Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch chăm sọc giáo dục trẻ cho học sinh ngành giáo dục mầm non, trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.87 KB, 130 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa q thầy cơ!
Với tình cảm chân thành và lịng q trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến quí lãnh đạo, BGH Nhà trường, Khoa Sau Đại học; các giáo sư, tiến sĩ,
các nhà khoa học giáo dục, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
tơi trong suốt q trình học tập cho đến khi hồn thành khóa học .
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS Nguyễn Thị Mĩ
Trinh, người đã hết sức tận tình, chu đáo, động viên khích lệ, trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng sư phạm
Trung ương TP. HCM, Ban giám hiệu và giáo viên các trường mầm non nằm
trong địa bàn sinh viên kiến thực tập, sinh viên khóa 21 khoa GDMN, đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu đề tài này. Tôi luôn tri ân
Ban chủ nhiệm và giảng viên khoa GDMN trường Cao đẳng sư phạm Trung
ương TP. HCM đã giúp tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù tơi đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q Thầy Cơ giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Sương


2

MỤC LỤC
NỘI DUNG



Trang

Lời cảm ơn

1

Mục lục

2

Ký hiệu viết tắt trong luận văn

5

Mở đầu

6

1.

Lý do chọn đề tài

7

2.

Mục đích nghiên cứu

8


3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

9

4.

Giả thuyết nghiên cứu

9

5.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

9

6.

Phương pháp nghiên cứu

9

7.

Giới hạn nghiên cứu

10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

11

1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

11

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

16

Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV ngành
1.3.

GDMN

23

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng rèn luyện KN lập kế
1.4.

hoạch CS-GD trẻ cho SV ngành GDMN, trường Cao đẳng Sư

38


phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
1.5

Kết luận chương 1

39

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM

40


3

TRUNG ƢƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khái quát về trường Cao đẳng sư phạm trung ương thành phố
2.1.

2.2.

Hồ Chí Minh và ngành đào tạo GVMN của nhà trường
Thực trạng về mức độ phát triển kỹ năng lập kế hoạch CS-GD
trẻ ở SV ngành GDMN trình độ Cao đẳng sư phạm.

40

41


Thực trạng rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc- giáo
2.3.

dục trẻ cho sinh viên của trường Cao đẳng sư phạm trung

49

ương TP.HCM.
2.4
2.5

Đánh giá chung về thực trạng.
Kết luận chương 2

62
64

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG, QUY TRÌNH
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH CS-GD TRẺ

65

CHO SV NGÀNH GDMN
3.1.
3.2.

Nguyên tắc xây dựng nội dung, quy trình
Quy trình rèn luyện rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ
cho sinh viên ngành GDMN.

3.2.1. Quy trình rèn luyện chung:

65
66
66

3.2.2. Nội dung và quy trình cụ thể cho các giai đoạn rèn
luyện kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ cho sinh

67

viên
3.3.

Tiêu chí đánh giá kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ của sinh
viên

86

3.4

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi

89

3.5

Kế luận chương 3

92


KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

92


4

1.

Kết luận chung

92

2.

Một số kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

98

Phụ lục 1


98

Phụ lục 2

101

Phụ lục 3

104

Phụ lục 4

106

Phụ lục 5

122


5

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CS - GD

Chăm sóc – Giáo dục



Hoạt động

HĐCCĐ

Hoạt động có chủ đích

KN

Kĩ năng

KNSP

Kĩ năng sư phạm

KTT

Kiến, thực tập

GDMN


Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

GVSP

Giảng viên sư phạm

SV

Sinh viên

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTTN

Thực tập tốt nghiệp


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của KN lập kế hoạch CS-GD
trẻ
Bảng 2.2. Nhận thức của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện
KN lập kế hoạch CS-GD trẻ

Bảng 2.3. Đánh giá ý thức rèn luyện KN lập kế hoạch CS – GD trẻ của SV
Bảng 2.4. Các loại kế hoạch mà SV năm cuối biết cách xây dựng
Bảng 2.5. Mức độ hình thành KN lập kế hoạch lập CS-GD trẻ của SV
Bảng 2.6. Bảng tóm lược q trình tổ chức rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch CSGD trẻ trong Chương trình đào tạo GVMN.
Bảng 2.7. Các loại kế hoạch CS-GD trẻ GVSP hướng dẫn SV xây dựng
Bảng 2.8. Các hoạt động rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ
Bảng 2.9. Các bước GVSP hướng dẫn SV lập kế hoạch CS-GD trẻ
Bảng 4.1: Khảo sát về mức độ cần thiết của quy trình
Bảng 4.2: Khảo sát về tính khả thi của quy trình


7

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
- Trong đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” được ban hành kèm theo quyết định
09/2005/QĐ-TTg có xác định mục tiêu tổng quát là “Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng,
bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Để
thực hiện mục tiêu trên, đề án cũng chỉ ra một trong những giải pháp quan
trọng là cần phải “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên…”, “Đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp và phương thức đào tạo…”. Trước
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, quá trình đào tạo giáo viên cịn
có những hạn chế, bất cập. Một trong những hạn chế, bất cập đó là việc rèn
luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên, đặc biệt là kĩ năng lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch là 1 trong 4 chức năng cơ bản của người quản lý - người

giáo viên tương lai. Việc rèn luyện kỹ năng này ở người GV nói chung và
GVMN nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên,
giúp cho người GV khi ra trường có thể đảm đương tốt chức năng dạy học,
giáo dục và quản lý nhóm lớp.
- Kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ là một trong các kỹ năng sư phạm
quan trọng của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Trong thời gian qua,
việc rèn luyện kĩ năng sư phạm trong đào tạo GVMN đã được quan tâm, tuy
nhiên thực tiễn GDMN với những thay đổi về chương trình (chương trình
GDMN mới - 2007); Chuẩn nghề nghiệp GVMN (2008); Chương trình đào tạo
theo học chế tín chỉ (sẽ thực hiện từ năm 2011 tại trường Cao đẳng sư phạm


8

trung ương thành phố Hồ Chí Minh)...đã đặt ra nhiều yêu cầu mới cho việc rèn
luyện kỹ năng sư phạm nói chung và KN lập kế hoạch CS-GD trẻ nói riêng.
- Ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM, việc rèn luyện KN
lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV ngành GDMN đã có những cố gắng, tuy nhiên,
vẫn chưa có sự đồng bộ giữa lí thuyết và thực hành, chưa có sự phối hợp chặt
chẽ giữa trường sư phạm và các trường MN. Đặc biệt, SV khi ra trường thường
chỉ thành thạo KN lập kế hoạch từng hoạt động riêng lẽ (được hình thành qua
các mơn phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục) mà chưa có KN lập kế
hoạch CS-GD trẻ một cách tổng quát và chưa nhìn thấy mối quan hệ giữa các
loại KN lập kế hoạch CS-GD trẻ nói trên... Trước thực trạng đó, việc cụ thể
hố nội dung, quy trình rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ cho sinh viên
khoa GDMN là việc làm cấp thiết để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo sinh
viên ngành GDMN của trường.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng nội
dung, quy trình rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ cho sinh viên ngành
GDMN trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM”

2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện KN lập kế
hoạch CS-GD trẻ cho SV ngành GDMN trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
TP. HCM, từ đó góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng sư phạm cho
họ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD
trẻ cho sinh viên ngành GDMN
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung, quy trình rèn luyện KN lập kế hoạch
CS-GD trẻ MN


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

4. Giả thuyết khoa học: Nếu xây dựng được nội dung, quy trình rèn luyện
KN lập kế hoạch CS-GD trẻ đảm bảo tính khoa học, tính linh hoạt, tính khả thi
thì có thể nâng cao chất lượng rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV
ngành GDMN trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD
trẻ cho SV ngành GDMN.
5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ
cho SV ngành GDMN tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM
5.3. Xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ qua
các hoạt động trên lớp và kiến, thực tập sư phạm
5.4. Thăm dị tính khả thi của quy trình được xây dựng
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, khái
qt hóa, hệ thống hóa lí luận các lí thuyết liên quan để xây dựng cơ sở lý luận

về vấn đề rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tổng kết kinh nghiệm: đúc rút kinh nghiệm việc tổ chức rèn luyện KN lập
kế hoạch CS-GD trẻ cho sinh viên ngành GDMN trong những năm qua.
- Điều tra: để thu thập ý kiến của GV và cán bộ quản lí về nội dung, mức
độ và phương pháp tổ chức hình thành KN lập kế hoạch CS-GD trẻ cho sinh
viên ngành GDMN hiện nay.
- Nghiên cứu sản phẩm: Đánh gía kế hoạch CS-GD trẻ của sinh viên
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: để xây dựng phiếu điều tra, đánh giá
sản phẩm của đề tài

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

6.3. Nhóm các phương pháp thống kế tốn học: Thống kê theo tỷ lệ %
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- SV ngành GDMN, khoa GDMN trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương TP. HCM
- GV khoa GDMN trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM
- GVMN và cán bộ quản lí GDMN ở thành phố Hồ Chí Minh
8. Đóng góp mới của luận văn:
- Nội dung, quy trình rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc – giáo dục
trẻ cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non hệ Cao đẳng chính quy.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan về nghiên cứu vấn đề:
Chăm sóc giáo dục trẻ MN là công việc hết sức phức tạp, tỉ mỉ, nó khơng
chỉ bao gồm các hoạt động giáo dục như: học tập, vui chơi, lao động, lễ hội...
mà còn cả việc chăm sóc trẻ hàng ngày. Mỗi GVMN vừa là người thiết kế, vừa
là người tổ chức thực hiện tồn bộ những nội dung cơng tác nêu trên ở lớp mà
mình phụ trách. Hiệu quả của cơng tác này, ở mức độ khơng nhỏ phụ thuộc vào
việc nó đã được GV lên kế hoạch ra sao. Vì vậy, vấn đề lập kế hoạch CS-GD
trẻ và rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV, cũng như GVMN được
rất nhiều nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu.
A.X.Macarencô - nhà hoạt động sư phạm nổi tiếng - đã nhấn mạnh rằng
việc lập kế hoạch là một bộ phận của hoạt động sư phạm. I.U.Babanxki khi
phân tích các giai đoạn của q trình giáo dục, đã xác định cơng tác kế hoạch
hóa q trình giáo dục là nội dung cơ bản của giai đoạn chuẩn bị và kế hoạch
công tác giáo dục là một trong những kế hoạch cơ bản mà người GV phải xây
dựng.
Trong lĩnh vực GDMN, vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm:
N.I.Bôđư- rep, E.I.Antipôva, O.A.Apđulina... [1], [3] ,[6] cho rằng kĩ năng lập
kế hoạch giáo dục thuộc nhóm “kĩ năng thiết kế” mà mỗi GVMN cần được
trang bị. Để vận dụng những kĩ năng này vào thực tế GVMN phải có những kĩ
năng thành phần nhất định. Trong “Sổ tay hiệu phó chun mơn” [28]
A.I.Vaxilepva đã đề cập đến những kĩ năng đó, như là: Kĩ năng nghiên cứu
chương trình CS-GD của lớp mình phụ trách; Kĩ năng nắm bắt được tình hình
phát triển của trẻ trong lớp nói chung và đặc điểm từng trẻ nói riêng “… chỉ có
hiểu biết rõ về trẻ mới giúp GV có khả năng xác định mức độ phát triển của

trẻ...”. Ngoài ra, kỹ năng đánh giá trẻ trong các hoạt động, đối chiếu sự phát

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

triển đó với yêu cầu lứa tuổi là cơ sở để xây dựng kế hoạch CS-GD một cách
thiết thực, cụ thể.
Kamarôpva trong một số bài viết đăng trên tạp chí “Giáo dục mẫu giáo”
đã khẳng định chất lượng của kế hoạch CS-GD trẻ có liên quan đến mẫu biểu
lập kế hoạch nói chung và kĩ năng trình bày kế hoạch bằng sơ đồ của từng
GVMN. Tuy nhiên, bà cũng cho rằng việc lập kế hoạch cần hết sức linh hoạt,
và không nhất thiết phải lập kế hoạch CS-GD theo những biểu mẫu bắt buộc.
Như vậy, các nhà nghiên cứu của Liên Xơ cũ đã nhấn mạnh vai trị quan
trọng của việc lập kế hoạch đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của
GVMN. Đồng thời họ cũng đã chỉ ra các điều kiện, cơ sở của việc lập kế hoạch
và một số kĩ năng cụ thể để thực hiện lập kế hoạch CS-GD trẻ MN. Đây thực
sự là những vấn đề lí luận cơ bản cho việc lập kế hoạch CS-GD trẻ MN và quá
trình rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ cho GVMN và SV.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về hình thành KNSP, kĩ năng nghề cho SV
ngành sư phạm đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, về KN lập kế
hoạch, đặc biệt là KN lập kế hoạch CS-GD trẻ như là một KNSP cơ bản của
GVMN thì chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thỏa đáng. Mặc dù, ngành
GDMN trong những năm gần đây với nhiều đổi mới mà thể hiện rõ nhất là sự
thay đổi chương trình giáo dục MN (7/2009). Chương trình GDMN mới địi
hỏi người GVMN phải có KN “Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục”, hay nói cách khác đó chính là KN lập kế hoạch CS-GD trẻ và tổ

chức thực hiện nó. Ngoài ra, KNSP đầu tiên được đề cập trong Chuẩn nghề
nghiệp GVMN (2008) đó chính là KN lập kế hoạch CS-GD trẻ.
- Năm 1994, TS. Nguyễn Thị Thanh Hà trong đề tài nghiên cứu về
“Thực trạng lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên mẫu giáo ở một
số tỉnh phía Nam” [14], đã chỉ ra những hạn chế của GVMN thuộc địa bàn khảo
sát trong công tác lập kế hoạch CS-GD trẻ MN, đó là: 1/ Kế hoạch khơng đáp ứng
phần lớn các u cầu mang tính nguyên tắc đối với việc lập kế hoạch CS-GD trẻ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

MN (tính tồn vẹn, thống nhất của tồn bộ q trình giáo dục; tính thiết thực, cụ
thể; tính phát triển…) 2/ GV chưa được trang bị đầy đủ những tri thức, kỹ năng
cần thiết cho công tác lập kế hoạch CS-GD trẻ, như là: Tri thức về chương trình
GD mà trọng tâm là nhận thức được đặc trưng yêu cầu lứa tuổi theo từng hoạt
động; Kĩ năng quan sát và đánh giá kết quả giáo dục thông qua các hoạt động của
trẻ; Những tri thức cơ bản của kế hoạch CS-GD trẻ về nội dung, hình thức cũng
như cấu trúc. Từ những hạn chế nêu trên, tác giả đã đề xuất những giải pháp cụ
thể, đó là: 1/ Cải tiến biểu mẫu lập kế hoạch; 2/ Biên soạn tài liệu “Hướng dẫn lập
kế hoạch chăm sóc giáo dục” theo chương trình CS-GD trẻ; 3/ Nghiên cứu hệ
thống kĩ năng lập kế hoạch và đưa vào Chương trình đào tạo GVMN.
- Chỉ đạo của Vụ GDMN về công tác lập kế hoạch giáo dục: Chương
trình giáo dục mầm non mới (7/2009) đã triển khai thực hiện gần 2 năm học.
Quan điểm chỉ đạo của Vụ GDMN cho rằng chương trình GDMN mới chỉ là
chương trình khung. Vì vậy, khi thực hiện chương trình vừa địi hỏi, vừa cho
phép GVMN xây dựng chương trình chi tiết - kế hoạch giáo dục- một cách

sáng tạo, linh hoạt phù hợp với điều kiện của trường, của lớp, đặc điểm của trẻ,
khả năng của GVMN...
- Chỉ đạo của phòng GDMN, Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh
về đổi mới cơng tác lập kế hoạch giáo dục: Năm học 2009 – 2010, phòng
GDMN, Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh trong chỉ đạo cơng tác lập
kế hoạch giáo dục với những điểm nhấn sau: việc lập kế hoạch sư phạm cần
dựa trên các cơ sở lí luận đã học ở trường sư phạm. Cần chú ý ở 3 dạng kế
hoạch: Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng (nhà trẻ), kế hoạch từng chủ đề
(mẫu giáo) kèm kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ, kế hoạch ngày
(không bắt buộc phải lập kế hoạch tuần); Chấp nhận nhiều hình thức trình bày
cho một bản kế hoạch giáo dục, sao cho GV thuận tiện khi thực hiện chương
trình giáo dục trẻ. Khuyến khích GV sử dụng hình thức mạng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Năm 2010 - 2011phòng GDMN, Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí
Minh hướng dẫn bổ sung trong công tác lập kế hoạch giáo dục: GV được tùy
chọn hình thức trình bày kế hoạch giáo dục, tuy nhiên khuyến khích GV ứng
dụng phần mềm Mindjet – Mind Manager để lập các loại kế hoạch giáo dục;
Cần chú ý mối liên kết giữa kế hoạch dạy học và kế hoạch vui chơi của trẻ.
Tháng 4/2011, trong hội thảo khoa học về “Tổ chức hoạt động giáo dục ở
trường mầm non - lí luận và thực tiễn”, Phịng GDMN, Sở Giáo dục và Đào tạo
TP. Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý sau 2 năm thực hiện
chương trình giáo dục MN mới: 1/ Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung giáo
dục nhằm đạt mục tiêu ở 5 lĩnh vực cơ bản được xác định trong chương trình. 2/

Các cơ sở có quyền lựa chọn các phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp
với trẻ nhỏ để chuyển tải nội dung giáo dục đó. Các hình thức giáo dục cơ bản
trong trường MN là: Thực hiện chế độ sinh hoạt - Tự phục vụ - Trực nhật; Học;
Chơi trong lớp; Hoạt động ngoài trời; Chủ đề; Lễ hội; Tham quan.
Như vậy, theo chỉ đạo của Phòng giáo dục chủ đề chỉ được xem là một trong
các hình thức thực hiện Chương trình GDMN. Quan điểm đã làm thay đổi việc
lựa chọn nội dung và hình thức giáo dục trong việc lập kế hoạch giáo dục.
- TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng (2010) trong đề tài “Hướng dẫn sinh
viên hệ Cao đẳng chính quy, khoa Giáo dục mầm non lập kế hoạch dạy học cho
trẻ mầm non theo hướng tiếp cận tích hợp” [24], đã đề cập đến những khó khăn
của GVMN trong việc lập kế hoạch dạy học. Đặc biệt, bà nhấn mạnh nguyên
nhân của những khó khăn trên là “do SV, GV chưa được hướng dẫn quy trình
lập kế hoạch; chưa hiểu thấu đáo nội hàm của nhiều mục tiêu giáo dục cuối độ
tuổi; chưa có năng lực quan sát trẻ hàng ngày để có cơ sở thiết kế hệ thống mục
tiêu phát triển cho nhóm lớp mình phụ trách; khó tự dự kiến nội dung dạy học
từ hệ thống mục tiêu này; khó làm cho tương thích giữa mục tiêu dạy học với
nội dung dạy học và hoạt động sẽ tổ chức…”. Từ đó, tác giả đã đề xuất và tổ
chức thử nghiệm các giải pháp như: Biên soạn chuyên đề hướng dẫn SV lập kế

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

hoạch dạy học; Thiết kế quy trình rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch dạy học cho
SV; Xác định các tiêu chí đánh giá kĩ năng lập kế hoạch dạy học của SV hệ cao
đẳng chính quy…
- Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương TP. HCM đã tổ chức nhiều hội

thảo khoa học bàn về việc rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV khoa
GDMN. Tháng 12/2007, hội thảo khoa học về “Hình thành kĩ năng lập kế
hoạch giáo dục trẻ cho SV trong chương trình đào tạo GVMN trình độ cao
đẳng” đã bàn về những hạn chế và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng hình thành nhóm KNSP này cho SV. Hội thảo cũng đã nghiêm túc
nhìn nhận những hạn chế của trường sư phạm trong quá trình rèn luyện KN lập
kế hoạch CS-GD trẻ cho SV, cụ thể là: Cách hướng dẫn lập kế hoạch của từng
bộ môn khác nhau, không thống nhất theo một quy trình chung; Việc hướng
dẫn lập kế hoạch từng lĩnh vực GD trẻ lại bị dàn trải, khơng liên tục (khoảng 2
năm) vì thế việc kế thừa kĩ năng được hình thành ở giai đoạn trước bị hạn chế.
SV chưa biết và chưa được hướng dẫn xây dựng kế hoạch CS-GD trẻ một cách
tích hợp. Đặc biệt, cịn sự khác biệt q lớn về hình thức, yêu cầu đối với KN
lập kế hoạch CS-GD trẻ ở trường sư phạm và trường MN. Chất lượng công tác
lập kế hoạch CS-GD trẻ của SV khi ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp…Từ những tồn tại và hạn chế trên, hội thảo đã đề ra một
số giải pháp, trong đó việc xây dựng quy trình rèn luyện KN lập kế hoạch CSGD trẻ cho SV một cách cụ thể, hệ thống, khoa học là một trong những giải
pháp đặc biệt quan trọng.
Những vẫn đề đặt ra từ lí luận đến thực tiễn, từ trường sư phạm đến các cơ
sở GDMN, cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc rèn luyện KN lập
kế hoạch CS-GD trẻ cho SV khoa GDMN. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được
nghiên cứu, triển khai một cách thỏa đáng để nâng cao hiệu quả công tác lập kế
hoạch CS-GD trẻ nói riêng và chất lượng CS-GD trẻ MN nói chung.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Kĩ năng và kỹ năng sư phạm
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Nhìn chung, các nghiên cứu về kĩ năng thường được triển khai theo một
trong hai hướng sau đây:
- Tiếp cận dưới góc độ về mặt kĩ thuật, thao tác của hành động. Tiêu biểu
cho cách tiếp cận này là: V.A.Kruchexki, A.G.Côvaliôv, V.X.Ruđin, Trần
Trọng Thủy. Theo V.A.Kruchexki: “Kĩ năng là các phương thức thực hiện hoạt
động- những cái mà con người đã nắm vững” [16, Tr. 78]. Tương tự, A.G.
Côvaliôv cũng cho rằng: “kĩ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và điều kiện của nó”. Ở Việt Nam, Trần Trọng Thủy cũng quan
niệm: Kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành động. Con người nắm được cách thức
hành động- tức kĩ thuật hành động, là có kĩ năng”. Cách tiếp cận này có một ưu
thế cơ bản là có thể làm cho một kĩ năng trở nên rõ ràng hơn, nhưng lại làm
khó phân biệt được kĩ năng và kĩ xảo và tách rời kĩ năng với năng lực hành
động và kết quả của nó.
- Tiếp cận kĩ năng gắn với năng lực hành động. Kĩ năng được xem xét
khơng chỉ dưới góc độ kĩ thuật hành động mà còn như là những phẩm chất tâm
lý- vừa có tính ổn định, vừa mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Quan trọng hơn,
kĩ năng luôn gắn với mục đích hành động. Những đại diện của hướng tiếp cận
này là: N.Đ. Lêvitôv, X.L.Kixêgôv, K.K.Platônôv, A.V. Pêtrôvxki...
Quan niệm về kĩ năng phổ biến ở Việt Nam: “Kĩ năng là năng lực vận
dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để
thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”; “Kĩ năng là năng lực của con người biết
vận hành các thao tác của một hành động theo đúng qui trình”;...

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

Quan niệm theo hướng này có ưu điểm cơ bản là phân biệt kĩ năng với kĩ
xảo. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều nhất trí tri thức là cơ sở của kĩ năng
nhưng chưa chỉ ra một cách rõ ràng cơ chế tâm lý của mối quan hệ này.
Thực ra, hai cách tiếp cận trên chỉ là sự mở rộng hay thu hẹp nội hàm
của khái niệm này mà thôi, nội dung cốt lõi vẫn là, kĩ năng là khả năng thực
hiện một hành động của con người.
1.2.1.2. Kỹ năng sư phạm
- O. A. Apđulina cho rằng: “Kĩ năng sư phạm là sự lĩnh hội những cách
thức và biện pháp giảng dạy và giáo dục dựa trên sự vận dụng một cách tự giác
các kiến thức tâm lý giáo dục và lý luận dạy học bộ môn” [2]
Các nhà nghiên cứu Nga đã chỉ ra hệ thống kĩ năng sư phạm bao gồm: Kĩ
năng thiết kế; Kĩ năng tổ chức; Kĩ năng định hướng; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng
định vị và điều khiển trong giao tiếp; Kĩ năng nhận thức; Kĩ năng nghiên cứu;
Kĩ năng kích thích, động viên...
- Ở Việt Nam nhiều tác giả nghiên cứu về kĩ năng sư phạm, một số nhà
nghiên cứu cũng đồng ý với khái niệm: “Kĩ năng sư phạm là khả năng thực
hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một
hành động sư phạm bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức,
những qui trình đúng đắn” [5], [9].
Khi bàn về KNSP ở các nhà nghiên cứu đều thống nhất:
- KNSP của người GV hướng tới việc giải quyết những tình huống sư
phạm như: thiết kế bài dạy, lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tổ chức
các hoạt động cho học sinh... Những hành động này được cấu thành từ các thao
tác nhất định, trên cơ sở vận dụng những tri thức khoa học, những kinh nghiệm
sống và kinh nghiệm sư phạm vào việc giải quyết tình huống thực tiễn một
cách hiệu quả. Như vậy, KNSP là khả năng thực hiện hành động sư phạm đúng
đắn và có cơ sở.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

- Một KNSP thường có cả những yếu tố của kĩ năng kinh nghiệm và lý
luận. Trong dạy học hiện đại, mặc dù yếu tố kinh nghiệm rất cần thiết, tuy
nhiên, vai trò của các yếu tố lý luận giữ vị trí chủ đạo, đảm bảo cho thầy giáo
thực hiện hành động sư phạm để xử lý nhiều tình huống khác nhau có cùng bản
chất với những kết quả tương tự nhau. Mặt khác, trong thành tố của KNSP lại
có sự tham gia của những yếu tố kĩ thuật (các kĩ xảo) như: ngôn ngữ, viết bảng,
cung cách giao tiếp..., những yếu tố mang tính chất năng lực về giao tiếp sư
phạm, tổ chức hoạt động sư phạm... vì vậy việc hình thành và đánh giá KNSP
khơng phải là điều dễ dàng.
1.2.2. Kỹ năng sư phạm của GVMN
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng sư phạm của GVMN:
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: KNSP của GVMN có tính đặc thù
được quy định bởi chính đặc thù của nghề GVMN. Người GVMN vừa thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ lại vừa chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ chúng. Do đó,
KNSP của GVMN bao gồm cả những kĩ năng sư phạm chung và cả những kĩ
năng chuyên biệt.
Theo quan điểm của một số nhà giáo dục phương Tây thì nhóm KNSP của
GVMN bao gồm: Nhóm kĩ năng thiết kế mơi trường học tập cho trẻ; Nhóm kĩ
năng phát triển kinh nghiệm cần thiết cho trẻ; Nhóm kĩ năng lập kế hoạch tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục.
Các nhà giáo dục học người Nga như V.I. Loghinôva, P.G. Xamarukôva...
phân loại KNSP của GVMN theo chức năng giáo dục: Kĩ năng nhận thức; Kĩ năng

nghiên cứu; Kĩ năng kích thích; Kĩ năng thông tin; Kĩ năng tổ chức - kiến tạo; Kĩ
năng chẩn đoán; Kĩ năng phối hợp; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng làm mẹ [12]
Cịn E. A. Pankơ, L.G. Xemusina và một số nhà nghiên cứu cho rằng,
KNSP của GVMN được được thể hiện theo 5 nhóm: nhóm kĩ năng nhận thức;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

nhóm kĩ năng thiết kế; nhóm kĩ năng tổ chức và giao tiếp; nhóm kĩ năng
chuyên biệt: vẽ, hát, múa...; nhóm kĩ năng tổ chức cho mỗi hoạt động [29]
Nguyễn Thị Mĩ Trinh (2011) đã tổng hợp có quan điểm khác nhau về
KNSP của GVMN và đi đến kết luận rằng: KNSP của người GVMN là sự vận
dụng những tri thức khoa học cơ bản và khoa học nghiệp vụ SPMN, những
kinh nghiệm sống và kinh nghiệm sư phạm vào việc thực hiện một hành động
nhằm giải quyết một tình huống sư phạm cụ thể một cách có kết quả trong
GDMN [25]
Từ kết quả nghiên cứu “Cải tiến chương trình đào tạo giáo viên mầm non
theo hướng sư phạm tích hợp” (2000) Lê Xuân Hồng [17] đã xác định KNSP
của GVMN trình độ cao đẳng là:
- Biết lập kế hoạch giáo dục trẻ em, có năng lực tổ chức các hoạt động sư
phạm giáo dục trẻ em, có tay nghề trong q trình ni dưỡng trẻ theo các u
cầu của chương trình CS-GD trẻ
- Có năng lực tiếp cận với từng cá nhân trẻ và cả tập thể trẻ. Ghi nhận
được sự thay đổi, phát triển của trẻ dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố giáo dục.
- Có năng lực quan sát, phân tích, đánh giá hoạt động sư phạm của bản
thân và đồng nghiệp, biết đánh giá kết quả việc thưc hiện công tác giáo dục ở

tường độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo của đồng nghiệp
- Biết sử dụng các đồ dùng dạy học cần thiết, biết cách sữa chửa và làm
các đồ chơi, đồ dùng dạy học đơn giản.
- Có năng lực theo dõi và xử lí thơng tin về ngành học
- Có khả năng rút kinh nghiệm, tự nâng cao trình độ chun mơn
Trần Thị Quốc Minh dựa trên các hoạt động cơ bản của GVMN để phân
loại các nhóm kĩ năng: Kĩ năng nhận thức; Kĩ năng thiết kế; Kĩ năng giao tiếp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

và tổ chức; Các kĩ năng chuyên biệt. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến vai trị
đặc biệt của kĩ năng thiết kế [23]
Như vậy, KNSP của GVMN trước hết là KNSP, nhưng được vận dụng
phù hợp với những đặc điểm chuyên biệt của hoạt động sư phạm ở bậc học
mầm non. Chính chúng là yếu tố quyết định trực tiếp việc biến các phẩm chất
nhân cách, tri thức và năng lực của người GVMN thành hiện thực, làm cho các
hoạt động CS-GD trẻ MN trở nên có hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Sự hình thành kĩ năng sư phạm của GVMN
Trong nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, trong đó có Nguyễn Thị
Hường (2005), Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2011), [18], [25] đều cho rằng KNSP
của người GVMN tương lai được hình thành qua các giai đoạn sau đây:
a) Giai đoạn 1: Giai đoạn học tập trên lớp
Trong giai đoạn này SV được học những tri thức khoa học cơ bản, cơ sở
và nghiệp vụ về nghề GVMN. Những tri thức cơ bản, cơ sở và nghiệp vụ có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành KNSP. Bởi bản chất của sự

hình thành hệ thống KNSP của GVMN chính là sự vận dụng lơgíc hành động
khái qt (tri thức khoa học) vào giải quyết những tình huống SPMN có cùng
bản chất. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho sự hình thành KNSP cho SV thì trong
quá trình dạy tri thức lý thuyết, phải giúp SV nắm được tri thức khoa học
khơng chỉ ở cấp độ hình thức mà ở cấp độ nội dung - lơgíc hành động trí óc,
cũng như nắm được mối quan hệ giữa tri thức lý thuyết ở đại học với nội dung
các hoạt động thực tiễn mà GVMN tương lai sẽ thực hiện ở trường MN.
b) Giai đoạn 2: Kiến tập sư phạm
Là giai đoạn thực sự bắt đầu hình thành các KNSP. Để có hiệu quả, hoạt
động này cần kết hợp với việc trang bị lí thuyết, thực hành trên lớp và vận dụng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

kiến thức đã học vào thực tế. Trong hoạt động kiến tập sư phạm, sự hình thành
các KNSP của người GVMN được thực hiện qua các bước:
- Định hướng: nhằm hình thành ở SV động cơ, mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, cũng như kế hoạch thời gian
của toàn đợt kiến tập sư phạm, cách thức kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá hoạt
động này.
- Luyện tập theo "mẫu" trong tình huống SP giả định: dưới sự tổ chức của
cán bộ hướng dẫn, SV luyện tập những hành động SP nhằm giải quyết các
nhiệm vụ trong tình huống giả định, qua đó phát hiện ra và sửa chữa những thao
tác thừa, thiếu, hay không phù hợp với điều kiện thực hiện...để hoàn thiện hơn.
- Tập nhận xét, đánh giá các hành động SP của người GVMN, của các
giáo sinh khác trên cơ sở mơ hình lý thuyết được cung cấp (mẫu hành động), từ

đó giáo sinh nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong việc giải quyết các tình
huống sư phạm khác nhau có cùng bản chất.
Một yêu cầu cơ bản của quá trình hình thành KNSP là sự luyện tập của
SV phải ln có sự hướng dẫn, tổ chức, đánh giá của cán bộ hướng dẫn hoặc
GVMN để kịp thời điều chỉnh những sai sót trong q trình này. Đồng thời
nâng cao dần khả năng tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự kiểm tra và đánh giá của
SV trong quá trình thực hành.
c) Giai đoạn 3- TTSP. Trên thực tế, ở nhiều chuyên ngành đào tạo, chỉ đến
giai đoạn TTSP ở SV mới thực sự hình thành các KN nghề. Tuy nhiên, chỉ
trong một thời gian ngắn (8 tuần), sự hình thành một hệ thống rất nhiều KNSP
sẽ thực sự ít hiệu quả.
Do đó, theo chúng tơi, hoạt động thực hành trong q trình thực tập sư
phạm có ba mục tiêu chính xét về phương diện hình thành KN nghề cho SV
ngành GDMN:
- Làm sáng tỏ mức độ và những KNSP đã hình thành được ở SV để đánh giá
chúng một cách khách quan và khoa học theo Chuẩn nghề nghiệp của GVMN.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

Qua đó kịp thời điều chỉnh sao cho khi SV ra trường các KNSP cơ bản theo yêu
cầu của Chuẩn nghề nghiệp được hình thành ở mức độ đạt u cầu trở lên.
- Hồn thiện q trình hình thành KNSP bằng việc kết hợp các kĩ năng
đơn lẻ hoặc đã kết hợp nhưng chưa hoàn chỉnh qua các đợt thực hành trước đó
để hình thành một cấu trúc chỉnh thể của KN nghề ở SV.
- Nâng cao trình độ của các KN nghề đã được hình thành của sinh viên lên

trên mức tối thiểu, đảm bảo cho đa số SV khi tốt nghiệp có vốn KN tương ứng
với trình độ đào tạo.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng sư phạm
Nguyễn Thị Mĩ Trinh (2011) đã hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
hình thành KNSP cho SV, đó là: 1/ Hệ thống tri thức khoa học về nhiều khoa
học cơ bản, cơ sở và nghiệp vụ GDMN; về bản thân các KNSP và sự hình
thành của chúng. 2/ Hệ thống các thao tác kĩ thuật hành động và kĩ xảo tương
ứng của các KNSP. 3/ Biện pháp và phương tiện luyện tập. 4/ Xác định được
nội dung của những KNSP cơ bản và trình độ phải có của chúng. 5/ Xác định
đúng đắn nội dung, quy trình hình thành một cách chủ động các KNSP. 6/ Tính
tích cực luyện tập của mỗi SV. 7/ Những đặc điểm sinh - tâm lí vốn có của SV
có liên quan đến việc rèn luyện KNSP [25]
Như vậy, quá trình hình thành KNSP của SV chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan. Trong đó, việc xác định đúng đắn nội dung, quy
trình hình thành các KNSP là yếu tố quyết định đến chất lượng rèn luyện tay
nghề sư phạm cho SV.
1.2.3. Kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ MN
- Lập kế hoạch CS-GD trẻ MN "là việc hoạch định trước về thời gian,
trình tự thực hiện chương trình CS-GD trẻ cùng với việc việc chỉ ra những điều
kiện cần thiết, những phương tiện, hình thức và phương pháp thực hiện chúng"
[22, Tr.129]

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

- Nguyễn Thị Thu Hiền cho rằng “Lập KH thực hiện chương trình là dự

kiến hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội
dung, phương pháp CS-GD trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời
gian nhất định...” [16, tr.45]
Theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN, KN lập kế hoạch CS-GD trẻ là một
trong những KN rất quan trọng, quyết định chất lượng hoạt động CS-GD trẻ
của người GVMN. KN lập kế hoạch CS-GD trẻ bao gồm: 1/ Lập kế hoạch CSGD trẻ theo năm học, thể hiện mục tiêu và nội dung CS-GD trẻ của lớp mình
phụ trách; 2/ Lập kế hoạch CS-GD trẻ theo tháng tuần; 3/ Lập kế hoạch hoạt
động 1 ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; 4/ Lập kế
hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu CS-GD trẻ.
KN lập kế hoạch CS-GD trẻ MN là một KN phức hợp, bao gồm nhiều KN
thành phần (vì thế, nhiều tác giả gọi là nhóm KN lập kế hoạch CS-GD trẻ). Bên
cạnh đó, với đặc thù hoạt động sư phạm của GVMN sự hình thành KN này
mang tính phức tạp, địi hỏi phải có thời gian. Vì vậy, việc xác định đúng đắn
con đường, nội dung, cách thức để xây dựng quy trình hình thành nó trong q
trình đào tạo là việc làm khó khăn.
Như vậy, có thể coi KN lập kế hoạch CS-GD trẻ MN là sự vận dụng
những tri thức khoa học về GDMN và về việc lập kế hoạch CS-GD vào việc
xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và các điều kiện cần thiết để thực
hiện các hoạt động CS-GD trẻ MN một cách có hiệu quả.
1.3. Rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ cho SV ngành GDMN
1.3.1. Mục đích, yêu cầu của việc rèn luyện KN lập kế hoạch CS-GD trẻ
1.3.1.1.Mục đích:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24


- SV nhận thức được vị trí, vai trị của việc lập kế hoạch CS-GD trẻ, từ đó
có ý thức, chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình rèn luyện KN này.
- SV nắm được hệ thống tri thức có liên quan đến việc lập kế hoạch CS-GD trẻ
- Hình thành được những KN cơ bản của việc lập kế hoạch CS-GD trẻ
- Bước đầu có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc lập kế hoạch CS-GD trẻ
nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn.
1.3.1.2. Yêu cầu:
- Mức độ hình thành KN lập kế hoạch CS-GD trẻ MN ở SV khi ra trường
phải đạt và vượt yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN (2008).
- Tất cả các KN thành phần của nhóm KN lập kế hoạch CS-GD trẻ phải được
hình thành ở mức độ khá vững chắc - tức là được biểu hiện khá ổn định ở SV, cho dù
điều kiện thực hiện có sự thay đổi trong mỗi giai đoạn rèn luyện khác nhau.
1.3.2. Nội dung của các kỹ năng lập kế hoạch CS-GD trẻ cần rèn luyện
cho SV
Như trên đã đề cập, KN lập kế hoạch CS-GD trẻ là một nhóm các KN
thành phần. Bao gồm:
1.3.2.1. Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin:
Trước khi lập kế hoạch CS-GD trẻ GVMN cần phải thu thập nhiều loại
thơng tin khác nhau: về tình hình bên trong trường, lớp (về giáo viên; cơ sở vật
chất của nhóm lớp, về tình hình trẻ và giáo dục gia đình; về tình hình nhà
trường, các nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu CS-GD trẻ...) về tình hình bên ngoài
nhà trường (về cộng đồng, địa phương, về định hướng đổi mới của ngành...).
Thơng qua quan sát, trị chuyện, thiết kế các bài tập, trao đổi với phụ huynh...
chúng ta có thể thu thập được các thơng tin đa dạng về trẻ và về các yếu tố liên
quan đến quá trình CS-GD trẻ, từ đó, tiến hành phân tích, xử lý thông tin để nắm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


25

bắt một cách khoa học về hiện trạng mức độ và đặc điểm phát triển sinh lý, tâm
lý và các mặt được giáo dục của trẻ, xác định được mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố có liên quan, từ đó có cơ sở khoa học cho việc lập kế hoạch CS-GD trẻ
trong nhóm lớp.
1.3.2.2. Kĩ năng xác định mục tiêu, hệ thống mục tiêu CS-GD trẻ:
Mục tiêu CS-GD là sự giả định về kết quả quá trình CS-GD trẻ - có vai trị
định hướng cho tồn bộ quá trình này. Mục tiêu CS-GD quy định nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức GD trẻ.
Để xác định được mục tiêu CS-GD trẻ, SV cần:
a) Nghiên cứu mục tiêu CS-GD trẻ theo lứa tuổi trong chương trình giáo
dục MN. Cụ thể:
- Phân tích được mục tiêu theo lĩnh vực phát triển của trẻ: Mục tiêu CSGD trẻ theo lứa tuổi được thiết kế trong Chương trình khung. Với lứa tuổi nhà
trẻ có 4 nhóm mục tiêu, với lứa tuổi mẫu giáo là 5 nhóm mục tiêu. Đối với trẻ 5
tuổi bổ sung thêm các yêu cầu cần đạt theo Chuẩn phát triển
- Chỉ ra được mức độ phát triển mục tiêu trong từng lĩnh vực theo lứa tuổi
- Phân biệt được thành phần cơ cấu mục tiêu trong từng lĩnh vực phát triển
b) Sử dụng các nhóm mục tiêu để đánh giá sự phát triển của trẻ:
- Nhận diện biểu hiện của trẻ (thông qua việc thu thập và xử lý thông tin
thu được về trẻ) thuộc mục tiêu, lĩnh vực phát triển nào.
- Xác định mức độ phát triển của trẻ qua biểu hiện của chúng so với mục tiêu
c) Xác định mục tiêu, hệ thống mục tiêu phát triển của trẻ
- So sánh mức độ phát triển của trẻ tại thời điểm lập kế hoạch với mục tiêu
của chương trình, người lập kế hoạch sẽ xác định được mục tiêu phát triển của
nhóm lớp hoặc cá nhân từng trẻ trên cơ sở tính đến các điều kiện thực hiện

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×