Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hệ thống ngữ âm tiếng mạ (khảo sát tại địa bàn xã đắc nia, thị xã gia nghĩa, tỉnh đắc nông) công trình nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HỌC VÀ NGƠN NGỮ


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CẤP TRƢỜNG
NĂM 2015
Đề tài:
HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG MẠ
(Khảo sát tại địa bàn xã Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông)

GVHD: PGS.TS. LÊ KHẮC CƢỜNG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi - 1156010019
Nguyễn Thị Quế Hƣơng - 1156010071
Hà Thị Khuyên – 1156010080
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
DẪN NHẬP

Trang

1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu ............................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................... 6
6. Danh sách cộng tác viên ............................................................................................. 7
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 9


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 10
1.1. Vài nét về dân tộc Mạ ở xã Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông ............ 10
1.2. Sơ lược về tiếng Mạ ........................................................................................... 13
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM TIẾNG MẠ Ở ĐẮC NÔNG .................... 15
2.1. Cấu trúc âm tiết .................................................................................................. 15
2.1.1. Cấu trúc tiền âm tiết ................................................................................. 15
2.1.2. Cấu trúc âm tiết chính............................................................................... 20
2.2. Hệ thống phụ âm đầu ......................................................................................... 25
2.2.1. Phụ âm đơn ............................................................................................... 25
2.2.2. Tổ hợp phụ âm .......................................................................................... 32
2.3. Phần vần ................................................................................................................. 33
2.3.1. Âm đệm .................................................................................................... 33
2.3.2. Âm chính .................................................................................................. 33
2.3.3. Âm cuối .................................................................................................... 37
2.3.3.1. Phụ âm đơn ................................................................................. 37
2.3.3.2. Tổ hợp phụ âm ............................................................................ 40


2.3.3.3. Bán nguyên âm ........................................................................... 40
2.4. Thanh điệu.......................................................................................................... 41
CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG MẠ Ở ĐẮC NÔNG TRONG SỰ
SO SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG MẠ Ở LÂM
ĐỒNG VÀ TIẾNG MNÔNG TRONG CÁC NGÔN NGỮ NHÓM NAM
BAHNAR.................................................................................................................. 46
3.1. Đối chiếu hệ thống ngữ âm tiếng Mạ ở Đắc Nông với hệ thống ngữ âm tiếng
Mạ ở Lâm Đồng .................................................................................................... 46
3.2. Đối chiếu hệ thống ngữ âm tiếng Mạ ở Đắc Nông với hệ thống ngữ âm tiếng
Mnông cùng địa bàn .................................................................................................. 48
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………57
1. Bảng từ đối chiếu từ tiếng Việt - Mạ - Mnơng
2. Hình ảnh


1

DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ học là ngành khoa học chính yếu trong hệ thống các ngành Khoa học
xã hội. Nghiên cứu ngơn ngữ, vì vậy, khơng chỉ đóng góp quan trọng về mặt lý luận
mà cịn mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Trên cơ sở đó, nghiên cứu ngơn ngữ các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam là vấn đề đáng được quan tâm, bởi nó góp phần khơng nhỏ
trong việc thực hiện chính sách ngôn ngữ mà Đảng và Nhà nước đề ra [23]. Trong đó,
nghiên cứu tiếng Mạ là vấn đề cần nhắc đến.
Dân tộc Mạ sinh sống chủ yếu tại khu vực Lâm Đồng, Tây Nguyên. Vì vậy, các
đề tài nghiên cứu tiếng Mạ trước đây chỉ được thực hiện ở phạm vi này. Một số cơng
trình tiêu biểu: Các nhóm thổ ngữ tiếng Mạ [2], Hệ thống ngữ âm tiếng Mạ [1], Vấn đề
thanh trong điệu tiếng Mạ [25],…. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận tộc người Mạ cư
trú ở các địa phương và khu vực lân cận như Đắc Nơng, Đồng Nai, Bình Phước,…,
hơn nữa, ngơn ngữ là một hiện tượng xã hội, vì thế, việc khảo sát ngơn ngữ phải được
thực hiện ở diện rộng để nắm bắt những biển đổi, phát triển cũng như quy luật một
cách đúng đắn. Việc thực hiện đề tài Hệ thống ngữ âm tiếng Mạ (Khảo sát tại địa bàn
xã Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông) cũng nhằm mục đích ấy. Ngồi ra,
nghiên cứu ngữ âm tiếng Mạ ở địa bàn Đắc Nông trong sự so sánh, đối chiếu với tiếng
Mạ ở Lâm Đồng và các ngôn ngữ Nam Bahnar cịn để làm rõ vấn đề có hay khơng sự
tồn tại phương ngữ ở ngôn ngữ này cũng như có cơ sở xây dựng hệ thống chữ viết,
phục vụ cơng tác giáo dục song ngữ hiệu quả.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ đề tài nghiên cứu, chúng tôi tập trung vào các mục đích sau:
-

Khảo sát hệ thống ngữ âm tiếng Mạ tại địa bàn tỉnh Đắc Nông;


2

-

So sánh tiếng Mạ ở Đắc Nông với tiếng Mạ ở Lâm Đồng cũng như một

số ngôn ngữ khác trong nhóm Nam Bahnar.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Như tên đề tài đã gọi, đối tượng nghiên cứu chính là hệ thống ngữ âm tiếng Mạ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tiếng nói của cộng đồng người Mạ sinh sống ở xã Đắc Nia,
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông.
Về mặt khoa học, việc khoanh vùng nghiên cứu vừa giúp chúng tôi khảo sát sâu
hơn vừa phù hợp với năng lực nghiên cứu của nhóm.
3. Lịch sử nghiên cứu
Về việc phân nhóm ngơn ngữ, có thể kể đến cơng trình nghiên cứu của Viện ngơn
ngữ học năm 1984. Ở cơng trình này, Viện ngôn ngữ học đã xếp các ngôn ngữ ở Việt
Nam vào 3 họ: họ Nam Á, họ Nam Đảo và họ Hán Tạng. Theo đó, họ Nam Á được
chia thành các nhóm ngơn ngữ:
-

Nhóm Việt - Mường;


-

Nhóm Mơn - Khmer;

-

Nhóm Mèo - Dao;

-

Nhóm Tày - Thái;

-

Nhóm Kađai.
Nhóm Mơn - Khmer tiếp tục được phân chia thành các tiểu nhóm:

-

Tiểu nhóm Khmer;

-

Tiểu nhóm Khmú;

-

Tiểu nhóm Kơtu;



3

-

Tiểu nhóm Bahnar;

-

Tiểu nhóm Mnơng.
Trong đó, tiếng Mạ được xếp vào tiểu nhóm Mnơng cùng các ngơn ngữ khác như

Mnơng, Kơho, Stiêng, và Chrau. Đồng ý kiến với quan điểm ấy, Nguyễn Kim Thản
trong Nguyễn Kim Thản tuyển tập [19] cũng chia các ngôn ngữ ở Việt Nam thành 3 họ
(dựa trên những cứ liệu được sử dụng nhiều nhất): họ Nam Á, họ Hán Tạng và họ Nam
Đảo. Theo sự phân chia này, tiếng Mạ được xét cùng các tiếng Mnơng, Kơho, Stiêng,
Chrau thuộc nhóm 5 trong họ Nam Á.
Hội Ngữ học mùa hè (Summer Institures of Linguistic) trong Ethnologue –
Lanuages of the World (bản in thứ 17, 2014) xếp tiếng Mạ thuộc ngữ hệ Nam Á, nhóm
Mơn - Khmer, chi Đơng Mơn - Khmer, nhóm Bahnar, tiểu nhóm Nam Bahnar. Tài liệu
này xem tiếng Mạ là một ngôn ngữ độc lập nhưng cũng cho rằng có khi tiếng Mạ được
cho là một phương ngữ của tiếng Kơho.
Về mối quan hệ giữa tiếng Mạ với các ngôn ngữ cùng nhóm Mơn - Khmer,
Nguyễn Văn Lợi xếp tiếng Mạ nằm trong nhóm các phương ngữ Kơho bao gồm các
phương ngữ: Lát, Chil, Srê, Nộp, Kơđịn, Tạp chí ngơn ngữ số 1 (1977).
Vấn đề ý thức dân tộc của người Mạ cũng được nhắc đến trong một số đề tài.
Tiêu biểu có Mối quan hệ giữa người Kơho và Mạ dưới góc độ ngơn ngữ học trong
quyến Tìm hiểu các ngơn ngữ dân tộc ở Việt Nam [20; 358-369]. Tác giả cho rằng
“Nếu xét về ngơn ngữ thì người Mạ và người Kơho thuộc cùng một cộng đồng người,
nhưng về thành phần dân tộc thì đó là hai dân tộc khác nhau”, bởi theo ông ý thức tự

giác dân tộc là yếu tố quan trọng nhất.
Ngồi ra cịn nhiều tiểu luận về tiếng Mạ và các ngơn ngữ nhóm Nam Bahnar. Có
thể nhắc đến tiểu luận tốt nghiệp đại học Hệ thống ngữ âm tiếng Mạ (Tô Thị Nhân Ái)
[1]. Trong tiểu luận này, đối tượng được khảo sát là ngữ âm tiếng Mạ ở xã Lộc Lâm,


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

huyện Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Theo tác giả, hệ thống phụ âm đầu của âm tiết chính
bao gồm 24 phụ âm: ph, th, ch, kh, b, d, j, g, p, t, k, c, ƀ, đ, m, n, nh, ng, w, s, y, h, l, r;
phụ âm đầu của tiền âm tiết gồm 9 phụ âm: p, t, c, k, ƀ, m, s, l, r; hai âm đệm: i, u; âm
chính gồm 11 nguyên âm đơn: i, ê, e, ư, ơ, â, a, ă, u, ô, o và 2 nguyên âm đôi: iê, uô;
phụ âm cuối bao gồm 15 phụ âm: p, t, c, k, q, m, n, nh, ng, s, h, l, r, u, i và 2 tổ hợp phụ
âm cuối gồm một bán nguyên âm và một âm thanh hầu iq và uq. Ngoài ra, tác giả
khẳng định tiếng Mạ tại địa bàn khảo sát là ngơn ngữ đang trong q trình hình thành
thanh điệu. Cùng địa bàn khảo sát cịn có tiểu luận tốt nghiệp Các nhóm thổ ngữ tiếng
Mạ (Trần Tuấn Anh)[2]. Theo tác giả, tiếng Mạ có 24 phụ âm đơn: ph, th, ch, kh, p, t,
c, k, b, d, j, y, g, b, đ, m, n, ng, nh, w, s, h, l, r và các phụ âm kép: pl, tl, kl, br, tr, kr,
gr... Hệ thống nguyên âm gồm 13 nguyên âm: i, ư, u, ê, ơ, â, ô, o ( bổng), o ( trầm), a,
ă, iê, uê. Hệ thống phụ âm cuối gồm 13 phụ âm: p, t, b, k, q, m, n, ng, nh, s, h, l, r và 2
bán nguyên âm: u, i. Tác giả cũng khẳng định tiếng Mạ là ngơn ngữ có 4 thanh điệu:
ngang , hỏi, sắc, nặng.
Lê Khắc Cường có một số bài viết về các ngôn ngữ Nam Bahnar. Trong Cơ cấu
ngữ âm các ngôn ngữ Nam Bahnar [7], tác giả cho rằng, cấu trúc âm tiết của các ngơn
ngữ thuộc nhóm ngơn ngữ Nam Bahnar (Mnơng, Stiêng, Kơho, Mạ, Chrau) có 2 dạng:
từ đơn đơn tiết (cấu trúc CSVCf với C: âm đầu, S: bán nguyên âm giữ chức năng âm
đệm, V: nguyên âm làm âm chính, Cf: âm cuối) và từ đơn đa tiết (gồm tiền âm tiết (cấu
trúc CpVp với Cp: phụ âm đầu, Vp: nguyên âm) và âm tiết chính (CmSVmCf với Cm:

phụ âm đầu, Vm: nguyên âm, Cf: âm cuối)). Phụ âm đầu của tiền âm tiết xuất hiện ở vị
trí Cp gồm: /p-, t-, c-, k-, Ɂ-, Ɂb-, Ɂd-, Ɂj-, Ɂg-, m-, n-, ɲ-, ŋ-, w-, l-, r-, y-, s-, h-/. Hệ
thống phụ âm đầu của các ngôn ngữ Nam Bahnar gồm: /p-, t-, c-, k-, p’-, t’-, c’-, k’-, b, d-, j-, g-, Ɂb-, Ɂd-,Ɂj-, Ɂg-, m-, n-, ɲ-, ŋ-,Ɂm-, Ɂn-, w-, r-, l-, Ɂl-, s-, h-/. Âm đầu này có
thể do một tổ hợp phụ âm từ 2 đến 3 phụ âm đảm nhận. Âm chính trong các ngơn ngữ
Nam Bahnar là các ngun âm có thêm nét siêu đoạn về trường độ: /-i-, -ɯ-, -u-, -i-, ɯɤ-, -uo-, -e-, -ɤ-, -o-, -ɛ-, -a-, -ɔ-/. Âm cuối gồm 2 bán nguyên âm /-w, -j/, các tổ hợp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

phụ âm /-jh/ (Stiêng), /-wh, -jh/ (Kơho), /-wɁ, -jɁ/ (Mạ) và các phụ âm sau: /-p, -t, -c, k, -Ɂ, -m, -n, -ɲ, -ŋ, -w, -r, -l, -y, -s, -h/. Các tổ hợp phụ âm /-wɁ, -jɁ/ đang được thay
đổi nhanh chóng và bù đắp vào đấy là sự hình thành thanh điệu trong tiếng Mạ.
Trong Đối chiếu hệ thống ngữ âm các ngôn ngữ Nam Bahnar với tiếng Việt [8;
103-107], Lê Khắc Cường đã khái quát về cấu trúc âm tiết của các ngôn ngữ Nam
Bahnar. Theo đó, có 2 dạng: dạng từ ngữ âm đơn tiết có cấu trúc CVC và dạng từ ngữ
âm song tiết có cấu trúc C1V(C2)C3VC4 có ranh giới C1V (C2) – C3VC4, với
C1V(C2) được xem là tiền âm tiết (hay một số tài liệu cho rằng đó là âm tiết phụ),
được phát âm lướt, không mang trọng âm; C3VC4 là âm tiết chính mang trọng âm. Các
âm vị âm đầu, âm chính và âm cuối đều giống với những nghiên cứu trước đó của
mình, riêng có thêm phần âm đệm. Âm đệm trong các ngơn ngữ Nam Bahnar chỉ có
một là /-w-/. Âm đệm /-w-/ có vai trị làm trầm hóa âm sắc của âm tiết.
Thanh điệu trong tiếng Mạ cũng được nhiều người quan tâm. Nguyễn Văn Huệ
khẳng định tiếng Mạ là ngơn ngữ có thanh điệu, đồng thời, số lượng thanh điệu có thể
thay đổi từ 2 đến 5 tùy theo thổ ngữ. Đối với thổ ngữ có 2 thanh (thanh cao và thanh
thấp), thanh cao sẽ phân bố ở tất cả các âm tiết, riêng thanh thấp sẽ không phân bố ở
các âm tiết mở và các âm tiết có nguyên âm ngắn. Cả 2 thanh đều có khả năng phân bố
đều trong âm tiết khi phụ âm đầu xát, hữu thanh, vô thanh hay tiền thanh hầu hóa. Đối

với thổ ngữ có 5 thanh, ngồi 2 thanh kể trên cịn có thêm các thanh được xem là gần
giống với thanh sắc (´), nặng (.) và hỏi ( ) trong tiếng Việt.
Một số cơng trình có liên quan khác: Tơ Đình Nghĩa, Hiện tượng đơn tiết hóa
trong tiếng Bahnar, Tạp chí Khoa học số 15, 1993 ; Phan Xuân Biên – Chu Thái Sơn,
Dân tộc Mạ, trong Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Nam), NXB. Khoa
học xã hội, Hà Nội ; Nguyễn Văn Diệu – Phan Ngọc Chiến, Người Kơho trong Vấn đề
dân tộc ở Lâm Đồng, Sở văn hóa thơng tin Lâm Đồng ; Phan Ngọc – Phạm Đức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Dương, Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á, tái bản lần thứ nhất, NXB. Từ điển Bách
khoa, 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả cấu trúc kết hợp với
phương pháp đối chiếu đồng đại và phương pháp thực nghiệm bằng máy tính.
-

Phương pháp miêu tả cấu trúc: được dùng để miêu tả cơ cấu ngữ âm tiếng Mạ;

-

Phương pháp đối chiếu đồng đại: dùng để so sánh tiếng Mạ ở Đắc Nông với

tiếng Mạ ở Lâm Đồng và với các ngơn ngữ Nam Bahnar khác trên bình diện ngữ âm;
-


Phương pháp điền dã ngơn ngữ học: để có tư liệu cho đề tài này, chúng tôi đã

trực tiếp đi đến địa phương có người Mạ để khảo sát một cách chính xác nhất những
thơng tin cần thiết cho q trình nghiên cứu. Chúng tơi chọn những cộng tác viên ở
những độ tuổi khác nhau với trình độ học vấn khác nhau;
-

Phương pháp phỏng vấn (ghi âm trực tiếp);

-

Phương pháp tổng hợp: dựa vào các tài liệu tham khảo về ngôn ngữ Nam

Bahnar như tiếng Mạ, tiếng Kơho, tiếng Mnông,… của các nhà ngôn ngữ học đi trước,
chúng tôi dùng phương pháp tổng hợp để đưa đến kết luận về hệ thống ngữ âm tiếng
Mạ;
-

Phương pháp ngữ âm học thực nghiệm: được sử dụng để minh họa cho những

kết luận có tính lý thuyết. Chúng tơi tiến hành xử lý file ghi âm thực nghiệm bằng phần
mềm Pratt do Hội Ngữ học mùa hè Hoa Kỳ soạn thảo.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
-

Ý nghĩa lý luận: góp phần bổ sung tài liệu nghiên cứu, cung cấp những hiểu biết

về hệ thống ngữ âm tiếng Mạ. Đồng thời, việc so sánh, đối chiếu tiếng Mạ ở hai địa
phương Lâm Đồng và Đắc Nơng cịn khái qt những vấn đề về sự vận động, biến đổi

của tiếng Mạ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

-

Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu ngữ âm tiếng Mạ góp phần xây dựng hồn chỉnh

hệ thống chữ cái Mạ, từ đó giúp cho cơng tác giáo dục song ngữ trở nên hiệu quả.
6. Danh sách cộng tác viên
-

Cộng tác viên là người Mạ:
STT

Họ tên

Tuổi

Giới

Nghề nghiệp

Nơi cư trú


tính
Bon Bu Sop, xã Đắc Nia,

Nam
1

K.Bi

71

(Già

Nông dân

làng)

thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc
Nông.
Bon Bu Sop, xã Đắc Nia,

2

K.Rưng

54

Nam

Nông dân


thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc
Nông.
Bon Ting Wel Đơm, xã

3

K.Kam Atô

54

Nam

Giáo viên

Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắc Nông.
Bon Ting Wel Đơm, xã

4

K.Ting

38

Nam

Nông dân

Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắc Nông.

Bon Ting Wel Đơm, xã

5

Y.Vinh

45

Nam

Giáo viên

Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắc Nông.
Bon N’Jiên, xã Đắc Nia

Nam
6

K.Măng

75

(Gìa

Nơng dân

tỉnh Đắc Nơng.

làng)

7

H. Giang

43

Nữ

– thi xã Gia Nghĩa –

Giáo viên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Thôn 3, xã Đắc Nia – thị xã


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông.

8

H. Rum

Nữ

49


Chủ tịch Hội
Phụ nữ

Bon Bu Sop, xã Đắc
Nia, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắc Nông
Bon N’Jiên, xã Đắc

9

H. Lan

Nữ

22

Sinh viên

Nia, thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắc Nông
Bon Bu Sop, xã Đắc Nia,

10

H.Grum

Nữ

48


Cán bộ xã

thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc
Nông

-

Cộng tác viên là người Mnông:
Bon Đắc Blau, thị trấn
1

H. Xuân

50

Nữ

Giáo viên

Kiến Đức, huyện Đắc
R’Lấp, tỉnh Đắc Nông.

2

Điểu
Trường

Bon Đắc Blau, thị trấn
49


Nam

Làm rẫy

Kiến Đức, huyện Đắc
R’Lấp, tỉnh Đắc Nông
Bon Đắc Blau, thị trấn

3

Điểu Son

48

Nam

Làm rẫy

Kiến Đức, huyện Đắc
R’Lấp, tỉnh Đắc Nông
Bon Đắc Blau, thị trấn

4

Thị Đa

34

Nữ


Làm rẫy

Kiến Đức, huyện Đắc
R’Lấp, tỉnh Đắc Nông

5

Thị Jrai

25

Nữ

Làm rẫy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Bon Đắc Blau, thị trấn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Kiến Đức, huyện Đắc
R’Lấp, tỉnh Đắc Nông
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần dẫn nhập, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề tài gồm 3
chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn: nêu những cơ sở lí luận và thực tiễn,
cung cấp thơng tin về người Mạ, tiếng Mạ.
Chƣơng 2: Hệ thống ngữ âm tiếng Mạ: trình bày hệ thống ngữ âm tiếng Mạ.
Chƣơng 3: Ngữ âm tiếng Mạ trong sự so sánh, đối chiếu phƣơng ngữ và một
vài ngơn ngữ nhóm Nam Bahnar: so sánh đặc điểm ngữ âm tiếng Mạ ở Đắc Nông
với tiếng Mạ ở Lâm Đồng và tiếng Mnông - một ngơn ngữ khác trong nhóm Nam
Bahnar để nêu bật những điểm tương đồng và dị biệt giữa chúng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vài nét về dân tộc Mạ ở xã Đắc Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông
Người Mạ thuộc loại hình nhân chủng Indonesian, là một trong những dân tộc
thiểu số ở miền Nam Tây Nguyên. Theo thống kê năm 2009, hiện có khoảng 41.405
người Mạ. Họ sinh sống tập trung tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Đồng Nai, Bình
Phước… Riêng ở tỉnh Đắc Nơng, dân tộc Mạ chủ yếu cư trú tại thị xã Gia Nghĩa,
huyện Đắc Song, huyện Đắc Glong….
-

Về dân số :
Toàn xã Đắk Nia có 8.357 người, 2.274 hộ (theo thống kê năm 2011). Bình quân

3,7 người/hộ. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 2,5%/năm; tỉ lệ tăng cơ học là 1,9%/năm. Mật
độ dân số là 90 người/km2.

Phân bố dân cư: toàn xã có 12 thơn, bon. Các khu dân cư được hình thành là do tự
phát, sinh sống thành từng cụm và bố trí dọc theo các tuyến đường quốc lộ, liên thôn,
liên xã. Một bộ phận rải rác dọc theo các tuyến đường trong đất sản xuất nơng nghiệp.
Tình hình phân bố các khu dân cư thiếu tập trung, không đồng đều.
-

Về tên gọi:
Tộc danh “Mạ” thực sự có ý nghĩa gì là điều cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.

Tuy nhiên, theo đa số người Mạ và phần lớn dân tộc láng giềng cùng nhóm ngơn ngữ
Mơn - Khmer thì tộc danh “Mạ” được hiểu là đồng nhất với tên gọi phương thức sinh
hoạt kinh tế của những người làm rẫy (mir). Mạ có nghĩa là những người làm rẫy.
-

Về kinh tế:
Phương thức kinh tế chủ yếu của người Mạ là phát rừng làm rẫy. Họ trồng trọt

quanh năm. Đó là lúa, sắn, ngơ, bầu, bí, thuốc lá, bơng,... đặc biệt tiêu, cà phê là loại

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

cây trồng mang đến nhiều nguồn lợi kinh tế. Mặc dù hoạt động theo phương thức nông
nghiệp nhưng cơng cụ sản xuất của người Mạ vẫn cịn thơ sơ. Cơng cụ đơn giản được
sử dụng như dao, rìu, gậy chọc lỗ,….
Khác với trồng trọt, việc chăn nuôi của người Mạ kém phát triển hơn. Vật ni

chính là các loại gia súc, gia cầm như trâu, bò, gà, vịt, ngan,... theo phương thức thả
rong là chính.
-

Về văn hóa:
Mạ là tộc người có ý thức dân tộc sâu sắc. Trong lịch sử, lãnh thổ Mạ tương đối

ổn định, vì vậy, một số tài liệu xưa gọi nó là tiểu vương quốc Mạ hoặc xứ Mạ. Người
Mạ sống thành từng bon (làng), mỗi bon có từ 5 đến 10 nhà sàn dài (nhà dài là nơi ở
của các thế hệ có chung huyết thống). Đứng đầu bon là wăng bon (già làng).
Trong hơn nhân gia đình: bộ tộc Mạ xác lập dựa trên chế độ phụ hệ vững chắc.
Đây là điều khác biệt giữa người Mạ với người Kơho, Chil, Lạt và Mnông.
Trong các phong tục lễ hội: lễ nghi cúng các vị thần nông nghiệp của người Mạ
được tiến hành theo chu kỳ canh tác hàng năm, quan trọng nhất là lễ cúng vào thời kỳ
bắt đầu gieo hạt gọi là lễ cúng lúa, lễ cúng cơm mới, cúng vào lúc kết thúc mùa thu
hoạch. Bên cạnh đó, người Mạ cịn có tục “cà răng, căng tai”, đeo nhiều vịng trang sức
như đơi vịng hoặc bơng tai cỡ lớn bằng đồng, kền, ngà voi hoặc bằng gỗ hay những
khoanh rứa (kar) vàng. Nam nữ đều thích mang nhiều vịng đồng ở cổ tay có những
ngấn khắc chìm, đó là ký hiệu ghi nhận của các lễ hiến sinh tế thần linh mong cầu may
cho chính mình. Mặc dù hiện nay, tục này khơng cịn nữa, song trong cộng đồng vẫn
cịn nhiều người già có những vành tai rất rộng bởi đã từng đeo những vòng to bằng gỗ
hay ngà voi này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12


Trong văn hóa, nghệ thuật: kho tàng văn học-nghệ thuật dân gian của người Mạ
vô cùng phong phú và đa dạng: truyện cổ, truyền thuyết, huyền thoại,…Ngoài ra,
người Mạ cịn nhiều truyền thuyết và truyện cổ tích gắn liền với đất đai, núi sông và
những mối quan hệ giữa các dân tộc. Một thể loại độc đáo khác chính là tình ca hát
theo lối giao dun giữa trai thanh, gái tú cũng bộc lộ được nét đặc trưng trong văn hóa
tinh thần của tộc người Mạ.
Về y phục: hiện nay trang phục của người Mạ giống với người Kinh. Tuy nhiên,
họ vẫn còn lưu giữ lại nét văn hóa đặc trưng của mình. Trang phục cổ truyền của phụ
nữ Mạ là váy quần dài quá bắp chân, áo chui đầu vừa sát thân, dài tới thắt lưng và kín
tà. Trong khi đó, nam đóng khố, áo hở tà, vạt sau dài hơn vạt trước, về mùa hè nhiều
người ở trần hơn. Tại địa bàn khảo sát, người Mạ chỉ mặc trang phục dân tộc vào lễ
cưới hỏi và đồng phục khi đi lễ.
-

Về khí hậu:
Theo số liệu trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Đắc Nơng, xã Đắc Nia

mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm được chia làm hai mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm của khu vực: 2.502 mm. Độ
ẩm tương đối trung bình năm là 85%. Nhiệt độ khơng khí trung bình năm: 22,2 0C.
-

Về địa hình:
Địa hình tương đối phức tạp, độ dốc lớn, thoải dần theo hướng Bắc Nam, bị chia

cắt bởi suối, hồ và hệ thống giao thông. Xung quanh các ngọn đồi là các con suối hẹp,
uốn khúc. Về mùa mưa, nước từ thượng lưu chảy về rất mạnh và gây ra lũ quét rất
nguy hiểm. Về mùa khơ, nước chảy nhỏ. Diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đất lâm
nghiệp của lâm trường phòng hộ Đắc Nia.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

-

Về hệ thống sơng, suối:
Trên địa bàn có hệ thống sông, suối khá phong phú và được phân bố tương đối

đồng đều. Trong đó có sơng Đồng Nai (chạy dọc theo ranh giới phía Nam khoảng
12km); suối Đắc Rtih (chạy dọc theo ranh giới phía Tây 10km). Đó là những sơng, suối
có lưu lượng nước lớn quanh năm và có tiềm năng xây dựng, phát triển các cơng trình
thủy điện, thủy lợi lớn. Ngồi ra, trên địa bàn cịn nhiều suối khác như: Đắc Mng,
Đắc Noh, Đắc Nia, Đắc Riah….
1.2. Sơ lƣợc về tiếng Mạ
Theo danh sách chính thức, hiện nay có 25 ngơn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam thuộc nhánh Môn - Khmer, họ Nam Á. Địa bàn cư trú của cư dân sử dụng các
ngôn ngữ này trải từ Nam ra Bắc trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Chính vì vậy, có thể coi
họ ngôn ngữ Nam Á (cụ thể hơn là nhánh Môn - Khmer) là một họ ngôn ngữ quan
trọng hiện diện ở địa bàn nước ta.
Tiếng nói của người Mạ là ngơn ngữ thuộc loại hình đơn lập, thuộc ngữ hệ Nam
Á (Austroasiatic), chi Mơn - Khmer, nhóm Bahnar, tiểu nhóm Nam Bahnar (bao gồm
Mnơng, Kơho, Mạ, Stiêng, Chrau). Trong từ vựng của ngôn ngữ Mạ, yếu tố Môn Khơme trội hơn hẳn so với các dân tộc cùng nhóm ngôn ngữ này cư trú ở Bắc Tây
Nguyên như Bahnar, Xơ Đăng, ....
Trước đây, do ít có điều kiện tiếp xúc với người Kinh, nên người Mạ ít biết đến
tiếng phổ thông. Tuy nhiên, trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, quê

hương của người Mạ phần lớn là vùng căn cứ địa cách mạng, một số nơi khác là vùng
bị tạm chiếm nên việc tiếp xúc với người Kinh trở nên thường xuyên hơn. Qua hơn 40
năm sau ngày giải phóng, nhiều người Mạ đã sử dụng chữ Quốc ngữ một cách thuần
thục, nhất là những người ở lứa tuổi thanh thiếu niên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

TIỂU KẾT
Người Mạ là tộc người thuộc nhóm nhân chủng Indonesian. Họ sinh sống tập
trung ở phía Nam Tây Nguyên và rải rác ở một số địa phương và khu vực lân cận như
Đồng Nai, Bình Phước,…Cư dân Mạ cư trú theo hình thức tự phát thành từng bon. Vì
vậy, dân cư phân bố thiếu tập trung, khơng đồng đều. Tuy nhiên, từ lâu, người Mạ ln
có ý thức tinh thần dân tộc sâu sắc, luôn khẳng định đặc trưng sắc tộc của mình bằng
phong tục, tập quán và các phương thức sinh hoạt văn hóa tiêu biểu khác như: văn học,
nghệ thuật,…
Tiếng Mạ là ngôn ngữ thuộc họ Nam Á, chi Mơn - Khmer, nhóm Bahnar, tiểu
nhóm Nam Bahnar. Cũng như các ngôn ngữ thuộc cùng ngữ hệ, tiếng Mạ chịu ảnh
hưởng của hiện tượng tiếp xúc ngơn ngữ, đang trong q trình đơn tiết hóa và có
những biến đổi về mặt ngữ âm. Nghiên cứu tiếng Mạ nhằm xây dựng hệ thống ngữ âm
hoàn chỉnh. Từ đó xác lập mơ hình chữ viết Mạ, phục vụ hiệu quả công tác giáo dục
song ngữ.
Những đặc sắc về văn hóa, con người Mạ khơng những làm nên bản sắc riêng của
họ mà còn trở trành ranh giới khu biệt Mạ với các dân tộc anh em sinh sống trên cùng
phạm vi lãnh thổ. Một trong số đó, tiêu chí cần nhắc đến chính là ngơn ngữ. Để làm rõ
vấn đề này, việc nghiên cứu tiếng Mạ được chúng tôi thực hiện ở các chương tiếp theo.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM TIẾNG MẠ Ở ĐẮC NÔNG
2.1. Cấu trúc âm tiết
Mang đặc điểm của loại hình ngơn ngữ Mơn - Khmer, hình thức ngữ âm của từ
đơn trong tiếng Mạ có hai dạng:
-

Từ đơn đơn tiết;

-

Từ đơn song tiết: bao gồm tiền âm tiết và âm tiết chính. Tiền âm tiết trong cấu

trúc song tiết là đơn vị đứng trước âm tiết chính và chỉ được phát âm nhẹ, lướt qua nên
không mang trọng âm.
2.1.1. Cấu trúc tiền âm tiết
Trong tiếng Mạ, cấu trúc tiền âm tiết ở hai dạng: Cp1Vp và Cp1VpCp2 (Cp1 là phụ
âm đầu của tiền âm tiết, Vp là nguyên âm của tiền âm tiết, Cp2 là phụ âm cuối của tiền
âm tiết).
-

Dạng Cp1Vp:


VD:
1. /sa/ trong [sar k] - chặt

[sarɛ k] - chặt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

2. /ra/ trong [rapͻj] - nghĩ

[rɐpͻj] - nghĩ

-

Dạng Cp1VpCp2:

VD:
1. /taŋ/ trong [taŋtot] - ngực

[taŋtot] - ngực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

2. /xun/ trong [xunxim] - bƣớm

[xunxim] - bướm
2.1.1.1.

Âm đầu của tiền âm tiết (Cp1)

Trong tiếng Mạ, đảm nhận chức năng âm đầu là một âm tắc, âm xát hay âm mũi.
-

Âm tắc: /p, t, c, k, b, d, ɣ/

VD: [pəkaw] - hoa, [kataŋ] - đầu gối, [bəsrăm] - học

[pəkaw] - hoa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

[bəsrăm] - học
-

Âm xát: /s, h/


VD: [sanot] - lông, [hirit] - nhện

[sanot] - lông
-

Âm mũi: /m, n, ŋ, ɲ/

VD: [mbaw] - bắp, [nɐtol] - rèn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

[mbaw] - bắp

[nɐtol] - rèn
2.1.1.2.

Âm chính của tiền âm tiết (Vp)

Nguyên âm của tiền âm tiết bị đồng hóa do ảnh hưởng của ngun âm ở âm tiết
chính. Trên cơ sở đó, nguyên âm của tiền âm tiết có 3 biến thể:
-

Nếu ngun âm của âm tiết chính là một nguyên âm hẹp thì nguyên âm của tiền

âm tiết cũng là một nguyên âm hẹp và được phát âm như [i].

VD: [hirit] - nhện, [sir p] - đâm,…
-

Nếu nguyên âm của âm tiết chính là nguyên âm vừa thì nguyên âm của tiền âm

tiết cũng là nguyên âm vừa và được phát âm như [ə].
VD: [səre] - xạ, [təţon] - dầu,…

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

Nếu nguyên âm của âm tiết chính là nguyên âm rộng thì nguyên âm của tiền âm

-

tiết cũng là nguyên âm rộng và được phát âm như [ɐ].
VD: [sɐr p] - đâm, [sɐr h] - sách,…
2.1.1.3.

Âm cuối của tiền âm tiết (Cp2)

Đảm nhận âm cuối của tiền âm tiết là các âm mũi /m/, /n/, /ŋ/ hay zero.
VD: [temtoj] - khuyên bảo, [pəkaw] - hoa
2.1.2. Cấu trúc âm tiết chính
Khác tiền âm tiết, âm tiết chính là âm tiết mang trọng âm. Một âm tiết chính trong
tiếng Mạ gồm tối đa bốn thành phần: âm đầu do một phụ âm hay một tổ hợp phụ âm

đảm nhiệm; âm đệm do một trong hai bán nguyên âm đảm nhiệm; âm chính do một
nguyên âm đơn hay do một nguyên âm đôi đảm nhiệm; âm cuối do một bán nguyên
âm, một phụ âm hay một tổ hợp phụ âm gồm một bán ngun âm và một phụ âm đảm
nhiệm.
Mơ hình tổng quát của âm tiết chính là: Cm(1,2)WVmCf (Cm là phụ âm đầu, W là
âm đệm, Vm là nguyên âm, v là bán nguyên âm, Cf là phụ âm cuối). Trong đó, một số
dạng cơ bản của âm tiết chính được nêu như sau:
-

Cm1Vm: [to] - sâu , [s ] - răng,…

-

Cm1VmCf : [sem] - chim, [gar] - hột,…

-

Cm1Vmv: [taw] - mía, [daj] - chuột,…

-

Cm1VmvCf: [hujh] - uống, [ŋujh] - ngồi,…

-

Cm(1,2)Vm: [rlu] - chén, [rl ] - xoa,…

-

Cm(1,2)VmCf: [rmaɲ] - sao, [klu ot] - câm,…


-

Cm1wVmCf: [ŋwăŋ] - quàng(khăn), [kwăŋ bͻn] - trƣởng họ,…
2.1.2.1. Phụ âm đầu của âm tiết chính (Cm)

-

Phụ âm đầu (Cm1)

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

Phụ âm đầu có thể là các phụ âm lỏng /r/, /l/ hoặc một số phụ âm /k/, /h/, /p/, /b/,
/ɣ/, /d/, /c/, /ŋ/. Đây chính là phụ âm đầu tiên trong tổ hợp phụ âm đảm nhận chức năng
âm đầu của âm tiết chính.
VD:
1. Âm bên /l/: [lɁek] - mồ hôi, [lmɯ] - hiền

[ləmɯ] - hiền
2. Âm rung /r/: [rmit] - nghệ, [rmaɲ] - sao

[rmaɲ] - sao

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

3. /p/: [prăŋ] - chạy, [plăk] - chẻ

[prăŋ] - chạy
4. /k/: [kluŋ] - bụng, [kraɲ] - dữ

[kluŋ] - bụng
5. /b/: [br iet] - tiền, [bnir hiw] - vách

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×