Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 189 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm hà nội
mai THị ANH
BI DNG K NNG CễNG TC PHP
CH CHO CN B GIO DC CP TNH
luận án tiến sĩ giáo dục học
1
















M
A
I

T
H



A
N
H

















































L
U

N


N

T

I

N

S



G
I

O

D

C

H

C













































K
H

A


2
9
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm hà nội
mai THị ANH
BI DNG K NNG CễNG TC PHP CH
CHO CN B GIO DC CP TNH
Chuyên ngành: Lí LUN V LCH S GIO DC
Mã số: 62.14.01.02
luận án tiến sĩ giáo dục học
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS Đặng Thành Hng
2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Mai Thị Anh

3
M C L CỤ Ụ
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
8
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
1.1.1. Ở nước ngoài 8
1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước 10
1.1.3. Các chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về công tác pháp
chế giáo dục
14
1.2. Những khái niệm và quan điểm cơ bản 20
1.2.1. Bồi dưỡng 20
1.2.2. Pháp chế và công tác pháp chế 20
1.2.3. Kỹ năng 23
1.2.4. Kỹ năng công tác pháp chế 29
1.2.5. Cán bộ pháp chế 31
1.3. Đặc điểm công tác pháp chế và học viên tham gia bồi dưỡng công
tác pháp chế giáo dục cấp tỉnh
37
1.3.1. Đặc điểm công tác Pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh 37
1.3.2. Đặc điểm của cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh trong vai trò
học viên

40
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kỹ
năng công tác pháp chế
41
1.4. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng nội dung, biện pháp bồi
dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
44
1.4.1. Quan điểm xây dựng nội dung bồi dưỡng 44
1.4.2. Những nguyên tắc xây dựng nội dung bồi dưỡng 48
1.4.3. Quan điểm xây dựng biện pháp bồi dưỡng 50
Kết luận chương 1 54
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO
DỤC CẤP TỈNH
56
2.1. Cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh
56
2.1.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế giáo dục cấp 56
4
tỉnh
2.1.2. Thực trạng chương trình và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công
tác pháp chế của cán bộ pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh
75
2.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo
dục cấp tỉnh
84
2.2.1. Khung kĩ thuật để xác định nội dung 84
2.2.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo module 87
2.2.3. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp

chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
93
2.2.4. Khung chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho
cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
93
2.3. Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ
giáo dục cấp tỉnh
97
2.3.1. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán
bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh theo Module
98
2.3.2. Đề xuất quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng kỹ năng công tác
pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
99
2.3.3. Hướng dẫn học viên phương pháp tự học, rèn luyện bồi dưỡng
kỹ năng
102
2.4. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng 104
Kết luận chương 2 111
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 113
3.1. Mục đích thực nghiệm 113
3.2. Tổ chức thực nghiệm 113
3.2.1. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm 113
3.2.2. Nội dung, tiêu chí và phương pháp thực nghiệm 114
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm 123
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm 123
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm 125
3.3.3. Phân tích và đánh giá 127
3.4. Đánh giá nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác
pháp chế qua ý kiến chuyên gia

128
3.4.1. Mục đích đánh giá 128
3.4.2. Quy mô đánh giá 128
3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật 128
3.4.4. Kết quả đánh giá 128
Kết luận chương 3 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
PHỤ LỤC
5
6
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CSVN Cộng sản Việt Nam
CBPC Cán bộ pháp chế
CB Cán bộ
ĐC Đối chứng
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPL Giáo dục pháp luật
GD Giáo dục
KN Kỹ năng
Nxb Nhà xuất bản
PL Pháp luật
PC Pháp chế
PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật
QPPL Quy phạm pháp luật
TN Thực nghiệm
UBND Ủy ban Nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Mô tả chức năng, nhiệm vụ của cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh 33
Bảng 2.1: Trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo
dục cấp tỉnh
57
Bảng 2.2. Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp
tỉnh
58
Bảng 2.3. Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ
chuyên trách
59
Bảng 2.4. Việc bổ sung biên chế làm công tác PC 61
Bảng 2.5. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng
KN công tác PC
62
Bảng 2.6. Nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC 64
Bảng 2.7. Cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh được và chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về công tác PC
67
Bảng 2.8. Nội dung mà cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng 68
Bảng 2.9. Đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình bồi dưỡng KN
công tác PC
70
Bảng 2.10. Hình thức bồi dưỡng phù hợp 73
Bảng 2.11. Chuyên đề bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp 76
Bảng 2.12. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ Tư pháp 76
Bảng 2.13. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của Bộ GD&ĐT 78
Bảng 2.14. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ PC của Liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật Việt Nam

79
Bảng 2.15. Chương trình bồi dưỡng cán bộ PC của trường cán bộ quản
lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
80
Bảng 2.16. Các module học tập tương ứng với các KN phức hợp 86
Bảng 2.17. Nội dung bồi dưỡng KN công tác PC 95
Bảng 2.18. Hoạt động của giáo viên và học viên trong công tác bồi
dưỡng
101
Bảng 2.19. Minh họa một số Module và hoạt động bồi dưỡng 104
Bảng 3.1: Tài liệu hướng dẫn học theo Module, Module “Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục PL”
115
Bảng 3.2: Kết quả điểm đầu vào của lớp ĐC và lớp TN 123
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số tuyệt đối của lớp TN và lớp ĐC 124
Bảng 3.4: So sánh kết quả đầu ra giữa lớp ĐC và lớp TN 125
Bảng 3.5: Đánh giá của các chuyên gia về nội dung bồi dưỡng KN
công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh
129
Bảng 3.6: Đánh giá của các chuyên gia về sự cần thiết của chương trình
bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh
130
8
Bảng 3.7: Ý kiến các chuyên gia về KN tuyên truyền, phổ biến giáo
dục PL
131
Bảng 3.8: Ý kiến các chuyên gia về KN soạn thảo, góp ý văn bản 132
Bảng 3.9. Ý kiến các chuyên gia về KN thuyết trình trong công tác báo
cáo PL
133

9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Khung thiết kế các KN công tác PC giáo dục 85
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo
dục cấp tỉnh
100
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % trình độ đào tạo về luật của cán bộ làm công tác PC giáo dục
cấp tỉnh
58
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % Chế độ làm việc của cán bộ làm công tác PC giáo dục cấp
tỉnh
59
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ % Đánh giá sự cần thiết thực hiện công tác PC theo chế độ
chuyên trách
60
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ % bổ sung biên chế làm công tác PC 62
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ % các yếu tổ ảnh hưởng khác 63
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ % về nhận thức của lãnh đạo đơn vị về công tác PC 64
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ % Tình hình đào tạo, bồi dưỡng 67
Biểu đồ 2.8. Tỉ lệ % cán bộ PC cho là cần thiết được bồi dưỡng KN công tác PC 69
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình 70
Biểu đồ 3.1. Đa giác tần số lớp TN và lớp ĐC 125
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % đánh giá nội dung chương trình bồi dưỡng 129
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % đánh giá sự cần thiết của chương trình 130
Biểu đồ 3.4. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN tuyên truyền, phổ biến giáo
dục PL
131
Biểu đồ 3.5. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN soạn thảo, góp ý văn bản 132
Biểu đồ 3.6. Đánh giá sự cần thiết phải thực hiện KN thuyết trình trong công tác

báo cáo PL
133
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng PL, không ngừng tăng cường PC XHCN”. PC là
nguyên tắc hiến định, bảo đảm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo đảm kỷ cương xã hội và thực hiện các quyền tự do dân chủ của nhân
dân. PC là chế độ PL trong đó có hệ thống PL ngày càng hoàn thiện để duy trì
một trật tự PL và sự nghiêm chỉnh thực hiện PL trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước và các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, tập thể, cá nhân và mọi công
dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX xác định: Quản lý nhà nước
bằng PL, kế hoạch, chính sách và công cụ quản lý khác. Các văn kiện của đảng
cũng đã chỉ rõ: quản lý đất nước bằng PL chứ không chỉ bằng đạo lý. Trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, PL trở thành công cụ
hàng đầu trong quản lý nhà nước đồng thời bản thân nhà nước cũng được tổ chức
và thực hiện các hoạt động theo PL.
Công tác PC XHCN là yêu cầu quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển
và đổi mới của đất nước, thực hiện chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, việc nghiên cứu quán triệt quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và
chính sách PL của nhà nước nhằm từng bước nâng cao hiệu lực quản lý của nhà
nước, mở rộng dân chủ, phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân. Tầm quan
trọng của PC đối với giáo dục lại càng thể hiện rõ rệt bởi vì giáo dục là mảng
hiện thực bao phủ toàn bộ dân cư và lãnh thổ đất nước.
Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Luật giáo dục 2005, ngành
giáo dục đã có nhiều cố gắng nhằm bồi dưỡng KN công tác PC trong ngành giáo
dục, thể hiện qua việc tập trung nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản PL;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL và tổ chức đưa PL vào cuộc sống; kiểm tra,

11
xử lý các hành vi vi phạm PL… Tổ chức PC và đội ngũ cán bộ làm công tác PC
ngành giáo dục ở cấp tỉnh từng bước được kiện toàn. Để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn về công tác PC, ngày 18/5/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số
122/2004/NĐ - CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức PC
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước (Nghị
định số 122/2004/NĐ - CP), sau sáu năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ -
CP, do có một số bất cập về chế độ, chính sách, cơ chế và đặc biệt là nhiệm vụ
của tổ chức PC và các CBPC ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
chưa được quy định rõ ràng, nên để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác PC trong giai đoạn chiến lược mới,
ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC (Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, so với đòi hỏi của thực tiễn thì KN công tác
pháp của đội ngũ cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục cấp tỉnh hiện nay còn
nhiều hạn chế, năng lực công tác còn yếu, số lượng chưa đảm bảo. Đứng trước
yêu cầu công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm, đánh giá đúng
vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBPC trong bối cảnh hiện
nay. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam thành một
nước công nghiệp; xây dựng một bước quan trọng trong nền kinh tế thị trường
có định hướng XHCN. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát huy nhân tố con người,
giáo dục - đào tạo, tiếp tục phát triển mạnh nền giáo dục quốc dân, tạo chuyển
biến căn bản và toàn diện về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
cho các lĩnh vực hoạt động KT - XH. Mở rộng quy mô GD&ĐT đi đôi với coi
trọng chất lượng và hiệu quả sử dụng; ra sức khai thác, phát huy nội lực và
12

tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế ”.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống PL Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
cũng chỉ đạo “bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công
chức làm công tác PL…”. Tiếp đó, để nâng cao chất lượng đào tạo các bộ PC,
Nghị quyết số 49-NQ/TW chỉ đạo “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư
pháp; bồi dưỡng CBPC, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhập các kiến thức mới
về chính trị, PL, kinh tế, xã hội có KN nghề nghiệp và kiến thức thực tiễn, có
phẩm chất đạo đức trong sạch, vững mạnh, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo
vệ PC XHCN”.
Với chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ra về đổi mới với mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo hiện nay, việc tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo đang là những vấn
đề lớn, cốt lõi. Nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các cơ quan, đơn vị của ngành giáo dục
phải nỗ lực cao, hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, trong đó có vai trò
của hệ thống tổ chức pháp chế nòng cốt, đầu mối tham mưu, “gác cổng” về thể
chế. Nhiệm vụ công tác pháp chế ngày càng nặng nề, phức tạp, với những nội
dung cụ thể về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản,
kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến, giáo dục
pháp luật….đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng trong điều kiện hiện nay, một trong những vấn đề cơ bản đặt ra là xác định
đúng nhu cầu và tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ làm
công tác pháp chế
Cấp tỉnh là cấp quản lí giáo dục trực tiếp xử lí những vấn đề PC nói chung
và chính sách giáo dục nói riêng, điều đó đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp tỉnh vừa
phải có nghiệp vụ PC ở tầm quốc gia, vừa phải có KN nghiệp vụ PC tương đối
13
cụ thể để có thể đáp ứng các nhiệm vụ quản lí giáo dục ở cấp tỉnh. Vấn đề hiện

nay còn tồn đọng trong nghiệp vụ PC giáo dục ở cấp tỉnh còn khá nhiều, trong
đó đáng kể là tình trạng kết hợp chưa hài hòa giữa học vấn PL với học vấn
chuyên môn về giáo dục và thể hiện điều đó trong các KN công tác PC giáo dục.
Tình trạng đó một mặt là vấn đề thực tiễn bức xúc, thể hiện qua một số văn bản
luật và hành chính được diễn đạt hoặc được truyền đạt chưa phù hợp với đặc
điểm của lĩnh vực giáo dục, mặt khác cũng là vấn đề lí luận mới trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBPC giáo dục hiện nay. Bồi dưỡng KN công tác PC
cho CB giáo dục cấp tỉnh là vấn đề cần được nghiên cứu nhưng cho đến nay
chưa được nghiên cứu ở nước ta.
Việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp
tỉnh” là một trong những hướng nghiên cứu cần thiết nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục trong xu thế hội nhập và góp phần đổi mới lí luận và thực tiễn
giáo dục nước ta trong điều kiện cải cách hành chính, chuẩn hóa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung học tập và các biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC
cho CB giáo dục ở cấp tỉnh thông qua các hoạt động bồi dưỡng do ngành giáo
dục tổ chức.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu, đối tượng thụ hưởng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CB giáo dục ở cấp tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục GD cấp tỉnh.
3.3. Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ giáo dục cấp tỉnh làm công tác PC.
4. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng KN công tác PC cho CBPC giáo dục đương nhiệm ở cấp tỉnh
sẽ có hiệu quả nếu phù hợp với yêu cầu hoạt động PC ở cấp tỉnh, kết hợp được
14
học vấn PL và học vấn về giáo dục, dựa vào kinh nghiệm hoạt động thực tiễn
của cán bộ, phương pháp dạy học và tài liệu bồi dưỡng thích hợp với điều kiện

công tác và học tập của học viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng nội dung, biện pháp bồi
dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục cấp tỉnh.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN
công tác PC của CB giáo dục cấp tỉnh và các yếu tố tác động đến thực trạng này.
5.3. Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB
giáo dục cấp tỉnh.
5.4. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung bồi dưỡng được giới hạn ở hệ thống KN công tác PC thuộc
phạm vi nghiệp vụ, chuyên môn PC có liên quan trực tiếp đến giáo dục và quản
lí giáo dục.
6.2. Khảo sát thực trạng được tiến hành trên mẫu lựa chọn với đối tượng là
CB làm công tác PC của các Sở GD&ĐT thuộc UBND ở 60 tỉnh, bao gồm 20
tỉnh phía Bắc, 30 tỉnh phía Nam và 10 tỉnh miền Trung.
6.3. Thực nghiệm được tiến hành tại trường cán bộ quản lý giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích tổng quan lịch sử nghiên cứu.
- Phân tích so sánh.
- Tổng hợp và khái quát hóa lí luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
15
- Phương pháp nghiên cứu anket: điều tra bằng phiếu hỏi đóng và mở với
mục đích làm rõ thực trạng những nội dung và phương pháp bồi dưỡng KN công
tác PC.
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập một số thông tin cụ thể để góp
phần tăng độ tin cậy kết quả nghiên cứu của phương pháp trưng cầu ý kiến.

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm công tác PC và công tác bồi dưỡng
CB giáo dục ở cấp tỉnh.
- Phân tích hồ sơ quản lí ở cấp tỉnh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của nội dung
bồi dưỡng KN công tác PC.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để tham khảo phương pháp luận và cơ sở lí
luận của đề tài, đánh giá thực trạng và thẩm định các kiến nghị.
- Phương pháp ứng dụng toán thống kê để xử lí số liệu, đánh giá kết quả
nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về KN công tác PC, bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá KN công tác PC cho CB giáo dục làm công
tác PC ở cấp tỉnh trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng KN công tác PC cho
CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Xác lập được các luận cứ khoa học để xây dựng nội dung học tập và làm
rõ KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
16
- Xây dựng nội dung học tập và biện pháp hiệu quả hơn trong bồi dưỡng
KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh nhằm gia tăng mức
độ đáp ứng của họ đối với yêu cầu công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh.
- Kết quả đề tài là nguồn tài liệu phục vụ những nghiên cứu tiếp theo về
công tác PC cho CBPC giáo dục nói chung, CBPC cấp tỉnh nói riêng.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo

và Phụ lục, luận án gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế
cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn, nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng
công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
17
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN nói chung
cũng như về KN sư phạm nói riêng, cụ thể là:
- P. Ia Galperin, V. A. Crutexki, A.V. Petropxki [144], [149]… nghiên
cứu KN ở mức độ khái quát như bản chất khái niệm KN, các qui luật hình thành
và mối quan hệ giữa KN và kĩ xảo. G. X. Caschiuc, N. A. Menchinxcaia, A. D.
Levitov [148] nghiên cứu KN tổ chức các hoạt động sư phạm.
- Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, có nhiều công trình nghiên
cứu KN thực hành trong giảng dạy cho SV các trường sư phạm với những công
trình của N. L. Bondyrev, X. I. Kixegov, F. N. Gonobolin; [142], [147], [145].
Những nghiên cứu đó đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm vững chắc
trong lĩnh vực chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy.
Về việc bồi dưỡng kiến thức PL thì các nước thường có sự khác biệt về
phương thức tổ chức, chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo. Sự khác
biệt này bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội của
mỗi quốc gia và mô hình hệ thống PL mà quốc gia đó áp dụng:
- Cuốn sách “PL hành chính của Cộng hòa Pháp” của Martine Lombard,
Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-Assas và Gilles Dumont (Paris II),
Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế Limoges, do Nxb Tư pháp phát hành

năm 2007 là tài liệu đầy đủ và chi tiết nhất về sự hình thành và phát triển của hệ
thống PL hành chính của Cộng hòa Pháp. Cuốn sách đã lý giải về các nhiệm vụ
mà một cán bộ PL phải thực hiện trong quá trình quản lý hành chính và quá trình
giúp nhà nước kiểm tra sự tuân thủ về quản lý hành chính… Tại Chương I, cuốn
18
sách đã luận giải rất chi tiết về nhiệm vụ của cán bộ làm công tác PL gồm cách
xây dựng quy phạm hiến định, cách xây dựng các quy phạm có tính chất án lệ,
luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc,
cách kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp của hệ thống PL; cách xây
dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính viện đối với pháp lệnh và điều
kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc. Có thể nói, đây
là những nội dung thực sự có ý nghĩa khi nghiên cứu dưới góc độ xây dựng
chương trình bồi dưỡng KN công tác PC, cụ thể là về nhiệm vụ công tác xây
dựng PL và công tác kiểm tra văn bản QPPL, kiểm tra việc thực hiện PL.
- Ngoài ra, qua nghiên cứu các tài liệu nước ngoài cho thấy ở một số nước
trên thế giới như, Mỹ, Nhật Bản…những người làm công tác PC hầu như đã tốt
nghiệp đại học luật, vì thế nếu để hành nghề họ đều đã học qua các khóa đào tạo
luật sư, hoặc khóa tư vấn PL; do đó họ không chú trọng nhiều vào việc bồi
dưỡng KN về công tác PC.
- Báo cáo MacCrate về tình hình giáo dục và công tác đào tạo, bồi dưỡng,
trong cuốn Giáo dục PL ở Hoa Kỳ, nguồn gốc và quá trình phát triển năm 1992,
của Robert W. Gordon, Ban Giáo dục PL và Công nhận Luật sư của Hội Luật gia
Hoa Kỳ [106] có đề cập đến việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ luật sư. Theo đó,
các luật sư khi muốn hành nghề cần phải được bồi dưỡng thành thạo các KN
như: giải quyết vấn đề; phân tích và suy luận pháp lý; nghiên cứu PL; điều tra
thực tế; giao tiếp; tư vấn; thương lượng; kiến thức về tranh tụng và các thủ tục
giải quyết tranh chấp; tổ chức và quản lý công việc pháp lý; nhận biết và giải
quyết các tình huống khó xử về đạo đức.
- Ở Nhật Bản, để trở thành người làm công tác tư vấn PL phải qua khoá
đào tạo tại Học Viện Tư pháp Nhật Bản [132]. Việc đào tạo tư vấn PL được bắt

đầu từ năm 1886. Sau khi chế độ phong kiến cuối cùng - Chế độ EDO - sụp đổ
năm 1867, Nhật bước vào thời kỳ Minh Trị cách tân. Nước Nhật mở rộng cánh
cửa ra thế giới, đặc biệt là các nước Âu - Mỹ. Nhiều thành tựu thời kỳ này vẫn
19
còn giữ được giá trị cho đến bây giờ, trong đó có hệ thống PL và chế độ đào tạo
chức danh tư pháp cho cán bộ tư vấn PL.
1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước
Về KN và KN sư phạm đã có nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ
khác nhau, cụ thể:
- Nguyễn Như An, Đặng Vũ Hoạt, Trần Anh Tuấn, Phan Thanh Long…
[2], [92], [93] đã nghiên cứu hệ thống KN sư phạm, chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa chúng, nhấn mạnh đến KN giảng dạy trên lớp và Thực hành, thực tập sư
phạm, đồng thời nghiên cứu đưa ra những cơ sở lí luận về việc rèn luyện KN
nghề nghiệp, vị trí của rèn luyện KN nghề nghiệp trong cấu trúc hoạt động sư
phạm.
- Đặng Thành Hưng nghiên cứu bản chất của KN và hệ thống KN học tập
hiện đại trong đó có đề cập đến căn cứ để xác định KN học tập chung và trình
bày chi tiết cấu trúc của những KN học tập trong môi trường học tập hiện đại
[58]. Quan niệm này là một trong những căn cứ lí luận để nghiên cứu tiếp tục
những vấn đề về KN nói chung, KN dạy học và KN học tập nói riêng.
Nghiên cứu về KN khác có một số công trình sau:
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Phương Hiền với đề tài “KN giao tiếp của cán
bộ công chức” trong đó tác giả đã đi sâu phân tích các KN tạo ấn tượng ban đầu, KN
lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, KN điều khiển
cảm xúc, thực nghiệm phương pháp rèn luyện, bồi dưỡng KN giao tiếp cho cán bộ,
công chức. Góp phần làm phong phú thêm một số vấn đề về lý luận về KN giao tiếp
của cán bộ công chức là biểu hiện mức độ của các nhóm KN cơ bản: KN tạo ấn
tượng ban đầu, KN lắng nghe tích cực, KN sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao
tiếp và KN điều khiển cảm xúc. Những kết quả nghiên cứu của tác giả có thể tham
khảo để xây dựng trong nội dung về KN công tác phổ biến giáo dục PL.

- Cuốn sách của Đào Thị Ái Nhi KN thuyết trình tác giả đã khẳng định,
KN thuyết trình là một trong những KN quan trọng nhất mà người cán bộ làm
20
công tác PC phải có, trong cuốn sách này tác giả giúp cho cán bộ làm công tác
PC học được cách nâng cao KN thuyết trình không chỉ qua một bài nói mà còn
học cách đưa ra một chiến lược thuyết trình phù hợp với người nghe và mục đích
của bài nói. Ngoài ra, cuốn sách đã đề cập đến việc xây dựng nội dung KN giao
tiếp nghề nghiệp. Đây là một trong những nhóm KN công tác PC mà cán bộ làm
công tác PC cần thành thạo.
Về việc bồi dưỡng kiến thức PL, PC có một số tài liệu đề cập đến như
sau:
- Sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2002, cuốn sách Bình luận Luật Ban hành văn bản QPPL với sự hỗ
trợ của Văn phòng UNDP, dự án VIE 02/015 đã được Nxb Tư pháp phát hành.
Cuốn sách có nhiều nội dung liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến đề tài của luận
án như bình luận thuyết phục về nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Các
tác giả cho rằng nhiệm vụ kiểm tra văn bản QPPL là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của CBPC, nó giúp cán bộ làm công tác này có thể sự xem xét, đánh
giá hình thức và nội dung văn bản để kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống PL. Tuy nhiệm vụ kiểm tra chỉ là
một nội dung mà CBPC cần phải hiểu khi tiếp cận công việc, nhưng những nội
dung này thực sự có ý nghĩa khi đưa vào chương trình bồi dưỡng cho cán bộ
làm công tác PC.
- Cuốn sách của Nguyễn Tất Viễn “Tổng quan Công tác phổ biến giáo
dục PL và xây dựng chương trình phục vụ cho công tác phổ biến giáo duc PL”,
Nxb Hà Nội, năm 2011 trong đó tác giả phân tích sâu sắc về bản chất, giá trị và
hình thức của công tác phổ biến giáo dục PL để hướng dẫn cán bộ làm công tác
PC biết cách thức đưa PL đến với người cần tuyên truyền, phổ biến. Theo tác
giả, một trong những KN của cán bộ làm công tác PC là biết tuyên truyền PL và
đưa thông tin PL đến cán bộ, nhân dân thông qua việc xây dựng chương trình

phổ biến, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, CBPC khi đi làm công tác tuyên
21
truyền phải hiểu rõ nội dung tuyên truyền, cách thức tuyên truyền phải đươn
giản, dễ hiểu và tránh dài dòng. Cuốn sách đã tiếp cận quan niệm về KN bồi
dưỡng công tác PC theo nghĩa hẹp, vì công tác phổ biến, giáo dục PL chỉ là 1
trong các nhiệm vụ của CBPC, tuy nhiên cuốn sách đã hướng dẫn được cán bộ
làm công tác PC biết được cách xây dựng đề cương, chương trình và kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL, nắm được KN tuyên truyền miệng, tư vấn
PL và trợ giúp pháp lý. Đây là một nội dung cơ bản để xây dựng chương trình
bồi dưỡng KN công tác PC.
- Kỷ yếu hội thảo Nghiệp vụ PC năm 2011 với sự hỗ trợ của Bộ Tư pháp
và dự án USAID. Trong cuốn này có đề cập đến việc nghiên cứu xây dựng bộ
tài liệu bồi dưỡng KN, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác PC cho cán bộ, công
chức, viên chức PC phù hợp với từng nhóm đối tượng, bên cạnh đó, còn nêu lên
thực trạng về tổ chức bộ máy của tổ chức PC, công tác PC hiện nay cũng còn rất
hạn chế về số lượng đội ngũ những người làm công tác PC trong khi khối lượng
công việc được giao ngày càng nhiều, đòi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
ngày càng cao.
- Hiện nay, việc bồi dưỡng KN công tác PC cho cán bộ làm công tác PC
nói chung và cho cán bộ làm công tác PC cấp tỉnh nói riêng rất đa dạng và cũng
có nhiều cách tiếp cận do trình độ và KN khác nhau. Nhưng đa số các nội dung
bồi dưỡng mới chỉ dựa trên nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ làm công tác PC
tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ: Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức PC. Năm 2007, Bộ
GD&ĐT ban hành quyết định về chương trình bồi dưỡng kiến thức PL và KN
công tác PC cho CBPC ngành giáo dục nhằm phục vụ nhu cầu bồi dưỡng cho
CBPC trong toàn ngành [11]. Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng chưa đáp ứng
với nhu cầu thực tế với cán bộ làm công tác PC ngành giáo dục nói chung và cán
bộ làm công tác PC giáo dục cấp tỉnh nói riêng, vì một số nội dung của chương
trình không còn phù hợp với thực tế và các văn bản hiện hành quy định về công

22
tác PC hiên nay. Do vậy, cần phải có nghiên cứu một cách khoa học trên cơ sở
khảo sát thực trạng và nhu cầu cần thiết xây dựng nội dung bồi dưỡng KN công
tác PC cho cán bộ làm công tác PC cấp tỉnh.
Ở những khía cạnh khác nhau, việc nghiên cứu về bồi dưỡng KN công tác
PC đã được các tác giả trên đây đề cập đến nhưng mới chỉ dừng lại ở một số nội
dung cụ thể, chưa nghiên cứu giải quyết toàn diện về mọi khía cạnh của KN
công tác PC. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, hệ thống
những vấn đề bồi dưỡng KN PC đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp tỉnh phải có
nghiệp vụ PC tầm quốc gia, phải có KN PC để đáp ứng các nhiệm vụ quản lí
giáo dục ở cấp tỉnh. Vấn đề hiện nay còn hạn chế về KN PC giáo dục ở cấp tỉnh
còn phổ biến nhiều. Điều đáng kể là tình trạng kết hợp chưa hài hòa giữa học vấn
PL với học vấn chuyên môn về giáo dục và thể hiện các KN PC giáo dục. Tình
trạng đó là vấn đề thực tiễn thể hiện một số văn bản luật hành chính diễn đạt
chưa phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực giáo dục. Mặt khác là vấn đề lí luận mới
trong đào tạo bồi dưỡng KN nghiệp vụ cho CBPC giáo dục. Do đó, việc “Bồi
dưỡng KN công tác PC cho cán bộ PC giáo dục cấp tỉnh” là vấn đề cần được
nghiên cứu.
- Trong cuốn “Sổ tay PL và nghiệp vụ dành cho CBPC năm 2011” của Bộ
Tư pháp có trình bày kiến thức PL và các KN trong công tác phổ biến, giáo dục
PL cho CBPC ở các bộ, ngành và địa phương. Trong đó hướng dẫn một số KN,
nghiệp vụ cần thiết trong công tác PC như KN thẩm định văn bản QPPL; KN
kiểm tra văn bản; KN xây dựng, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục PL;
KN thuyết trình; KN biên soạn tài liệu PL.
- Báo cáo tổng kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 về công tác PC của Bộ Tư pháp năm 2011. Báo cáo nêu cụ thể các
hoạt động mà CBPC phải thực hiện như: Công tác xây dựng pháp luât, công tác
rà soát hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý, phổ biến giáo dục PL….Báo cáo cũng nêu
được thực trạng tổ chức PC tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
23

Đây cũng là một trong những nội dung mà luận án cần tham khảo khi xây dựng
chương trình bồi dưỡng KN công tác PC cho đội ngũ CBPC giáo dục cấp tỉnh.
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống PL về giáo dục giai đoạn 2010 - 2020
(Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, 2009), nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp
Bộ do PGS.TS Chu Hồng Thanh chủ trì. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn công tác xây dựng văn bản PL về giáo dục của Bộ GD&ĐT trên cơ sở đó
đưa ra các đề xuất định hướng xây dựng hệ thống PL về giáo dục đến năm 2020
bao gồm một số đạo luật như Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục mầm
non, Luật Giáo dục phổ thông, Luật giáo dục thường xuyên, Luật nhà giáo.
1.1.3. Các chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về công tác pháp
chế giáo dục
Làm thế nào nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức, KN cho cán bộ
công chức nói chung, cán bộ làm công tác PC nói riêng là một trong những nội
dung quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm và đề cập trong chủ trương,
chính sách, PL. Có thể nói, hiện nay có khá nhiều văn bản QPPL điều chỉnh vấn
đề này, cụ thể như sau:
- Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định những
quan điểm và phương hướng cơ bản để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục, thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", thực
hiện công bằng trong giáo dục. Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương
khoá IX đã có những kết luận quan trọng về giáo dục, trong đó xác định những
nhiệm vụ mà toàn Đảng, toàn dân, nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục cần tập trung thực hiện. Nghị quyết Hội nghị trung ương chín (Khoá
IX) nêu rõ: "Tiếp tục triển khai mạnh trong thực tiễn quan điểm phát triển
GD&ĐT, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu Nâng cao rõ rệt chất
lượng GD&ĐT. Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà
nước trong GD&ĐT, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp
24
giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi

mới cơ chế quản lý giáo dục…
Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ có những bước phát triển nhảy vọt trong thế kỷ
XXI, vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Ngày 02 tháng
12 năm 1998, Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
thông qua là cơ sở pháp lý quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Sau khi
có Luật Giáo dục năm 1998, Chính phủ đã ban hành một số nghị định quy định
về việc hợp tác quốc tế về giáo dục đã tạo điều kiện cho việc mở rộng các hoạt
động hợp tác giáo dục, đào tạo. Qua hơn 5 năm thực hiện, Luật Giáo dục đã góp
phần quan trọng vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Hệ thống giáo dục được
đổi mới và từng bước kiện toàn; quy mô học sinh, sinh viên tăng cao, mạng lưới
trường lớp được mở rộng; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được
nâng lên; việc thực hiện công bằng trong giáo dục có bước phát triển mới; các
điều kiện bảo đảm phát triển giáo dục được bổ sung đáp ứng ngày càng tốt hơn
các hoạt động của toàn ngành. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước
trong thời kỳ hội nhập và phát triển những thập niên đầu của thế kỷ XXI, nhà
nước ta tiếp tục hoàn thiện PL về giáo dục bằng việc ban hành Luật Giáo dục sửa
đổi năm 2005. Có thể nói, sự ra đời của Luật giáo dục sửa đổi đã được Quốc hội
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005 là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đặt ra,
tạo cơ sở pháp lý khắc phục những khó khăn, yếu kém và đáp ứng những nhu
cầu mới phát sinh trong lĩnh vực giáo dục.
Với nguyên lý nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng, hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội,
25

×