Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
1. Lí do chọn đề tài
Dạy và học trong từng thời kì đều có mục tiêu riêng của nó. Trong thời đại ngày nay
với nhịp sống càng phát triển, con người càng tiến bộ, nhu cầu về kiến thức rất cao, vì thế mà
việc dạy và học cũng thay đổi cho phù hợp.
Dạy và học theo định hướng đổi mới đòi hỏi người học nhiều ở sự tư duy, năng động,
sáng tạo, đặc biệt là chú trọng việc tự học. Từ đó, áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại là
cần thiết đối với mọi cấp học theo tinh thần nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993) có
đề cập đến vấn đề “Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy năng động, sáng tạo giải quyết vấn đề”.
Từ khi chương trình giáo dục đổi mới thì phương pháp giáo dục cũng có nhiều đổi
mới trên cơ sở kế thừa và phát huy cái cũ. Chương trình, nội dung sách giáo khoa mới nhằm
tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, coi trọng các kiến thức khoa học xã hội và
nhân văn, tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại nhằm phát triển toàn
diện nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ thực trạng Địa lí trong nhà trường đối với nhiệm vụ dạy học và việc vận
dụng phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục cùng với xu hướng đổi mới trong
giảng dạy ngày nay, cần người học phải biết tích cực, năng động, sáng tạo, để làm được điều
đó thì người dạy phải có những phương pháp phù hợp.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên Địa lí THCS là khơng ngừng cải
tiến, đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục và chất lượng giảng dạy của mình. Dạy học, như đã biết vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật nhưng nghệ thuật cũng là sự thăng hoa trên cơ sở của một trình độ
chun mơn giỏi, trình độ tay nghề, nghiệp vụ vững vàng. Đó là kết quả của một quá trình
lâu dài tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sáng tạo, đổi mới và thực nghiệm những đổi mới
của cá nhân và đồng nghiệp.
Phương pháp dạy học có rất nhiều, đáng chú ý là nhóm phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực. Trên thực tế, đâu phải người dạy nào cũng vận dụng hết được những ưu
điểm của những phương pháp mới trong lúc truyền đạt kiến thức đến người học. Cụ thể là
vẫn còn nhiều HS thụ động, nhút nhát nên kiến thức tiếp thu được còn ít.
THCS Lương Tâm
1
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Vậy mỗi GV cần sử dụng phương pháp nào để phù hợp vào điều kiện và hồn cảnh để
giờ học Địa lí đạt hiệu qủa và chất lượng? Trong lúc dạy học vận dụng phương pháp mới, tơi
đặc biệt chú ý đến nhóm phương pháp thảo luận. Vì nhóm phương pháp này phát huy tính
tích cực cao ở HS, tạo điều kiện hợp tác đoàn kết giữa HS với nhau và tự biết mạnh dạn bảo
vệ ý kiến suy nghĩ của mình, làm cho giờ học Địa lí sinh động và đạt hiệu quả cao.
Vì chương trình Địa lí 7, lượng kiến thức nhiều nhưng thời lượng cho phép trong
chương trình lại rất ít, gây khó khăn cho việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thức ở học sinh. Nếu
người GV không nắm vững được những ưu - nhược điểm của từng phương pháp dạy học thì
hiệu quả sẽ khơng như mong muốn. Nhằm hình thành và phát triển ở HS tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập bộ môn được tốt hơn, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Vận
dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm”, làm
đề tài nghiên cứu.
THCS Lương Tâm
2
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định phương pháp thảo luận trong giảng dạy Địa lí ở trường THCS, nhằm khai
thác kiến thức và kĩ năng của HS trong quá trình học tập nói chung và mơn Địa lí 7 nói riêng
để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Góp phần hình thành cho HS thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm
đúng đắn, giúp HS bước đầu vận dụng những kiến thức địa lí để ứng xử phù hợp với môi
trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới.
- Giúp cho HS luyện tập khả năng tư duy, khả năng diễn đạt suy nghĩ của mình trước
đám đơng, khả năng giao tiếp với mọi người, hình thành nên các mối quan hệ xã hội.
- Nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh có thái độ đúng đắn, u thích, hứng thú học tập bộ mơn.
- Tạo lịng tin cho các em vào nghiên cứu khoa học.
- Tìm ra phương pháp học tập khoa học cho bản thân.
THCS Lương Tâm
3
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
3. PHẦN NỘI DUNG
3.1. Thực trạng giảng dạy bằng PPTL ở trường phổ thông hiện nay.
3.1.1. Tình hình sử dụng PPTL trong dạy học địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm.
Đa số GV dạy Địa lí lớp 7 ở trường đều áp dụng PPTL khi lên lớp. Bởi họ cho rằng
chỉ có phương pháp này là thích hợp với chương trình Địa lí lớp 7 và khi kết hợp PPTL với
các phương pháp khác sẽ đem lại hiệu quả đáng kể nhằm làm cho HS hiểu sâu hơn về những
kiến thức địa lí sau khi học xong. Tuy nhiên, phải căn cứ vào tình hình của mỗi lớp, mỗi
trường và mỗi GV mà kết hợp các phương pháp khác để thành công hơn trong giảng dạy.
Bên cạnh đó, có một số ít GV thường xuyên ít sử dụng, một phần là do ảnh hưởng của
lối truyền thụ truyền thống, phần khác do thời lượng một tiết học quá ngắn cho một nội dung
bài học. Vì thế, gây khó khăn đến việc tiếp thu kiến thức ở HS, làm ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học Địa lí 7.
3.1.2. Tình hình thực tế việc sử dụng PPTL trong dạy học địa lí ở trường THCS
Lương Tâm.
Nghị quyết trung ương khóa VIII khẳng định phải “đổi mới” phương pháp giáo dục
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS.
Phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là PPTL đã chứng minh là một phương pháp
dạy học có hiệu quả và đang được sử dụng rộng rãi, phủ khắp các môn học.
Trong quá trình dạy học, hầu hết GV đều sử dụng phương pháp này cho giờ lên lớp
của mình. Nhiều GV sử dụng PPTL rất tốt, phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp. Bên
cạnh đó, có một bộ phận nhỏ GV ít khai thác những điểm nổi bất của phương pháp này vì
mất nhiều thời gian, sợ lớp ồn và điều kiện hạn chế.
3.1.3. Nhận xét chung kết quả khảo sát qua phiếu điều tra ở GV và HS.
Qua phiếu điều tra bằng thực tế của một số GV và HS của 5 lớp khối 7 chúng tôi rút
ra kết luận như sau:
Về tình hình sử dụng PPTL trong tiết dạy: khi khảo sát 20 GV đứng lớp trường
trường THCS Lương Tâm thì có 14 GV sử dụng thường xuyên PPTL khi lên lớp chiếm
70%, có 4 GV thỉnh thoảng sử dụng PPTL trong quá trình giảng dạy của mình chiếm 20%,
cịn lại 2 GV khơng sử dụng PPTL khi lên lớp chiếm 10%.
THCS Lương Tâm
4
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Xung quanh việc sử dụng PPTL của GV trong quá trình dạy học Địa lí 7 THCS cho
thấy:
- Về cấu trúc nội dung: các bài học được sắp sếp trong chương trình dạy học Địa lí 7
có cấu trúc tương đối hợp lí, thuận lợi cho việc giảng dạy của GV. Một số GV cho rằng nội
dung chương trình quá nhiều lại rộng gây khó cho cả thầy lẫn trị trong q trình dạy và học.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: đa số các GV thường áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Kết hợp giữa PPTL với phương pháp dạy học khác nhằm tạo cho
lớp học khơng khí sinh động, phát huy tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả học tập.
3.1.4. Nhận xét chung kết quả khảo sát qua phiếu điều tra ở học sinh.
Qua khảo sát những ý kiến của 102 HS 3 lớp khối 7 với kết quả thống kê chúng tôi
thấy:
- Đa số các em có dành thời gian cho tiết học thảo luận, u thích mơn học, chịu khó
tị mị suy nghĩ.
- Trình bày ý kiến sơi nổi, nhiệt tình một cách khoa học, logic.
- Mạnh dạn phát biểu ý kiến, đưa ra những lập luận thuyết phục để bảo vệ ý kiến của
mình.
- Các em đồn kết, hợp tác, biết quan tâm giúp đỡ nhau.
- Tạo điều kiện cho HS phát triển kĩ năng cần thiết của bản thân và thích thú tập trung
hơn trong giờ học.
Ý thức học tập
của học sinh đối
với PPTL
Hứng thú của
học sinh khi học
tập theo PPTL
Thái độ của học
sinh đối với
PPTL
THCS Lương Tâm
Rất cần thiết
Cần thiết
Tổng số
12
35,3%
Không cần
thiết
0
0%
22
64,7%
Rất thích
25
73,5%
Khơng thích
9
26,5%
Nhàm chán
0
0%
Tổng số
34
100%
Tích cực tham
gia
Thỉnh thoảng
Khơng tham
gia
Tổng số
26
76,5%
5
14,7%
3
8,8%
34
100%
5
34
100%
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Qua bảng số liệu cho thấy, đa số các em cho rằng rất cần thiết áp dụng PPTL trong
mơn Địa lí ( rất cần thiết chiếm 64,7%, cần thiết 35,3%), đáng kể đến là không em nào cho
rằng không cần thiết phải áp dụng PPTL trong dạy học mơn Địa lí. Từ đó cho thấy ý thức
học tập của HS rất cao.
Về hứng thú học tập: Qua kết quả khảo sát có đến 73,5% HS rất thích, 26,5% HS là
khơng thích học tập theo PPTL. Điều này chứng tỏ PPTL rất thích hợp cho HS phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, lớp học trở nên sinh động hẳn lên khơng cịn cảm giác trầm lắng
nặng nề như trước kia nữa.
Từ việc yêu thích hứng thú học tập khi học bằng PPTL thì thái độ của HS đối với
PPTL được nâng lên, có đến 76,5% HS tích cực tham gia, chỉ có 14,7% HS là thỉnh thoảng
tham gia và còn lại là 8,8% HS không hợp tác khi tiến hành hoạt động TLN, trong số ít
khơng tham gia này cũng là khó khăn nhỏ khi áp dụng PPTL.
3.2. Nguyên nhân
3.2.1 Thuận lợi
* Đối với giáo viên
- Các bài học được sắp xếp trong chương trình Địa lí 7 có cấu trúc tương đối hợp lí,
thuận lợi cho giảng dạy của GV.
- Đa số GV có thể kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy với nhau, tạo khơng khí lớp
học sinh động, HS tích cực hơn, hiệu quả học tập nâng cao.
- Trường cũng đã trang bị nhiều bản đồ.
* Đối với học sinh
- Khi sử dụng PPTL trong q trình học tập, nó góp phần phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS.
- Giúp cho các em hình thành kĩ năng giao tiếp, mạnh dạn trước đám đông, phát triển
khả năng lặp luận một vấn đề do bản thân các em tìm tịi được.
- Tạo khơng khí lớp học sơi động, các em tiếp thu nhanh kiến thức.
3.2.2. Khó khăn
* Đối với giáo viên
- Nội dung một số bài cịn có sự chênh lệch ngắn dài, không cân đối lại rộng và xa với
thực tế địa phương và điều kiện vùng xa của HS, gây khó cho việc truyền đạt của GV cũng
như sự tiếp thu kiến thức của HS.
THCS Lương Tâm
6
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
- Trình độ các lớp không đồng đều nên kết quả không cao đối với HS yếu kém.
- Dù nhà trường đã có trang bị phương tiện dạy học nhưng vẫn còn thiếu, chưa áp
dụng được phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Bên cạnh những em tham gia thảo luận nhiệt tình, lại có những em làm vịêc riêng,
nói chuyện gây mất trật tự, ảnh hưởng đến giờ học và mất thời gian.
* Đối với học sinh
Khi sử dụng PPTL trong quá trình giảng dạy, kết quả cao đối với HS khá giỏi, những
em trung bình, yếu, kém sẽ khơng theo kịp được phương pháp mới này.
3.2.3. Hướng giải quyết những khó khăn.
* Đối với giáo viên
- GV không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực trình độ chun mơn.
- Tìm hiểu sâu sắc q trình tâm lí, nhận thức của lứa tuổi học sinh THCS nhằm đưa
ra những biện pháp hữu hiệu nhất khi giải quyết những tình huống xảy ra.
- Nhà trường phải trang bị đầy đủ phương tiện dạy học, thư viện đa dạng những loại
sách, cũng như tạo mọi điều kiện để các em học tập tốt hơn.
- Ban giám hiệu nhà trường khuyến khích GV áp dụng phương pháp mới, tạo mọi
điều kiện cho GV được thuận lợi trong công tác.
* Đối với học sinh
- PPTL được thể hiện đồng đều và nhiều hơn trong nhiều tiết học ở nhà trường bằng
những hình thức mới lạ để thu hút HS tham gia.
- Học sinh phải tích cực tham gia, chủ động giúp nhau cùng nhau tiến bộ.
- Phân đều cho HS có thể tham gia thảo luận nhóm một cách thuận lợi và phải được
chuẩn bị đầy đủ các phương tiện phục vụ tiết học.
- Giáo viên phải nhận xét cơng bằng, chính xác với nội dung.
3.3. Giải pháp
Giải pháp 1: Quán triệt mục tiêu, nội dung bài học.
Mục tiêu bài học không chỉ là hoàn thành kiến thức, kỹ năng mà quan trọng hơn là
phải phát triển tư duy và vận dụng kiến thức. Do đó, trong q trình dạy học có sử dụng
PPTL, GV luôn bám sát mục tiêu bài học, không xa rời nội dung chính của bài. Tránh gây ơ
nhiễm cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức, tập trung vào kiến thức của bài.
THCS Lương Tâm
7
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Trong chương trình SGK Địa lí 7, khơng phải nội dung bài học nào cũng điều sử
dụng PPTL, chính vì vậy trong q trình sử dụng PPTL cho một bài dạy, GV cần chú ý đến
từng nội dung, mục tiêu bài học cụ thể, tránh việc lạm dụng quá mức ảnh hưởng đến quá
trình dạy học.
Khi chuẩn bị nội dung sử dụng PPTL cho một bài dạy, GV cần tự trả lời cho câu
hỏi tại sao phải lựa chọn nội dung trong bài để sử dụng PPTL và sử dụng PPTL cho bài này
để làm gì? Nghĩa là cần phải xác định mục tiêu của việc sử dụng PPTL trong một bài giảng.
Giải pháp 2: Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Trong q trình dạy Địa lí ở cấp THCS nói chung, và dạy học Địa lí lớp 7 nói
riêng, việc sử dụng PPTL là hết sức cần thiết.
Việc sử dụng PPTL, phù hợp cả về trình độ nhận thức của HS, tránh việc trình bày
những nội dung xa rời trọng tâm bài học, đảm bảo cho HS trung bình, và dưới trung bình
cũng có thể nắm được kiến thức và phù hợp cả về thời gian, tính logic chung của chương
trình khơng gị bó, gượng ép.
Những vấn đề trình bày và cách sử dụng PPTL phải mang tính chất khoa học, nó
bao gồm cả bố cục, nội dung phải bao hàm kiến thức trong SGK, logic, chặt chẽ tránh việc
đưa vào những nội dung khơng phù hợp, rườm rà, khó hiểu……
Giải pháp 3: Đảm bảo tính sư phạm
Yêu cầu về sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lượng. Chỉ tiêu này đặc trưng
cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung PPDH với cấu tạo và nội dung
của phương tiện. Tính sư phạm thể hiện ở chỗ:
- PPTL phải đảm bảo cho HS tiếp thu được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với
yêu cầu của chương trình, giúp cho GV truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp,
kĩ xảo tay nghề….làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic.
- Nội dung và cấu tạo của PPTL phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy lí thuyết và
thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản.
- PPTL phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi cái
phải có vai trị và chỗ đứng riêng.
Giải pháp 4: Đảm bảo tăng dần mức độ từ dễ đến khó.
THCS Lương Tâm
8
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Trong q trình dạy học sử dụng PPTL cho HS, tùy vào trình độ, năng lực cụ thể
của HS mà GV nâng dần yêu cầu và mức độ hệ thống hóa từ dễ đến khó cho từng đối tượng
HS từ trung bình đến khá, giỏi đều có thể hồn thành câu hỏi thảo luận được giao.
Ngồi ra, cũng cần có những u cầu nhằm để phân loại được trình độ HS để từ
đó có thể phát huy khả năng của HS khá, giỏi, đồng thời cũng có biện pháp uốn nắn những
HS cịn yếu kém. GV có thể trình bày nội dung bằng ngơn ngữ hệ thống hóa các kiến thức
bằng các sơ đồ, bằng lời, tranh ảnh kết hợp với nhau.
Giải pháp 5: Đảm bảo nguyên tắc sử dụng phương pháp thảo luận hợp lí.
a. Sử dụng phương pháp thảo luận đúng lúc.
Sử dụng PPTL có nghĩa là đưa PPTL vào lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất ( mà
trước đó GV đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý..) và được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm
sinh lí thuận lợi nhất.
Hiệu quả của việc sử dụng PPTL được nâng cao rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng vào
lúc mà nội dung, phương pháp của bài giảng cần đến nó. Cần sử dụng PPTL vào theo trình
tự bài giảng, trành việc sử dụng khơng hợp lí với mục tiêu, nội dung bài học.
Ngồi ra PPTL cịn được xây dựng, thiết kế đối những bài mà nội dung có tính móc
xích, sâu chuổi nhau…..hoặc những bài dạy cần củng cố kiến thức, khắc sâu kiến thức trên
cơ sở thời gian cho phép và phù hợp trong một tiết dạy.
b. Sử dụng phương pháp thảo luận đúng chỗ.
Trong chương trình Địa lí 7, PPTL có thể sử dụng để khai thác những kiến thức mới
cho HS, đó là những kiến thức mà HS chưa biết hoặc là những kiến thức có liên quan đến
nội dung bài học mà GV và HS đang cùng làm sáng tỏ. Khi đó, HS sẽ kết hợp với SGK, và
những kiến thức đã biết có liên quan để giải quyết những vấn đề mà GV đưa ra.
Bên cạnh đó cũng cần chú ý rằng, với những bài có mục tiêu là rèn luyện kỹ năng cho
HS như đối với các dạng bài thực hành thì chúng ta không cần phải sử dụng PPTL. Trong
một tiết thực hành, cần phải có đủ thời gian để cho HS rèn luyện phần kỹ năng, nếu sử dụng
PPTL trong tiết thực hành thì sẽ khơng đảm bảo được u cầu hồn thành kỹ năng cho HS.
c. Sử dụng phương pháp thảo luận đúng cường độ.
THCS Lương Tâm
9
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Nếu kéo dài việc sử dụng PPTL liên tục trong nhiều bài hoặc dùng lặp đi lặp lại PPTL
quá nhiều lần trong một tiết giảng dạy thì hiệu quả của nó sẽ giảm sút, khả năng tiếp thu của
HS sẽ kém đi, nên cần tránh việc lạm dụng quá nhiều trong quá trình sử dụng.
Một số bài dạy minh họa
Bài 9: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở ĐỚI NĨNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh cần nắm được các mối quan hệ giữa khí hậu với nơng nghiệp và đất trồng, giữa
khai thác đất và bảo vệ đất.
- Biết được một số cây trồng, vật nuôi ở các kiểu môi trường khác nhau của đới nóng.
2. Kĩ năng
- Luyện tập cách mơ tả hiện tượng địa lí qua tranh vẽ liên hồn và cách củng cố thêm kĩ
năng đọc ảnh địa lí cho học sinh.
- Luyện kĩ năng phán đốn địa lí cho học sinh ở mức độ cao hơn và phức tạp hơn về mối
quan hệ giữa khí hậu với nơng nghiệp và đất trồng, giữa khai thác với bảo vệ đất trồng.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Các bức ảnh về xói mòn đất đai trên các sườn núi.
- Quan sát các hiện tượng xói mịn đất trước khi học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Thảo luận nhóm
- Thuyết trình
- Đàm thoại
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
a. Cho biết đặc điểm khí hậu nhiệt đới và khí hậu nhiệt đới gió mùa?
b. Khí hậu nhiệt đới và khí hậu nhiệt đới gió mùa có thuận lợi và khó khăn gì đối với cây
trồng?
3. Bài mới
THCS Lương Tâm
10
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Sự phân hóa đa dạng của mơi trường đới nóng biểu hiện rõ nét ở đặc điểm khí hậu. Ở
sắc thái thiên nhiên, nhất là làm cho hoạt động nông nghiệp ở mỗi vùng trong đới có những
đặc điểm khác nhau, sự khác nhau đó biểu hiện như thế nào là nội dung của bài hôm nay:
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
Nội Dung
1. Đặc điểm sản xuất nơng nghiệp
GV: Yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm của khí
hậu nhiệt đới gió mùa.
HS: Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo
mùa, thời tiết diễn biến thất thường hay gây
thiên tai lũ lụt hạn hán.
GV: Nêu ra đặc điểm chung của mơi
trường đới nóng: nắng, nóng quang năm và
mưa nhiều.
GV: chia lớp ra 3 nhóm cùng thảo luận các
câu hỏi sau:
Nhóm 1: Mơi trường xích đạo ẩm có thuận
lợi và khó khăn gì đối với sản xuất nơng
nghiệp?
Nhóm 2: Mơi trường nhiệt đới và nhiệt đới
gió mùa có thuận lợi và khó khăn gì đối với
sản xuất nơng nghiệp?
Nhóm 3: Giải pháp khắc phục những khó
khăn của mơi trường đới nóng với sản xuất
nơng nghiệp?
Các nhóm tiến hành thảo luận
Nhóm 1: Mơi trường xích đạo ẩm:
- Thuận lợi: nắng, mưa nhiều quanh năm,
trồng nhiều cây, nuôi nhiều con; xen canh
gối vụ quanh năm.
- Khó khăn: nóng ẩm nên nấm mốc, cơn
trùng phát triển gây hại cho cây trồng, vật
THCS Lương Tâm
11
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
ni; tầng mùn mỏng dễ bị rửa trơi..
Nhóm 2: Mơi trường nhiệt đới và nhiệt
đới gió mùa:
- Thuận lợi: nóng quanh năm, mưa tập
trung theo mùa; chủ động bố trí mùa vụ và
lựa chọn cây trồng, vật ni phù hợp.
- Khó khăn: Mưa theo mùa dễ gây lũ lụt,
tăng cường xói mịn; thời tiết thất thường,
nhiều thiên tai, bão gió..
Nhóm 3: Giải pháp khắc phục
- Bảo vệ rừng, trồng rừng, làm tốt thủy
lợi, trồng cây che phủ đất.
- Tăng cường bảo vệ sinh thái rừng,
phịng chống thiên tai, dịch bệnh.
Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
Ở đới nóng việc trồng trọt được tiến hành
GV: Nhận xét, chuẩn xác kiến thức
quanh năm; có thể xen canh nhiều loại cây,
nếu có đủ nước tưới. Trong điều kiện khí hậu
nóng, mưa theo mùa dễ gây lũ lụt, tăng
cường xói mịn. Vì vậy, bảo vệ rừng, trồng
rừng, làm tốt thủy lợi, trồng cây che phủ đất,
tăng cường bảo vệ sinh thái rừng, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh.
Hoạt động 2: Thảo luận chung toàn lớp
2. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
Học sinh đọc nội dung SGK
GV: Tại sao các vùng trồng lúa nước lại
thường trùng với những vùng đông dân bậc
nhất trên thế giới?
HS: Trồng lúa nước đòi hỏi nguồn lao
động dồi dào, nên các vùng trồng lúa nước
lại thường trùng với những vùng đông dân.
GV: Cây lương thực phát triển tốt ở đới
THCS Lương Tâm
12
- Cây lương thực ở đới nóng phù hợp với
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
nóng là cây?
khí hậu và đất trồng :lúa nước, khoai, sắn,
HS: Lúa nước, khoai, sắn, cây cao lương..
cây cao lương.
GV: Giới thiệu cây cao lương( lúa miến,
hạt bo bo) thích hợp khí hậu khơ nóng
trồng nhiều ở châu Phi, TQuốc, Ấn Độ.
GV: Nêu tên các cây công nghiệp trồng
nhiều ở nước ta?
- Cây công nghiệp rất phong phú, có giá
HS: Cà phê, cao su, dừa, bơng, mía, lạc…
trị xuất khẩu cao.
GV: Đó là những cây cơng nghiệp trồng
phổ biến ở đới nóng có giá trị xkhẩu cao.
GV: Xác định trên bản đồ thế giới vị trí các
nước và khu vực sản xuất nhiều các loại
cây lương thực và cây công nghiệp trên?
HS: - Cà phê trồng ở Đông Nam Á, Tây - Cà phê trồng ở Đông Nam Á, Tây Phi, Nam
Phi, Nam Mỹ.
Mỹ.
- Cao su trồng ở Đông Nam Á.
- Cao su trồng ở Đông Nam Á.
- Dừa trồng ở ven biển Đông Nam Á.
- Dừa trồng ở ven biển Đông Nam Á.
- Bông trồng ở Nam Á
- Bông trồng ở Nam Á
- Mía trồng ở Nam Mỹ
- Mía trồng ở Nam Mỹ
- Lạc trồng ở Nam Mỹ, Nam Á
- Lạc trồng ở Nam Mỹ, Nam Á
GV: Hình thức chăn ni phổ biến ở đới
nóng là?
HS: Hình thức chăn thả cịn phổ biến
GV: Với khí hậu và cây trồng ở địa
phương em rất thích hợp với ni con gì?
- Chăn ni nói chung chưa phát triển
bằng trồng trọt.
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, chuẩn xác kiến thức
4. Củng cố
a. Mơi trường xích đạo ẩm có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sản xuất
nơng nghiệp?
b. Để khắc phục những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa gây ra, trong sản
xuất nông nghiệp cần thực hiện những biện pháp chủ yếu nào?
THCS Lương Tâm
13
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
5. Dặn dị
- Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi SGK
- Xem trước bài 10. Dân số và sức ép dân số tới tài ngun, mơi trường ở đới nóng.
3.4. Hiệu quả đạt được
Bảng kiểm tra bài 49: Dân cư và kinh tế Châu Đại Dương
Lớp
Điểm số và % học sinh đạt điểm tương ứng
Sĩ số
Thực
37
1
0
2
0
3
0
4
1
5
8
6
10
7
8
8
6
9
4
10
0
nghiệm
Đối chứng
100%
35
0
0
0
0
0
0
2,7
3
21,6
10
27
9
21,6
9
16.2
3
10,9
1
0
0
100%
0
0
0
8,6
28.5
25.7
25.7
8.6
2.9
0
%
Điểm
- Qua bảng 1 và biểu đồ 1 ta thấy kết quả kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm có sự khác biệt. Số HS có điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn và số HS có
điểm dưới trung bình lại ít hơn so với lớp đối chứng. Cụ thể như sau:
+ Tỉ lệ điểm số của HS đạt điểm trung bình (điểm 4, 5, 6) của lớp thực nghiệm có tỉ
lệ thấp hơn (2,7% đạt điểm 4; 21,6% đạt điểm 5; 27% đạt điểm 6) thấp hơn so với điểm
trung bình (điểm 4, 5,6) của lớp đối chứng (8,6% đạt điểm 4; 25,7% đạt điểm 5; 34,3% đạt
điểm 6).
THCS Lương Tâm
14
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
+ Ngược lại, tỉ lệ % điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm lại cao hơn so với lớp đối
chứng. Trong đó, lớp thực nghiệm có 21,6% đạt điểm 7; 16,2% đạt điểm 8; 10,8% đạt điểm
9. Nhưng lớp đối chứng chỉ có 14,35 đạt điểm 7; 11,4% đạt điểm 8; 5,7% đạt điểm 9.
- Chứng tỏ PPTL có tác dụng tốt trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, do các em mới bắt
đầu làm quen với PPTL nên tỉ lệ điểm số khá giỏi của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
không quá chênh lệch.
Bảng 2: điểm kiểm tra bài 57: Khu vực Tây và Trung Âu
Lớp
Sỉ số
Điểm số và % học sinh đạt điểm
Thực
37
1
0
2
0
3
0
4
1
5
6
6
9
7
9
8
7
9
4
10
1
nghiệm
Đối
100%
35
0
0
0
0
0
0
2,7
2
16,2
7
24,3
10
24,3
8
18,9
5
10,9
3
2,7
0
chứng
100%
0
0
0
5,7
20
28,6
22,9
14,2
8,6
0
%
Điểm
- Qua bảng 2 và biểu đồ 2 ở lần thực nghiệm này kết quả cho thấy hiệu quả dạy học ở
lớp thực nghiệm vượt xa lớp đối chứng. Cụ thể là:
+ Tỉ lệ phần trăm điểm số học sinh đạt điểm trung bình (điểm 4, 5,6), của lớp thực
nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng. Trong đó tỉ lệ % HS đạt điểm 4 của lớp thực nghiệm
thấp hơn 3% so với lớp đối chứng; điểm 5 của lớp thực nghiệm thấp hơn 3,8% so với lớp đối
chứng; điểm 6 của lớp thực nghiệm thầp hơn 4,3% so với lớp đối chứng.
THCS Lương Tâm
15
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
+ Ngược lại, tỉ lệ điểm số HS đạt điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp
đối chứng. Trong đó, tỉ lệ HS đạt điểm 7 của lớp thực lớp thực nghiệm cao hơn 1,4% lớp đối
chứng; điểm 8 thì lớp thực nghiệm cao hơn 4,6% so với lớp đối chứng; điểm 9 của lớp thực
nghiệm cao hơn 2,3% so với lớp đối chứng.
- Chứng tỏ PPTL là phương tiện tốt trong dạy học ở lớp cần được sử dụng phổ biến hơn
nữa và có sự gia cơng tốt hơn của giáo viên.
Bảng phân loại học sinh qua các lần kiểm tra
Lần kiểm
Mức dưới TB
2
Tổng hợp
Mức TB%
Mức khá%
Mức giỏi%
48,6
37,8
10,9
8,6
54,2
34,3
2,9
37
2,7
40,5
43,2
13,6
ĐC
35
5,7
48,6
37,2
8,6
TN
74
2,7
44,6
40,5
12,2
ĐC
1
Số bài
TN
37
%
2,7
ĐC
35
TN
tra
Lớp
70
7,1
51,4
35,7
5,8
- Nhận xét chung: Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng học sinh đã trình bày ở trên
chúng tơi nhận thấy:
+ Đa số học sinh ở lớp thực nghiệm có điểm số cao hơn ở lớp đối chứng, có thể nói
khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
+ Trong các giờ học có sử dụng PPTL kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn so với lớp đối chứng, học sinh nắm bài nhanh hơn do đã có sự chuẩn bị trước và
định hướng trọng tâm của bài.
- Theo dõi biểu đồ ta sẽ thấy rất rõ về sự khác biệt trong chất lượng học tập ở 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng.
THCS Lương Tâm
16
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
+ Về mức độ dưới trung bình thì lớp thực nghiệm (2,7%) thấp hơn lớp đối chứng
(7,1%).
+ Về mức độ trung bình: lớp thực nghiệm (44,6%) thấp hơn lớp đối chứng(51,4%).
+ Về mức độ khá: lớp thực nghiệm (40,5%) cao hơn lớp đối chứng (35,7%).
+ Về mức độ giỏi: thì lớp thực nghiệm (12,2%) cao hơn lớp đối chứng (5,8%).
- Tuy nhiên, về mức độ dưới trung bình và trung bình của lớp thực nghiệm vẫn còn
cao, và mức độ khá giỏi vẫn còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Nguyên nhân là do trường THCS
Lương Tâm là trường vùng sâu nên trình độ học sinh của trường nhìn chung vẫn cịn thấp
hơn so với các trường khác. Tỉ lệ học sinh yếu kém cịn cao, nên việc tiếp thu kiến thức
thơng qua việc sử dụng PPTL trong tiết dạy vẫn còn hạn chế. Từ đó cho thấy điểm số mặc dù
có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn thấp.
* Định tính
THCS Lương Tâm
17
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
- Q trình thực nghiệm chúng tôi thấy: việc sử dụng PPTL trong giảng dạy và kiểm tra
đánh giá có hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực hoạt
động của học sinh.
- Đa số học sinh khi học địa lí trong giờ thảo luận các em đều xung phong phát biểu
xây dựng bài và trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Trong giờ thảo luận các em có tham gia thảo luận sơi nổi và nhiệt tình. Điều gì khơng
hiểu và chưa hiểu các em mạnh dạn nêu ý kiến và nhờ giải thích của thầy cơ cùng bạn bên
cạnh và các bạn trong nhóm. Đồng thời thể hiện tính tích cực trong học tập của các em cũng
như giúp đỡ cho việc giảng dạy của giáo viên được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Đặc biệt khi thảo luận nhóm bằng nhiều hình thức khác nhau các em tham gia sôi nổi
cùng bạn bè và giải quyết những vấn đề của thầy cô đưa ra. Đó chính là sự nhiệt tình, tích
cực trong việc học. Đây là một trong những điều kiện để giáo viên đạt hiệu quả cao trong
dạy học.
- Thông qua giờ học thảo luận chúng tơi thấy các em đồn kết hơn, hiểu nhanh hơn, các
em rất thích học bằng phương pháp thảo luận trong giờ học địa lí.
- Tổng hợp tất cả những vấn đề cho phép chúng tôi khẳng định rằng: sử dụng PPTL
trong quá trình giảng dạy nói chung và trong bộ mơn địa lí nói riêng đã mang đến kết quả tốt
trong công tác giảng dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh. Vì thế PPTL cần
được áp dụng thường xuyên đối với tất cả các mơn trong trường phổ thơng góp phần nâng
cao chất lượng học tập của các em.
3.5. Kết luận
3.5.1. Kết quả đạt được.
Qua quá trình quan sát, khảo sát và thực nghiệm, chúng tơi có những nhận định sau
trong đề tài của mình.
Trên cơ sở tìm hiểu và tiếp thu những cơ sở lí luận dạy học của các nhà khoa học
nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực, chúng tơi đã có được những cơ sở quan trọng
trong việc đề ra PPTL trong dạy học Địa lí 7 ở THCS Lương Tâm.
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã điều tra được thực trạng sử dụng phương
pháp dạy học mới trong khi lên lớp của giáo viên, thực trạng dạy học địa lí ở THCS, thực
trạng việc áp dụng PPTL trong dạy học địa lí của giáo viên, cách tổ chức học tập theo nhóm
cho học sinh.
THCS Lương Tâm
18
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Bên cạnh đó, chúng tơi cũng đã nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí học sinh, việc học
tập bằng PPTL ở học sinh và thái độ học tập của học sinh khi được học bằng những phương
pháp tích cực. Tìm hiểu cấu trúc, nội dung, chương trình SGK Địa lí 7; tìm hiểu những điều
cần lưu ý khi soạn giáo án, những kiến thức kĩ năng cần đạt qua mỗi bài trong chương trình.
Dựa vào cơ sở lí luận và thực tiễn mà chúng tôi thu thập được khi nghiên cứu đề tài
đã làm rõ được những ưu - khuyết điểm của PPTL, có đưa ví dụ minh họa và phương hướng
dẫn học sinh thảo luận dễ dàng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học địa lí trong điều
kiện hiện nay.
Qua quá trình thực nghiệm đã được tiến hành ở một số lớp của trường THCS Lương
Tâm. Qua việc sử dụng PPTL trong dạy học Địa lí lớp 7 THCS cho thấy: thái độ học tập, khả
năng ghi nhớ kiến thức, kĩ năng địa lí vận dụng kiến thức của học sinh tương đối hiệu quả,
học sinh học tập tích cực, chất lượng học tập cao.
Khẳng định được một điều là việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong
điều kiện hiện nay nói chung và việc vận dụng PPTL trong mơn địa lí nói riêng là hết sức
cần thiết. Từ việc nghiên cứu, bằng khả năng hiểu biết của mình, chúng tôi đã vận dụng
PPTL vào bài dạy trong chương trình Địa lí 7 ở THCS Lương Tâm với mong muốn cùng
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp cách thức đưa chất lượng hiệu quả giáo dục lên một
bước cao hơn nữa ở tầm vĩ mô và thiết thực nhất là riêng về chất lượng giảng dạy Địa lí 7 ở
THCS Lương Tâm mà chúng tôi đã nghiên cứu.
3.5.2. Hạn chế của đề tài.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế. Do vấn đề về
thời gian có hạn, lại khơng thể áp dụng thực nghiệm tất cả các bài trong chương trình, SGK ở
các khối mà chỉ thực nghiệm một số bài ở học kì I của năm học 2013-2014.
Trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm, chúng tôi không thể ở nhiều lớp, nhiều
trường THCS. Do điều kiện nghiên cứu chưa đầy đủ, hạn chế nên chỉ tiến hành phạm vi quá
hẹp ở trường THCS Lương Tâm. Vì thế, đây khơng phải là kết quả tuyệt đối mà chỉ là tương
đối ở một gốc độ nhỏ thơi. Và đó chính là hạn chế lớn của đề tài khi chúng tôi tiến hành
nghiên cứu.
THCS Lương Tâm
19
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
4 . Đề xuất, kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu đề tài cho thấy, để nâng cao chất lượng dạy học ở cấp
THCS nói chung và chất lượng dạy và học bộ môn Địa lí nói riêng trong điều kiện hiện nay
của đất nước, chúng tơi có một vài ý kiến đề xuất, kiến nghị như sau:
4.1. Đối với giáo viên
Phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, không ngừng học tập để hồn thiện hơn
trình độ nghiệp vụ sư phạm. Phải u nghề, gắn bó, nhiệt tình với nghề, coi đó là sự nghiệp “
trồng người” chứ đừng nên nghĩ đây là phương tiện để kiếm “chén cơm, manh áo”.
Biết ứng phó linh hoạt các tình huống sư phạm, chủ động trong mọi hoạt động, nhất là
phải bao quát quá trình dạy học, biết tạo điều kiện cho học sinh tiến hành hoạt động học
được thuận lợi.
Sử dụng hình thức dạy học phù hợp với trình độ học sinh, để giúp các em tiếp thu kiến
thức một cách đồng đều; hướng cách nghĩ, cách làm của học sinh theo mục tiêu đã định sẵn;
hình thành thái độ học tập đúng đắn cho học sinh.
Quan tâm đến học sinh chậm tiến bộ, không nên có thái độ gay gắt với những học sinh
vi phạm.
Phải nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá học sinh; phải cơng bằng, chính xác, nên chú ý
việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp tránh phản tác dụng giáo dục.
Điều đặc biệt quan trọng nữa là giáo viên cần phải chú ý đến đạo đức, tác phong, lối
sống, các quan hệ xã hội của bản thân mới có thể tạo được tình cảm ở học sinh trong quá
trình dạy học và giáo dục của mình.
THCS Lương Tâm
20
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
4.2. Đối với trường THCS
Cần phải đầu tư trong hoạt động giáo dục, tăng cường các biện pháp dạy học của bộ
môn như: tranh ảnh, bản đồ, mơ hình...tạo điều kiện tham quan thực tế các địa điểm có liên
quan đến bài học để chứng minh những điều mà giáo viên giảng dạy trên lớp.
Chú ý lắng nghe những ý kiến đóng góp, những đề xuất của giáo viên và học sinh để có
phương hướng chỉ đạo hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện nâng chất lượng đội ngũ giáo viên của
trường.
4.3. Đối với học sinh
Cần phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của mình trong học tập, phải siêng năng
tìm tịi tiếp cận chiếm lĩnh tri thức khoa học. Nên chuẩn bị bài học chu đáo, đọc SGK và tìm
tài liệu tham khảo trước ở nhà, vào ớp học phải nghiêm túc.
Tham gia đóng góp ý kiến sơi nổi nhiệt tình trong giờ học. Không nên rụt rè, nhút nhát
mà phải chủ động, mạnh dạn bàn bạc, tranh luận bảo vệ ý kiến của cá nhân hay của nhóm.
Phải đồn kết, giúp đỡ, hợp tác với nhau, kèm cặp nhau cùng tiến bộ, có tinh thần tập
thể, phấn đấu cho bản thân và cả lớp mình làm vui lịng thầy cơ, cha mẹ.
Khơng nên làm mất đồn kết lúc tranh luận với việc hơn thua. Không nên chê bai ý kiến
của bạn, khi phản bác ý kiến của bạn cũng phải nên nhẹ và tế nhị, nên dành thời cơ cho bạn
khác cùng tham gia.
4.4. Đối với gia đình
Quan tâm đến việc học tập của con em mình nhiều hơn, dành thời gian quản lí việc học
ở nhà của các em.
Tạo điều kiện cho con em hoàn thành nghĩa vụ học tập và đảm bảo quyền học tập cho
các em vì tương lai bản thân và gia đình.
Kết hợp với nhà trường và xã hội để tạo môi: nhà trường- gia đình - xã hội được lành
mạnh, quản lí theo dõi việc học và sự phát triển nhân cách cho các em.
4.5. Đối với địa phương
Tạo điều kiện để các em được đến trường, quan tâm đến hoạt động giáo dục ở địa
phương, bảo đảm an ninh trật tự, tiếp tay với nhà trường trong việc vận động học sinh và gia
đình các em nhằm quản lí mơi trường giáo dục.
THCS Lương Tâm
21
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
5. Khả năng, đối tượng và địa chỉ áp dụng
- Được áp dụng tại khối 7 ở trường THCS Lương Tâm.
- Các phương pháp trên có khả năng áp dụng rất cao đối với tất cả các mơn học khơng
riêng gì mơn Địa lí 7 và có thể áp dụng đối với các trường THCS trong huyện Long Mỹ.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi rút ra được khi thực nghiệm, trong quá trình
thực hiện đề tài do hạn chế về thời gian nên nội dung chưa như mong muốn, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp về vấn đề này để phương pháp thực hiện
của tôi đạt chất lượng cao hơn nữa và đưa nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường ngày càng
hiệu quả, góp phần đào tạo những mầm xanh có ích cho đất nước.
Hiệu trưởng
Lương Tâm, ngày 18 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
Đặng Bá Nhẫn
THCS Lương Tâm
22
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lí luận Dạy Học Địa Lí( phần đại cương giáo trình cao đẳng sư phạm-NXB
ĐHSP.
2. Hoạt động giáo dục ở trường THCS- Nguyễn Ngọc Bảo-Hà Thị Đức-NXB GD-1998.
3. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm- NXB GD.
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn địa lí-NXB-GD.
5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, sách giáo khoa địa lí 7, NXB Giáo Dục.
6. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, sách giáo viên địa lí 7, NXB Giáo Dục.
7. Lí Luận Dạy Học Địa Lí- Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phú- NXB ĐHSP.
8. Những kĩ thuật trong dạy học- Đặng Văn Đức.
9. Kỹ thuật Dạy Học Địa Lí ở trường THPT- Nguyễn Đức Vũ.
10. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo Dục THCS mơn Địa Lí –Nguyễn Hải Châu-NXB
GD.
11. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III(2004-2007)-NXB GD.
12. Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa Lí THCS- Nguyễn Hải Hà- NXB GD.
13. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong địa lí nhà trường- Nguyễn Đức VũNXB GD.
14. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK- NXB ĐHSP Hà Nội.
15. Giáo dục học- Phạm Viết Vương-NXB ĐHQG Hà Nội.
THCS Lương Tâm
23
Đặng Bá Nhẫn
Vận dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm
Mục lục
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................................................3
3. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................................4
3.1. Thực trạng giảng dạy bằng PPTL ở trường phổ thơng hiện nay......................................4
3.1.1. Tình hình sử dụng PPTL trong dạy học địa lí 7 ở trường THCS Lương Tâm.............4
3.1.2. Tình hình thực tế việc sử dụng PPTL trong dạy học địa lí ở trường THCS Lương
Tâm................................................................................................................................................4
3.1.3. Nhận xét chung kết quả khảo sát qua phiếu điều tra ở GV và HS.................................4
3.1.4. Nhận xét chung kết quả khảo sát qua phiếu điều tra ở học sinh....................................5
3.2. Nguyên nhân....................................................................................................................6
3.2.1 Thuận lợi.....................................................................................................................6
3.2.2. Khó khăn.......................................................................................................................6
3.2.3. Hướng giải quyết những khó khăn................................................................................7
3.3. Giải pháp..........................................................................................................................7
3.5. Kết luận...........................................................................................................................18
3.5.1. Kết quả đạt được.........................................................................................................18
3.5.2. Hạn chế của đề tài........................................................................................................19
4 . Đề xuất, kiến nghị...........................................................................................................................20
4.1. Đối với giáo viên............................................................................................................20
4.2. Đối với trường THCS....................................................................................................21
4.4. Đối với gia đình..............................................................................................................21
4.5. Đối với địa phương.........................................................................................................21
5. Khả năng, đối tượng và địa chỉ áp dụng..........................................................................................22
- Được áp dụng tại khối 7 ở trường THCS Lương Tâm.....................................................................22
Mục lục................................................................................................................................................24
THCS Lương Tâm
24
Đặng Bá Nhẫn