Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học địa lý lớp 10 bcb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.16 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Quá trình giáo dục là một bộ phận của q trình sư phạm tổng thể. Nó
giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong vấn đề hình thành nhân cách của HS.
Đảng và nhà nước ta đã xác định “giáo dục là quốc sách hang đầu”. Đặc biệt
trong thời đại bùng nổ thông tin và xu hướng phát triển bền vững thì giáo dục
ngày càng có vai trị quan trọng.
Thời đại ngày nay địi hỏi giáo dục khơng những tạo ra con người có trí
tuệ mà cịn có nhân văn nữa. Giáo dục không chỉ chú ý đến mặt thiết chế xã
hội về mục đích, mục tiêu giáo dục mà cịn phải quan tâm đến lợi ích của
người học và nhu cầu phát triển của chính bản thân người học. Nói cách khác
đó là sự thống nhất giữa nhu cầu phát triển KT-XH và nhu cầu phát triển của
chính bản thân cá nhân. Chất lượng đào tạo cần phải được nâng cao cho tương
xứng với những nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
Để đạt được những yêu cầu đó, PPDH cũng thay đổi theo. Nghị quyết
TW2 (khóa VIII) nêu rõ: “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học.
Thời gian qua lí luận dạy học Địa lí đã có những bước tiến rõ rệt về
việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp trong việc dạy học Địa lí THPT.
PPDH tích cực ngày càng được sử dụng rộng rãi trong từng tiết học. Lúc này
người GV trở thành người thiết kế và thực hiện cho việc học tập tích cực của
HS trong bối cảnh cụ thể. Nhiệm vụ truyền thống của GV trước đây là chuyển
giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành một nhiệm vụ tạo ra
các điều kiện học tập của HS. HS được tham gia một cách tích cực trong xây
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

1




Khóa luận tốt nghiệp đại học
dựng sự hiểu biết và quan niệm của mình (tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh
việc chăm chú nghe giảng, làm bài tập và ghi nhớ thơng tin).
Địa lí là một mơn học trong hệ thống các mơn học ở trường phổ thơng,
nó có ý nghĩa thực tiễn rất lớn cũng như các môn học khác nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục. Mơn Địa lí cũng đã có những chuyển biến đáng
kể từ nội dung đến PPDH.
Có nhiều phương pháp dạy và học tích cực như nêu và giải quyết vấn
đề, đàm thoại gợi mở, hướng dẫn HS sử dụng tri thức từ bản đồ, …Đặc biệt
phương pháp thảo luận là một trong những PPDH tích cực mang lại hiệu quả
cao trong quá trình dạy học. Tuy vậy, phương pháp này chưa được sử dụng
rộng rãi và hiệu quả sử dụng chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả
trên như vấn đề thời gian, kích thước phịng học, trình độ, nghiệp vụ sư phạm
của GV…
Đã có một số tác giả nghiên cứu về phương pháp này như Đặng Văn
Đức, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc và một số tài
liệu khác như một số luận án, luận văn,…Nhưng nhìn chung phương pháp
này nghiên cứu chưa sâu, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể, riêng về
phương pháp thảo luận trong dạy học phần Địa lí KT-XH lớp 10 BCB.
Mặt khác, chương trình Địa lí KT-XH lớp 10 BCB cung cấp cho các
em những kiến thức Địa lí chung nhất về những khái niệm, những quy luật
Địa lí KT-XH đại cương, phân biệt được các hình thức tổ chức dân cư và sản
xuất phổ biến trên thế giới để các em có cơ sở hiểu rõ hơn đặc điểm của từng
quốc gia, từng khu vực riêng biệt khi học Địa lí ở chương trình lớp sau. Đồng
thời lứa tuổi HS lớp 10 cũng là lứa tuổi đã có sự trưởng thành nhất định về
mặt năng lực, nhận thức, trình độ tư duy và khả năng giao tiếp xã hội.
Chính vì những lí do trên tơi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng phƣơng
pháp thảo luận vào dạy học Địa lí lớp 10 BCB phần Địa lí KT-XH”. Việc

vận dụng phương pháp này sẽ phát huy vai trị tích cực trong dạy học các vấn
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học
đề KT-XH, nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH trong
xu thế hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm nắm vững cơ sở lí luận và cơ sở
thực tiễn của phương pháp hướng dẫn HS thảo luận để tiến hành vận dụng
phương pháp này vào dạy học Địa lí lớp 10 BCB phần Địa lí KT-XH. Từ đó,
góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học của bộ mơn Địa
lí.
Thơng qua việc thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của
phương pháp thảo luận. Tìm ra các giải pháp nhằm phát huy những ưu, điểm
và khắc phục những hạn chế của phương pháp khi vận dụng vào thực tiễn dạy
học Địa lí lớp 10 BCB phần Địa lí KT-XH.
Đề xuất những định hướng đổi mới PPDH Địa lí THPT phù hợp với
yêu cầu của giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài.
Nghiên cứu lí luận để nắm khái quát khái niệm, đặc điểm, ưu nhược
điểm của PPDH nói chung và nắm vững phương pháp thảo luận nói riêng.
Nghiên cứu chương trình Địa lí lớp 10 BCB phần Địa lí KT-XH để vận
dụng phương pháp thảo luận vào dạy học.
`Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh tính khả thi của phương
pháp.
Rút ra các kết luận cần thiết đề xuất khả năng ứng dụng vào thực tiễn.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận.
Hoạt động học tập và quá trình nhận thức của HS lớp 10 trường THPT
Thạch Thành I-Thanh Hóa trong phần hai: Địa lí KT-XH lớp 10 BCB

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học
4. Giới hạn nghiên cứu.
Trong đề tài này, chúng tơi khơng có tham vọng giải quyết tất cả mọi
vấn đề về việc sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí lớp 10
BCB mà chỉ giới hạn trong phần Địa lí KT-XH.
5. Giả thuyết khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài vận dụng phương pháp thảo luận trong
dạy học Địa lí lớp 10 phần Địa lí KT-XH sẽ góp phần nâng cao kết quả dạy
học phần này.
6. Quan điểm nghiên cứu.
- Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu phần: Địa lí KT-XH trong một hệ thống.
Cấu trúc đứng của một hệ thống bao gồm: Địa lí dân cư, Cơ cấu nền
kinh tế, Địa lí cơng nghiệp, Địa lí dịch vụ, Mơi trường và sự phát triển bền
vững
Cấu trúc ngang bao gồm lãnh thổ trên toàn thế giới, các châu lục, các
khu vực…
Cấu trúc động lực: Hệ thống các chức năng nâng cao hiệu quả kinh tế,
ổn định xã hội.
- Quan điểm lịch sử:

Mỗi một hiện tượng Địa lí KT-XH đều tồn tại trong một thời gian nhất
định. Nói cách khác, các hiện tượng này có q trình phát sinh, phát triển và
suy vong. Trong quá trình nghiên cứu, khi xem xét hay đánh giá cần phải
đứng trên quan điểm lịch sử.
Quan điểm này đòi hỏi phải nhìn nhận q khứ để lí giải ở mức nhất
định cho hiện tại và dự báo tương lai phát triển của hiện tượng Địa lí KT-XH.
Nếu tách rời q khứ khỏi hiện tại thì khó có thể giải thích thỏa đáng sự phát
triển ở thời điểm hiện tại và nếu khơng chú ý đến tương lai thì ngành khoa
học này mất đi khả năng dự báo.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Quan điểm kinh tế:
Trong nghiên cứu Địa lí KT-XH, quan điểm này được thể hiện qua một
số chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế…
Trong cơ chế thị trường, việc sản xuất phải đem lại lợi nhuận và tất
nhiên khó có thể chấp nhận sự thua lỗ triền miên.
- Quan điểm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, ra đời trên cơ sở
đúc rút kinh nghệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu
thế phát triển của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Đối với
việc nghiên cứu địa lí KT-XH, phát triển bền vững có thể được coi là quan
điểm, là mục tiêu nghiên cứu.
Quán triệt quan điểm bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững cả về
ba mặt: KT-XH và mơi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng kinh
tế, hiệu quả và sự ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội phải chú trọng
đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng cơ chế và bảo tồn văn hóa dân tộc. Về

phương diện mơi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu lựa chọn những tài liệu cần thiết về
tâm lý học, lý luận dạy học địa lí, các tài liệu mới cập nhật vào trong dạy học
từng tiết học, bổ sung các số liệu mới…
- Phương pháp xử lý tài liệu: bao gồm đọc phân tích tài liệu, xử lý các số liệu phục
vụ cho giảng dạy, xử lý các số liệu sau khi thực nghiệm sư phạm …
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra sư phạm: tiếp cận với HS, lấy ý kiến của HS và GV, dự giờ các
khối lớp, tập trung ở khối 10.

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Thực nghiệm sư phạm: chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở khối 10.
Xây dựng các giáo án vận dụng phương pháp thảo luận để dạy ở lớp thực
nghiệm. Sau đó đối chiếu so sánh với lớp đối chứng để rút ra kết luận,
phương hướng sử dụng phương pháp thảo luận trong phần hai: Địa lí KT- XH
lớp 10 BCB
8. Điểm mới của đề tài.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hẹp hơn (chỉ nghiên cứu trong phần hai:
Địa lý KT-XH lớp 10 BCB) nên đi theo chiều sâu, cụ thể hơn. Phương pháp
thảo luận được vận dụng vào dạy học phần Địa lí KT-XH ở lớp 10 có hiệu

quả hơn.
9. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Phương pháp thảo luận là phương pháp cơ bản trong dạy học nói chung
và trong dạy học Địa lí nói riêng, vì vậy phương pháp này đã được nghiên cứu
từ rất sớm.
Từ trước công nguyên, Khổng Tử (550-479) đã viết trong luận ngữ
“Tam nhân đồng hành, tất hữu ngã sư yên. Trạch kỳ thiện dã nhi tòng chi, kĩ
bất thiện dã nhi cải chi” (Ba người cùng đi tất có người thầy, lựa cái hay của
người này mà học, xét cái quấy của người kia mà tự sửa chữa mình). Trong lý
thuyết cũng như thực tiễn dạy học Khổng Tử rất quan tâm đến sự trao đổi lẫn
nhau giữa các môn sinh.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Jonh DeWay là người đưa ra quan
điểm của mình gọi là chủ nghĩa cơng cụ. Jonh DeWay cho rằng chính từ triết
học thực dụng ơng đã xây dựng một khoa học sư phạm tích cực (chủ động) về
sự làm việc chung của HS. Theo ông, môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển nhân cách của trẻ. Do đó phải tạo cho trẻ một mơi trường càng gắn
với đời sống càng tốt. Hơn nữa chỉ có tạo nên mơi trường làm việc chung mới
giúp cho trẻ có thói quen trao đổi kinh nghiệm thực hành có cơ hội phát triển
lý luận và những khả năng trừu tượng hóa.
Hà Thị Khun- 47A- Khoa Địa lí

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Sau này Kerschenseiner đã tiếp nối Jonh DeWay trong việc tổ chức dạy

học theo nhóm. Ơng chỉ ra rằng những hoạt động chung chẳng những khơi
dậy tinh thần trách nhiệm của cá nhân trong lương tâm mỗi con người mà còn
loại bỏ được tất cả những hành động gây ra bởi những động cơ có tính chất
ích kỉ, đồng thời hình thành cho HS có thói quen tốt là tinh thần xã hội.
Đến những năm 20 của thế kỉ XX Causinet là người đã có những
nghiên cứu về phương pháp thảo luận như là một phương pháp thỏa mãn nhu
cầu hoạt động, nhu cầu xã hội của trẻ em. Sau đó là những cơng trình của
GPakmacle, Joho Kodeh đã bổ sung phương pháp này theo hướng phát huy
tính tích cực của HS.
Ở Việt Nam đã có nhận thức từ rất sớm về vấn đề thảo luận. Từ xưa,
ơng cha ta đã có câu “học thầy khơng tày học bạn”.
Trong PPDH Địa lí, nhiều tác giả đã đề cập đến phương pháp này. Năm
1998 Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc đã viết trong lý luận dạy học địa lí
phần đại cương đi sâu phương pháp nghiên cứu thảo luận và xếp nó vào
PPDH lấy HS làm trung tâm. Năm 2003, hai tác giả Đặng Văn Đức- Nguyễn
Thu Hằng đã xây dựng một số phương pháp tích cực trong đó có các phương
pháp như: phương pháp thảo luận, phương pháp báo cáo … Phương pháp thảo
luận cũng được thảo luận trong “PPDH Địa lí theo hướng tích cực” của các
tác giả trên.
Phương pháp này cũng được đề cập trong một số khóa luận của sinh
viên, trong chuyên đề đổi mới phương pháp, song chưa có cơng trình nào
nghiên cứu cụ thể, đi theo chiều sâu trong dạy học Địa lí phần Địa lí KT-XH
lớp 10 BCB. Vì vậy, tơi chọn đề tài này và xem xét nó trong mối quan hệ với
các PPDH khác nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
10. Bố cục và dung lƣợng của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung nghiên cứu gồm ba
chương.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

7


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chương I: Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp thảo luận.
Chương II: Hướng dẫn HS thảo luận nhằm phát huy tinh tích cực trong
học tập Địa lí lớp 10 BCB phần Địa lí KT-XH
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Khóa luận có một bảng số liệu gốc, một số bảng số liệu và một số biểu
đồ, một phụ lục và tổng cộng khoảng trên tám mươi trang đánh máy trên giấy
A4.

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
B. PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I
NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƢƠNG PHÁP
THẢO LUẬN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 BCB
PHẦN II: ĐỊA LÍ KINH TẾ- XÃ HỘI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm và tính chất của PPDH
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm triết học: phương pháp là cách thức, con đường,
phương tiện, là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi để tìm ra và chứng minh
chân lý.
PPDH là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học.
Trong mấy chục năm gần đây nhiều cuộc tranh luận sôi nổi đã nổ ra
xung quanh vấn đề dạy và học dẫn đến tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau.
Ilabene (1981) cho rằng PPDH là một hệ thống hành động có mục đích
của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho
HS lĩnh hội học vấn .
IUK Babanxki (1983) định nghĩa PPDH là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm giả quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học .
I.D. Pverev (1980) định nghĩa PPDH là cách thức hoạt động tương hỗ
giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể
hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thuật ngữ lôgic, các hoạt
động độc lập của HS và cách thức điều khiển qua quá trình nhận thức của
thầy giáo…

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Mặc dù nhiều quan niệm khác nhau nhưng ta có thể hiểu một cách
chung nhất PPDH là cách thức hoạt động của thầy và trị trong q trình dạy
học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.1.1.2. Tính chất
PPDH có bốn tính chất cơ bản như sau:
- Tính mục đích: Đây là tính chất cơ bản nhất của PPDH. Bởi vì mỗi phương
pháp đều muốn vạch ra con đường tối ưu để đạt đến mục tiêu. PPDH trước
hết phải phục vụ cho mục tiêu đào tạo của nhà trường, đào tạo những thế hệ
HS làm chủ được hoạt động nhận thức, trở thành con người lao động có học
vấn, có đạo đức năng động, sáng tạo, giàu lịng nhân ái, u nước, u
CNXH.
- Tính nội dung: PPDH bao giờ cũng là phương pháp dạy những tri thức nhất
định. PPDH Địa lí sẽ có những nét đặc thù khác với bộ môn dạy học Lịch sử
và trong bộ mơn Địa lý tự nhiên sẽ có những nét đặc thù khác với bộ môn dạy
học KT-XH. Hơn nữa khi nội dung thay đổi nó cịn địi hỏi phương pháp thay
đổi cho phù hợp. Sự phát triển không ngừng của khối lượng tri thức mà lồi
người tích lũy được trong thời đại ngày nay đang làm biến đổi sâu sắc hệ hệ
thống PPDH.
- Tính hiệu quả: Các PPDH chịu sự chi phối mạnh mẽ của các đặc điểm lứa
tuổi HS và hiệu quả của chúng tùy thuộc vào khả năng vận dụng của người
GV trong những điều kiện cụ thể của lớp học và của từng HS. Ví dụ phương
pháp nêu vấn đề, phương pháp hướng dẫn học sử dụng SGK, phù hợp với HS
đã đạt đến mức trưởng thành nhất định. Còn phương pháp sử dụng phương
tiện trực quan, quan sát, kể chuyện sẽ gây được hứng thú ở HS nhỏ tuổi.
- Tính hệ thống: Các PPDH được vận dụng trong từng khâu của quá trình dạy
học nên phải tạo thành một hệ thống được lựa chọn, cân nhắc một cách khoa
học. Hơn nữa, mỗi PPDH cũng phải là một hệ thống các thao tác biện pháp

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí


10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
tương xứng với logic của hoạt động diễn ra trong lúc PPDH đó được vận
dụng.
1.1.2. Định hƣớng đổi mới PPDH Địa lí.
1.1.2.1. Quan niệm về đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH Địa lí được nêu từ vài chục năm nay nhưng thực trạng
còn nhiều bất cập làm cho kết quả chưa cao, ảnh hưởng không tốt đến việc
đào tạo thế hệ trẻ. Đã đến lúc các trường đặc biệt các tổ bộ môn địa lí cần tiến
hành một cuộc cách mạng. Nếu chúng ta còn chần chừ và chậm chạp nghĩa là
chúng ta sẽ tiếp tục bị tụt hậu. Sự nghiệp CNH-HĐH đòi hỏi sự kết hợp giữa
gia đình, nhà trường và xã hội trong mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực thế kỷ
XXI này.
Đổi mới PPDH trước hết thể hiện ở vị trí đổi mới, ở phong cách dạy
của thầy và phong cách học của trò. Phong cách học mới thể hiện ở những nội
dung rất quan trọng như: thầy thiết kế các tình huống để HS tự khai thác, tự
chiếm lĩnh, kiến tạo kiến thức và có trách nhiệm nhiều hơn với việc học tập
của mình.
Mục tiêu cao nhất của đổi mới PPDH ở lớp 10 là nâng cao chất lượng
và hiệu quả của việc dạy học. Định hướng đổi mới đã được nghị quyết Trung
Ương 2 (khóa VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PPDH và đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nét tư duy sáng tạo của người học”. Nội
dung này cũng được quy định trong điều 24.2 của luật giáo dục “PPDH phổ

thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS”. Định hướng đổi mới phương pháp còn được
ghi rõ trong chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010): “Đổi mới và hiện đại
hóa phương pháp giáo dục – chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
giảng, trị ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận”.
Mặc dù trong thập kỉ qua chúng ta đã tiến hành song kết quả không như
mong muốn. Một trong những nguyên nhân rất quan trọng là việc thay đổi
trên chưa tiến hành đồng bộ và gánh nặng còn dồn lên vai của GV.
Bên cạnh đó, cần đổi mới cả trọng tâm, trọng điểm từng bước vững
chắc. Ở các vùng miền khác nhau, điều kiện tiến hành đổi mới cũng khác
nhau nên yêu cầu đổi mới các phương pháp phải khác nhau, tránh trường hợp
giáo điều, rập khuôn.
1.1.2.2. Phƣơng pháp thảo luận.
a. Khái niệm.
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa HS và GV cũng như
giữa HS với nhau.

Mục đích của thảo luận là khuyến khích sự phân tích một vấn đề của các
ý kiến khác nhau của HS và trong những trường hợp nhất định nó mang lại sự
thay đổi thái độ của những người tham gia.
Phương pháp thảo luận là phương pháp thích hợp với các HS lớn tuổi
trong các lớp cuối cấp ở các trường phổ thông. Thảo luận là một hoạt động
khơng chỉ diễn ra ở ngồi lớp mà cả trong lớp, ở đó HS có thể đưa ra các ý
kiến khác nhau hoặc cân nhắc các ý kiến đã trình bày. Các em có thể chấp
nhận hay phân tích các ý kiến của người khác nêu ra, điều này phụ thuộc vào
vấn đề có liên quan như thế nào đến ý kiến cá nhân.
Kết quả của bất kì thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết luận hay một
giải pháp hoặc một sự kiện khái quát trên cơ sở các ý kiến đã trình bày.
Vì vậy thảo luận có tác dụng rất lớn trong dạy học tri thức, dạy cho
người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và
có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực cá nhân.

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
b.Yêu cầu cơ bản đối với đổi mới dạy học.
- Đổi mới có nghĩa là tổ chức dạy học theo lối mới. Trong đó cho HS một vị
thế mới và những điều kiện mới để HS tích cực hoạt động nhận thức.
- Xác định vai trò, chức năng của thầy: với tư cách là nguời chỉ đạo, tổ chức,
điều khiển quá trình học tập của HS. Người thầy cần đảm nhiệm tốt các chức

năng sau:
Thiết kế → Ủy thác → Điều khiển → Thể chế hóa
- Các phương tiện dạy học cần hồn thiện và hiện đại với tác dụng hỗ trợ nâng
cao nhận thức, gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Nội dung dạy học cũng cần được điều chỉnh, tinh giản nhưng vẫn đảm bảo
tính khoa học và hấp dẫn cả về hình thức trình bày lẫn nội dung tri thức
c.Con đường để đổi mới việc dạy học thành công.
- Để đổi mới PPDH thành cơng trước hết phải đổi mới tồn diện quá trình dạy
học. Đây là quá trình phức tạp, đòi hỏi phải tác động tới nhiều yếu tố khác
nhau một cách đồng bộ, liên tục. Sự đổi mới bắt đầu từ việc lập kế hoạch,
thiết kế các bài học ở trên lớp đến hiện đại hóa, đa dạng hóa PPDH và cuối
cùng là đánh giá kết quả dạy học. Trong đó, đổi mới phương pháp được nhắc
đến nhiều hơn. Công cuộc cải cách xuất phát từ phương pháp cũng được chú
trọng. Trong đó, quan tâm nhiều đến các phương pháp tích cực lấy HS làm
trung tâm và phương pháp thảo luận, vì vậy cũng được phổ biến nhiều hơn.
- Mặt khác, thiết lập một cơ chế phối hợp giữa GV-HS và cán bộ quản lý nhà
trường được xem là chìa khóa để đổi mới thành cơng.
d.Ý nghĩa của phương pháp thảo luận.
Phương pháp thảo luận có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong quá trình
dạy học. Đây là một trong những phương pháp thuộc nhóm dạy học tích cực
lấy HS làm trung tâm.
Trước hết, thảo luận tăng cường học tập cá thể, có thể phối hợp với học
tập hợp tác, bởi vậy thông qua thảo luận, ý kiến cá nhân được khẳng định,
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
điều chỉnh hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới bài
học vận dụng vốn hiểu biết cũng như kinh nghiệm của mỗi các nhân và của cả
lớp.
Bản chất của phương pháp thảo luận là sự bàn bạc, trao đổi với nhau.
Đó có thể là cách thức tiếp cận vấn đề, một kinh nghiệm, một kiến thức hiểu
biết thực tế hay phương pháp tìm đọc và chế biến tài liệu tham khảo,… Vì
vậy có thể nói thảo luận là con đường ngắn nhất để làm giàu kiến thức cho
mỗi HS.
Khơng những thế, thảo luận cịn bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học
và lòng ham học hỏi. Trong khi thảo luận, mỗi HS tự lực tìm tịi, nghiên cứu
để hồn thành nhiệm vụ được giao từ đó trao đổi với nhóm, lớp. Vì vậy nó sẽ
tạo ra cho HS những cơ hội rèn luyện thói quen tự học biết vận dụng linh hoạt
vào những tình huống mới, tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra. Khi
đã tìm ra chân lý sẽ tạo cho họ lịng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có
trong con người và tăng kết quả học tập lên gấp bội, dễ dàng thích nghi hơn
với cuộc sống, xã hội thời đại ngày nay.
Thảo luận cịn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và rèn luyện kĩ
năng giao tiếp. Thông qua trao đổi ý kiến và hoạt động báo cáo trước nhóm,
lớp khả năng chọn lọc ngơn từ diễn đạt, phong cách báo cáo,…của HS sẽ
được tập dượt rèn luyện trước đơng người. Vì thế HS hình thành được kỹ
năng mới, tự tin hơn có kinh nghiệm hơn trong giao tiếp ứng xử.
Thảo luận còn giúp tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của
người học đến các vấn đề phức tạp, biếtt cách lắng nghe ý kiến khác một cách
kiên nhẫn và lịch sự trên cơ sở tôn trọng ý tưởng của bạn và cũng tạo nên sự
cởi mở, dễ thấu hiểu trong bước đường học tập để đạt được những thành công
trên nhiều lĩnh vực.
Đối với GV, qua việc hướng dẫn HS thảo luận sẽ tạo ra mối quan hệ

hai chiều cởi mở và gần gũi giữa thầy và trị. Từ đó, đánh giá được hiệu quả
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
giáo dục cả về nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng và hành vi của HS.
Thảo luận cũng là nguồn thông tin phản hồi giúp GV điều chỉnh những hạn
chế của bản thân mình để việc dạy học có hiệu quả cao hơn.
Như vậy, thảo luận là một trong những quá trình dạy học, với những ý
nghĩa như vậy thảo luận là phương pháp cần được sử dụng nhiều hơn trong
các môn học, đặc biệt là mơn Địa lí ở trường phổ thơng. Trong thời đại hội
nhập của thế kỉ 21, tính cộng đồng ngày càng được đề cao, vì vậy phương
pháp thảo luận sẽ là cách thức có hiệu quả để các thành viên gần nhau hơn,
biết cách học hỏi người khác cũng như có sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau
trong hồn cảnh khó khăn.
e.Các hình thức thảo luận.
Phương pháp thảo luận có hai hình thức:
- Thảo luận nhóm :
Là phương pháp đặt HS vào môi trường học tập, nghiên cứu theo các
nhóm, từ đó khuyến khích HS trao đổi và biết cách làm việc với người khác.
Dạy học theo nhóm là người GV lập ra các nhóm học tập với các nhiệm
vụ khác nhau. Okơn cho rằng nhóm học tập được lập ra với một mục đích
chung là học tập có kết quả và hứng thú hơn so với cách học riêng lẻ. Hoạt
động chung của mỗi nhóm thường dẫn đến chỗ giải quyết những vấn đề lý

luận và thực tiễn tùy theo khả năng, trình độ học tập của đối tượng.
- Thảo luận theo lớp:
Đây là việc giao nhiệm vụ chung cho cả lớp. Hình thức này được tiến
hành để tăng số lượng HS tham gia, tăng số lượng nhận thức, thúc đẩy việc
suy nghĩ có phê phán. Hình thức này địi hỏi GV phải bao qt lớp để tránh
tình trạng một số HS làm việc riêng hoặc gây mất trật tự …
f. Cách thức tổ chức thảo luận.
- Các bước tổ chức thảo luận theo nhóm:
+ GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho cả nhóm.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
GV chia lớp học thành các nhóm tùy theo nội dung và mục đích của tiết
học. HS được tổ chức thành nhóm theo sở thích, theo vần alphabe, theo vị trí
ngồi học,…. Để hoạt động thảo luận mang lại hiệu quả cao, GV cần dùng
nhiều tiêu chí khác nhau và nắm được nguyên lý của việc học nhóm. SohnSon
đã đưa ra cách tổ chức như sau:
*Nhóm lâm thời (nhóm đơi): là những nhóm có tính chất tức
thời, chỉ hợp tác trong một thời gian ngắn ở một tiết học, cách này cho phép
HS có thời gian suy nghĩ sâu hơn về các thơng tin hoặc để hoàn thành một số
kết luận được sử dụng nhiều trong việc điền vào chỗ trống ở các phiếu học
tập.
*Nhóm chính thức: được lập ra để đảm bảo cho HS có đủ thời

gian để hồn thành một nhiệm vụ chính thức nào đó. Như vậy có thể kéo dài
vài ngày hoặc vài tuần. Khi đó GV phải đưa ra những nhiệm vụ chứa đựng
những thành tố cơ bản:
1. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
2. Sự tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy quá trình hợp tác.
3. Trách nhiệm với tư cách “tôi” và “chúng ta”.
4. Các kỹ năng về giải quyết vấn đề, sự nhất trí về phương hướng, cách thức
tiếp cận và cùng đưa ra quyết định.
*Nhóm cơ bản: là nhóm dài hạn (trong một kì, một năm học hoặc
hơn nữa) tạo cho HS một sự hỗ trợ lẫn nhau trải đều một quá trình.
Việc giao nhiệm vụ cho các nhóm được tiến hành theo nhiều cách, tùy
thuộc vào nội dung bài học mà GV có thể lựa chọn.
*Nhóm đồng việc: xuất phát từ một vấn đề, một nhiện vụ nhưng
có thể giải quyết bằng nhiều cách khác nhau.
*Nhóm chuyên sâu: lớp học chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
đảm nhận một nhiệm vụ nhỏ khác nhau trong một nhiệm vụ chung. Sau khi
kết thúc, các nhóm sẽ báo cáo kết quả cho cả lớp cùng biết.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
+ GV để HS làm việc cá nhân: HS thực hiện dưới tác động định hướng
của GV để nhận biết, phát hiện vấn đề, thu thập và xử lý thơng tin sau đó xây
dựng các giải pháp hoặc đi đến kết luận để tạo ra sản phẩm ban đầu của cá

nhân.
+ HS hợp tác với bạn: Từ những kết quả chủ quan của bản thân, HS
hợp tác với các thành viên khác, đặt mình vào tình huống của bạn, từ đó đưa
ra cách xử lý nhưng phải tự bảo vệ sản phẩm của mình trên cơ sở phân tích ý
kiến của bạn nhằm tìm ra tri thức khoa học.
+ HS hợp tác với thầy và tự kiểm tra, tự điều chỉnh: dưới sự hướng dẫn
của các GV cần hoàn thiện kết quả và tranh thủ, chủ động hỏi các vấn đề thắc
mắc. Ngoài ra, HS thực hiện thêm các bước: ghi lại nhận xét, kết luận của GV
và tự kiểm tra kết quả của bản thân, kết hợp với học cách cư xử của thầy.
- Cách tiến hành hoạt động thảo luận:
Trước hết cần có một nhóm trưởng để lãnh đạo các tổ viên trong các
hoạt động chung của nhóm. Vai trị của nhóm trưởng rất quan trọng trong việc
dẫn dắt cơng việc, khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo
luận, tránh tranh cãi cá nhân và đảm bảo cuộc thảo luận đi đúng hướng bằng
cách đưa ra những câu hỏi chuẩn bị kĩ (do GV giúp).
Ngồi ra, mỗi nhóm cần có một thư kí để ghi chép lại ý kiến của các bạn
Việc ghi chép này cũng cần có những kĩ năng nhất định, ví dụ như
tuyển lựa, chọn lọc các ý kiến đã được thống nhất, biết ghi chép những ý cơ
bản, cốt lõi.
Sau khi cơng việc của nhóm hồn thành, mỗi nhóm cần cử một người
đại diện thay mặt cả nhóm báo cáo trước lớp. Người được chọn báo cáo phải
là một HS có khả năng diễn đạt tốt, biết cách trình bày, thuyết phục và bảo vệ
ý kiến. Để đảm bảo sự phát triển năng lực cho các HS thì tốt nhất nên có sự
ln phiên báo cáo giữa các tổ viên trong một tổ. Như vậy, HS nào cũng học
được cách diễn đạt, giao tiếp tự tin, mạnh dạn hơn trong tập thể.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Ví dụ khi dạy bài “Địa lý ngành trồng trọt’’ Địa lý 10 BCB. Mục II
cây lương thực, III cây công nghiệp, GV chia lớp thành ba nhóm, thời gian
năm phút.
Nhóm 1: Tìm hiểu về cây lương thực.
Nhóm 2: Tìm hiểu về vai trị, đặc điểm của cây cơng nghiệp, tình hình
sản xuất cây lấy đường.
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm sinh thái và tình hình sản xuất cây lấy sợi,
nhựa, đồ uống.
Nhóm trưởng hướng dẫn các bạn làm sáng tỏ vấn đề theo yêu cầu của
GV như trên.
Các HS căn cứ vào SGK, bản đồ và nghiên cứu cá nhân để nêu lên ý
kiến.
Một thư ký ghi chép lại ý kiến của các bạn, sau đó lần lượt ba nhóm cử
ba đại diện của mình lên báo cáo kết quả làm việc trước lớp. Cả lớp cùng
nhau xem xét, đánh giá các ý kiến, có thể chất vấn người báo cáo để làm rõ
hoặc mở rộng vấn đề, sau đó GV tổng kết lại.
- Cách tổ chức báo cáo.
Có nhiều cách để tổ chức cho đại diện các nhóm HS trình bày kết quả
thảo luận nhóm. Cách trình bày phổ biến nhất là các nhóm viết hoặc minh họa
bằng hình vẽ kết quả thảo luận trên khổ giấy rộng hay giấy trong và máy
chiếu hắt.
GV cũng có thể tổ chức cho các nhóm trình bày theo các hình thức như
sau:
+ Phương pháp báo cáo: Mỗi nhóm cử một HS đứng tại chỗ hoặc lên
bảng trình bày kết quả làm việc của nhóm có thể kèm theo kết quả chỉ dẫn

trên bản đồ, lược đồ tranh ảnh.
+ Phương pháp thị trường: các nhóm trình bày trên khổ giấy rộng, bảng
ghim và trưng bày trong phòng học. Lớp học giống như một thị trường thơng
Hà Thị Khun- 47A- Khoa Địa lí

18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
tin, các học viên sẽ xem kết quả của từng nhóm, nghe họ giải thích và có thể
đặt câu hỏi để họ trả lời, làm sáng rõ vấn đề thảo luận. GV có thể đóng góp ý
kiến của mình vào kết quả làm việc của từng nhóm.
+ Phương pháp hội chợ: các nhóm khơng lần lượt trình bày mà chỉ
trưng bày những kết quả của mình tại một vị trí đã lựa chọn trong phịng. Một
đến hai người ở lại nơi trình bày kết quả của nhóm, cịn người khác đi lại giới
thiệu về nhóm mình hoặc có thể trao đổi với bất cứ ai, bất cứ nhóm nào giống
như hội chợ.
- Phương pháp triển lãm:
Các nhóm lượt lượt trình bày kết quả nhưng tiếp sau đó các học viên tự
do đi lại, quan sát kết quả của nhóm khác và có thể thảo luận với các thành
viên của nhóm khác giống như các nghệ sĩ trong buổi triển lãm.
g.Vai trò của GV khi tổ chức thảo luận.
Thảo luận không hạ thấp vai trị của người GV và ngược lại nó khiến
cho người GV càng có vị trí quan trọng hơn trong việc dẫn dắt HS đi tìm tri
thức. Ta có thể thấy, khi sử dụng phương pháp này người GV như một nhạc
trưởng chỉ huy dàn nhạc mà thành công của bản giao hưởng này phụ thuộc

vào chiếc đũa của người thầy. Đối với HS, GV là người giao nhiệm vụ cơ bản
cho các nhóm, hướng dẫn các nhóm và cùng với HS đánh giá kết quả làm
việc của các nhóm.
Trước hết GV là người quyết định thành lập các nhóm học tập. Số lượng
nhóm và số thành viên của nhóm thay đổi linh hoạt phụ thuộc vào mục tiêu
kiến thức và kỹ năng cần đạt tới trong mỗi tiết học. Vì thế, ứng với mỗi nhiệm
vụ GV có thể chia thành bốn nhóm, mỗi nhóm mười HS chẳng hạn, nhưng
ứng với nhiệm vụ khác chia mỗi nhóm gồm hai em gần nhau làm việc với
nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài 18 “Địa lí ngành chăn ni” SGK Địa lí lớp 10
BCB ở mục 1 (Vai trị, vị trí ngành chăn ni) GV có thể yêu cầu 3 -5 HS
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
ngồi gần nhau để lập thành một nhóm, nghiên cứu ngành chăn ni có vai trị
và đặc điểm như thế nào? Sau đó chỉ định một số đại diện của nhóm lên trình
bày. Khi chuyển sang mục 2 (Địa lí một số ngành chăn nuôi quan trọng trên
thế giới) GV chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm tương đương khoảng 10 –
12 HS, giao nhiệm vụ cho 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: nghiên cứu về đặc điểm và sư phân bố của ngành chăn ni trâu, bị.
- Nhóm 2: nghiên cứu về đặc điểm và sự phân bố của ngành chăn nuôi cừu.
- Nhóm 3: nghiên cứu về đăc điểm và sự phân bố của ngành chăn ni lợn
- Nhóm 4: nghiên cứu về đặc điểm và sự phân bố của ngành chăn ni gia cầm.

Các nhóm thể hiện kết quả làm việc của mình bằng lược đồ phân bố và
thuyết trình sau đó báo cáo trước lớp.
Đến phần III- ngành ni trồng thủy sản, GV dùng phương pháp khác
cho cả lớp.
Vai trò thứ hai của người GV là người dẫn dắt hoạt động của nhóm.
Hơn ai hết, GV là người nắm rõ trình độ và đặc điểm của tâm lí HS, cũng như
mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt tới trong mỗi tiết học.Vì vậy GV
cần biết HS đang cần giúp đỡ gì và gặp khó khăn ở chỗ nào, cần phải khuyến
khích, cần phải uốn nắn như thế nào. GV sẽ khéo léo đạt được các câu hỏi mở
hoặc chỉ dẫn những kĩ năng cần thiết để dẫn HS đi tới đích.
Ví dụ khi dạy phần “Một số hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp”
Địa lí 10 BCB, ở bài 33: “Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ
công nghiệp”, GV chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một hình
thức điểm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp,
vùng công nghiệp.
Đối với điểm công nghiệp và khu cơng nghiệp tập trung u cầu HS
tìm hiểu về vai trị, vị trí, quy mơ, mối liên hệ ở các xí nghiệp, nêu ví dụ ở
Việt Nam. Phần trung tâm công nghiệp: Em hãy nêu đặc điểm của trung tâm

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
cơng nghiệp… Đối với vùng cơng nghiệp thì tìm hiểu vùng cơng nghiệp là gì?

Có thể phân ra cá loại vùng cơng nghiệp nào?...
Ngoài ra, GV lại là người hướng dẫn, đánh giá cho các nhóm HS. Đây
là việc làm hết sức quan trọng bởi vì thơng qua đó sẽ giúp cho HS thu hồi
được những tín hiệu để xem xét khả năng làm việc của bản thân, cái nào các
em đã làm được cái nào các em chưa làm được. Từ việc đối chiếu kết quả của
nhóm với kết quả của nhóm khác và với kết quả của GV các em sẽ có sự điều
chỉnh tích cực cho những lần làm việc sau.
h. Một số lưu ý khi hướng dẫn thảo luận.
Những bài cho HS thảo luận thường là những bài khó về mặt nội dung
nhưng chưa được nhiều người quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau,
đặc biệt phải gần gũi với cuộc sống của HS, không nên chọn những vấn đề mà
cách giải quyết đã rõ. Thảo luận trong những trường hợp này chỉ là một cuộc
tham gia minh họa, thêm vấn đề.
Vấn đề thứ hai cũng cần phải lưu ý khi chọn đề tài thảo luận là phải nghiên
cứu HS đã biết được gì, cảm thấy gì, suy nghĩ gì về chủ đề nêu ra.
Nội dung thảo luận có thể lấy từ SGK Địa lí. Đó là các vấn đề môi
trường dân số, phát triển KT-XH của địa phương. Như sự ơ nhiễm khơng khí
và nguồn nước, vấn đề rác thải ở thành phố, vị trí của các nhà máy độc hại
gần khu vực dân cư hoặc nguồn nước, sự khai thác rừng quá mức.
Khi đã chọn được các vấn đề thảo luận, GV giao nhiệm vụ cho HS
thảo luận (các ý kiến tham gia thảo luận ghi ra giấy). Từ đó HS sẽ ý thức
được yêu cầu, nội dung của đề tài, các nguồn tài liệu chính phương pháp tiến
hành, kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ của tập thể cũng như của từng cá nhân
mình cần nghiên cứu các sách báo và tài liệu liên quan.
Trước khi thảo luận, GV phải kiểm tra tới từng chi tiết: HS chuẩn bị
như thế nào. Tâm thế đã sẵn sàng tham gia thảo luận hay chưa? Các điều kiện
khác được chuẩn bị ra sao.
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

21


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Khi hướng dẫn thảo luận GV phải chú ý làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi
mà không tham gia ý kiến thảo luận. Không cắt ngang lời HS, không phản ứng
nếu câu trả lời, tranh luận khơng đúng với ý mình. Tuy nhiên nhằm tăng thêm
hứng thú của cuộc thảo luận, GV có thể đưa ra các câu hỏi hoặc nêu ra các cách
thảo luận để tạo khơng khí sơi nổi cho buổi thảo luận đó.
Khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân HS, biểu thị sự hài lịng
hoặc thích thú với những câu trả lời hoặc bình luận chính xác, tập trung vào
những đóng góp tích cực của HS.
Một số HS cố tình đưa ra những thơng tin ngồi lề hoặc những sự kiện
khơng thích hợp hoặc hỏi những câu hỏi ngờ nghệch, GV nên nhanh chóng
làm cho HS nhận thức được sự khơng phù hợp của những hành động đó mà
không làm tổn thương đến cảm xúc của HS.
Khi thảo luận, GV phải chú ý nghe những điều HS nói để hiểu HS định
nói gì, nếu khơng sẽ rất khó nhớ để tổng kết các ý kiến thảo luận của HS. Nên
ghi chép lại những điểm cơ bản của mỗi ý kiến để phát hiện những mâu thuẫn
trong các ý kiến phát biểu, kịp thời nêu vấn đề cho HS tập trung giải quyết,
tránh được tình trạng thảo luận miên man ngồi lề.
Bắt đầu buổi thảo luận khơng khí rất trầm. Để khắc phục tình trạng đó,
GV nên khích lệ HS hăng hái tham gia thảo luận bằng cách đưa ra các tình
huống, các mẫu tin trên báo mới, các tờ rơi dưới dạng hình vẽ,… Đó là con
đường tin cậy nhất để đảm bảo rằng họ sẵn sàng nói.
GV còn phải biết kết thúc thảo luận, sau khi phần lớn HS đã trao đổi ý
kiến. GV có thể thơng báo cho HS việc kết thúc thảo luận bằng câu hỏi : “còn

ý kiến nào khác trước khi chúng ta cùng thống nhất vấn đề này” để cho HS
chưa bao giờ được nói biết rằng họ cần phải nói ngay trước đó.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Đặc điểm đối tƣợng HS lớp 10.

Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
HS lớp 10 là lứa tuổi vị thành niên, nằm trong giai đoạn chuyển giao
giữa lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi thanh niên, mà các nhà tâm lí học gọi là
“thế giới thứ ba”. Ở lứa tuổi này, các em đã mang rất nhiều đặc điểm của
người lớn vì vậy đặc điểm sinh lý của các em rất phức tạp về nhiều mặt như
các đặc điểm về cơ thể, ứng xử, hoạt động học tập.
Đây là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể chất nhưng sự phát
triển còn kém hơn sự phát triển cơ thể của người lớn, thời kì này tương đối
êm ả về mặt sinh lí, nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm
lại, các em gái đạt chiều cao trung bình. Trọng lượng các em trai đã đuổi kịp
các em gái và tiếp tục vượt lên, sức mạnh cơ bắp rất nhanh.
Nhìn chung, đây là lứa tuổi cơ thể phát triển cân đối, đẹp đẽ. Về hoạt
động học tập, HS lớp 10 rất có nhiều điểm khác nhau với hoạt động học tập
của lứa tuổi thiếu niên. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ địi hịi mức độ học
tập và tính năng động cao hơn. Sự phát triển trí tuệ của các em đạt tới mức độ
cao. Tính chủ động được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức tri

giác có mục đích, có hệ thống và tồn diện hóa, q trình quan sát đã chịu sự
điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ 2, nhiều hơn khơng tách khỏi sự tư duy
ngôn ngữ. Thế nhưng quan sát của HS ở lứa tuổi này cũng thiếu hiệu quả nếu
khơng có sự chỉ đạo của GV. GV cần quan tâm để hướng quan sát của các em
vào một nhiện vụ nhất định. Đặc biệt ở lứa tuổi này, sự phát triển tư duy, tự ý
thức là một đặc điểm nổi bật. Các em khơng chỉ có nhu cầu đánh giá bản thân
mà cịn có nhu cầu đánh giá sâu sắc về người khác. Bên cạnh tính hiếu động,
ham học hỏi những kiến thức mới thì HS cũng bắt đầu ý thức được mình đang
đứng trước một thách thức lớn. Sự phát triển trí tuệ của HS lớp 10 bắt đầu có
tính chủ định. HS càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú, các
em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, do
vậy, thái độ ý thức của các em đối với những môn học trở nên lựa chọn hơn, ở
các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
nghề nghiệp. Tuy vậy, đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa hai lứa tuổi, hai giai
đoạn phát triển tâm sinh lý và trí tuệ các em sẽ không tránh khỏi những bở
ngỡ về mặt tâm lý. Sự xáo trộn về môi trường cùng với năng lực trí tuệ chưa
hồn thiện, tính chủ quan cao sẽ là một khó khăn trong sự tiếp thu hệ thống tri
thức mới có thái độ khái quát hóa và trừu tượng hóa cao. Đây là những đặc
điểm vừa thuận lợi vừa khó khăn cho GV trong q trình dạy học Địa lí nói
chung và việc dạy học sử dụng phương pháp thảo luận nói riêng. GV cần sự

nỗ lực rất lớn, ngồi đổi mới phương pháp dạy thì trong q trình dạy học,
phải có những PPDH thì trong quá trinh dạy học, phải có những phương pháp
tác động tích cực đến hoạt động nhận thức của HS.
1.2.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp thảo luận trong day học Địa lí ở
trƣờng phổ thơng.
Để thấy được tình hình vận dụng các PPDH tích cực, trong đó có
phương pháp thảo luận để dạy học phần địa lí các ngành kinh tế cho HS lớp
10, chúng tôi đã tiến hành điều tra một số câu hỏi cho 15 GV.
Câu hỏi 1: Thầy (cô) đã vận dụng phương pháp thảo luận với mức độ như thế
nào?
Mức độ vận dụng

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

Ở hầu hết các bài học

1

6,7

Ở một số phần thích hợp

8

53,3

Khi có điều kiện thuận lợi thì vận dụng


4

26,7

Rất ít khi sử dụng

2

13,3

Như vậy, hầu hết các GV đều sử dụng phương pháp thảo luận trong q
trình dạy học. Có đến 53,3% số ý kiến cho biết thường xuyên vận dụng
phương pháp này ở các phần có nội dung bài học thích hợp, 26,7% số ý kiến
đã cố gắng vận dụng trong trường hợp thuận lợi. Còn 6,7% ý kiến vận dụng
phương pháp này ở hầu hết các bài học, 13,5% số ý kiến ít khi vận dụng
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận tốt nghiệp đại học
phương pháp này. Chứng tỏ phương pháp thảo luận là phương pháp trội, được
sử dụng nhiều.
Câu hỏi 2: Theo thầy (cơ) chương trình Địa lí lớp 10 BCB có những
thuận lợi gì khi vận dụng phương pháp thảo luận?
Thuận lợi của chương trình


Số

Tỉ

ý kiến

(%)

SGK có số lượng bài thực hành lớn

5

33,3

Trong bài học nhiều phần có lượng kiến thức tương đương

8

53,3

Ý kiến khác

2

13,4

lệ

Chương trình các ngành kinh tế ở lớp 10 có nội dung phong phú về các

vấn đề kinh tế nhất, mỗi bài học đều địi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa
các HS để trao đổi ý kiến với nhau. Đặc biệt trong SGK Địa lí 10 phần Địa lí
KT- XH có 16 bản đồ, hàng chục bảng số liệu thống kê và còn cần huy động
của Atlat địa lí thế giới, niên giám thống kê, hàng trăm tranh ảnh, biểu đồ…
để phục vụ cho giảng dạy và học tập. Với lượng lớn kiến thức như vậy trong
khi thời gian học có hạn, phương pháp tốt nhất là GV nên tổ chức cho HS
thảo luận. Điều này vừa tạo thuận lợi để HS học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, vừa rút
ngắn tiến trình thự hiện các nhiệm vụ học tập. Mặc dù thấy được vai trò quan
trọng của phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 10, nhất là trong dạy
học phần Địa lí KT-XH nhưng một số GV chưa chú trọng sử dụng cho thật
hiệu quả, vẫn cịn hiện tượng đọc chép.
Về phía HS:
Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi đã có sự trưởng thành về năng lực nhận
thức và các chức năng giao tiếp xã hội. Mặt khác, chương trình Địa lí lớp 10
phần Địa lí KT-XH gắn bó chặt chẽ với nhiều sự kiện đang từng ngày diễn ra
trên thế giới. Các em thu thập được rất nhiều thông tin liên quan đến nội dung
môn học thơng qua truyền hình, báo chí, mạng Internet. Có những lúc các em
Hà Thị Khuyên- 47A- Khoa Địa lí

25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×