Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng hồ chí minh về con người và sự vận dụng vào quá trình phát triển nguồn nhân lực ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 227 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

TRƯƠNG HOÀI PHƯƠNG

SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------------TRƯƠNG HOÀI PHƯƠNG

SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05


Người hướng dẫn khoa học
HD 1: PGS.TS. LÊ TRỌNG ÂN
HD 2: TS. VŨ ĐỨC KHIỂN
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. HUỲNH THỊ GẤM
Phản biện 1: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THANH
Phản biện 3: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Lê Trọng Ân và TS. Vũ Đức Khiển. Các số liệu, tài
liệu được sử dụng và trích dẫn trong luận án đều
trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tác giả

Trương Hoài Phương


MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án .............................................................................. 10
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ............................................... 11
5. Cái mới của luận án ..................................................................................................... 11

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .................................................................. 11
7. Kết cấu của luận án ...................................................................................................... 12
Chương 1 ......................................................................................................................... 12
1.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BỐI CẢNH THẾ GIỚI CUỐI
THẾ KỶ XIX - ĐẦU THẾ KỶ XX VỚI VIỆC HÌNH THÀNH SỰ THỐNG NHẤT
GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CON NGƯỜI ................................................................................................................... 12
1.1.1. Hồn cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX ........... 12
1.1.2. Bối cảnh Thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX ............................................. 22
1.2. NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN
ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI...................................... 27
1.2.1. Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam - cội nguồn của sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người .......................... 27
1.2.2. Tinh hoa văn hóa thế giới - tiền đề lý luận quan trọng của sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người .............................. 40
1.2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin - tiền đề lý luận cơ bản của sự thống nhất giữa truyền thống
và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người ................................................... 51
1.2.4. Phẩm chất đặc biệt và hoạt động thực tiễn phong phú của Hồ Chí Minh - nhân tố
quyết định sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người ......................................................................................................................... 58
Chương 2 ............................................................................................................................. 67
2.1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TRUYỀN THỐNG VÀ GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM ...................................................................... 67
2.1.1. Khái niệm “truyền thống” và “giá trị truyền thống” .......................................... 67
2.1.2. Những giá trị truyền thống cơ bản của con người Việt Nam mà Hồ Chí Minh nhận
thức, kế thừa..................................................................................................................... 76
2.2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ HIỆN ĐẠI VÀ PHƯƠNG THỨC TIẾP BIẾN
CÁC GIÁ TRỊ HIỆN ĐẠI CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM.......................................... 93
2.2.1. Khái niệm “hiện đại” ......................................................................................... 93
2.2.2. Phương thức tiếp biến các giá trị hiện đại của con người Việt Nam trong tư tưởng

Hồ Chí Minh .................................................................................................................... 98


2.3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM ....... 107
2.3.1. Truyền thống là cơ sở để tiếp thu giá trị hiện đại trong sự phát triển con người
Việt Nam ........................................................................................................................ 107
2.3.2. Tiếp thu giá trị hiện đại là sự bổ sung và đổi mới để nâng cao trình độ và làm
phong phú thêm truyền thống của dân tộc trong sự phát triển con người Việt Nam ..... 114
Chương 3 ........................................................................................................................... 133
3.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, VAI TRÒ CỦA GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT
NAM .............................................................................................................................. 133
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực - nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới,
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ................................................ 133
3.1.2. Vai trò của giá trị truyền thống và hiện đại đối với sự phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam ........................................................................................................................ 141
3.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI ĐỂ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 149
3.2.1. Thực trạng của sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 149
3.2.2. Những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................................. 169
3.2.3. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay ............................................................................. 179
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KẾT HỢP GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ
HIỆN ĐẠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..... 185
3.3.1. Phương hướng kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 185

3.3.2. Một số giải pháp kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 189
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 203
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 207
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 217
CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................................................... 221


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh - người sáng lập, giáo dục và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam,
anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới - đã để lại cho Đảng và
nhân dân ta những di sản tư tưởng vô cùng to lớn. Hơn 80 năm qua, tư tưởng Hồ
Chí Minh luôn soi sáng con đường cách mạng của nhân dân Việt Nam trong sự
nghiệp đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, chống nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng đời
sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân, tất cả vì con người và cho con người.
Bởi vậy, Đảng ta khẳng định: “Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên
trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội” [36; 21]; “Tư tưởng vĩ đại của Người cùng với chủ nghĩa
Mác-Lênin, mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta” [36; 6].
Xét trong tồn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Người bao
giờ cũng có sự nhất quán về một thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng
và phương pháp tư duy triết học sâu sắc đó là: từ yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước trong thời đại mới, mỗi người Việt Nam cần phải khẳng định và phát huy
những giá trị truyền thống của dân tộc, khắc phục những truyền thống lỗi thời, lạc

hậu, đồng thời tiếp thu các giá trị hiện đại của thế giới trên cơ sở tư tưởng nhân văn
và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin - phương pháp nhận thức
khoa học ln được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm trong suốt sự nghiệp hoạt động
cách mạng của mình. Chính từ nhận thức và vận dụng phương pháp tư duy khoa
học đó vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra đã làm cho tư tưởng của
Người được nâng lên một tầm cao mới, trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho việc giải quyết một cách khoa học những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam mà cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người và
xã hội. Tuy nhiên, việc nghiên cứu “sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại


2

trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người” cho đến nay vẫn cịn là “vùng đất mới”,
chưa có những cơng trình nghiên cứu chun sâu, có hệ thống và mang tính khoa
học sâu sắc.
Bên cạnh đó, trong các quan niệm trước đây ở Việt Nam về q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, mặc dù vai trị của con người đã được đề cao ở mức đáng
kể, song do nhiều lý do khác nhau, việc phát huy vai trò của con người với tất cả
tiềm năng và sức mạnh vốn có thì chưa thật sự đúng nghĩa như là một nguồn lực
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, trên thực tế trong một thời
gian tương đối dài, con người vơ tình bị đặt ra ngồi vị trí trung tâm của hệ thống
các nguồn lực nội tại, chưa trở thành động lực của sự phát triển. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trước
đây đạt kết quả chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng phát triển của đất nước.
Ngày nay, do sự tác động, chi phối bởi những đặc điểm mới của thời đại và nhu
cầu phát triển đất nước cùng với những bài học rút ra từ thực tiễn và kinh nghiệm
của nhiều nước trên thế giới, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tiễn
cũng như trong lý luận ở Việt Nam hiện nay đã có những bổ sung mới cả về nội
dung và giải pháp. Qua đó, vị trí và đặc điểm của các nguồn lực phục vụ sự nghiệp

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng được nhìn nhận lại, trong đó con người ln
được coi là nguồn lực nội tại, cơ bản và quyết định nhất. Trong Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy nội lực và sức mạnh
dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là
yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ” [36; 102], trong đó “phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [36; 130]. Nói chung, “con người là trung tâm
của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển” [36; 76].


3

Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phát huy những
giá trị truyền thống của dân tộc kết hợp với những tri thức mới của thời đại, sau 27
năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn và quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… làm thay đổi
diện mạo đất nước, khơng ngừng nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên khu
vực và quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, đất nước
ta vẫn còn tồn tại những tác động và ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị
trường, của mở cửa hội nhập và tồn cầu hóa, cũng như tập tục lạc hậu, lối sống tiểu
nơng cịn ảnh hưởng lâu dài trong các cộng đồng dân cư, nhất là ở nông thôn và các
vùng sâu, vùng xa, gây không ít khó khăn cho q trình xây dựng và phát triển đất
nước. Từ đó, làm nảy sinh nhiều thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội, làm băng hoại đạo
đức, lối sống… gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam
hiện nay.
Mặt khác, trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, tự bản thân

nó cũng đặt ra những địi hỏi khách quan về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
với những năng lực và phẩm chất cần thiết để thích ứng với thời kỳ mới - thời kỳ
hịa bình xây dựng đất nước; thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ phát triển
nhanh chóng, mạnh mẽ; thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng quan hệ và
hội nhập quốc tế. Trước thời kỳ mới với những đặc điểm nêu trên, giờ đây địi hỏi
người lao động phải có trí tuệ, phẩm chất đạo đức và tinh thần sáng tạo mới trong
thực tiễn. Song, những phẩm chất đó xét đến cùng phải được dựa trên cơ sở giữ gìn
và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam kết hợp với
tiếp thu các giá trị hiện đại của thế giới. Nếu thiếu sự kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại một cách linh hoạt, sáng tạo để vượt lên chính mình nhằm xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế thì nguy cơ tụt hậu vẫn tiềm ẩn đối với Việt Nam.
Như vậy, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tiếp tục nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh nói chung, nghiên cứu “sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong


4

tư tưởng Hồ Chí Minh về con người” nói riêng để vận dụng vào quá trình phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay khơng chỉ có ý nghĩa khoa học sâu sắc mà cịn
có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn. Trên tinh thần và ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn
vấn đề “Sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người và sự vận dụng vào quá trình phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam hiện nay” cho đề tài luận án tiến sĩ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở
Việt Nam. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, việc khai thác và phát triển những
di sản tư tưởng của Hồ Chí Minh nhằm định hướng cho sự phát triển đất nước thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một u cầu hết sức quan trọng và
cấp thiết. Đến nay, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được rất nhiều nhà nghiên cứu lý luận

trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu với một số lượng cơng trình lớn có giá trị
thiết thực. Trên thực tế, Hồ Chí Minh khơng có những tác phẩm riêng, chuyên bàn
sâu về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong sự phát triển con người.
Nhưng, thơng qua các bài viết, bài nói, đặc biệt là thông qua cuộc đời và sự nghiệp
cách mạng phong phú của Người, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các tác giả
trong và ngồi nước đã có nhiều tác phẩm và cơng trình khoa học phản ánh khá sâu
sắc, toàn diện hệ thống lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, cũng như sự
thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
nói riêng. Có thể kể đến các tác giả với những cơng trình và tác phẩm tiêu biểu sau:
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng có tác phẩm “Hồ Chủ tịch - Tinh hoa của dân
tộc, lương tâm của thời đại” (1995) do Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội xuất bản.
Trong tác phẩm này, tác giả đã giúp cho chúng ta cùng nhau ôn lại phong cách sống
và làm việc trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
đó, tác giả địi hỏi mỗi người Việt Nam phải nêu cao tinh thần học tập tư tưởng cách
mạng và đạo đức trong sáng của Người để vươn lên, vững bước đi theo con đường
cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã chọn.


5

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Sỹ Thắng (chủ biên) với tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người và về chính sách xã hội” (1996), Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày, phân tích những
nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã hội.
Qua đó, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là cơ sở cho việc hoạch
định các chính sách kinh tế - xã hội, là “kim chỉ nam” cho hành động của các đảng
viên, các cán bộ quản lý, các cấp lãnh đạo trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Các tác giả đã đặt tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự phát triển nội
tại của lịch sử tư tưởng Việt Nam thời cận hiện đại, trong mối quan hệ biện chứng
giữa sự vận động tư tưởng với thực tiễn cách mạng. Từ đó, khẳng định tính khoa

học, tính cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và về chính sách xã
hội.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (chủ biên) với tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh và
con đường cách mạng Việt Nam” (1997) do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội xuất bản. Ở tác phẩm này, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đại tướng Võ Nguyên
Giáp, các tác giả đã phân tích sâu sắc và trình bày một cách có hệ thống những luận
điểm sáng tạo lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối và phương pháp cách
mạng, về chiến lược và sách lược cách mạng, về tổ chức các lực lượng cách mạng,
về tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, về tư tưởng nhân văn, đạo đức, văn hóa và
phương pháp luận của Hồ Chí Minh. Từ đó, các tác giả đi đến khẳng định: Tư
tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử - xã hội cụ thể của cách mạng Việt Nam, là sản phẩm của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế
giới và chủ nghĩa Mác-Lênin.
Giáo sư Đinh Xuân Lâm và Tiến sĩ Bùi Đình Phong với những bài nghiên cứu
có hệ thống trong tác phẩm “Hồ Chí Minh, văn hóa và đổi mới” (1998), Nhà xuất
bản Lao động, Hà Nội ấn hành. Qua những bài viết trong tác phẩm này, các tác giả
đã tiếp cận và phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh từ nhiều góc độ như: chính trị, văn
hóa, tư tưởng, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam; về những ảnh hưởng của


6

các trào lưu tư tưởng trên thế giới xưa và nay, nhằm khám phá và phát hiện những
cái mới sâu sắc hơn trong tư tưởng của Người về mối quan hệ giữa văn hóa và đổi
mới. Ngồi ra, các tác giả cũng đã đưa ra một số phân tích về bản sắc văn hóa dân
tộc tốt ra từ Hồ Chí Minh trong nhiều suy nghĩ, hành động cách mạng và hoạt
động thực tiễn phong phú của Người.
Giáo sư, Tiến sĩ Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) với tác phẩm “Tư tưởng triết học Hồ
Chí Minh” (2000), do Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội xuất bản. Trong tác phẩm

này, các tác giả đã tập trung phân tích một số nội dung lớn trong tư tưởng triết học
Hồ Chí Minh về thế giới quan, lý luận và thực tiễn, giai cấp và dân tộc, đạo đức
cách mạng và chủ nghĩa nhân văn trong quan niệm về con người. Qua đó, góp phần
định hướng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và gợi mở một số
vấn đề về triết lý giáo dục đạo đức mới mang ý nghĩa cách mạng cho con người
Việt Nam hiện nay.
Nhà văn Nga E.Cơ-bê-lép có tác phẩm “Đồng chí Hồ Chí Minh” (2000) do
Nguyễn Minh Châu và Mai Lý Quảng dịch, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội ấn
hành. Với tác phẩm này, tác giả đã khẳng định và làm rõ được toàn bộ cuộc đời và
sự nghiệp của Hồ Chí Minh chỉ theo đuổi một mục đích duy nhất đó là: Giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người Việt Nam thốt khỏi ách áp
bức, bóc lột, bất cơng, tất cả mọi người đều được hạnh phúc, ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành, được tự do sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn
hóa mới.
Tiến sĩ Lê Quang Hoan với tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người”
(2002) do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản. Trong tác phẩm này,
tác giả đã khái quát nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người; phân tích và làm sâu sắc thêm khái niệm con người, nhân tố con người, phát
huy nhân tố con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh; sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người để phát huy sức sáng tạo của nhân tố con người trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.


7

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Văn Hiền và Tiến sĩ Đinh Xuân Lý (đồng chủ biên) với
tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” (2003), Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phẩm này, Tiến sĩ Nguyễn
Văn Tài đã trình bày bản chất con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh và rút ra giá trị
của nó đối với việc xây dựng con người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới ở nước

ta hiện nay. Còn tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa thì trình bày khái quát nguồn gốc và
q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, trên cơ sở đó rút ra
ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Giáo sư, Tiến sĩ Hồng Chí Bảo có tác phẩm “Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí
Minh” (2005) do Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội xuất bản. Trong tác phẩm
này, tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề “dân chủ” và “dân vận” trong tư tưởng, phương
pháp và phong cách Hồ Chí Minh; văn hóa Hồ Chí Minh với việc giáo dục và rèn
luyện nhân cách cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Tác giả Phạm Ngọc Liên (chủ biên) với tác phẩm “Hồ Chí Minh - những chặng
đường lịch sử” (2005), Nhà xuất bản Hải Phòng ấn hành. Trong tác phẩm này, qua
những sự kiện về đời sống, hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, các tác giả đã
phác họa chân dung của Người gắn liền với thời đại, với đất nước, với truyền thống
hào hùng của dân tộc Việt Nam nhằm giáo dục những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc cho con người Việt Nam, nhất là cho thế hệ trẻ trước xu thế tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Tác giả Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm “Minh triết Hồ Chí Minh” (2007) do Nhà
xuất bản Thanh niên, Hà Nội xuất bản. Thông qua tác phẩm này, tác giả đã chỉ ra:
Cái độc đáo của Hồ Chí Minh là đã biết khai thác tâm thức Folklore (văn hóa dân
gian) để đồn kết tồn dân tộc trong cơng cuộc phục hưng đất nước. Theo tác giả,
một điểm mới mà Hồ Chí Minh đem vào đời sống sinh hoạt tư tưởng Việt Nam là
không những đi sâu vào tâm thức Folklore để giữ gìn những yếu tố truyền thống mà
còn sử dụng truyền thống với một ý thức cách tân để phát huy và nâng cao những gì
là tốt đẹp trong tâm thức Folklore. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề đạo
đức - một lĩnh vực khơng thể tách rời văn hóa. Tác giả khẳng định, chất minh triết


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8


của Hồ Chí Minh thể hiện ở sự đúng đắn và nét sáng tạo độc đáo trong phương thức
tiếp cận đối với đạo đức truyền thống và các học thuyết bên ngồi nhằm phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Công có tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển
con người tồn diện” (2010), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành.
Trong tác phẩm này, tác giả đã chỉ ra được tính quy luật, những điều kiện và
phương sách để đào tạo, phát triển con người Việt Nam tồn diện theo tư tưởng Hồ
Chí Minh. Từ đó, tác giả đi đến khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển
con người tồn diện khơng những có tác dụng to lớn trong việc chỉ đạo, giáo dục,
đào tạo, phát triển con người toàn diện trước đây mà còn là ánh sáng định hướng
cho chiến lược xây dựng và phát triển con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa
hiện nay.
Ngồi ra, cịn có các tác phẩm nghiên cứu về truyền thống và hiện đại trong quá
trình phát triển con người Việt Nam nói chung và phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam nói riêng, trong đó có những cơng trình và tác phẩm tiêu biểu sau:
Giáo sư Trần Văn Giàu với tác phẩm “Giá trị tinh thần truyền thống của dân
tộc Việt Nam” (1993), Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh ấn hành. Trong tác
phẩm này, tác giả đã phân tích và luận giải một cách khoa học về các giá trị truyền
thống của dân tộc Việt Nam. Trong đó, tác giả đặc biệt quan tâm trình bày những
giá trị đạo đức truyền thống của con người Việt Nam. Qua đó, chứng minh tư tưởng
Hồ Chí Minh là sự kết tinh của các giá trị truyền thống và đạo đức cách mạng.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) với tác phẩm “Triết lý phát
triển - C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin” (2000) do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,
Hà Nội xuất bản. Trong tác phẩm này, tác giả khẳng định đặc điểm của tư tưởng Hồ
Chí Minh là tư tưởng - hành động. Từ đó, đi đến làm rõ triết lý cốt lõi của Hồ Chí
Minh về một đất nước phát triển và chứng minh một trong những giải pháp có tính
ngun tắc của Hồ Chí Minh đối với q trình thực hiện cơng cuộc phát triển đất
nước đó là: Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại là mối liên hệ tất yếu để đảm bảo
sự phát triển.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Chuẩn, Tiến sĩ Phạm Văn Đức và Tiến sĩ Hồ Sĩ
Quý (đồng chủ biên) với tác phẩm “Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2001), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội ấn hành. Trong tác phẩm này, các tác giả đã bàn sâu về các giá trị văn hóa
truyền thống vì mục tiêu phát triển; vài nét về Nho giáo trong văn hóa truyền thống
và về một số vấn đề giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Chuẩn và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn
Huyên (đồng chủ biên) với tác phẩm “Giá trị truyền thống trước những thách thức
của tồn cầu hóa” (2002) do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản.
Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày những giá trị truyền thống cơ bản của
dân tộc Việt Nam và nêu lên những vấn đề đặt ra trước xu thế tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, đề xuất phương thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Tiến sĩ Nguyễn Đức Tiến (chủ biên) với tác phẩm “Phát triển lý tưởng xã hội
chủ nghĩa cho thanh niên Việt Nam hiện nay” (2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phẩm này, tác giả đã chỉ ra những giá trị tư tưởng
truyền thống cần phải được giữ gìn và phát huy trong quá trình xây dựng và phát
triển lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Tiến sĩ Trần Hoàng Hảo với Luận án Tiến sĩ Triết học về đề tài “Biện chứng
giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” (2005). Nội dung chủ yếu của luận án tập trung trình
bày các giá trị truyền thống trong văn hóa Việt Nam, làm sáng tỏ sự kết hợp biện

chứng giữa truyền thống và hiện đại trong nền văn hóa Việt Nam. Từ đó, tác giả đề
xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiến sĩ Vũ Thị Kim Dung (2003) với tác phẩm “Về sự biến đổi của chuẩn mực
đánh giá thẩm mỹ trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội ấn hành. Trong tác phẩm này, tác giả khẳng định xu hướng biến đổi cơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

bản, giữ vai trò chủ đạo, thể hiện rõ tính chất của văn hóa thẩm mỹ trong xã hội ta
hiện nay là xu hướng biến đổi các chuẩn mực đánh giá thẩm mỹ theo hướng dân tộc
- hiện đại. Theo tác giả, đây là xu hướng biến đổi tích cực, vừa kế thừa được những
nét đẹp trong chuẩn mực giá trị truyền thống, vừa có sự bổ sung, nâng cao theo
hướng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại.
Từ những khảo cứu trên, cho thấy: Các tác phẩm và các cơng trình nghiên cứu
tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, về truyền thống và hiện đại trong q trình
phát triển con người Việt Nam đã có những giá trị khoa học và thực tiễn to lớn. Đó
là những tài liệu vơ cùng q báu và hữu ích, gợi mở nhiều ý tưởng quan trọng để
tác giả lựa chọn, tham khảo nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài luận án của mình. Tuy nhiên, hướng tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh dưới góc độ
triết học về vấn đề “truyền thống và hiện đại” - hai mặt thống nhất trong sự phát
triển con người Việt Nam - thì đến nay vẫn cịn là một “vùng đất mới”, chưa có
cơng trình nào trình bày một cách tồn diện và có hệ thống. Do vậy, trên cơ sở kế
thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan trực tiếp

đến đề tài, tác giả lựa chọn vấn đề “Sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận dụng vào quá trình phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay” cho đề tài luận án tiến sĩ triết học của
mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án
Phân tích và làm sáng tỏ nội dung khoa học của sự thống nhất giữa truyền thống
và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người. Từ đó, vận dụng vào q
trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính
yếu sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ hoàn cảnh lịch sử - xã hội và những tiền đề
hình thành sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người.
Thứ hai, phân tích và luận giải những nội dung cơ bản của sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Thứ ba, vận dụng sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng
Hồ Chí Minh về con người để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, tác giả đã dựa trên cơ sở thế giới

quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về truyền thống và hiện đại, về con
người và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả kết
hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn
dịch, thống kê, so sánh - đối chiếu…; theo nguyên tắc: khách quan, toàn diện, lịch
sử - cụ thể, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để thực hiện đề tài luận án của
mình.
5. Cái mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã kiến giải và làm sáng tỏ được nội dung cơ bản của sự
thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Thứ hai, luận án đã phân tích và làm rõ được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta
về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án đã đề xuất một số giải pháp kết hợp giữa truyền thống và hiện
đại để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án góp phần làm sáng tỏ và khẳng định nội dung khoa học và cách mạng
về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

người, về mối quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường
đại học và cao đẳng nghiên cứu, học tập chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người hoặc dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu chuyên
sâu về sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người. Ngồi ra, kết quả của luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho các cấp lãnh đạo, các nhà tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội và những ai
quan tâm nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
những cơng trình khoa học của tác giả đã được công bố, nội dung chủ yếu của luận
án được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI
TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. HỒN CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BỐI CẢNH THẾ GIỚI CUỐI THẾ KỶ
XIX - ĐẦU THẾ KỶ XX VỚI VIỆC HÌNH THÀNH SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TRUYỀN
THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

1.1.1. Hồn cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
Năm 1858, nổ tiếng súng đầu tiên vào bán đảo Sơn Trà ở Đà Nẵng, thực dân
Pháp chính thức mở màn xâm lược Việt Nam. Sau khi hoàn thành căn bản cuộc
xâm lược về mặt quân sự, chúng lập tức triển khai kế hoạch thống trị và khai thác
thuộc địa. Trong quá trình thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội
Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội
và từ một nước “phong kiến độc lập”, “có chủ quyền” trở thành một nước “thuộc
địa nửa phong kiến”. Nói chung, vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, xã hội Việt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Nam chịu sự tác động tiêu cực bởi chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp.
Về chính trị: Với những thủ đoạn chính trị hết sức thâm độc như “chia để trị”,
“dùng người Việt trị người Việt”, thực dân Pháp đã tìm đủ mọi cách để chia cắt đất
nước, chia rẽ dân tộc nhằm phân tán lực lượng trong xã hội Việt Nam. Hồ Chí Minh
tố cáo: “Bọn thực dân dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, chúng
áp dụng chính sách cổ điển là chia để trị” [83; 471] và “chủ nghĩa thực dân Pháp
không hề thay đổi cái châm ngơn chia để trị của nó. Chính vì thế mà nước An Nam,
một nước có chung một dân tộc, chung một dòng máu, chung một phong tục, chung
một lịch sử, chung một truyền thống, chung một tiếng nói, đã bị chia năm sẻ bảy”
[76; 116]. Tuy nhiên, để dễ bề cai trị Việt Nam và các dân tộc nhỏ yếu khác, thực
dân Pháp cũng rất quan tâm đến sự thống nhất của “bộ máy thuộc địa” trên toàn cõi
Đơng Dương. Đây là một chính sách cai trị hết sức phản động của thực dân Pháp.
Thực hiện “cái châm ngơn” phản động đó, vào ngày 19/4/1899, thực dân Pháp đã
chia Việt Nam ra làm ba kỳ với ba chế độ cai trị khác nhau đó là Bắc kỳ, Trung kỳ
và Nam kỳ. Bắc kỳ và Trung kỳ là hai xứ bảo hộ vẫn giữ lại chính quyền phong
kiến về hình thức, cịn Nam kỳ là đất thuộc địa do Pháp thống trị. Thông qua thủ
đoạn này, ý đồ của thực dân Pháp đã bộc lộ rõ là mong muốn xóa bỏ tên gọi Việt
Nam trên bản đồ thế giới. Bên cạnh đó, chúng cũng cho xây dựng ở nước ta một bộ
máy hành chính cai trị chặt chẽ và thiết lập một hệ thống quân sự, cảnh sát, tòa án,
nhà tù hết sức nghiêm ngặt. Để dập tắt các cuộc khởi nghĩa và đàn áp các phong
trào yêu nước của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp đã lập ra nhiều “tòa án đặc
biệt” với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tìm mọi cách làm thật nhiều “án chém” và
“án nặng”, còn việc xét xử chỉ cần qua loa mang tính hình thức chiếu lệ. Trong q
trình thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”, “dùng binh lính thuộc

địa để bảo vệ thuộc địa hoặc để lấn chiếm thuộc địa”, thực dân Pháp đặc biệt chú
trọng đến việc tăng cường lực lượng vũ trang và ra sức bắt lính người Việt. Cơ quan
cảnh sát, an ninh có nhiệm vụ theo dõi, ngăn ngừa tất cả những hành động nào có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

tính chất chống đối, điều tra, săn lùng thủ phạm và cùng với giới cầm quyền bản địa
ra sức đàn áp các cuộc nổi dậy, đấu tranh của nhân dân ta.
Vạch trần bản chất chính trị phản động của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man... Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường
học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng
tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu” [77; 555] và “thanh niên nào
nói đến những chữ bình đẳng, tự do, cách mạng đều bị bọn thực dân và phong kiến
coi là phạm tội và bị chúng xử tội, nhẹ là bắt bớ, giam cầm; nặng là tù đày, bắn
giết” [84; 389]. Nói chung, “ở nước ta, đế quốc Pháp hoành hành dã man; đồng bào
ta bị làm nơ lệ, có Tổ quốc mà khơng có quyền u nước. Nhân dân ta, kể cả thanh
niên, bơ vơ khơng có người lãnh đạo và hầu như không thấy lối ra” [84; 105]
Về giáo dục: Trong báo cáo gửi tồn quyền Đơng Dương ngày 1/3/1899, Thống
sứ Bắc kỳ đã viết: “Kinh nghiệm các dân tộc Châu Âu khác đã chỉ rõ rằng việc
truyền bá một nền học vấn đầy đủ cho người bản xứ là hết sức dại dột” [67; 109].
Rõ ràng, ngu dân về mặt giáo dục, đầu độc về mặt văn hoá là một trong những biện
pháp cai trị phản động nhất của bọn thực dân. Do mục đích của nền giáo dục ở xã
hội thuộc địa là duy trì vĩnh viễn ách thống trị của thực dân Pháp nên tùy theo yêu
cầu chính trị của từng giai đoạn mà chúng đưa ra những chủ trương cụ thể. Hồ Chí

Minh chỉ rõ: Thực dân Pháp “cố tâm hủy bỏ Hán học mà chúng thấy là nguy hiểm
cho sự thống trị của chúng, vì chúng biết rằng Hán học có thể đưa vào An Nam
những tư tưởng tiến bộ phương Tây thông qua Trung Quốc và Nhật Bản…” [75;
399]; nham hiểm hơn khi “các ấn phẩm sách báo thực dân đều đầy rẫy những địn
đả kích hung bạo đánh vào nhân dân bị chinh phục” [75; 7], vì chúng cho rằng
“truyền học vấn cho bọn annamít hoặc cho phép tự chúng có học vấn, tức là một
mặt cung cấp cho chúng những súng bắn nhanh để chống chúng ta và mặt khác đào
tạo những con chó thơng thái gây rắc rối hơn là có ích” [75; 7]. Cho nên, thực dân
Pháp luôn tuyên truyền với nhau rằng: “Đối với cái giống nịi annamít ấy chỉ có một
cách tốt để cai trị nó - đó là ách thống trị bằng sức mạnh” [75; 7]. Hồ Chí Minh kết

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

luận: Thâm ý của thực dân Pháp đối với nền giáo dục thuộc địa ở nước ta “chỉ là
đẩy người An Nam vào vòng ngu tối” [75; 399].
Về văn hóa: Dưới chính sách “bần cùng hố” và “ngu dân hố” của thực dân
Pháp, tình hình sinh hoạt văn hóa của xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi theo chiều
hướng tiêu cực. “Những thói hư, tật xấu được dung dưỡng. Nạn cờ bạc khơng bị
cấm mà cịn được khuyến khích bằng cách cho mở các sịng bạc để thu thuế. Tệ
uống rượu không bị hạn chế mà dân ta còn bị bắt phải uống một loại rượu cồn độ
nặng do Hãng rượu độc quyền Phông-ten (Fontaine) sản xuất trên khắp cả nước.
Thực dân Pháp còn mở các cơ quan thu mua và các ti bán thuốc phiện để lập quỹ
cho phủ tồn quyền chính là trực tiếp khuyến khích nạn nghiện hút. Ở nơng thơn, hủ
tục ma chay, cưới xin, tệ hương ẩm, nạn thù hằn giữa các phe giáp vẫn tồn tại, thêm
vào đó nạn bói tốn, đồng bóng, mê tín dị đoan ngày càng nặng nề” [67; 111].

Trước thực trạng đó, Hồ Chí Minh tố cáo: “Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí
phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc ngu dân của chính phủ.
Máy chém và nhà tù làm nốt phần cịn lại” [75; 28]. Từ đó, Người đi đến vạch rõ
những tội ác mà bọn thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam đó là: làm cho
“chúng tơi khơng những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ
và đầu độc một cách thê thảm… Bất kỳ người bản xứ nào có tư tưởng xã hội chủ
nghĩa cũng đều bị bắt và đôi khi bị giết mà không cần xét xử... Chúng tơi khơng có
quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận, ngay cả quyền tự do hội họp và lập hội
cũng khơng có. Chúng tơi khơng có quyền cư trú và du lịch ra nước ngồi; chúng
tơi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tơi khơng có quyền tự do học tập”
[75; 22 - 23].
Về kinh tế: Thực dân Pháp tăng cường chiếm đoạt “ruộng đất” của nông dân
Việt Nam trên quy mô rộng lớn với nhiều hình thức để lập đồn điền, vì chúng ln
hiểu rõ nơng nghiệp là ngành đầu tư ít vốn nhưng dễ dàng thu được nhiều lợi nhuận.
Do đó, vào năm 1897, đối với những vùng “đất hoang, đất vô chủ - thực ra là những
ruộng đất màu mở của nông dân” [67; 120], thực dân Pháp buộc “triều đình Huế ký
điều ước nhượng cho thực dân quyền khai khẩn đất hoang” [67; 120] và ra sức đuổi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

những người nông dân ra khỏi các vùng đất đó. Đến “ngày 1/5/1900, thực dân Pháp
ra nghị định phủ nhận quyền sở hữu ruộng đất trong luật pháp phong kiến để dễ
cướp đoạt ruộng đất của nông dân” [67; 120].
Ở các đồn điền nơng nghiệp, phương thức bóc lột chủ yếu của thực dân Pháp
vẫn là phát canh thu tơ theo kiểu phong kiến. Trong khi đó, sản xuất công nghiệp

chỉ giới hạn chủ yếu trong ngành công nghiệp khai thác và chế biến để cung cấp cho
chính quốc những nguyên liệu hay sản vật gì mà nước Pháp khơng có. Phương thức
bóc lột của thực dân Pháp trong lĩnh vực công nghiệp ở nước ta là tận dụng nguồn
nhân công rẻ mạt, sử dụng đến mức tối đa lao động thủ công, kết hợp lao động thủ
công với lao động cơ giới, kết hợp phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa với
phương thức bóc lột tiền tư bản chủ nghĩa, nhằm tìm mọi cách để chi phí sản xuất
giảm xuống ở mức thấp nhất nhưng vẫn thu được lợi nhuận ở mức cao nhất. Trong
thương nghiệp, thực dân Pháp thực hiện chính sách độc quyền thương mại với
những quy định hết sức vô lý như “hàng hóa của Việt Nam mà Pháp cần đều phải
dành cho Pháp, không được sản xuất ra nước khác. Những hàng hóa mà Pháp thừa ế
hoặc kém phẩm chất so với hàng các nước thì Việt Nam phải mua vào” [67; 120].
Trước thực trạng trên, Hồ Chí Minh kết luận: “Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta
đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu
điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... Chúng đặt ra hàng trăm
thứ thuế vô lý, làm cho dân ta nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng
không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân ta một cách vô
cùng tàn nhẫn” [77; 556].
Về xã hội: Với việc đẩy mạnh khai thác thuộc địa trên quy mô lớn vào cuối thế
kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam có
những chuyển biến nhanh chóng và có lợi cho Pháp. Phương thức bóc lột mới theo
kiểu tư bản chủ nghĩa đã được du nhập vào Việt Nam, bắt đầu thâm nhập các khu
vực kinh tế nông, công, thương nghiệp. Đồng thời, phương thức bóc lột cũ theo kiểu
phong kiến cũng được thực dân Pháp cố tình duy trì để mang lại lợi ích cho chúng.
Sự kết hợp giữa hai phương thức bóc lột đó đã dẫn tới sự hình thành phương thức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

bóc lột thuộc địa nhằm đảm bảo siêu lợi nhuận tối đa cho thực dân Pháp và bọn
phong kiến tay sai. Trước bối cảnh đó, cơ cấu xã hội Việt Nam bắt đầu có sự thay
đổi nhanh chóng. “Công, thương nghiệp phát triển dẫn đến sự nảy sinh lớp người
làm thuê ăn lương, trong số đó có một số đã trở thành những người vô sản công
nghiệp” [67; 123] và họ đã trở thành công nhân bằng nhiều con đường khác nhau.
Có người do bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất nên phải tự đến các hầm mỏ, xí
nghiệp, đồn điền để tìm kiếm cơng ăn việc làm. Có người do thu hoạch nơng nghiệp
thấp kém nên phải đi làm công nhân theo mùa để kiếm thêm chút ít tiền trang trải
cuộc sống và bổ sung cho sản xuất nơng nghiệp. Có người do bị cưỡng bức đi làm
đường sắt, đường bộ, công sở… nên trở thành những phu hay cơng nhân. Mặc dù
được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng đa số công nhân Việt
Nam đều có những nét chung cơ bản đó là: tính tập trung ngày càng mạnh mẽ, phát
triển nhanh về số lượng và sớm phát huy tinh thần đại đoàn kết tồn dân tộc của ơng
cha ta để đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân Pháp. Họ đã
đứng lên đấu tranh bằng nhiều hình thức khác nhau, hết sức phong phú và đa dạng
như: từ bỏ trốn tập thể, công khai bỏ việc, đưa đơn tố cáo cho đến phối hợp với các
phong trào u nước để tổ chức mít-tinh, phát động đình cơng, bãi cơng, thậm chí
tiến hành những cuộc nổi dậy để đấu tranh bằng bạo lực... Nhìn chung, vào cuối thế
kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, công nhân Việt Nam có “số lượng phát triển khá cao, với
chất lượng biểu hiện rõ ở tính tập trung, có tinh thần đồn kết đấu tranh chống kẻ
thù chung... Tuy nhiên, vì chưa có lý luận tiên tiến soi đường nên họ chưa quan
niệm được mình là một giai cấp có quyền lợi và nguyện vọng riêng, chưa nhận thức
được vị trí và vai trị của mình trong lịch sử” [67; 126].
Cuối thế kỷ XIX, dưới sự tác động của phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa
nên đô thị Việt Nam đã phát triển theo kiểu đô thị công, thương nghiệp. Cùng với
sự phát triển này, “tầng lớp tư sản đầu tiên đã xuất hiện, nhưng chưa đơng về số
lượng và có nguồn gốc xuất thân khác nhau. Xuất hiện sớm nhất là một số tư sản
mại bản đứng ra bao thầu các bộ phận kinh doanh của Pháp... Quyền lợi bọn này

gắn với quyền lợi thực dân” [67; 127]. Cũng có một bộ phận kinh doanh riêng biệt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

nhằm phát triển theo một hướng độc lập, ban đầu cùng làm chung với Pháp, nhưng
sau khi đã có một số vốn tương đối thì tách ra làm ăn riêng để hạn chế phần nào sự
lệ thuộc vào tư sản Pháp. Một số xuất thân từ địa chủ phong kiến giàu có, với ý thức
chống lại độc quyền của thực dân Pháp nên đã chuyển một phần vốn sang kinh
doanh công thương nghiệp. Một số quan lại với ý thức phát triển kinh tế dân tộc
cũng cáo quan về kinh doanh cơng thương nghiệp. “Cũng có những người hoạt
động yêu nước chuyển sang kinh doanh thương nghiệp để hỗ trợ cho cơng tác chính
trị” [67; 128]. Song, do bị thực dân Pháp chèn ép nặng nề nên tư sản Việt Nam phát
triển khá chậm về mọi mặt. “Cùng ra đời với tầng lớp tư sản là các tầng lớp tiểu tư
sản, có trước và đơng hơn tầng lớp tư sản. Đó là những nhà tiểu cơng nghệ, tiểu
thương, những người làm việc ở các sở công hay tư, những người làm nghề tự do,
học sinh các trường” [67; 128]. Nhìn chung, đời sống vật chất của những người này
so với các giai cấp và tầng lớp xã hội khác có phần ổn định hơn đơi chút, nhưng họ
cũng bị chèn ép về kinh tế cho đến chính trị, văn hóa, xã hội và đều thấm thía sâu
sắc nỗi nhục của người dân mất nước.
Trong khi đó, nơng dân và thợ thủ cơng cũng bị bần cùng hóa và phá sản hàng
loạt. Cuối thế kỷ XIX, “nạn chiếm hữu ruộng đất diễn ra một cách khủng khiếp
trong toàn quốc. Hết Điều ước tháng 10/1897 của triều đình Huế nhượng cho thực
dân quyền khai thác đất hoang đến Nghị định ngày 1/5/1900 phủ nhận quyền sở hữu
ruộng đất trong luật pháp phong kiến càng giúp tư bản Pháp và bè lũ phong kiến tay
sai trắng trợn cướp đoạt ruộng đất của nông dân trên quy mô lớn” [67; 129]. Sau khi

chiếm được ruộng đất, thực dân Pháp vẫn áp dụng phương thức bóc lột theo kiểu
phong kiến vì chúng nhận thấy đó là cách làm ít tốn kém, chắc chắn và thu được
nhiều lợi nhất. Thêm vào đó, nạn sưu cao, thuế nặng ngày một tăng, nạn cho vay
nặng lãi vẫn duy trì làm cho nơng dân mất hết những tài sản cuối cùng, thậm chí
đến mảnh đất là tài sản sinh nhai duy nhất cũng bị tước đoạt. Ngoài ra, do thực dân
Pháp không chú ý đến việc bảo vệ đê điều nên nạn vỡ đê, lụt lội xảy ra gần như
thường xuyên. Từ đó, làm cho đời sống của nhân dân ta ngày một thêm điêu đứng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Đến những năm đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt
làm nảy sinh những mâu thuẫn hết sức sâu sắc và ngày càng trở nên quyết liệt. Đó
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa nông dân
với địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân đế quốc
Pháp. Tất cả những mâu thuẫn đó tạo tiền đề dẫn đến các cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp ngày càng mạnh mẽ. Trước thực trạng biến đổi về
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước thời bấy giờ, Hồ Chí Minh nhận định: “Đằng
sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đó đang sơi sục, đang
gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm” [75; 28] và khi thời cơ đến, “tồn dân
Việt Nam trên dưới một lịng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”
[77; 557].
Việt Nam vốn là một nước nghèo, lạc hậu về kinh tế, nhưng lại có truyền thống
yêu nước hết sức nồng nàn, có tinh thần đại đồn kết tồn dân tộc rất cao, luôn anh
dũng, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm nên nhân dân ta
đã phát huy truyền thống vẻ vang của ông cha mà liên tiếp vùng lên đấu tranh chống

thực dân Pháp xâm lược nhằm bảo vệ nền độc lập nước nhà. Hồ Chí Minh khẳng
định: “Ơng cha chúng ta với ý chí quật cường và lòng nồng nàn yêu nước đã liên
tiếp vùng dậy, luôn luôn nêu cao ngọn cờ độc lập tự do” [83; 372]. Phong trào
chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo mở đường cho
các phong trào giải phóng dân tộc nổ ra. Song, vì chưa có đường lối chính trị rõ
ràng và chưa có được sự ủng hộ của đơng đảo nhân dân cả nước nên phong trào Cần
Vương đã bị thất bại. Có thể nói, “trong suốt gần một thế kỷ thống trị của thực dân
Pháp, phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam không ngừng phát triển, kẻ trước
ngã, người sau đứng dậy. Nhưng tất cả những cuộc khởi nghĩa yêu nước ấy đã bị
dìm trong máu” [83; 323]. Tuy chưa đạt được mục đích, nhưng các phong trào đó
có một ý nghĩa hết sức lớn lao trong việc khơi dậy lịng u nước, phát huy tinh
thần đại đồn kết và khích lệ ý chí đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ta
từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và Hồ Chí Minh tin rằng: “Pháp có mạnh
khơng? Mạnh. Bắt đầu kháng chiến nó mạnh, nhưng nó mạnh mà yếu, mình yếu mà

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

mạnh. Nó mạnh nhờ có xe tăng, tàu chiến. Mình mạnh mà mạnh gấp mấy lần nó vì
mình có tinh thần, có chính nghĩa, có lịng u nước. Cuối cùng ai thắng? Ta thắng”
[83; 500].
Cũng những năm đầu của đầu thế kỷ XX, các tư tưởng tư sản của Lương Khải
Siêu, Khang Hữu Vi, Tôn Dật Tiên ở Trung Quốc và tư tưởng của các nhà khai
sáng Pháp với những khẩu hiệu hết sức nhân văn được nhân dân ta tiếp nhận. Đặc
biệt, tư tưởng về “tự do - bình đẳng - bác ái” của các nhà tư sản Pháp đã tác động
trực tiếp vào các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Sự tác động

đó tiếp tục sơi động làm dấy thêm tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc dưới nhiều
hình thức, tổ chức và màu sắc khác nhau. Các phong trào như: phong trào Đông Du
(1906 - 1908), phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), phong trào Duy Tân
(1906 - 1908)... xuất hiện là những sự kiện tất yếu của lịch sử xã hội Việt Nam thời
bấy giờ. Sự đa dạng của các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã nói lên tính
thiết thực, cấp bách của thực tiễn nước ta địi hỏi phải được giải quyết và đó là xu
thế tất yếu của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX. Sự kìm kẹp của thực dân Pháp cộng
với sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục...
do thực dân Pháp gây ra cho xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX là
tiền đề để đi đến thiết lập một trật tự xã hội mới, nó đang được chuẩn bị về mặt xã
hội, cái cịn lại chỉ là việc gieo hạt giống tinh thần đến với quần chúng, đến với
nhân dân lao động nữa mà thơi. Nhưng, “để gieo hạt giống đó địi hỏi phải có
phương pháp. Phương pháp của Phan Châu Trinh là khai dân trí, chấn dân khí, hậu
dân sinh. Phương pháp của Phan Văn Trường là dụng lý thuyết thâu nhân tâm.
Phương pháp của Phan Bội Châu là cầu cứu nghĩa cử đồng văn, đồng chủng, chạy
đông chạy tây, dĩ ngoại đột nội…” [99; 26]. Có thể nói, phương pháp và cách thức
tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của các phong trào đó rất phong phú về nội
dung, đa dạng về hình thức tiến hành. Song, tất cả các phương pháp và cách thức
tiến hành đó cũng chưa vượt ra khỏi phạm vi của những cuộc cách mạng không đến
nơi, đến chốn. “Phương pháp cách mạng của họ có nhược điểm chủ yếu là không
nhận thức đúng đắn, đầy đủ về yêu cầu và nhiệm vụ cấp bách của xã hội Việt Nam

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×