm cũng như cách phân loại các phương
pháp giảng dạy phù hợp với thực tế mà giảng viên đang sử dụng để giảng dạy tại
trường ĐHKHXH&NV, đồng thời tìm hiểu đặc trưng của từng phương pháp để
đưa ra tiêu chí cho sinh viên đánh giá.
Nguồn tư liệu này chủ yếu từ các luận văn, các tham luận, các diễn đàn trên
Internet. Chúng đều được nghi rõ nguồn gốc, thời gian, tác giả để dễ kiểm tra, đối
chiếu.
Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng việc thu thập thông tin được
thực hiện thông qua công cụ thu thập thông tin bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được xây
dựng dựa trên mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài và dựa trên việc thao tác
hoá khái niệm và các lý thuyết tiếp cận đề tài.
Việc chọn mẫu cho cuộc nghiên cứu được tiến hành một cách ngẫu nhiên,
nhóm đề tài quyết định chỉ tiến hành nghiên cứu đối với sinh viên đang theo học
năm 3 (khoá 2004-2008) và sinh viên đang theo học năm 4 (khoá 2003-2007) năm
học 2006-2007 của 5 khoa, trong tổng số 17 khoa và bộ môn của trường (xem
bảng 1). Đây là 5 khoa đặc trưng, tính chất ngành nghề khác nhau. Điều này địi
hỏi giảng viên cần có những phương pháp giảng dạy cho phù hợp và từ đó nó sẽ
ảnh hưởng đến sự đánh giá khác nhau của sinh viên mỗi khoa.
Để thực hiện được cuộc điều tra, khảo sát dưới thực địa, nhóm đề tài đã liên
hệ với các lớp trưởng của các lớp trong mẫu nghiên cứu đã được chọn để xin danh
sách mẫu và lên lịch phát bảng hỏi tại lớp đồng thời xin phép các thầy cô bộ môn
30 phút của giờ giảng kết hợp với giờ giải lao để nhóm đề tài hồn thành việc phát
bảng hỏi (do tính chất của bảng hỏi khá dài – 45 câu nên cần nhiều thời gian để
sinh viên có thể trả lời các câu hỏi một cách đầy đủ).
Chính vì vậy để thu thập thơng tin có chất lượng cũng như đạt được số lượng
mẫu yêu cầu thì các thành viên trong nhóm đề tài đã thống nhất với nhau về
phương pháp cũng như cách thức hướng dẫn cho các sinh viên hoàn thành bảng


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
hỏi. Các thành viên trong nhóm đề tài cũng là những người trực tiếp tham gia vào
việc thu thập thông tin tại thực địa.
Từ danh sách mẫu đã được các lớp trưởng cung cấp, nhóm đề tài tiến hành
chọn mẫu ngẫu nhiên. Các sinh viên được chọn từ danh sách mẫu sẽ được yêu cầu
tập trung lại và ngồi tại lớp. Trước khi để sinh viên tự trả lời các câu hỏi, một
thành viên trong nhóm sẽ hướng dẫn qua về nội dung bảng hỏi và những câu hỏi
cần lưu ý để tránh những hiểu nhầm không đáng có. Sau đó các thành viên sẽ phân
cơng nhau quan sát và trả lời những thắc mắc của các bạn sinh viên trong quá trình
trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi.
Ngồi ra cuộc nghiên cứu cịn sử dụng phương pháp định tính để bổ sung
cho nghiên cứu định lượng và lý giải cho những số liệu về đánh giá của sinh viên
được thu thập từ cuộc nghiên cứu định lượng. Vì vậy, nhóm đề tài chỉ chọn 5 sinh
viên của năm khoa được lấy từ danh sách mẫu (nằm ngoài danh sách mẫu đã được
chọn cho nghiên cứu định lượng) của sinh viên năm thứ tư (xem bảng 2).
Để có cái nhìn khách quan về vấn đề này nhóm đề tài còn thực hiện phỏng
vấn sâu đối với giảng viên.
Số phiếu phát ra và số phiếu thu vào của các khoa (chuyên ngành) trong mẫu
nghiên cứu định lượng.
Stt

Khoa (chuyên ngành)

Số phiếu


Số phiếu thu

phát ra

vào

Tỉ lệ (%)

Xã hội học

77

63

81,8

Quản lý giáo dục

59

51

86,4

Lịch sử Đảng

69

Báo chí


87

57

65,5

Ngữ văn Anh

77

57

74,0

284

77,0

Tổng cộng

369

56

81,2

Bảng 1: những thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu định lượng
Số TT

Giới tính


Khoa

Khố

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Kết quả học


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
tập
1

Nữ

2

Nam

3

Nam

4

Nam


5

Nữ

Xã hội học

2003-2007

Giáo dục học (Quản lý

2003-2007

giáo dục)
Lịch sử (Lịch sử Đảng)

2003-2007

Ngữ văn- Báo chí

2003-2007

(Báo chí)
Ngữ văn Anh

2003-2007

Khá
Giỏi
Khá
Khá

Khá

Bảng 2: những thông tin cơ bản về mẫu nghiên cứu định tính.

1.4 Khung phân tích.
Giải thích mơ hình:
Các mũi tên ám chỉ mỗi liên hệ giữa các yếu tố, trong đó các mũi tên đứt
đoạn thể hiện các yếu tố tác động cũng quan trọng nhưng không thuộc trọng tâm
của cuộc nghiên cứu: yếu tố từ phía nhà trường và bản thân sinh viên; mũi tên đậm
chỉ những yếu tố mà đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào phân tích đó chính là yếu tố
phương pháp giảng dạy của giảng viên ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên và đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy của giảng viên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×