Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.46 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I 9
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN 9
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN & KIỂM TOÁN (AASC) 9
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 10
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12
1.4 Các loại hình dịch vụ của Công ty 9
1.4.1 D ch v ki m toánị ụ ể 9
1.4.2 D ch v k toán.ị ụ ế 9
1.4.3 D ch v T v nị ụ ư ấ 10
1.4.4 D ch v công ngh thông tin.ị ụ ệ 11
1.4.5 D ch v o t o v h tr tuy n d ng.ị ụ đà ạ à ỗ ợ ể ụ 11
1.5 Quan hệ với khách hàng 12
1.6 Quan hệ với các tổ chức kiểm toán khác 13
1.7 Hệ thống kế toán 13
1.7.1. Niên k toán.độ ế 13
1.7.2. Ch k toán áp d ngế độ ế ụ 13
1.7.3. Hình th c s k toán áp d ng.ứ ổ ế ụ 13
1.7.4. C s l p Báo cáo t i chính.ơ ở ậ à 14
1.8. Hệ thống Kiểm soát chất lượng áp dụng tại Công ty. 14
CHƯƠNG II: 16
THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN 16
VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 16
16
2.1 Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện. 16
2.1.1. Kh o sát v ánh giá khách h ng.ả à đ à 16


2.1.2. Ký h p ng v cung c p d ch v .ợ đồ à ấ ị ụ 17
2.1.3. L p k ho ch ki m toán v thi t k ch ng trình ki m toán.ậ ế ạ ể à ế ế ươ ể
17
2.1.3.1 L p k ho ch chi n l c ki m toánậ ế ạ ế ượ ể 17
2.1.3.2 L p k ho ch ki m toán t ng th .ậ ế ạ ể ổ ể 18
2.1.3.3 Thi t k các ch ng trình ki m toán.ế ế ươ ể 19

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
1
2.1.4.Th c hi n ki m toán.ự ệ ể 22
2.1.5. Phát h nh Báo cáo ki m toán v Th qu n lý (n u có).à ể à ư ả ế 23
2.2. Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 23
2.2.1 L p k ho ch ki m toánậ ế ạ ể 23
2.2.1.1. ánh giá tr ng y u v r i ro trong quá trình ki m toán Đ ọ ế à ủ ể
kho n ph i thu khách h ng.ả ả à 24
2.2.1.2. Tìm hi u h th ng ki m soát n i b c a khách h ng v ể ệ ố ể ộ ộ ủ à à
ánh giá r i ro ki m soát.đ ủ ể 25
2.2.1.3 Thi t k ch ng trình ki m toán v th t c c n thi t ế ế ươ ể à ủ ụ ầ ế để
ki m toán kho n ph i thu khách h ng.ể ả ả à 25
2.2.2. Th c hi n ki m toán.ự ệ ể 26
2.2.2.1.Th c hi n các th nghi m ki m soát.ự ệ ử ệ ể 26
2.2.2.2 Th t c phân tích trong ki m toán kho n ph i thu khách ủ ụ ể ả ả
h ng.à 26
2.2.2.3 Th t c ki m tra chi ti t i v i các kho n ph i thu khách ủ ụ ể ế đố ớ ả ả
h ng.à 27
2.2.3 K t thúc ki m toán kho n ph i thu khách h ng do Công ty AASCế ể ả ả à
th c hi n.ự ệ 29
2.3 Kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty ABC do Công ty AASC
thực hiện 29

2.3.1. Kh o sát v ánh giá khách h ng.ả à đ à 29
2.3.2 Ký h p ng cung c p d ch v ki m toán.ợ đồ ấ ị ụ ể 30
2.3.3. L p k ho ch ki m toán v thi t k ch ng trình ki m toán ậ ế ạ ể à ế ế ươ ể
kho n ph i thu khách h ng.ả ả à 31
2.3.3.1 Tìm hi u ho t ng kinh doanh c a khách h ng.ể ạ độ ủ à 31
2.3.3.2. Thu th p thông tin v ngh a v pháp lý c a khách h ng.ậ ề ĩ ụ ủ à 36
2.3.3.3 Tìm hi u h th ng ki m soát n i b v ánh giá r i ro ể ệ ố ể ộ ộ à đ ủ
ki m soát.ể 36
2.3.3.4. ánh giá tr ng y u v r i ro ki m toán.Đ ọ ế à ủ ể 37
2.3.3.5. Thi t k ch ng trình ki m toán.ế ế ươ ể 43
2.3.4. Th c hi n ki m toánự ệ ể 44
2.3.5 Ý ki n ki m toán i v i kho n ph i thu khách h ng.ế ể đố ớ ả ả à 54
2.4 Kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong Kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty DEF 54
2.4.1 ánh giá v kh o sát khách h ng.Đ à ả à 54
2.4.2 Ký h p ng cung c p d ch v ki m toán.ợ đồ ấ ị ụ ể 54
2.4.3 L p k ho ch ki m toán v thi t k ch ng trình ki m toán ậ ế ạ ể à ế ế ươ ể
kho n ph i thu khách h ng.ả ả à 55
2.4.3.1 Tìm hi u v ho t ng kinh doanh c a khách h ng.ể ề ạ độ ủ à 55
2.4.3.2. Thu th p thông tin v ngh a v pháp lý c a khách h ng.ậ ề ĩ ụ ủ à 60

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
2
2.4.3.3. Tỡm hi u h th ng ki m soỏt n i b v ỏnh giỏ r i ro
ki m soỏt. 61
2.4.3.4. Thi t k ch ng trỡnh ki m toỏn 67
2.4.4.Th c hi n ki m toỏn kho n ph i thu khỏch h ng. 67
2.4.5.K t thỳc ki m toỏn 75
2.6. ỏnh giỏ v kt lun kim toỏn 80
CHNG III 81

NHN XẫT, NH GI V KIN NGH NHM 81
HON THIN CHNG TRèNH KIM TON KHON PHI THU
KHCH HNG DO CễNG TY DICH V 81
T VN TI CHNH K TON V KIM TON THC HIN 81
3.1. Nhn xột cụng tỏc kim toỏn khoỏn phi thu khỏch hng trong kim toỏn
bỏo cỏo ti chớnh 81
3.1.1 u i m. 81
3.1.2 Nh c i m. 84
3.2. Kin ngh nhm hon thin chng trỡnh kim toỏn khon phi thu
khỏch hng trong kim toỏn Bỏo cỏo ti chớnh do Cụng ty AASC thc hin 85
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n ki m toỏn kho n ph i thu khỏch
h ng 85
3.2.2. Nh ng ph ng h ng ho n thi n quy trỡnh ki m toỏn kho n
ph i thu khỏch h ng. 85
3.2.1.1 Trong giai o n l p k ho ch ki m toỏn. 85
3.2.1.2. Ki n ngh v th c hi n ki m toỏn kho n ph i thu khỏch
h ng. 87
3.2.1.3. Ki n ngh v k t thỳc ki m toỏn 91
3.2.3. Ki n ngh i v i c quan ch c n ng. 93
KT LUN 94
DANH MC TI LIU THAM KHO 95

Nguyễn Thị Hằng Kiểm toán 45A
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty AASC 8
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện 16
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty DEF 56
2. BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp số lượng CNV 11
Bảng 1.2 Chương trình kiểm toán khoản phải thu 22
Bảng 1.3. Thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC 27
Bảng 1.4. Đánh giá tính trọng yếu áp dụng tại AASC 38
Bảng 1.5.Bảng ước lượng mức trọng yếu đối với Báo cáo tài chính 39
của Công ty ABC 39
Bảng 1.6.Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính 41
Bảng1.7. phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục 43
Bảng 1.8 Trích giấy làm việc Kiểm tra tổng hợp tại khách hàng ABC 45
Bảng 2.0. Trích giấy làm việc Phân tích tuổi nợ và lập dự phòng 47
Bảng 2.1. Trích kỹ thuật gửi thư xác nhận 49
Bảng 2.2 Kiểm tra các khoản giao dịch bất thường 50
Bảng 2.3 Trích giấy làm việc kiểm tra chi tiết 51
Bảng 2.4 Trích giấy làm việc đánh giá công nợ phải thu khách hàng của 52
khách hàng ABC 52
Bảng 2.5 Trích giấy làm việc Tờ tổng hợp 53
62
Bảng 2.6. Trích bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 62
Bảng 2.7. Trích bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng DEF
63
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá trọng yếu 64
Bảng 2.9 Uớc lượng mức trọng yếu đối với Báo cáo tài chính 64
của Công ty DEF 64
Bảng 3.0: Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục 67
Bảng 3.1. Trích giấy tờ làm việc kiểm tra tổng hợp tại khách hàng DEF 68
Bảng 3.2 Trích giấy làm việc kiểm tra các khoản giao dịch bất thường 69
Bảng 3.3. Trích giấy làm việc Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng 70

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
4

Bảng 3.4 Trích biên bản đối chiếu công nợ tại khách hàng DEF 71
Bảng 3.5 Trích giấy làm việc kiểm tra chi tiết khỏan phải thu tại công ty DEF
72
Bảng 3.7Trích giấy làm việc Tờ tổng hợp giấy làm việc 74
Bảng 3.7. Trích giấy làm việc tờ kết luận kiểm toán………………………………76

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
HTK: Hàng tồn kho
NVL: Nguyên vật liệu
NC:Nhân công
SDDK: Số dư đầu kì
SDCK: Số dư cuối kì
P/S: Phát sinh
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ :Tài sản lưu động
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
6
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam khi sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp tư nhân,
các tổ chức kinh doanh tập thể, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và xu hướng cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước thì dịch vụ kiểm toán được coi là dich vụ có

tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập môi trường kinh
doanh minh bạch và hiệu quả.
Tháng 5 năm 1991 Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế Toán và Kiểm toán
(AASC) là một trong hai Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên ra đời tại Việt Nam
hoạt động với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu của Công ty
là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp
khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả
hơn. Hơn thế nữa với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách
hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ, Công ty AASC am hiểu các yêu cầu và các
khó khăn mà khách hàng gặp phải khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên
cơ sở này Công ty sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề mà ít tổ chức dịch vụ
chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ làm nên thương
hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của Công ty. Khoản mục phải thu
khách hàng liên quan nhiều đến chu trình bán hàng và thu tiền cũng như các chỉ tiêu
trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức được vai trò đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) thực hiện.” để nghiên cứu chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm tiếp cận thực tế quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng tại các khách hàng do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
7
nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Em đã nghiên cứu đề tài này trong thời gian thực
tập bốn tháng tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán và thực
tiễn hoạt động kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại hai khách hàng ABC
và DEF.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài mở đầu và kết luận. Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
Phần II:Thực tế kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
Phần III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện chương trình
kiểm toán khoản phải thu khách hàng do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán và các anh chị phòng Tư vấn và Kiểm toán đã chỉ bảo
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời em cũng chân thành cảm
ơn Thạc sỹ Bùi Thị Minh Hải đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề
này

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
8
CHƯƠNG I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN & KIỂM TOÁN (AASC)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Vào những năm 90- 91 nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh
tế khi đó các quan hệ tài chính, chế độ kế toán có nhiều thay đổi cùng với sự “bung
ra” của các thành phần kinh tế và các hoạt động kinh doanh khác nhau ở các tổ chức
kinh tế xã hội khác nhau. Trong khi đó, ở nhiều nơi và nhiều lúc, công tác kiểm tra,
kiểm soát chưa chuyển hướng kịp thời, dẫn tới tình trạng kỷ cương bị buông lỏng;
nhiều kỷ cương trong kế toán, tài chính đã được tạo lập trước đây cũng bị phá vỡ,
nhiều tổ chức kế toán và đơn vị kinh doanh, ngoài kinh doanh không làm kế toán…
Đứng trước tình hình đó ngày13/05/1991 Bộ Tài chính ra quyết định số
164/TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán(ASC) - tiền thân của Công
ty Dịch vụ Tư vấn Tài chinh Kế toán & Kiểm toán(AASC). Lĩnh vực hoạt động
chính của Công ty lúc đầu là cung cấp các dịch vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế
toán, lập bảng cân đối kế toán, lập và phân tích báo cáo quyết toán theo quy định
của Nhà nước, phù hợp với hoạt động của từng của từng doanh nghiệp; giúp các
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
công tác kế toán; cung cấp các thông tin kinh tế tài chính…
Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy nhu cầu
ngày càng lớn của thị trường tài chính nên đã đề nghị Bộ Tài chính cho phép bổ
sung một số loại hình dịch vụ. Đến 14/9/1993 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết
định số 639/TC/QĐ/TCCB cho phép bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên
Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên giao
dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company
(gọi tắt là AASC) Công ty có trụ sở chính tại số 1 - Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn
Kiếm - Hà Nội.
Tháng 3/1992, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí
Minh đặt tại số 29 đường Võ Thị Sáu, Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.Tuy nhiên

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
9
đến tháng 3/1995 chi nhánh này đã tách khỏi AASC thành lập nên Công ty Kiểm
toán Sài Gòn (AFC).

Chi nhánh Vũng tàu đặt tại số 42 đường Thống Nhất, Thành phố Vũng Tàu
Tháng 4 năm 1995 thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa đặt tại số 25A, đường
Phan Chu Trinh, Thành phố Thanh Hoá.
Tháng 2 năm 1996 thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh đặt tại Cột 3, đường
Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Tháng 3/1997 tái lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tháng
5/1998 nâng cấp từ văn phòng đại diện lên chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Hiện nay Công ty là thành viên của tổ chức INPACT với mục tiêu hoạt động
là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp
khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các
quy định của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như
các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua hơn 15 năm phát triển, với sự cố gắng của lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã vững bước phát
triển và gặt hái được những thành quả đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách
hàng bằng việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm
bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. Kết quả doanh thu trong hơn 10 năm qua
cũng cho ta thấy phần nào tình hình phát triển của Công ty. Nếu như năm 1992
doanh thu chỉ đạt được 840 triệu đồng thì đến năm 2005 doanh thu đạt 41.005 triệu
đồng. Doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây tăng trên 20%. Mức tích luỹ hàng
năm đạt từ 26% - 30%. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên qua
các năm từ 2,1triệu đồng/ tháng năm 2001 tăng lên 4,2 triệu đồng/tháng năm 2005.
Công ty đóng góp vào Ngân sách Nhà nước khoảng 3-4 tỷ đồng mỗi năm.
Để hoạt động thành công và có hiệu quả Công ty luôn coi trọng vấn đề trình
độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có đội ngũ bao gồm 320 cán
bộ kiểm toán viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành Tài chính -
Ngân hàng - Kế toán và Kiểm toán ở trong nước và nước ngoài. Trong đó AASC là


NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
10
Công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên đứng đầu cả nước với 118 kiểm toán
viên đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 18 kiểm toán viên đã thi
đỗ kiểm toán viên cấp Nhà nước năm 2006, 38 tiến sỹ, thạc sỹ đang theo học cao
học, ACCA và hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, Chuyên gia
đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn để đáp ứng yêu cầu cao nhất
của khách hàng.
Từ năm 1996 – 1999, đội ngũ các kiểm toán viên của AASC đã được liên
minh Châu Âu trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt Nam và các nước
Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Ailen, Italia, Đức, Thụy Điển trong khuôn khổ dự án kế
toán và kiểm toán EURO- TAPVIET. Hàng năm AASC thường kết hợp với một số
công ty kiểm toán nước ngoài( Price Waterhouse, KPMG, Ernst- Young…) tổ chức
đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ của mình và cử một số nhân viên của mình tham
dự
STT Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Nhân viên 231 254 249 300 320
2 Số lượng KTV 74 87 103 115 118
3 TĐV về giá - - - 4 5
4 Tiến sỹ, Thạc sỹ 3 3 3 7 14

5 Học cao học, ACCA 14 17 18 23 24
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp số lượng CNV
Cùng với sự phát triển và thành công trong thời gian qua, AASC đã đứng
vững và trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Hoạt
động dịch vụ kiểm toán của AASC được thừa nhận bởi các tổ chức trong và ngoài
nước.
AASC là Công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận
là tổ chức kiểm toán độc lập được kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán theo quyết định số 68/QĐ – UBCK ngày 10/6/2003. AASC là một
trong bảy công ty kiểm toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận là tổ

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
11
chức kiểm toán độc lập được kiểm toán các tổ chức tín dụng theo thông báo số
906/TB – TT ngày 9/10/2003.
AASC là một trong bốn Công ty kiểm toán Việt Nam với bốn công ty kiểm
toán quốc tế hoạt động tại Vịêt Nam được cho phép và tham gia kiểm toán các dự
án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ như Ngân hàng Thế giới (Kiểm toán
báo cáo Tài chính hàng năm của Dự án khôi phục quốc lộ 1, Dự án hiện đại hóa
Ngân hàng Công thương Việt Nam…), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)…
Với những đóng góp to lớn cho ngành kiểm toán Việt Nam trong những năm
qua, Công ty đã nhiều lần vinh dự nhận được bằng khen của cac cấp lãnh đạo và các
bộ, ban, ngành. Công ty hai lần được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba
và hạng nhì. Năm 2005, đồng chí Giám đốc Công ty Ngô Đức Đoàn được tặng
thưởng huân chương lao động hạng nhì, Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng vinh
dự được nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc do Thủ tướng Chính Phủ trao
tặng.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A

12
Công ty tổ chức quản lý theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ trang bên)
- Giám đốc: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề về mọi
mặt hoạt động của Công ty. Đồng thời đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước
Pháp luật và Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
- Phó Giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với
các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công
ty. Trong đó, 3 Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh Hà Nội trên lĩnh vực dịch vụ tài
chính, tư vấn, thuế; 1 Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và 1 Phó
Giám đốc phụ trách chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Thanh
Hoá.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay, Công ty bao gồm 9 phòng trong đó có 3
phòng chức năng và 6 phòng nghiệp vụ. Các phòng được phân chia về mặt quản lý
hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và phân chia trách nhiệm.
Các phòng chức năng
- Phòng Kế toán: Gồm một Kế toán trưởng và 2 nhân viên kế toán, thực hiện
việc bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính hiện hành của Công ty đáp ứng yêu cầu và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu,
chi, chủ động phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ đôn đốc khách hàng thanh toán
bằng cách phát hành công văn đòi nợ. Đồng thời đề xuất giải pháp giải quyết các
vấn đề khúc mắc về tài chính cho Ban Giám đốc.
- Phòng Hành chính Tổng hợp: phòng có nhiệm vụ quản lý các công văn, ra
các quyết định về công tác tổ chức của Công ty, nghiên cứu, sắp xếp, đề bạt cán bộ,
phối hợp với phòng kế toán để tổ chức tiền lương cho công nhân viên trong Công
ty.
- Phòng Công nghệ Thông tin: có nhiệm vụ cung cấp các phần mềm kế toán,
đồng thời đánh giá hệ thống thông tin tại đơn vị khách hàng trong quá trình tái cơ
cấu


NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
13
- Phòng Tư vấn và Kiểm toán: nhiệm vụ của phòng là cung cấp các dịch vụ
kiểm toán. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ đảm đương các dịch vụ tư vấn cho
Công ty như tư vấn thuế, tư vấn quản trị kinh doanh, tư vấn hỗ trợ tuyển dụng…
- Phòng Kiểm toán dự án: thực hiện chức năng kiểm toán và tư vấn các dự án
được đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hoặc từ những nguồn viện trợ của các tổ chức
quốc tế, từ nguồn vốn vay từ các nước cũng như các tổ chức trên thế giới.
- Phòng Kiểm toán các ngành thuơng mại, dịch vụ: phòng thực hiện chức
năng kiểm toán các BCTC của các dự án do các Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước đầu tư.
- Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: phòng thực hiện chức năng
cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn kế toán trong lĩnh vực sản xuất cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ quan trọng đó là tổ chức thực
hiện các hoạt động tiếp thị Công ty.
- Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản: đây là phòng duy nhất có chức năng
tiến hành kiểm toán các Báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoặc
các hạng mục công trình hoàn thành.(Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản không
thực hiện dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính)
- Phòng đào tạo và Kiểm soát chất lượng: thực hiện các hoạt động chủ yếu
như: Đào tạo nội bộ hàng năm cho nhân viên, hàng, tổ chức sát hạch, định kỳ đánh
giá trình độ nhân viên, thực hiện công tác về kiểm soát chất lượng hoặc kiểm soát
theo từng vụ việc tuỳ vào yêu cầu của Ban Giám đốc, ban hành các quy định nội bộ
của Công ty.
Các chi nhánh
Các chi nhánh của Công ty trên cả nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
của Công ty tại địa bàn mình nhằm hạn chế bớt các chi phí đi lại cho nhân viên
trong Công ty, giảm thời gian kiểm toán cũng như chi phí kiểm toán. Đồng thời, các
chi nhánh này đảm bảo các dịch vụ mà Công ty cung cấp luôn đáp ứng yêu cầu
khách hàng trong và ngoài nước.


NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty AASC

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45a
8
Phó Giám đốc
Nguyễn Thanh Tùng
Chi nhánh
TP HCM
Giám đốc
Ngô Đức Đoàn
Phó Giám đốc
Lê Đăng Khoa
Phó Giám đốc
Lê Quang Đức
Phó Giám đốc
Bùi Văn Thảo
Phó Giám đốc
Tạ Quang Tạo
Phòng
Kiểm
Toán
dự án
Phòng
đào tạo
và hợp
tác QT

Phòng
Kiểm
Toán
XDCB
Phòng
tư vấn
và kiểm
toán
Phòng
kiểm toán
các ngành
TMDV
Phòng Kiểm
toán các
ngành
SXVC
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh
Vũng Tàu
Chi nhánh
Thanh Hoá
Phòng
HCTH
Phòng
kế toán
Phòng
CNTT
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.4 Các loại hình dịch vụ của Công ty.

1.4.1 Dịch vụ kiểm toán
Đây là một dịch vụ truyền thống của AASC nhằm thu thập, đánh giá và đưa
ra thông tin hữu ích phục vụ cho mục đích sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất.
Dịch vụ kiểm toán của AASC cho phép đưa ra những đề xuất và tư vấn cho khách
hàng thông qua Thư quản lý, và lời tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán.
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho hơn 1500
khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, các dự án sử dụng vốn vay của các tổ
chức tài chính, tín dụng quốc tế, các tổ chức chính trị xã hội… Hoạt động kiểm toán
của AASC luôn tuân thủ những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực nghề nghiệp của
Việt Nam cũng như các chuẩn mực quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
Các dịch vụ kiểm toán bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp, các đơn vị
hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội.
- Kiểm toán hoạt động của các dự án
- Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
- Kiểm toán xác định vốn thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp.
- Kiểm toán tuân thủ luật định.
1.4.2 Dịch vụ kế toán.
Ngay từ khi thành lập AASC chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán cho đến
nay dịch vụ kế toán của AASC đã được Bộ Tài chính và đông đảo khách hàng tín
nhiệm và đánh giá cao. Là một tổ chức chuyên ngành, AASC hiện có đội ngũ
chuyên gia kế toán nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp,
các cơ quan nghiên cứu và ban hành chế độ chính sách kế toán, sự hiểu biết sâu
rộng về kế toán Việt Nam cũng như thông lệ kế toán quốc tế. Công ty đã và đang
cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như:
- Lập và ghi sổ kế toán.
- Lập các báo cáo tài chính định kỳ theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước
và cơ quan cấp trên.


NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý
của khách hàng và các quy định của Chế độ Kế toán Việt Nam, trợ giúp việc
chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với quy định của Nhà
nước Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận.
- Hướng dẫn cho các khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài
chính và tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đặc biệt AASC đã phối hợp với cán bộ của Tổng Cục thuế ở các tỉnh thành
trong cả nước như Cục thuế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… giúp
đỡ và hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và
ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà nước thông qua đó AASC đã hỗ trợ cơ
quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh
doanh từ đó có cở sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách
thuế đối với khu vực này.
1.4.3 Dịch vụ Tư vấn
Công ty cũng đã thực hiện nhiều loại hình dịch vụ tư vấn bao gồm:
- Tư vấn thuế: Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty luôn mang lại hiệu quả cao
cho khách hàng. Các giải pháp về thuế mà Công ty cung cấp cho khách hàng sẽ đảm
bảo các loại thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và
tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty bao gồm:
Lập kế hoạch thuế, đăng ký tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà
soát đánh giá việc vận dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam.
- Tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp: Công ty đã nghiên cứu các điều
kiện cụ thể để tư vấn xây dựng phương án tối ưu và cung cấp những thông tin cần
thiết tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn những hình thức thích hợp với tình hình
hoạt kinh doanh như sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển thể loại hình doanh nghiệp từ
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp quốc doanh thành Công ty cổ phần. Cùng với

quá trình này, Công ty đã tư vấn hỗ trợ khách hàng các nghiệp vụ có liên quan như
đàm phán, đi đến ký kết hợp đồng hợp tác, điều lệ giữa các bên tham gia thực hiện
các thủ tục pháp lý, tổ chức thanh lý tài sản, vật tư hàng hoá tồn đọng, công nợ …

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
- Tư vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân
tích tài chính…
- Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư.
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Thẩm định giá tài sản.
- Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Soạn thảo các phương án đầu tư.
- Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư, thành
lập doanh nghiệp mới.
1.4.4 Dịch vụ công nghệ thông tin.
Các tiến bộ trong lĩnh công nghệ thông tin đã tạo nhiều cơ hội mới cho việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đội ngũ chuyên gia công
nghệ thông tin giàu kinh nghiệm được đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, sẽ trợ giúp
cho khách hàng trong việc thiết kế, phát triển, thử nghiệm, và vận hành hệ thống
thông tin quản lý mới đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạt động của khách hàng. Các
dịch vụ phần mềm kế toán cho các loại hình doanh nghiệp với một số sản phẩm
được đánh giá cao như:
- Phần mềm kế toán:
* ASPlus 3.0 - Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
* E ASPlus 3.0 - Kế toán các doanh nghiệp.
* P ASPlus 2.0 - Kế toán các dự án và đơn vị chủ đầu tư.
- Phần mềm quản lý:

* Phần mềm quản lý nhân sự
* Phần mềm quản lý tài sản cố định
* Phần mềm quản lý công văn.
* Phần mềm quản lý doanh nghiệp…
1.4.5 Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
- Dịch vụ đào tạo: Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ
năng và chuyên môn cho nguồn lực của doanh nghiệp. AASC sử dụng một đội ngũ
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách có hiệu quả nhất nhằm mang lại cho
khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu ích nhất về kế toán,
kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các
chế độ quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế được hiện hành
cho từng doanh nghiệp, từng ngành và từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
- Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng: Dịch vụ này sẽ hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm
và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và phù hợp nhất dựa trên những hiểu
biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý
chung của khách hàng.
1.5 Quan hệ với khách hàng.
Do chất lượng dịch vụ cung cấp hiện nay AASC đã có hàng trăm khách hàng
hoạt động trên mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà nước, các dự án được tài trợ bởi
Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á và các tổ chức tài chính tín dụng
quốc tế. Khách hàng của AASC bao gồm các loại hình tổ chức doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau:
- Doanh nghiệp Nhà nước
* Tập đoàn Bưu chính viễn thông

* Tập đoàn Than Việt Nam
* Tập đoàn Dệt may Việt Nam
* Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
* Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
* Tổng Công ty Cao su Việt Nam
* Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
* Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
* Công ty lắp máy (LILAMA)
* Công ty Ống thép VINAPIPE
* Fafilm Việt Nam Hoa kỳ


NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế: Ngân hàng
thế giới(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF),
ODA, Ngân hàng hợp tác và phát triển Nhật Bản(JBIC)…
- Các công ty cổ phần và công ty TNHH: Công ty cổ phần đại lý Ford, Ngân
hàng thương mại cổ phần quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á…
- Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Hải Dương…
1.6 Quan hệ với các tổ chức kiểm toán khác.
Hội nhập và phát triển là xu thế chung của tất cả các tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội. AASC luôn chú trọng đến chính sách hợp tác và phát triển nhằm không
ngừng nỗ lực vươn lên, nâng cao uy tín với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành hội viên kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam(VACPA)

- Tháng 7 năm 2005, AASC đã trở thành hội viên của tổ chức kế toán, kiểm
toán quốc tế INPACT.
- Tháng 11 năm 2005, AASC đã liên danh kiểm toán với hãng tư vấn Anh
Bannock thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng cho kiểm toán Nhà nước.
1.7 Hệ thống kế toán
1.7.1. Niên độ kế toán.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm,
trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ 14/9/1991 đến 31/12/1991.
1.7.2. Chế độ kế toán áp dụng
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và biểu mẫu sổ sách ban
hành theo quyết định của Bộ Tài chính
- Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các
Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001
- Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo
1.7.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.7.4. Cơ sở lập Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc
giá gốc (giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của Chế độ kế
toán Việt Nam.
1.8. Hệ thống Kiểm soát chất lượng áp dụng tại Công ty.
* Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Trước khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên thông báo lịch kiểm toán,
danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể,

KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán như: Thông
tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng, thông tin về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp…
Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các
kỹ thuật để thu thập các thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về
hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng
kiểm tra, soát xét một cách chặt chẽ để nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng
quy định, thông tin thu thập được là đầy đủ, chính xác, các công việc được tiến
hành đúng chuẩn mực, đúng tiến độ, đúng quy trình kiểm toán.
* Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi tìm hiểu các thông tin về khách hàng được kiểm toán thì một kế
hoạch kiểm toán sẽ được thiết lập trong đó nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
trọng yếu của cuộc kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và
thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể như
sau: Nhóm trưởng phổ biến cho từng KTV nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm
toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm
cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Ngoài ra mỗi KTV cần
phải hiểu rõ được về nhiệm vụ của mình trong quá trình kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng đối với một cuộc kiểm
toán. Bởi vì giai đoạn này nó quyết định tới sự thành công của một cuộc kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán chính là việc triển khai việc kiểm toán sau khi kế hoạch kiểm
toán được đưa ra. Chính vì vậy trong giai đoạn này nhóm trưởng cần phải tăng
cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kiểm toán KTV đã áp dụng. Đồng thời nhóm trưởng cũng phải giám sát việc tuân
thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc
của KTV…Trong giai đoạn này, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các KTV trong

việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV
khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới các quyết định chính xác.
*Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Giai đoạn này
trưởng nhóm kiểm toán sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để
đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các
Biên bản kiểm toán, đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng
kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm
đảm bảo tính chính xác các kết quả đó. Một lần nữa, các giấy tờ làm việc của KTV
được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình Ban Giám Đốc.Sau đó Ban Giám
Đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành Báo cáo
kiểm toán.
Như vậy ta có thể thấy hoạt động kiểm soát là rất quan trọng. Thực hiện hoạt
động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đã
hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng
cuộc kiểm toán.

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
CHNG II:
THC T KIM TON KHON PHI THU KHCH HNG
TRONG KIM TON BO CO TI CHNH TI CễNG TY
DCH V T VN TI CHNH K TON
V KIM TON (AASC)
2.1 Quy trỡnh kim toỏn chung do Cụng ty thc hin.
Quy trỡnh kim toỏn chung do Cụng ty thc hin cú th c bao quỏt theo
s sau:

S 1.2. Quy trỡnh kim toỏn chung do Cụng ty thc hin

2.1.1. Kho sỏt v ỏnh giỏ khỏch hng.
Sau khi gi th cho hng v c khỏch hng chp nhn, Ban giỏm c s
phõn cụng cụng vic v cỏc phũng, t ú tỡm hiu ban u v khỏch hng nh: loi
hỡnh kinh doanh, c cu t chc, s b v h thng kim soỏt ni b, cỏc quy nh,
th l v ch ca Nh nc, ca khỏch hng i vi cỏc hot ng a ra

Nguyễn Thị Hằng Kiểm toán 45A
Kho sỏt v ỏnh giỏ khỏch hng
[
Ký hp ng cung cp dch v
Lp k hoch kim toỏn v thit k
chng trỡnh kim toỏn
[
Thc hin k hoch kim toỏn
Hon tt cụng vic kim toỏn, phỏt hnh
BCKT, Th qun lý (nu cú)
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Sau đó lựa chọn kiểm toán viên phù
hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
2.1.2. Ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định của khách hàng.Công ty sẽ
ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ
của hai bên.Trong hợp đồng Công ty chỉ rõ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho
khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý
(nếu có), phương thức phát hành Báo cáo…Về phía khách hàng, thì quy định rõ
trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán
liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho
AASC, và một số nội dung khác.
2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.

2.1.3.1 Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm
toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài
chính cho nhiều năm.Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập
ra và Giám đốc là người phê duyệt. Quá trình lập chiến lược cho phép kiểm toán
viên.
- Xem xét quan điểm của khách hàng, có thể diễn đạt những phát hiện của
mình mà khách hàng quan tâm.
- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt được
mục tiêu này.
- Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp
tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc
kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể.
- Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các
thành viên trong nhóm kiểm toán.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Giám đốc Công ty duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm
toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
2.1.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các
công việc chính sau:
- Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm
toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc

điểm kinh doanh và các biến đổi trong trong công nghệ sản xuất kinh doanh…
- Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ
thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)
- Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán (chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế
toán trong việc lập BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…)
- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao,
trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Xác định mức độ trọng yếu của các khoản mục như: Lợi nhuận trước thuế,
Doanh thu, Tài sản lưu động, Tài sản dài hạn, Nợ ngắn hạn, Vốn chủ sở hữu. Kiểm
toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu
cho từng mục kiểm toán, khả năng có sai sót trọng yếu, các nghiệp vụ phức tạp, các
ước tính kế toán cần chú trọng.
- Phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
- Yêu cầu về nhân sự: Là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, gồm
trưởng phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý
kiểm toán.
- Các vấn đề khác (nếu có)
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản
mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.

NguyÔn ThÞ H»ng KiÓm to¸n 45A
18

×