Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Dự báo quy mô phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.14 KB, 122 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN THẾ VINH




DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CÔ TÔ
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





TRẦN THẾ VINH




DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CÔ TÔ
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Chấn



THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực; được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thế Vinh












Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tác gỉả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lí Giáo dục - Khoa Tâm lý giáo dục -
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các Thày, cô giáo đã tham gia

quản lý, giảng dạy động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập.
Tiến sĩ Đỗ Văn Chấn - Thầy giáo - Nguời hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Thường trực huyện ủy, HĐND - UBND huyện Cô Tô; Văn phòng huyện ủy,
HĐND - UBND huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch & Công thương; Phòng Thống
kê; Phòng Nội vụ; Phòng Lao động TB&XH; Trung tâm dân số; Phòng Giáo dục và
Đào tạo cùng các đơn vị trường học trực thuộc đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc
cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu.
Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Ninh; Trường THPT Cô Tô cùng gia đình và
đồng nghiệp đã tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những
thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của Hội đồng
khoa học và các Thầy, cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thế Vinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
1.1. Về lí luận 1
1.2. Về thực tiễn 3
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
3. 1. Khách thể nghiên cứu 4
3. 2. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lí luận về dự báo quy mô phát triển GD nói
chung và dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS nói riêng. 5
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. 5
5.3. Dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS đến năm 2020 và đề xuất một
số biện pháp để thực hiện dự báo. 5
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Các phương pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phương pháp xây dựng quy hoạch
phát triển giáo dục 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC NÓI CHUNG VÀ DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU
HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ NÓI RIÊNG 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2.Vị trí, vai trò của Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục phổ thông nói riêng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội 10
1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân 13
1.3.1. Giáo dục Tiểu học 13
1.3.2.Giáo dục THCS 14
1.4. Khái niệm dự báo, dự báo giáo dục và dự báo quy mô phát triển giáo dục 14
1.4.1. Khái niệm về dự báo 14
1.4.2. Tính chất của dự báo 15
1.4.3. Chức năng và vai trò của dự báo 16
1.4.3.1. Chức năng của dự báo 16
1.4.3.2. Vai trò của dự báo 17
1.4.4. Dự báo giáo dục - đào tạo và dự báo quy mô phát triển giáo dục 17
1.5. Những cách tiếp cận khi lập dự báo 20
1.5.1. Tiếp cận lịch sử 20
1.5.2. Tiếp cận phức hợp 20
1.5.3. Tiếp cận cấu trúc hệ thống 20
1.6. Các nguyên tắc dự báo 21
1.6.1. Nguyên tắc thống nhất chính trị, kinh tế và khoa học 21
1.6.2. Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo 21
1.6.3. Nguyên tắc tính khoa học của dự báo 21
1.6.4. Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo 21
1.6.5. Nguyên tắc đa phương án của dự báo 21
1.7. Các phương pháp dự báo quy mô phát triển giáo dục 21
1.7.1. Phương pháp ngoại suy xu thế (Ngoại suy theo dãy thời gian) 22
1.7.2. Phương pháp sơ đồ luồng 23
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v

1.7.3. Phương pháp chuyên gia 24
1.7.4. Phương pháp sử dụng chương trình phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo 25
1.7.5. Phương pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong chương trình phát triển KT -
XH địa phương của thời kì dự báo 26
1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô phát triển Giáo dục - Đào tạo nói chung
và phát triển GD Tiểu học và Trung học cơ sở nói riêng 27
1.8.1. Nhóm nhân tố chính trị xã hội 27
1.8.2. Nhóm nhân tố khoa học công nghệ 27
1.8.3. Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục 28
1.8.4. Nhóm các nhân tố quốc tế về giáo dục và đào tạo 28
Kết luận chương 1 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH 30
2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Cô Tô 30
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Cô Tô 31
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển cơ cấu kinh tế 31
2.1.2.2. Văn hóa và các vấn đề xã hội 32
2.1.3. Nhận xét chung về những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến phát triển giáo dục của huyện Cô Tô 33
2.1.3.1. Thuận lợi 33
2.1.3.2. Khó khăn 34
2.2. Thực trạng phát triển Giáo dục tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cô Tô 34
2.2.1. Khái quát chung tình hình giáo dục huyện Cô Tô 34
2.2.2. Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp 35
2.2.2.1. Về quy mô học sinh 35
2.2.2.2. Về Mạng lưới trường lớp Tiểu học và THCS 36
2.2.3. Thực trạng đội ngũ CB, GV, NV ngành Giáo dục huyện Cô Tô 36
2.2.3.1. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý 36
2.2.3.2. Đối với đội ngũ giáo viên 37

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
2.2.3.3. Về đội ngũ nhân viên 39
2.2.4. Chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo 39
2.2.4.1. Chất lượng giáo dục 39
2.2.4.2. Hiệu quả đào tạo 41
2.2.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các nguồn kinh phí 41
2.2.5.1. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 41
2.2.5.2. Các nguồn kinh phí cho Giáo dục huyện Cô Tô 44
2.2.6. Công tác xã hội hóa giáo dục 46
2.3. Nhận xét chung về thực trạng giáo dục tiểu học và THCS huyện Cô Tô (phân tích
theo sơ đồ SWOT) 47
2.3.1. Những mặt mạnh 47
2.3.2. Những mặt yếu 47
2.3.3. Những thuận lợi 47
2.3.4. Những khó khăn 47
Kết luận chương 2 49
CHƢƠNG 3. DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC,
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM
2020 50
3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng để dự báo quy mô phát triển Giáo dục
Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cô Tô đến năm 2020 50
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước 50
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và những
năm tiếp theo 52
3.1.3. Định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và
những năm tiếp theo 53
3.1.4. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2015 và những năm

tiếp theo 55
3.1.5. Mục tiêu phát triển giáo dục TH, THCS huyện Cô Tô đến năm 2015 và những
năm tiếp theo 56
3.1.5.1. Mục tiêu phát triển quy mô giáo dục 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.1.5.2. Mục tiêu chất lượng giáo dục 56
3.1.5.3. Mục tiêu xây dựng các điều kiện cho giáo dục 57
3.2. Cơ sở và các định mức tính toán trong dự báo 57
3.2.1. Chỉ số phân luồng giáo dục bình quân trong thời kỳ dự báo 57
3.2.2. Các định mức tính toán 58
3.3. Dự báo số lượng học sinh Tiểu học và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 58
3.3.1. Phương án 1 59
3.3.2. Phương án 2 62
3.3.3. Phương án 3 65
3.3.4. Phương án 4 67
3.3.5. Lựa chọn kết quả dự báo số lượng học sinh qua 4 phương án 68
3.4. Dự báo số lượng trường, lớp cấp Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020 70
3.4.1. Những căn cứ để dự báo mạng lưới trường lớp 70
3.4.2. Dự báo số lượng trường, lớp cấp Tiểu học và THCS 71
3.4.2.1. Dự báo số lượng trường, lớp cấp Tiểu học 71
3.4.2.2. Dự báo số lượng trường, lớp cấp THCS 72
3.5. Dự báo số lượng cán bộ quản lý, giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở huyện
Cô Tô giai đoạn 2012 - 2020 73
3.5.1. Những căn cứ để dự báo đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 73
3.5.2. Dự báo đội ngũ giáo viên Tiểu học và THCS huyện Cô Tô. 74
3.5.3. Dự báo đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học, THCS 75

3.6. Dự báo cơ sở vật chất cho Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020 75
3.6.1. Dự báo nhu cầu phòng học, chỗ ngồi 75
3.6.2. Tăng mới phòng chức năng và khối phục vụ học tập 76
3.6.3. Sách và thiết bị trường học 76
3.7. Dự báo nguồn tài chính đầu tư cho Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020 78
3.7.1. Nguồn tài chính để chi trả lương và chi khác 78
Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
3.7.2. Nguồn tài chính để xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị 78
3.8. Các biện pháp thực hiện kết quả dự báo phát triển Giáo dục Tiểu học và Trung
học cơ sở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020 79
3.8.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương đối
với giáo dục - đào tạo 80
3.8.2. Triển khai tốt việc thực hiện dự báo quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp
trong huyện 80
3.8.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 81
3.8.3.1. Biện pháp đảm bảo số lượng và cân đối đội ngũ theo trường trong huyện 81
3.8.3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng 81
3.8.4. Tăng cường công tác quản lý và kế hoạch hoá giáo dục 82
3.8.5. Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục 82
3.8.6. Biện pháp phân luồng học sinh 83
3.8.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục - đào tạo 84
3.9. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và khả thi của biện pháp thực hiện
dự báo 84
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88

2. Khuyến nghị 89
2.1. Đối với Bộ giáo dục & đào tạo 89
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở GD&ĐT Quảng Ninh 89
2.3. Đối với Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Cô Tô 89
2.4. Đối với phòng giáo dục huyện 90
2.5. Đối với các trường Tiểu học và THCS trong huyện: 90
2.6. Đối với Đảng uỷ, chính quyền các xã (thị trấn): 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 1


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƯ
Ban Chấp hành Trung ương
CBQL
Cán bộ quản lí
CSVC
Cơ sở vật chất
CNXD
Công nghiệp xây dựng
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDPT
Giáo dục phổ thong
GDTH

Giáo dục tiểu học
GDTHCS
Giáo dục trung hoc cơ sở
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kĩ thuật
KTXH
Kinh tế xã hội
NV
Nhân viên
PCGDTHCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
PCGDTH
Phổ cập giáo dục Tiểu học
PCGDTHPT
Phổ cập giáo dục Trung học phổ thong
QLGD
Quản lí giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TTBDH
Trang thiết bị dạy học
UBND

Ủy ban nhân dân
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục





Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế của huyện 31
Bảng 2.2. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện 31
Bảng 2.3.Thống kê học sinh Tiểu học và THCS đi học/ dân số độ tuổi qua một số năm 35
Bảng 2.4. Mạng lưới trường, lớp TH và THCS huyện Cô Tô qua một số năm 36
Bảng 2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên TH, THCS năm học 2011 - 2012 37
Bảng 2.6. Số giáo viên dạy giỏi của huyện qua các năm 38
Bảng 2.7. Số học sinh giỏi của huyện qua các năm 40
Bảng 2.8. Thống kê phòng học, phòng chức năng qua một số năm 42
Bảng 2.9. Kinh phí mua sách giáo khoa và trang bị dạy học 43
Bảng 2.10. Kinh phí chi cho sự nghiệp giáo dục qua các năm 44
Bảng 2.11. Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học huyện Cô Tô (Tính từ 2000
đến 2012) 45
Bảng 2.12. Phân tích theo sơ đồ SOWT 48
Bảng 3.1. Dự báo dân số trong độ tuổi nhập học Tiểu học (6 tuổi) và dân số trong độ
tuổi Tiểu học, THCS 59
Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ lên lớp, lưu ban ở Tiểu học 60
Bảng 3.3. Dự báo tỷ lệ lên lớp, lưu ban ở THCS 60

Bảng 3.4. Dự báo số lượng học sinh Tiểu học theo chương trình phần mềm của Bộ
giáo dục & đào tạo 61
Bảng 3.5. Dự báo số lượng học sinh THCS theo chương trình phần mềm của Bộ giáo
dục & đào tạo 61
Bảng 3.6. Thống kê và dự báo số lượng học sinh Tiểu học 63
Bảng 3.7. Thống kê và dự báo số lượng học sinh THCS 64
Bảng 3.8. Thống kê và dự báo số học sinh Tiểu học theo phương án 3 66
Bảng 3.9. Thống kê và dự báo số học sinh THCS theo phương án 3 66
Bảng 3.10. Dự báo số lượng học sinh tiểu học theo phương án 4 67
Bảng 3.11: Dự báo số lượng học sinh THCS theo phương án 4 68
Bảng 3.12: So sánh kết quả dự báo qua 4 phương án 68
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
Bảng 3.13. Kết quả dự báo số lượng học sinh Tiểu học và THCS 70
Bảng 3.14. Dự báo số lượng trường, lớp cấp Tiểu học huyện Cô Tô đến năm 2020 72
Bảng 3.15. Dự báo số lượng trường, lớp cấp THCS huyện Cô Tô đến năm 2020 72
Bảng 3.16. Dự báo nhu cầu giáo viên đứng lớp ở các trường Tiểu học và THCS 74
Bảng 3.17. Dự báo đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH, THCS 75
Bảng 3.18. Dự báo các chỉ số về mạng lưới trường lớp và học sinh TH, THCS huyện
Cô Tô đến năm 2020 79
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa 3 chức năng của giáo dục 12
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội 13
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa dự báo và công tác lập kế hoạch 17
Sơ đồ 1.4. Phác họa quá trình dự báo giáo dục và đào tạo 18

Sơ đồ 1.5. Mô tả quá trình dự báo giáo dục bằng mô hình toán học 19
Sơ đồ 1.6. Biểu diễn sơ đồ luồng 24
Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Trải qua hơn hai mươi năm Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo thành công cuộc
đổi mới đất nước, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, khẳng định vị thế
của mình trên trường quốc tế, từng bước thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Thành
tựu ấy thể hiện sự đúng đắn của Đảng là xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, chọn mục tiêu “phát triển kinh tế làm trọng tâm”, đặt giáo
dục và đào tạo lên vị trí “quốc sách hàng đầu”, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (năm 1992) điều 35 đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một trong những vấn đề quan trọng đầu tiên
là phải xây dựng được một nền giáo dục phổ thông tốt. Giáo dục phổ thông bao gồm
giáo dục tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT).
Trong đó giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở có một vị trí đặc biệt quan
trọng. Luật Giáo dục, điều 27 đã ghi: “Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học có học vấn ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”
Dự báo quy mô phát triển giáo dục là một nội dung quan trọng trong công tác

quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực góp phần chủ động trong xu thế hội nhập và phát triển. Việc xây dựng quy
mô phát triển giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, tỉnh và của địa phương
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Theo phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) giúp Ủy ban nhân dân (UBND) huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục trên địa bàn huyện, trong đó có quản lí giáo dục Tiểu học (GDTH)
và giáo dục Trung học cơ sở (GDTHCS).
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lí nhà nước về giáo dục
(GD) là: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển giáo dục” (Điều 99 Luật Giáo dục). Chính vì thế, việc xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục là việc làm có tính chất chiến lược hàng đầu. Với ý nghĩa và tầm quan
trọng đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khóa VIII) về “Định hướng chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
khẳng định và nêu rõ: một trong những giải pháp quan trọng để đổi mới công tác
quản lý giáo dục (QLGD) là phải “tăng cường công tác kế hoạch hóa sự phát triển
giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước và từng địa phương” (tr10) và kết luận Hội nghị Trung ương 6, khóa IX cũng
nhấn mạnh “Tăng cường công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục” (tr12).
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 13/6/2012 tại Quyết định 711/QĐ - TTg cũng đã chỉ rõ: “Ưu tiên nghiên
cứu cơ bản về khoa học giáo dục; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và xu thế phát triển
giáo dục trong và ngoài nước, nghiên cứu đón đầu nhằm cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát
triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, phục vụ đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục
và quản lý cơ sở giáo dục, đổi mới quá trình giáo dục trong các nhà trường, góp
phần thiết thực và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và xây dựng

nền khoa học giáo dục Việt Nam nói riêng”.
Giáo dục Tiểu học và THCS là những bộ phận quan trọng của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó tạo ra sự liên thông giữa các ngành học và đảm báo tính hệ thống
đồng bộ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Dự báo quy mô phát triển Giáo dục và Đào tạo là một căn cứ quan trọng trong
quá trình xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và là bộ phận hữu cơ của dự báo phát
triển KT - XH. Do vậy, yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với công tác quản lý giáo dục là cần
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
phải làm tốt công tác dự báo quy mô phát triển. Đồng thời để dự báo có tính khả thi thì
nó phải được xây dựng trên cơ sở những căn cứ có tính khoa học và thực tiễn.
Hiện nay, các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dự báo đã giúp cho các
cán bộ quản lí giáo dục có tư duy và cách nhìn nhận vấn đề một cách đầy đủ trên cơ
sở khoa học. Nhưng ở mỗi địa phương tùy theo điều kiện KT - XH và đặc điểm địa lí
khác nhau nên công tác dự báo cũng mang sắc thái khác nhau.
1.2. Về thực tiễn
Cô Tô là một huyện đảo nằm ở phía đông bắc của tỉnh Quảng Ninh, là một
quần đảo với trên 40 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 3 đảo lớn: đảo Cô Tô, đảo Thanh Lân
và đảo Trần. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 47,43 km
2
(4.743,37 ha) chiếm 0,8%
diện tích đất đai tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh. Cô Tô có 3 đơn vị hành chính gồm 2
xã và thị trấn cách đất liền 60 hải lý. Tổng dân số huyện trên 1400 hộ với 5985 khẩu
với 5 dân tộc (Kinh; Sán Dìu; Tày; Hoa) phân bố không đồng đều, tập trung ở các
đảo lớn, chủ yếu làm nông nghiệp và đánh bắt hải sản trên biển, trình độ dân trí
không đều, đa số đời sống kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn.
Khi mới thành lập huyện, toàn ngành giáo dục chỉ có 01 trường tiểu học, 02
trường PTCS, 01 trường Mầm non và một trường liên cấp 2 - 3. Số lượng giáo viên
chưa đến 100 người, số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học rất thưa thớt, tình trạng

học sinh bỏ học không đến trường, lớp diễn ra thường xuyên. Đứng trước thực trạng
ấy, Ngành giáo dục và đào tạo huyện đã tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền
huyện, Tỉnh, Sở tăng cường số lượng biên chế giáo viên nhất là giáo viên có trình độ
đại học về huyện công tác. Đồng thời ngành đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để
tăng số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập trên huyện đảo. Số lượng
giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng, đảm bảo về số lượng và chất
lượng trong giảng dạy. Vượt qua khó khăn ban đầu, Ngành GD&ĐT huyện Cô Tô hiện
nay có những biến chuyển về nhiều mặt, đó là: đơn vị hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi năm 2000, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở năm 2005; số lượng
trường lớp đã tăng lên sau 10 năm huyện được thành lập. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi
mới toàn diện hiện nay của ngành giáo dục thì giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô,
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
tỉnh Quảng Ninh đang còn gặp nhiều bất cập: đó là sự mất cân đối về đội ngũ giáo
viên, chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, việc phát triển hệ thống trường lớp còn hạn
chế. Một trong những nguyên nhân đẫn đến tồn tại trên là do công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển của hệ thống giáo dục chưa được triển khai nghiêm túc.
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển GD&ĐT nói chung và xây dựng quy hoạch
phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở nói riêng của huyện chưa được chú
trọng. Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, của việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, ngành GD&ĐT huyện Cô Tô cần có các
giải pháp hữu hiệu cho việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.
Trước hết cần làm tốt công tác xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn
huyện tạo tiền đề có căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
nói chung, giáo dục TH và THCS nói riêng đến năm 2020. Đây là vấn đề cấp thiết
đang đặt ra hiện nay cho ngành GD&ĐT huyện Cô Tô.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề:
“Dự báo quy mô phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cô Tô,

tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về dự báo quy mô phát triển giáo dục
nói chung, quy mô phát triển giáo dục TH và THCS nói riêng và phân tích đánh giá
thực trạng giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, tiến hành dự báo
quy mô phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020; nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân địa phương, góp phần duy
trì công tác phổ cập giáo dục TH, THCS và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
toàn diện trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3. 1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu
Dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
4. Giả thuyết khoa học
Hệ thống giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh sẽ phát triển
đồng bộ, cân đối; đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân địa phương, tạo điều
kiện phát triển nguồn nhân lực; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đến năm 2020, nếu hệ thống giáo dục này được
xây dựng trên cơ sở dự báo có luận cứ khoa học rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và có
tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lí luận về dự báo quy mô phát triển GD nói
chung và dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS nói riêng.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục TH và THCS huyện Cô

Tô, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.
5.3. Dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS đến năm 2020 và đề xuất một
số biện pháp để thực hiện dự báo.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và
THCS trên địa bàn huyện Cô Tô đến năm 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu khoa
học và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Ngành và của địa phương có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp: Điều tra, khảo sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
chuyên gia…và từ các dữ liệu thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để từ đó
phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp dự báo quy mô GD&ĐT và phương pháp xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục
Phương pháp ngoại suy xu thế
Phương pháp sơ đồ luồng, phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra, áp dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị, luận văn gồm có 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS
Chƣơng 2: Thực trạng công tác dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và
THCS huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 3: Dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020














Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
NÓI CHUNG VÀ DỰ BÁO QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ NÓI RIÊNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử giáo dục học, những yếu tố dự báo giáo dục đã xuất hiện từ rất
sớm và được tìm thấy trong hệ thống các tài liệu của các nhà giáo dục học xuất sắc,
các nhà triết học, văn hóa trong thời đại Phục Hưng (Rabelairs, Campanella, Thomas
More, Montaigve…); các nhà sư phạm trong thời kì mới như: Kommensky,
PestaloZZi, Disterveg, Usinski…; các nhà xã hội học không tưởng như Saint Simon,
Charles, Fourrier, Robert Owen… Họ đều đưa ra những ý kiến về nền giáo dục và
nhà trường tương lai, gắn với những mong ước tốt đẹp về một xã hội tốt đẹp, con
người hoàn thiện, hoàn mĩ.

Ở các nước tư bản Âu Mỹ và tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa Liên họp
quốc (UNESCO) đã có khá sớm các công trình nghiên cứu đề cập đến những dự báo
giáo dục. Đặc biệt với lý luận và phương pháp khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các dự báo về nền giáo dục và nhà trường
tương lai. Từ giữa những năm 70, các nghiên cứu đó được đẩy mạnh với sự phối hợp
của nhiều nước xã hội chủ nghĩa và đã có những kết quả đáng chú ý như:
- MA. Skatkin: Về nhà trường tương lại (năm 1975)
- B.Genashunsky: Các phương pháp dự báo trong giáo dục học 1974; Dự báo
nội dung dạy học trong các trường trung cấp kĩ thuật (1980); Dự báo sư phạm
phương pháp luận, lý luận thực tiễn - 1986; Dự báo phát triển giáo dục: Vấn đề và
triển vọng - 1986; Dự báo diadic - 1979 (Đồng tác giả với A. Prukha)
- Avadiabavleve và O. Abbasova: Hệ thống đào tạo liên tục - hiện thực và
triển vọng - 1983.
- Iu Banski: Nhà trường trong điều kiện bùng nổ thông tin - 1983.
- E Kostiaskin: Mô hình của một phương án tương lai nhà trường phổ thông
trong những năm 1990 - 2000 (1980).
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
- Lobratsov: Giáo dục ngưỡng cửa XXI - 1984.
Những công trình nghiên cứu đề cập đến dự báo về giáo dục xuất hiện khá sớm ở các
nước tư bản Âu Mỹ, đó là:
- T. Hussen: Giáo dục năm 2000, Những xu hướng hiện nay phát triển giáo
dục - 1983.
Tổ chức văn hóa Liên hợp quốc có công trình nghiên cứu dự báo giáo dục và
nhà trường tương lai như:
- Hội thảo “Về tương lai của giáo dục và giáo dục của tương lai” do Viện
quốc tế kế hoạch hóa giáo dục thuộc UNESCO tổ chức năm 1978.
- Hội thảo “Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi hỏi nhằm đáp ứng
những yêu cầu tiên đoán của thế kỉ XXI”

Hội nghị Zomtien về “Giáo dục cho mọi người” 1990 đã đề nghị một cách
nhìn mới, nhấn mạnh vào kĩ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống giáo dục
đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài nhà trường, giáo
dục từ xa…Tổ chức các nhà trường công lập và các nhà trường ngoài công lập như
dân lập, tư thục.
Tác phẩm “Cú sốc tương lai” của Alvil Toffler và “Nền giáo dục cho thể kỉ
XXI; Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” của Raja.RoySingh đã phác
họa ra viễn cảnh của nền giáo dục và xã hội tương lai tập trung vào các vấn đề hệ
thống nhà trường, xu hướng phát triển giáo dục, phương pháp giáo dục và mô hình
nhân cách, trong đó nhấn mạnh con người là trung tâm của giáo dục.
Tài liệu “Các phương pháp để hợp nhất các biến cố dân số và kế hoạch phát
triển” 1990 của Liên hợp quốc đã đưa ra phương pháp dự báo số lượng học sinh đến
trường, lực lượng lao động và việc làm. Tài liệu này đi sâu trình bày các phương pháp
dự báo đơn giản để những nước đang phát triển - những nước còn nhiều khó khăn về
hệ thống số liệu thống kê có thể áp dụng được.
Ở nước ta, việc nghiên cứu dự báo giáo dục, trong đó có dự báo quy mô phát
triển giáo dục được tiến hành từ năm 1982, một bộ phận trong nhóm nghiên cứu
chiến lược giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp tổ chức nghiên cứu dự báo
nhu cầu cán bộ chuyên môn. Trong công trình này, các tác giả đã sử dụng nhiều
phương pháp dự báo số lượng học sinh như phương pháp ngoại suy, phương pháp
định biên, định mức, phương pháp so sánh quốc tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Năm 1986 - 1987, công trình “Nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục đại
học và trung học chuyên nghiệp” do Viện nghiên cứu Đại học và Trung học chuyên
nghiệp - sau là viện nghiên cứu phát triển giáo dục thực hiện do giáo sư Lê Thạc Cán
làm chủ nhiệm.
Trong công trình này, các tác giả đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản, đặt nền
tảng cơ sở phương pháp luận cho việc xây dựng chiến lược giáo dục như quan niệm

mới về chức năng của giáo dục, vị trí vai trò của giáo dục trong thời kì mới và những
kiến nghị về biện pháp chiến lược của giáo dục Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
Công trình này đã sử dụng (có điều chỉnh) những kết quả dự báo nhu cầu số lượng
cán bộ chuyên môn đến năm 2000 của nhóm nghiên cứu dự báo.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu năm 1986 - 1987, tổ chức nghiên cứu
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành một
loạt các nghiên cứu về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo ở nước
ta. Các nghiên cứu đó là:
- Một số định hướng phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta từ nay đến đầu
thế kỉ XXI. Thực hiện vào tháng 12/ 1993.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2010. Thực
hiện vào tháng 01/1995.
- Các định hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2000. Thực
hiện vào tháng 7/1995.
Trong các định hướng chiến lược trên đều đưa ra những số lượng về dự báo quy mô
phát triển giáo dục và đào tạo trong các thời kì khác nhau của chiến lược.
- Đề tài “Dự báo phát triển giáo dục phổ thông” năm 1988 - 1990 do tác giả
Hà Thế Ngữ làm chủ biên. Những kết quả cơ bản của công trình này được trình bày
trong tập sách “Dự báo giáo dục, vấn đề và xu hướng”[29] đề cập đến các vấn đề cơ
bản: Phương pháp luận, phương pháp dự báo giáo dục, xu thế phát triển khoa học
giáo dục trong và ngoài nước, các quan niệm mới về nhà trường XHCN…
- Năm 1994, Cục thống kê đã cho xuất bản cuốn chuyên khảo “Dự báo dân số,
số học sinh đến trường và lực lượng lao động Việt Nam 1990 - 2005” để làm cơ sở
cho các ngành xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển. Tác phẩm “Dự báo
thế kỉ XXI” của Nhà xuất bản Thống kê đã kết tụ những công trình nghiên cứu của
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
các nhà khoa học nhiều nước trên các lĩnh vực trong đó có giáo dục, đã mô tả viễn
cảnh toàn cầu trong tương lai, với những quan niệm mới về con người hiện đại, trí tuệ

hiện đại, năng lực hiện đại, để sáng tạo nên một thế kỉ XXI kì diệu.
- Năm 2002, “Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010” đã đánh giá thực
trạng, phân tích bối cảnh và xác định mục tiêu phát triển của các ngành học và các
giải pháp để đạt mục tiêu trong tương lai sau 10 năm, đáp ứng nghiên cứu về con
người và nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước đến năm 2010[5], [6].
Nhìn chung lịch sử dự báo đã có từ lâu, được các nhà giáo dục trong và ngoài
nước quan tâm: Dự báo về vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục và đào tạo, về nội
dung, phương pháp giáo dục, phương pháp học tập trong nhà trường hiện đại, các loại
hình nhà trường, cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường…Đặc biệt, dự báo quy mô phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những nội dung được khai thác với những đề tài ở
nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau và được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn, làm cơ sở
cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch về kinh tế xã hội; giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, các công trình được công bố như đã nêu trên mang tính chất vĩ
mô, ít quan tâm tới việc nghiên cứu quy mô phát triển giáo dục Tiểu học, THCS.
Đặc biệt ở huyện Cô Tô chưa có một công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được
công bố. Vì thế, để góp một phần quan trọng trong định hướng phát triển giáo dục
của huyện Cô Tô trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, tác giả tiến hành
nghiên cứu “Dự báo quy mô phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020”. Kết quả nghiên cứu sẽ xác định quy mô về số lượng và
các điều kiện đảm bảo cho quy mô giáo dục phát triển của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và xây
dựng các kế hoạch giáo dục và đào tạo của huyện, đáp ứng yêu cầu thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của huyện Cô Tô nói riêng.
1.2.Vị trí, vai trò của Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục phổ thông nói
riêng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó ra đời, tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh
hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con
người bước vào cuộc sống lao động và sinh hoạt xã hội, là nhu cầu tất yếu của xã hội
loài người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội. Quá trình

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
giáo dục bao gồm tất cả những hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng
lực cũng như phẩm chất con người để phát triển nhân cách của họ một cách đầy đủ,
làm cho họ trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Vì vậy, muốn xã hội phát triển
thì không thể coi nhẹ giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ
“Không có giáo dục, không có cán bộ thì nói gì đến kinh tế văn hóa”. Giáo dục đồng
nghĩa với phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái sản xuất sức lao động cho
nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội, góp phần tạo sự bình đẳng giữa các
tầng lớp dân cư. Nghị quyết BCHTW Đảng khóa VII đã xác định “Giáo dục - đào tạo
và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ
bản bảo đảm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã coi việc đầu tư cho giáo dục là một
hướng đi chính cho đầu tư phát triển. Giáo dục và kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội, đồng thời sự phát triển kinh tế xã hội cũng chính là mục tiêu, sức mạnh cho giáo
dục. Vai trò và động lực của giáo dục được thể hiện ở các mặt sau:
+ Giáo dục và Đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội.
+ Giáo dục và Đào tạo là nhân tố nòng cốt trong sự phát triển KH - CN
+ Giáo dục và Đào tạo nâng cao dân trí làm nền tảng cho sự phát triển đất nước.
Do sự phát triển nhanh chóng của KH - CN trong vài thập kỉ gần đây con
người ngày càng chinh phục được nhiều sức mạnh của tự nhiên nên khoa học - giáo
dục - sản xuất trực tiếp là những nhân tố cấu thành trong một hệ thống gắn bó với
nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Sản xuất và giáo dục là những quá trình kinh tế liên
hệ lẫn nhau, quy định lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau. Nên mối quan hệ này có tính
quy luật chặt chẽ về mặt kinh tế. Chức năng của giáo dục đối với xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước là:
P1: Chức năng phát triển xã hội (đầu tư phát triển giáo dục, phát triển nguồn
nhân lực)

P2: Chức năng phúc lợi xã hội (bao cấp)
P3: Chức năng phục vụ xã hội (Có hạch toán - chi phí - hiệu quả)

×