Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.58 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công tác pháp chế XHCN là yêu cầu quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát
triển và đổi mới của đất nước, thực hiện chủ trương xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN, việc nghiên cứu quán triệt quan điểm, đường lối chủ trương của
Đảng và chính sách PL của nhà nước nhằm từng bước nâng cao hiệu lực quản
lý của nhà nước, mở rộng dân chủ, phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân.
Tầm quan trọng của pháp chế đối với giáo dục lại càng thể hiện rõ rệt bởi vì
giáo dục là mảng hiện thực bao phủ toàn bộ dân cư và lãnh thổ đất nước.
Cấp tỉnh là cấp quản lí giáo dục trực tiếp xử lí những vấn đề pháp chế nói
chung và chính sách giáo dục nói riêng, điều đó đòi hỏi CBPC giáo dục ở cấp
tỉnh vừa phải có nghiệp vụ pháp chế ở tầm quốc gia, vừa phải có kĩ năng nghiệp
vụ pháp chế tương đối cụ thể để có thể đáp ứng các nhiệm vụ quản lí giáo dục ở
cấp tỉnh. Bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho CB giáo dục cấp tỉnh là vấn
đề cần được nghiên cứu nhưng cho đến nay chưa được nghiên cứu ở nước ta.
Việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho CB giáo
dục cấp tỉnh” là một trong những hướng nghiên cứu cần thiết nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung học tập và các biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác
pháp chế cho CB giáo dục ở cấp tỉnh thông qua các hoạt động bồi dưỡng do
ngành giáo dục tổ chức.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CB giáo dục ở cấp tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục GD cấp tỉnh.
3.3. Đối tượng thụ hưởng: Cán bộ giáo dục cấp tỉnh làm công tác PC.
1
4. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho CB giáo dục cấp tỉnh đương
nhiệm ở cấp tỉnh sẽ có hiệu quả nếu phù hợp với yêu cầu hoạt động PC ở cấp


tỉnh, kết hợp được học vấn PL và học vấn về giáo dục, dựa vào kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn của cán bộ, phương pháp dạy học và tài liệu bồi dưỡng
thích hợp với điều kiện công tác và học tập của học viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng nội dung, biện pháp bồi
dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho CB giáo dục cấp tỉnh; 5.2. Khảo sát và
đánh giá thực trạng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế
của CB giáo dục cấp tỉnh và các yếu tố tác động đến thực trạng này; 5.3. Xây
dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho CB giáo
dục cấp tỉnh; 5.4. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung bồi dưỡng được giới hạn ở hệ thống kĩ năng công tác pháp chế
thuộc phạm vi nghiệp vụ, chuyên môn pháp chế có liên quan trực tiếp đến giáo dục
và quản lí giáo dục; 6.2. Khảo sát thực trạng được tiến hành trên mẫu lựa chọn với
đối tượng là CBPC của các Sở GD&ĐT thuộc UBND ở 60 tỉnh, bao gồm 20 tỉnh
phía Bắc, 30 tỉnh phía Nam và 10 tỉnh miền Trung; 6.3. Thực nghiệm được tiến
hành tại trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích tổng quan lịch sử
nghiên cứu; Phân tích so sánh;Tổng hợp và khái quát hóa lí luận; 7.2. Nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp nghiên cứu anket; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
công tác pháp chế và công tác bồi dưỡng CBPC giáo dục ở cấp tỉnh; Phân tích
hồ sơ quản lí ở cấp tỉnh; Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu
quả của nội dung bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế; 7.3. Các phương pháp
khác: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp ứng dụng toán thống kê.
2
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về KN công tác PC, bồi
dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh; Xây dựng

tiêu chí đánh giá KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh
trong giai đoạn hội nhập hiện nay; Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi
dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.
8.2. Về mặt thực tiễn: Xác lập được các luận cứ khoa học để xây dựng nội
dung học tập và làm rõ KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở
cấp tỉnh; Xây dựng nội dung học tập và biện pháp hiệu quả hơn trong bồi
dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh nhằm gia
tăng mức độ đáp ứng của họ đối với yêu cầu công tác PC giáo dục ở cấp tỉnh;
Kết quả đề tài là nguồn tài liệu phục vụ những nghiên cứu tiếp theo về công tác
PC cho CBPC giáo dục nói chung, CBPC cấp tỉnh nói riêng.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, luận án gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế
cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn, nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng
công tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ PHÁP CHẾ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu của: P. Ia Galperin, V. A. Crutexki, A.V.
Petropxki…G. X. Caschiuc, N. A. Menchinxcaia, A. D. Levitov - N. L.
Bondyrev, X. I. Kixegov, F. N. Gonobolin. Martine Lombard; Gilles Dumont
(Paris II); Robert W. Gordon; Nhật Bản
3
1.1.2. Các công trình, đề tài nghiên cứu ở trong nước
- Nguyễn Như An, Đặng Vũ Hoạt, Trần Anh Tuấn, Phan Thanh Long…;
Đặng Thành Hưng; Nguyễn Phương Hiền ; Đào Thị Ái Nhi; Nguyễn Tất Viễn …

Về việc bồi dưỡng kiến thức PL, pháp chế có một số tài liệu đề cập đến
như sau: Sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản
QPPL; Kỷ yếu hội thảo Nghiệp vụ pháp chế năm 2011; Sổ tay PL và nghiệp vụ
dành cho CBPC năm 2011; Báo cáo tổng kết 06 năm thực hiện Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp năm
2011; Giải pháp hoàn thiện hệ thống PL về giáo dục giai đoạn 2010 - 2020
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Bồi dưỡng: Luận án sử dụng khái niệm “bồi dưỡng” theo nghĩa sư
phạm và phát triển nguồn nhân lực. Đó là quá trình huấn luyện, giảng dạy, hướng
dẫn khuyến khích học viên học tập, rèn luyện, lĩnh hội được những tri thức, kĩ năng
và giá trị tương ứng phù hợp với mục tiêu phát triển nghề nghiệp của học viên với
tư cách công chức, viên chức đương nhiệm trên cơ sở trình độ đào tạo.
1.2.2. Pháp chế và công tác pháp chế
- Theo Từ điển Tiếng Việtthì Pháp chế là Chế độ trong đó đời sống và
hoạt động xã hội được bảo đảm bằng PL (ví dụ: tăng cường pháp chế) hoặc là
hệ thống luật lệ của nhà nước nói chung hoặc hệ thống luật lệ áp dụng trong
một ngành nghề nhất định (ví dụ: nền pháp chế Việt Nam; Pháp chế kinh tế).
- Theo từ điển Luật học thì Pháp chế là: Toàn bộ PL của một nhà nước,
một thời kỳ của một nhà nước hay toàn bộ PL về một lĩnh vực của đời sống,
hoặc thành tố ghép để đặt tên cơ quan, cán bộ làm công tác xây dựng PL, tuyên
truyền, thi hành PL (ví dụ: Vụ Pháp chế).
- Theo Đỗ Khánh Tặng thì “Pháp chế là việc chấp hành PL một cách
đúng đắn và nghiêm chỉnh của tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
các nhà chức trách và của mọi công dân”.
4
1.2.3. Kĩ năng
1.2.3.1. Định nghĩa kĩ năng
Đặng Thành Hưng cho rằng kĩ năng không phải là khả năng của cá nhân
(có thể có hoặc có thể không có) mà là thuộc tính có thật ở cá nhân. Kĩ năng là
một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả

năng vận động và những điều kiện sinh học-tâm lí-xã hội khác của cá nhân
(chủ thể của kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân,
giá trị bên trong để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc
mức độ thành công theo tiêu chuẩn hay qui định.
Khái niệm kĩ năng trong luận án này được sử dụng theo quan điểm của Đặng
Thành Hưng. Kĩ năng là hành động luôn được kiểm soát bởi ý thức, được thực hiện
dựa trên những thuộc tính sinh học, tâm lí và xã hội của cá nhân thích hợp với yêu
cầu hoạt động cũng như những điều kiện khách quan khác của môi trường hoạt
động, đạt được kết quả thực tế theo mục tiêu hay tiêu chí đã định trước.
1.2.3.2. Cấu trúc và những điều kiện của kĩ năng
Hệ thống thao tác được tổ chức linh hoạt; Trình tự logic của quá trình
thực hiện các thao tác; Các quá trình điều chỉnh hành động; Nhịp độ thực hiện
và cơ cấu thời gian.
1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá KN
Để đánh giá kĩ năng nói chung, có thể căn cứ vào những tiêu chí khác
nhau và dựa vào thang điểm nhất định để xác định trình độ phát triển hiện tại
của kĩ năng ở cá nhân.
Tóm lại, có thể dựa vào 5 tiêu chí chung, bao gồm 15 chỉ số thực hiện để
đánh giá trình độ hình thành và phát triển của kĩ năng nào đó ở cá nhân theo nhiều
góc độ. Nội dung những yêu cầu hay biến số trong các chỉ số sẽ phụ thuộc vào việc
chúng ta đánh giá kĩ năng nào, trong lĩnh vực hay nhiệm vụ cụ thể nào.
1.2.4. Kĩ năng công tác pháp chế
Các kĩ năng công tác pháp chế thuộc loại kĩ năng chuyên biệt, thuộc một
nghề nhất định, trong đó có kĩ năng cơ bản và kĩ năng hỗ trợ, có kĩ năng cứng
5
và kĩ năng mềm, có kĩ năng công cụ và kĩ năng tác nghiệp cụ thể. Dựa trên khái
niệm cơ bản về kĩ năng nêu trên, trong luận án này chúng tôi hiểu kĩ năng công
tác pháp chế là khái niệm dùng để chỉ những kĩ năng nghề nghiệp mà chuyên
gia pháp chế cần phải có và phải thực hiện thường xuyên trong khi tiến hành
các công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình như soạn thảo văn bản,

tham gia ý kiến các dự thảo văn bản QPPL, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra, xử
lý và giải thích văn bản QPPL; tổ chức công tác phổ biến, giáo dục PL, kiểm tra
và giám sát việc thực hiện PL.
1.2.5. Cán bộ pháp chế
1.2.4.1. Định nghĩa cán bộ pháp chế: Trong luận án này sử dụng khái
niệm CBPC để chỉ những viên chức, công chức có cương vị, trách nhiệm và
quyền hạn được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở các Sở GD&ĐT
(cơ quan chuyên môn) thuộc UBND cấp tỉnh.
1.2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn của cán bộ pháp
chế cấp tỉnh: Cán bộ làm công tác pháp chế là những người tham mưu xây dựng
thể chế, nghiên cứu và xây dựng các chính sách PL, giúp lãnh đạo quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động xây dựng PL thông qua các nhiệm vụ như: Lập và đề nghị
xây dựng văn bản QPPL, tham gia soạn thảo văn bản QPPL, thẩm định dự thảo văn
bản QPPL công việc đòi hỏi cường độ lao động cao, với công sức, trí lực lớn để
tham mưu những chính sách PL đúng đắn, phù hợp nhu cầu phát triển KT - XH.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ VÀ HỌC VIÊN THAM
GIA BỒI DƯỠNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
1.3.1. Đặc điểm công tác pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh: Cán bộ làm
công tác pháp chế hầu hết đã được đào tạo cơ bản, có kiến thức PL nói chung
và kiến thức PL trong lĩnh vực giáo dục nói riêng. Tuy nhiên, thực tế là số
lượng cán bộ làm công tác pháp chế còn thiếu, khối lượng công việc nhiều, yêu
cầu đối với công việc cao; Cán bộ làm công tác pháp chế chưa được bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu; chưa được bồi dưỡng toàn diện kỹ năng,
nghiệp vụ của công tác pháp chế; Đại đa số cán bộ làm công tác pháp chế giáo
6
dục cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyển từ chuyên môn khác
sang, họ chưa được đào tạo kiến thức chung về PL.
1.3.2. Đặc điểm của CBPC giáo dục cấp tỉnh trong vai trò học viên:
CBPC giáo dục cấp tỉnh là những người đang công tác ở các Sở giáo dục-đào tạo,
nếu tham gia các lớp bồi dưỡng về công tác pháp chế giáo dục thì họ là những học

viên người lớn;Là những người học đã trưởng thành - những học viên người lớn do
đó khi tổ chức các lớp bồi dưỡng cần quan tâm đến những đặc điểm trên để công
tác bồi dưỡng đạt được kết quả tốt; là những người có trình độ đại học và đã công
tác được ít nhiều trong lĩnh vực pháp chế giáo dục vì vậy họ có kinh nghiệm tương
đối tốt về những hoạt động pháp chế giáo dục, nắm được những hoạt động cơ bản
về nghiệp vụ pháp chế, có khả năng khái quát hóa tương đối cao.
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập và bồi dưỡng kĩ năng
công tác pháp chế
1.3.3.1. Những yếu tố bên trong: Trình độ và chuyên môn đào tạo của
học viên; Kinh nghiệm công tác cá nhân:
1.3.3.2. Những yếu tố bên ngoài: Môi trường gia đình, hoàn cảnh kinh
tế của CBPC cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng;
Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích, động viên đối
với cán bộ làm công tác pháp chế. Dó đó, việc tìm kiếm và thu hút những đối
tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu làm công tác pháp chế ở các địa
phương lại càng thêm phần khó khăn; Nhiều người công tác lâu năm trong
ngành, có kinh nghiệm, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu công việc lại
thường chuyển sang làm công tác khác có chế độ ưu đãi tốt hơn.
1.4. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG NỘI DUNG,
BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
1.4.1. Quan điểm xây dựng nội dung bồi dưỡng
1.4 1.1. Bản chất của nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế, thực chất là nội dung học
tập (tri thức, kĩ năng, thái độ) mà học viên lĩnh hội; giảng viên phải giúp học viên
hình thành thông qua quá trình bồi dưỡng để phát triển kĩ năng công tác pháp chế.
7
1.4.1.2. Cách tiếp cận cơ bản trong xây dựng nội dung: Tiếp cận nội dung;
Tiếp cận dựa trên mục tiêu đào tạo; Tiếp cận phát triển; Tiếp cận tổng hợp.
1.4.1.3. Cấu trúc của nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng sẽ có hạt nhân là một loạt kĩ năng công tác pháp chế,

hỗ trợ cho nội dung là 2 mảng tri thức cơ bản: Tri thức về chính những kĩ năng
này; Tri thức chỉ dẫn học tập và rèn luyện kĩ năng. Ví dụ: Thông tin về học liệu,
phương tiện cần có, thời gian và những điều kiện khác.
1.4.2. Những nguyên tắc xây dựng nội dung bồi dưỡng: Nguyên tắc
tính thực tiễn; Nguyên tắc tính mục đích; Nguyên tắc tính tích hợp; Nguyên tắc
tính phân hóa; Nguyên tắc tính vững chắc trong phát triển.
1.4.3. Quan điểm xây dựng biện pháp bồi dưỡng: Biện pháp bồi dưỡng
kĩ năng có tính chỉ dẫn cao, định hướng và gợi mở cho học viên trong quá trình
học tập thông qua các học liệu và phương tiện thích hợp
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
KĨ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
2.1. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CHO CÁN BỘ GIÁO DỤC CẤP TỈNH
2.1.1. Các chính sách, văn bản PL hiện hành về công tác pháp chế
giáo dục: Luật giáo dục và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục đã nêu
lên khung pháp lý cơ bản cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp tỉnh
nói chung, CBPC giáo dục cấp tỉnh nói riêng; Nhằm cụ thể hóa quy định của
PL về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, ngày 05/03/2010, Chính phủ ban
hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Để góp
phần bồi dưỡng cán bộ, công chức pháp chế ngành giáo dục, ngày 12/12/2007,
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 75/2007/QĐ-BGDĐT về
Chương trình bồi dưỡng kiến thức PL và kỹ năng công tác pháp chế cho CBPC
ngành giáo dục với mục tiêu trang bị một số kiến thức PL cơ bản và kỹ năng
thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho CBPC ngành giáo dục (năm
8
2013 được thay thế bằng Quyết định số 4415/QĐ-BGDĐT ngày 02/10/2013 về
Chương trình bồi dưỡng kiến thức PL và KN công tác PC cho CBPC ngành
giáo dục, tuy nhiên chương trình này dược ban hành vào cuối năm 2013, nên
chưa được được đưa vào thực hiện).
2.1.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế giáo dục cấp tỉnh

2.1.2.1. Tình hình chung về đội ngũ cán bộ pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh
Thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định 55/2011/NĐ-CP, hầu hết các Sở
GD&ĐT đã phối hợp với sở nội vụ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập phòng
pháp chế, hoàn thiện tổ chức pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Hàng năm, Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp thường xuyên tổ chức tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác pháp chế và xây dựng chương trình và nội
dung, biên soạn giáo trình, đào tạo giảng viên để tổ chức bồi dưỡng cấp chứng
chỉ nghiệp vụ công tác pháp chế cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế của
Sở GD&ĐT. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn nhiều bất cập
đặc biệt là kĩ năng công tác pháp chế trong việc ứng dụng kiến thức PL vào
công tác quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục và Sở GD&ĐT.
2.1.2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng CBPC giáo dục cấp Tỉnh
a) Nhận thức của lãnh đạo các cấp về bồi dưỡng công tác pháp chế cho
CBPC giaó dục cấp Tỉnh; b) Nhu cầu bồi dưỡng công tác pháp chế của cán bộ
làm công tác pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh; c) Những nội dung mà CBPC cho là
cần thiết được bồi dưỡng; d) Sự cần thiết của việc xây dựng chương trình bồi
dưỡng kỹ năng công tác pháp chế; đ) Hình thức bồi dưỡng.
2.1.3. Thực trạng chương trình và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công
tác pháp chế của cán bộ pháp chế giáo dục ở cấp tỉnh
2.1.3.1. Thực trạng chương trình bồi dưỡng cán bộ pháp chế của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp có 02 chương trình bồi dưỡng CBPC, cụ thể: Chương trình
bồi dưỡng CBPC được quy định tại cuốn Sổ tay PL và nghiệp vụ dành cho
CBPC và Chương trình bồi dưỡng CBPC đi sâu vào công tác phổ biến giáo dục
9
PL, được ban hành tại Quyết định số 1762/QĐ-BTP ngày 23/6/2010 về việc
Ban hành Chương trình bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ phổ biến giáo dục PL
cho nguồn nhân lực phổ biến giáo dục PL.
2.1.3.2. Thực trạng chương trình bồi dưỡng cán bộ pháp chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Chương trình bồi dưỡng CBPC của Bộ GD&ĐT được ban hành tại Quyết

định số 75/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12/12/2007 về việc ban hành Chương trình
bồi dưỡng kiến thức PL và kỹ năng công tác pháp chế cho CBPC ngành giáo
dục (năm 2013 được thay thế bằng Quyết định số 4415/QĐ-BGDĐT ngày
02/10/2013 về Chương trình bồi dưỡng kiến thức PL và KN công tác PC cho
CBPC ngành giáo dục, tuy nhiên chương trình này dược ban hành vào cuối năm
2013, nên chưa được được đưa vào thực hiện).
2.1.3.3. Thực trạng chương trình bồi dưỡng cán bộ pháp chế của Liên
hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Hàng năm, dựa trên tinh thần Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Nghị định
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật Việt Nam tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác pháp chế cho đối tượng cán
bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhà nước
nói chung, kết thúc khóa học học viên được cấp chứng nhận.
2.1.3.4. Thực trạng chương trình bồi dưỡng cán bộ pháp chế của
trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
Hàng năm, dựa trên Chương trình bồi dưỡng CBPC của Bộ GD&ĐT được ban
hành tại Quyết định số 75/2007/QĐ-BGDĐT và theo yêu cầu thực tế của các Sở
GD&ĐT, trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xây dựng Kế
hoạch bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho cán bộ làm công tác pháp chế tại các Sở GD&ĐT
2.1.3.5. Thực trạng các biện pháp bồi dưỡng kĩ năng
Qua khảo sát một số đơn vị đào tạo, chúng tôi nhận thấy các hình thức bồi dưỡng
CBPC giáo dục ở cấp tỉnh hiện nay gồm có: bồi dưỡng theo khóa/lớp, tự bồi dưỡng theo
tài liệu hướng dẫn, tập huấn triển khai văn bản QPPL về công tác pháp chế.
10
2.2. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
CHO CÁN BỘ PHÁP CHẾ GIÁO DỤC
2.2.1. Khung kĩ thuật để xác định nội dung
2.2.1.1. Các khối nội dung
Có 3 khối nội dung cơ bản là: 1. Các kĩ năng công tác pháp chế giáo dục (chia

thành 3 nhóm, gồm tổng cộng 15 kĩ năng phức hợp); 2. Tri thức về bản thân những kĩ
năng này (bao gồm cả học vấn về pháp chế lẫn học vấn về giáo dục); 3. Tri thức chỉ
dẫn, hỗ trợ cho việc học tập và rèn luyện kĩ năng (cũng bao gồm học vấn về pháp chế
và giáo dục). Trong đó các kĩ năng công tác pháp chế là phần chủ yếu, cốt lõi.
2.2.1.2. Các đơn vị nội dung hay các module: Có 15 module học tập
tương ứng với 15 kĩ năng phức hợp. Trong mỗi module đều tích hợp 3 khối nội
dung nói trên, trực tiếp giúp cho quá trình học tập và rèn luyện kĩ năng đó.
Bảng 2.1: Các module học tập tương ứng với các kĩ năng phức hợp
STT Module
Module 1 Quản lý nhà nước bằng PL
Module 2 PL và pháp chế XHCN
Module 3 Tổng quan về ngành giáo dục
Module 4 Hệ thống PL về giáo dục
Module 5 Tổ chức pháp chế ngành giáo dục
Module 6 Kỹ năng soạn thảo, góp ý văn bản
Module 7 Kỹ năng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
Module 8 Kỹ năng rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Module 9 Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL
Module 10 Kỹ năng thuyết trình trong công tác báo cáo PL
Module 11 Một số vấn đề chung về văn bản quản lý hành chính
Module 12 Kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực GD
Module 13 Hỗ trợ pháp lý cho các đơn vị
Module 14 Kiểm tra việc thực hiện PL và xử lý vi phạm PL
Module 15 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.2.1.3. Chế độ bắt buộc và tự chọn
Do những điều kiện cụ thể từ phía học viên, cơ quan quản lí họ và từ phía
Ngành giáo dục, có một số đơn vị nội dung được qui định bắt buộc và một số
11
tùy ý lựa chọn học. Vấn đề này được giải quyết cụ thể và linh hoạt trong thực tế
quản lí hoạt động bồi dưỡng.

2.2.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo module: 2.2.2.1. Khái niệm
module; 2.2.2.2. Những đặc trưng cơ bản của module dạy học; 2.2.2.3. Cấu trúc của
module dạy học; 2.2.2.4. Các kỹ thuật cơ bản trong thiết kế module dạy học; 2.2.2.5.
Nguyên tắc thiết kế môn học theo module; 2.2.2.6. Quy trình thiết kế module dạy học.
2.2.3. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp
chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
Bước 1: Xác định tên Module và mục tiêu học tập cần đạt được sau khi
bồi dưỡng Module đó; Bước 2: Cân đối giữa lý thuyết và thực hành về thời
lượng để hoàn thành Module; Bước 3: Những nội dung học tập kiến thức có
liên quan trong Module đang học; Bước 4: Những học liệu gồm sách, tài liệu
liên quan đến việc học tập, dụng cụ và thiết bị; Bước 5: Kiểm tra, đánh giá xác
định kết quả sau khi hoàn thành Module mà học viên tham gia bồi dưỡng.
2.2.3. Khung chương trình bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho
cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh: 2.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng; 2.2.3.2. Nội
dung bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
2.3. CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC PHÁP
CHẾ CHO CÁN BỘ PHÁP CHẾ GIÁO DỤC
2.3.1. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho cán
bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh theo Module
Do đặc thù của CBPC cấp tỉnh là những người làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, công việc chuyên môn nhiều lại phải kiêm thêm công tác PC, vì vậy,
thời gian dành cho việc học tập bị hạn chế, khả năng học tập cũng bị hạn chế
nên nội dung bồi dưỡng kỹ năng công tác PC cho CBPC giáo dục cấp tỉnh cần
được xây dựng tài liệu theo Module thể hiện qua các tập kỹ năng, kỹ năng là
một trong những phương hướng nhằm tạo ra các điều kiện trực tiếp cho sự thay
đổi phương pháp dạy học.
12
2.3.2. Đề xuất quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng kỹ năng công tác
pháp chế cho cán bộ pháp chế giáo dục cấp tỉnh
Bồi dưỡng là một quá trình dạy học thì ngoài việc xây dựng tài liệu bồi

dưỡng theo Module thì cần có một quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng phù hợp; Hoạt
động của giáo viên và học viên trong bồi dưỡng được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.3: Hoạt động của giáo viên và học viên trong công tác bồi dưỡng.
Giáo viên Học viên
- Tự tìm hiểu các Module về nội
dung và cách thức sử dụng chúng
- Tư vấn cho học viên chọn các
Module thích hợp
- Hướng dẫn hỗ trợ học viên đọc
và thực hiện các hoạt động học tập
- Tự tìm hiểu và thực hiện các hoạt
động học tập trong mỗi Module
- Có thể yêu cầu sự trợ giúp của giáo
viên
2.3.3. Hướng dẫn học viên phương pháp tự học, rèn luyện bồi dưỡng
kỹ năng: Bước 1: Xây dựng kế hoạch; Bước 2: Tổ chức thực hiện; Bước 3:
Chỉ đạo thực hiện.
2.4. MINH HỌA MỘT SỐ MODULE VÀ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế có 15 Module, tuy nhiên
trong phần này tác giả minh họa 02 Module/15Module, cụ thể: Module 6: Kỹ
năng soạn thảo, góp ý văn bản; Module 7: Kỹ năng kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL. (các Modul còn lại đưa vào phụ lục luận án)
13
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Xem xét mức độ phù hợp của nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng
công tác pháp chế cho CBPC giáo dục ở cấp tỉnh; Xem xét khả năng đáp ứng
của biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế so với yêu cầu đánh giá kết
quả bồi dưỡng; Xem xét công tác phân bố thời gian so với nội dung bồi dưỡng,

đánh giá độ tin cậy và tính khả thi của biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác
pháp chế cho CBPC giáo dục ở cấp tỉnh; Thăm dò ý kiến của chuyên gia và học
viên lớp TN về nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho
CBPC giáo dục ở cấp tỉnh; Ứng dụng kết quả nghiên cứu, nâng cao chất lượng,
hiệu quả bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho CBPC giáo dục ở cấp tỉnh.
3.2. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
3.2.1. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm
3.2.1.1. Đối tượng thực nghiệm
- Lớp ĐC (chọn 2 lớp, đặt tên là A1 và A2): Lớp A1, A2 tổng số có 43 học viên
là CBPC giáo dục cấp tỉnh tại các Sở GD&ĐT tại các tỉnh phía nam có trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ như nhau, học theo phương pháp cũ (phương pháp thuyết trình).
- Lớp TN (chọn 2 lớp đặt tên là B1 và B2): B1, B2 tổng số là 45 học viên
là CBPC giáo dục cấp tỉnh tại các Sở GD&ĐT tại các tỉnh phía bắc có trình độ
về chuyên môn nghiệp vụ như nhau, là những lớp học theo phương pháp mới.
Các lớp TN và các lớp ĐC sẽ được bồi dưỡng trong thời gian là 15 tiết.
Sau đó tiến hành phân tích đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên đối với 2
lớp ĐC tổng số 43 học viên và 2 lớp TN tổng số 45 học viên. Từ đó tiến hành
so sánh và rút ra kết luận.
3.2.1.2. Phạm vi thực nghiệm: TN tại trường cán bộ quản lý giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.2. Nội dung, tiêu chí và phương pháp thực nghiệm
14
3.2.2.1. Nội dung thực nghiệm: Module 9 “Kỹ năng tuyên truyền, phổ
biến giáo dục PL”
Với các nội dung: - Một số vấn đề chung về tuyên truyền, phổ biến giáo
dục PL; Công tác phổ biến giáo dục PL của ngành giáo dục; Một số Kỹ năng
về phổ biến giáo dục PL
3.2.2.2. Tiêu chí đánh giá: Tiêu chí 1: Thái độ đối với việc học tập; Tiêu
chí 2: Kết quả học tập cao.
3.2.2.3. Phương pháp tiến hành

- Phương pháp chung là tổ chức TN theo thủ tục ĐC, đo kĩ năng và kết
quả học tập ở đầu vào và đầu ra của nhóm TN và nhóm ĐC; Kĩ thuật nhận diện
và đo kĩ năng căn bản như sau: Căn cứ vào điểm trung bình; Căn cứ vào các
tiêu chí của KN; KN của HV được đánh giá qua ba tiêu chí là : tính đúng đắn,
tính khái quát, tính thành thục và theo 03 mức độ:
- Tính đúng đắn của KN được đánh giá theo 03 mức độ như sau: Mức độ
cao; Mức độ trung bình; Mức độ thấp
- Tính thành thục của KN được đánh giá theo 03 mức độ như sau: Mức
độ cao; Mức độ trung bình;Mức độ thấp
- Tính linh hoạt của KN được đánh giá theo 03 mức độ như sau: Mức độ
cao; Mức độ trung bình; Mức độ thấp
Nguyên tắc đánh giá KN: Ba tiêu chí nói trên có vai trò quan trọng như
nhau trong đánh giá KN.
- Dữ liệu được xử lí và đánh giá bằng thống kê mô tả.
3.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Để đánh giá chất lượng học viên trước khi vào TN, chúng tôi sử dụng hai hình thức:
- Trao đổi với học viên một số nội dung về môn học;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào thông qua bài kiểm tra chất lượng
ban đầu cho các lớp TN và ĐC.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Kết quả điểm đầu vào của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
15
Các loại điểm (x
i
) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số bài
Tần số (f
i
) mỗi loại
điểm của nhóm TN

0 0 0 1 5 14 12 6 5 1 1 45
Tần số (f
i
) mỗi loại
điểm của nhóm ĐC
0 0 0 1 4 12 14 6 4 2 0 43
Căn cứ bảng thống kê trên chúng tôi đã tính được:
- Điểm trung bình.
+ Nhóm TN:
=x
= 5.91; Nhóm ĐC:
=x
= 5.93
- Phương sai và độ lệch chuẩn.
Nhóm TN (n= 45) Lớp ĐC (n = 43)
x
i
f
i
x
i
-
x
(x
i
-
x
)
2
(x

i
-
x
)
2
.f
i
3 1 -2.91 8.47 8.47
4 5 -1.91 3.65 18.24
5 14 -0.91 0.83 11.59
6 12 0.09 0.01 0.10
7 6 1.09 1.19 7.13
8 5 2.09 4.37 21.84
9 1 3.09 9.55 9.55
10 1 4.09 16.73 16.73
x
i
f
i
x
i
-
x
(x
i
-
x
)
2
(x

i
-
x
)
2
.f
i
3 1 -2.93 8.58 8.58
4 4 -1.93 3.72 14.90
5 12 -0.93 0.86 10.38
6 14 0.07 0.00 0.07
7 6 1.07 1.14 6.87
8 4 2.07 4.28 17.14
9 2 3.07 9.42 18.85
10 0 4.07 16.56 0.00
16
- Các tham số thống kê:
Lớp TN Lớp ĐC

=

n
i
ii
fxx
1
2
.)(
= 93.64
=

2
s
2.12
s =
±
1.45
V = 0.24 tức 24%.

=

n
i
ii
fxx
1
2
.)(
= 76.7
2
s
= 1.82
=s
=
±
1.35
V = 0.23 tức 23%.
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số tuyệt đối của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Xi
3 4 5 6 7 8 9 10
fi (TN) 1 5 14 12 6 5 1 1

fi (ĐC) 1 4 12 14 6 4 2 0
Kết quả điểm kiểm tra chất lượng định kỳ lần 1 được biểu diễn bằng đồ
thị như sau:
Biểu đồ 3.1. Đa giác tần số lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Nhìn vào đa giác đồ chúng ta thấy đỉnh đồ thị của đường TN là f
i
(TN) và
đường ĐC là f
i
(ĐC) bằng nhau chúng tỏ chất lượng các lớp là như nhau. Như
vậy chúng ta có thể kết luận được giá trị đầu vào của lớp TN và ĐC là như nhau.
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm
Sau khi tiến hành bồi dưỡng cho học viên ở 2 lớp ĐC theo phương pháp
cũ và 2 lớp TN theo phương pháp mới.
Tiến hành kiểm tra đầu ra so sánh giữa lớp ĐC với lớp TN. Kết quả cho ở
bảng sau:
17
Bảng 3.4: So sánh kết quả đầu ra giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Các loại điểm (x
i
) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số bài
Tần số (f
i
) mỗi loại
điểm của nhóm TN
0 0 0 1 4 9 12 8 7 2 2 45
Tần số (f
i
) mỗi loại
điểm của nhóm ĐC

0 0 0 3 5 11 9 6 6 2 1 43
Với bảng thống kê trên chúng tôi đã tính được:
- Điểm trung bình.
+ Nhóm TN:
x
= 6.35; Nhóm ĐC:
x
= 5.95
- Phương sai và độ lệch chuẩn.
Nhóm TN (n= 45)
Lớp ĐC (n = 43)
- Các tham số thống kê:
Lớp TN Lớp ĐC

=

n
i
ii
fxx
1
2
.)(
= 114.31
=
2
s
2.59
s =
±

1.61
V = 0.25 tức 25%.

=

n
i
ii
fxx
1
2
.)(
= 121.9
2
s
= 2.9
=s
=
±
1.7.
V = 0,28 tức 28%.
Qua kết quả TN đầu ra chúng tôi thấy điểm trung bình của lớp TN cao
hơn của lớp ĐC. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn của lớp TN nhỏ hơn của lớp ĐC
x
i
f
i
x
i
-

x
(x
i
-
x
)
2
(x
i
-
x
)
2
.f
i
3 1 -3.35 11.22 11.22
4 4 -2.35 5.52 22.09
5 9 -1.35 1.82 16.40
6 12 -0.35 0.12 1.47
7 8 0.65 0.42 3.38
8 7 1.65 2.72 19.06
9 2 2.65 7.02 14.05
10 2 3.65 13.32 26.65
x
i
f
i
x
i
-

x
(x
i
-
x
)
2
(x
i
-
x
)
2
.f
i
3 3 -2.95 8.70 26.11
4 5 -1.95 3.80 19.01
5 11 -0.95 0.90 9.93
6 9 0.05 0.00 0.02
7 6 1.05 1.10 6.62
8 6 2.05 4.20 25.22
9 2 3.05 9.30 18.61
10 1 4.05 16.40 16.40
18
và hệ số phân tán của lớp TN chỉ có 26%; trong khi đó hệ số phân tán của lớp
ĐC là 28%; chứng tỏ chất lượng của học viên lớp TN đã được nâng lên rõ rệt.
Qua đa giác đồ, chúng tôi thấy đỉnh đồ thị của lớp TN cao hơn lớp ĐC; đường
tần số luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN nằm về bên phải lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng
kiểm tra đầu ra của lớp TN cao hơn lớp ĐC, lớp ĐC vẫn giữ chất lượng như vậy.
3.3.3. Phân tích và đánh giá

Từ kết quả phân tích TN trên, chúng tôi rút ra kết luận sau: Các nội dung kỹ
năng công tác pháp chế được thiết kế theo Module và biện pháp giảng dạy mới đã tác
động tích cực đối với nhận thức của học viên và nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Kết
quả này thể hiện qua việc học viên nắm bắt vấn đề nhanh, vận dụng tốt kiến thức và
kỹ năng công tác pháp chế làm nền tảng cho kiến thức nâng cao.
3.4. ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KĨ
NĂNG CÔNG TÁC PHÁP CHẾ QUA Ý KIẾN CHUYÊN GIA
3.4.1. Mục đích đánh giá
Thẩm định được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra lại tính đúng đắn
của cơ sở lí luận, đánh giá tính thuyết phục cũng như tính khả thi của việc áp
dụng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế đó đề xuất,
đồng thời đánh giá hiệu quả mà việc xây dựng biện pháp bồi dưỡng kĩ năng
công tác pháp chế mang lại.
3.4.2. Quy mô đánh giá
Quy mô đánh giá thẩm định tham gia của 42 chuyên gia về công tác pháp
chế đang công tác tại 20 lĩnh vực khác nhau như: Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp, Sở
GD&ĐT, các phòng, ban pháp chế của các Sở GD&ĐT, các trường đại học luật
trong cả nước các chuyên gia có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm về lĩnh
vực pháp chế nên việc xác định nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công
tác pháp chế ở chương 2 vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn cao.
3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật
19
- Sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia pháp chế về
những yếu tố cơ bản của nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩ năng công tác
pháp chế; Thu thập ý kiến đánh giá độc lập của các chuyên gia và xử lí kết quả
bằng thống kê mô tả; Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến chuyên gia điều chỉnh và bổ
sung những chi tiết cấn thiết trong nội dung và biện pháp bồi dưỡng.
3.4.4. Kết quả đánh giá
Hầu hết các chuyên gia đều thống nhất đánh giá tính khả thi những kỹ năng
được xây dựng đề bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế cho CBPC giáo dục cấp tỉnh

đều cần thiết và rất cần thiết trong việc ứng dụng các modul của các kỹ năng công tác
pháp chế được xây dựng ở chương 2 vào công việc chuyên môn tại đơn vị.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội. Trong
mọi thời đại, nguồn nhân lực luôn luôn là yếu tố quyết định sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Nguồn nhân lực có chất lượng hay không lại phụ thuộc
hoàn toàn vào GD&ĐT. Không có nguồn nhân lực tốt nếu không có nền
GD&ĐT tốt. Kinh nghiệm lịch sử loài người cho thấy ở quốc gia, dân tộc nào
có nền giáo dục tốt, quan tâm đầu tư thích đáng cho giáo dục thì sẽ tạo ra nguồn
nhân lực tốt phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT - XH.
Ngày nay, trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ, nền kinh tế tri thức luôn đòi hỏi nguồn nhân lực được đào tạo tốt mới đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển bền vững. Trong quá trình cải cách hành
chính nước ta hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực tốt phù hợp với
yêu cầu của nó. Đặc biệt đó là nguồn nhân lực của chính quyền cấp cơ sở, chính
nơi đây thực hiện mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
là cầu nối giữa dân và nhà nước. Phát triển KT - XH, ổn định an ninh quốc
phòng phải dựa trên sự phát triển nguồn nhân lực này
20
Sau thời gian nghiên cứu lý luận, thực tiễn và tiến hành TN sư phạm một số nội
dung và biện pháp bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo dục ở cấp tỉnh, đến nay
luận án đã hoàn thành, qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Đề tài đã Phát triển được các kết quả nghiên cứu về cấu trúc và xác
định các tiêu chí để nhận diện/ đánh giá KN và tiến hành nghiên cứu cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn về KN công tác PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở
cấp tỉnh, làm rõ những khái niệm cốt lõi: “cán bộ làm công tác PC”, “PC và
công tác PC”, “KN và KN công tác PC”, khẳng định những cơ sở lý luận, luận
điểm khoa học về việc xây dựng nội dung, biện pháp bồi dưỡng KN công tác
PC cho CB giáo dục làm công tác PC ở cấp tỉnh.

2. KN công tác PC là khái niệm dùng để chỉ những KN nghề nghiệp mà
chuyên gia PC cần phải có và phải thực hiện thường xuyên trong khi tiến hành các
công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình như soạn thảo văn bản, tham gia ý
kiến các dự thảo văn bản QPPL, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra, xử lý và giải thích
văn bản QPPL; tổ chức công tác PBGDPL, kiểm tra và giám sát việc thực hiện PL.
Bồi dưỡng KN công tác PC cho CBGD cấp tỉnh là việc bồi dưỡng nhằm củng cố
và nâng cao các KN, nghiệp vụ cần thiết đối với công tác PC cho CB làm công tác PC.
3. Thực trạng cho thấy, CBGD cấp tỉnh còn thiếu và yếu về KN công tác
PC và có nhu cầu bồi dưỡng KN công tác PC cao ở tất cả hệ thống các KN công
tác PC, trong đó nổi bật hơn cả là các nhóm KN soạn thảo, góp ý văn bản; KN
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; KN tuyên truyền, PBGDPL; KN thuyết
trình trong công tác báo cáo PL…
4. Để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng KN công tác PC cần thực hiện theo 03
biện pháp: xây dựng tài liệu bồi dưỡng; đề xuất quy trình tổ chức khóa bồi
dưỡng và hướng dẫn học viên phương pháp tự học, rèn luyện bồi dưỡng KN.
Đặc biệt, phải xây dựng (thiết kế) mới nội dung chương trình bồi dưỡng bao
gồm 15 module, cụ thể: quản lý nhà nước bằng PL; PL và PC XHCN; tổng
quan về ngành GD; hệ thống pháp luật về GD; tổ chức PC ngành GD; KN soạn
thảo, góp ý văn bản; KN rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; KN tuyên truyền
21
PBGDPL; KN thuyết trình trong công tác báo cáo PL; một số vấn đề chung về
văn bản quản lý hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực GD;
hỗ trợ pháp lý cho các đơn vị; kiểm tra việc thực hiện PL và xử lý vi phạm PL;
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Việc áp dụng các biện pháp bồi dưỡng và hiện thực hóa nội dung bồi
dưỡng Module 9: “KN tuyên truyền PBGDPL” đã nâng cao được các KN về
quan niệm, một số vấn đề chung về tuyên truyền PBGDPL, công tác PBGDPL
của ngành GD và một số KN về PBGDPL của CBGD cấp tỉnh. Tuy nhiên, để
bồi dưỡng hiệu quả toàn diện hệ thống KN công tác PC cần phải tiếp tục thực
hiện bồi dưỡng thường xuyên những nội dung đã xây dựng, bởi KN PC của

CBGD cấp tỉnh còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác.
6. Thiết lập quy trình tổ chức khóa bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo
dục ở cấp tỉnh và xây dựng nội dung bồi dưỡng KN công tác PC cho CB giáo
dục cấp tỉnh tài liệu được thiết kế theo Module, kết hợp với đổi mới phương
pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm và phương pháp thực hành, thảo
luận trực tiếp đã có tác dụng trong việc phát huy được tính tích cực nhận thức
của học viên. Nâng cao KN trong việc ứng dụng các KN công tác PC vào công
việc chuyên môn của mình tại đơn vị.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Chính phủ
- Sớm quy định cụ thể chức danh công chức pháp chế, điều chỉnh chính sách
tiền lương hoặc phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm công tác pháp chế để cán bộ,
công chức ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, phát huy hết năng lực, toàn tâm, toàn
ý với công việc được giao.
- Cần sớm ban hành các văn bản quy định về kinh phí phục vụ công tác soạn
thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước, theo dõi tình hình thi hành PL và hỗ trợ pháp lý cho đơn vị
trực thuộc Bộ và các doanh nghiệp. Bố trí thêm biên chế và ngân sách để thực hiện
các công tác này.
22
Quy định chế độ, chính sách cho cán bộ làm công tác pháp chế và kiến
nghị với cấp có thẩm quyền quy định nguồn kinh phí riêng cho hoạt động
công tác pháp chế.
- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức và
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế giai đoạn 2013 - 2018.
- Bên cạnh đó, các cán bộ công chức làm công tác pháp chế của các Bộ,
ngành nói chung và của Bộ Giáo dục và Đào tạo nói riêng, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ trẻ không có nhiều cơ hội tìm hiểu chuyên sâu về lĩnh vực chuyên ngành và tiếp
xúc với thực tế thi hành PL. Do vậy, cần tăng cường tổ chức tập huấn nghiệp vụ
liên quan đến công tác pháp chế, tổ chức các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm

của nước ngoài về xây dựng PL trong các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành,
trên cơ sở đó tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác pháp chế nắm rõ hơn thực tế
thi hành PL nhằm tăng cường hiệu quả xây dựng các chính sách PL phù hợp.
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tạo cơ chế và nguồn lực cần thiết để triển khai đề án nâng cao năng lực
CBPC ngành giáo dục giai đoạn 2014 – 2016 để các Sở GD&ĐT, các cơ sở
giáo dục phổ thông có căn cứ bố trí nguồn nhân lực cho công tác này, cho phù
hợp với các quy định hiện hành của Nghị định số 55/2011/NĐ - CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục
tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm nhất là nghiệp vụ công tác pháp chế mới được
Chính phủ quy định.
- Xây dựng quy hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn luật và kiến thức chuyên ngành có liên quan cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức pháp chế, đảm bảo sau 5 năm đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP.
23
2.3. Đối với Bộ Tư pháp
Có quy định cụ thể việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc cử cán bộ
chuyên trách pháp chế tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp các phòng GD&ĐT cho phù hợp với hệ thống quản lý ngành dọc.
Sớm ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc tổ chức, biên chế cho tổ
chức pháp chế ở bộ ngành và cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, trong đó có quy định cụ thể việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc cử cán
bộ chuyên trách pháp chế tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp các phòng giáo dục và đào tạo.
Tăng cường công tác đào tạo chuyên sâu (cả ngắn hạn và dài hạn, trong
nước và nước ngoài), tập huấn thường xuyên hơn nữa đối với cán bộ làm công

tác pháp chế, không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập kinh tế - quốc tế.
Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cử cán bộ tham gia hội nghị, hội thảo chuyên ngành trong nước và quốc tế để có những
thông tin và kiến thức cần thiết hỗ trợ và phục vụ cho công tác pháp chế nói chung.
2.4. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, phối hợp với sở nội vụ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập phòng pháp chế, hoàn thiện tổ chức pháp chế theo
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ - CP; cán bộ được lựa chọn làm công tác
pháp chế phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý; có bản lĩnh chính
trị và năng lực thực hiện nhiệm vụ;
- Bên cạnh việc xây dựng và kiện toàn về tổ chức bộ máy, trong thời gian
tới cần đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế đủ về số
lượng và có năng lực nghề nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
pháp chế do Bộ GD&ĐT, Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn khác tổ chức;
- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện công tác pháp
chế tại các phòng GD&ĐT.
24

×