Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 78 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------oOo------

PHAN THÀNH HUẤN

BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Đình Hn

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010


2

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đình
Huân, người thầy người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.


Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Sài Gịn Tp. Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Vinh, Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được
hơm nay, tơi khơng thể qn được công lao giảng dạy và hướng dẫn của các thầy,
cô giáo Trường Đại học Vinh.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng anh chị
em lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 16 thuộc Trường Đại học Vinh - Những
người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập,
nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp.
Tác giả
PHAN THÀNH HUẤN


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ i
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... iii
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... iii
3. Khách thể đối tượng nghiên cứu ....................................................................... iii
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... iv
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ iv
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. iv
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. iv

8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ vi
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 1
1.1 Khái niệm về quản lý ...................................................................................... 1
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý ..................................................... 3
1.1.2 Bản chất và các chức năng của quản lý ................................................... 3
1.2 Giáo dục và quản lý giáo dục ......................................................................... 5
1.2.1 Giáo dục ................................................................................................... 5
1.2.2 Quản lý giáo dục ...................................................................................... 5
1.3 Đào tạo và quản lý đào tạo ............................................................................. 9
1.4 Trường học và quản lý trường học ..................................................................... 14
1.5 Giáo dục đại học và quản lý trường đại học ................................................. 14
1.5.1 Giáo dục đại học .................................................................................... 14
1.5.2 Vai trò, vị trí và chức năng của giáo dục đại học .................................. 14
1.5.3 Mục tiêu của quản lý trường đại học ..................................................... 16
1.6. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý giáo dục ............................... 16
1.6.1. Khái niệm công nghệ thơng tin .............................................................. 16
1.6.2. Cơng nghệ thơng tin có những đặc điểm sau:........................................ 17
1.6.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo ................................................. 19


4

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
2.1 Giới thiệu khái quát về Nhà trường................................................................ 26
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật ..................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hành chính của Nhà trường .......................................... 28
2.1.3. Một số thống kê của Nhà trường ........................................................... 29
2.2. Chiến lược đào tạo đại học ............................................................................ 32
2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng về CNTT tại Trường ĐHKHXH&NV ................... 35
2.4. Năng lực sử dụng CNTT và nhu cần ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo 36

2.5. Thực trạng về công tác quản lý đào tạo ........................................................ 37
2.6. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo ........ 39
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................................................................42
3.1. Nguyên tắc đề xuất ........................................................................................ 42
3.2. Nội dung các giải pháp .................................................................................. 43
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp .......................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 59
1. Kết luận .................................................................................................................59
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i 5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ và nền kinh
tế tri thức, với những chuyển biến toàn diện và sâu sắc. Lợi thế đang thuộc về các
nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh và nguồn nhân lực chất
lượng cao. Việt Nam, một nước đang phát triển, có rất nhiều cơ hội để phát triển,
theo kịp các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên chúng ta gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức, đó là nguy cơ tụt hậu về kinh tế, nguy cơ đánh mất bản sắc văn
hóa dân tộc…Trên con đường đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển theo
hướng hiện đại thì giáo dục và đặc biệt là giáo dục đại học có vị trí và vai trị đặc
biệt quan trọng. Giáo dục đại học đã đào tạo và cung cấp cho xã hội một nguồn
nhân lực dồi dào trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phần nào đáp ứng
được nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập.
Trong môi trường đại học, các hệ thống dịch vụ CNTT đóng vai trị hết sức
quan trọng để đưa thông tin đến người dạy và người học một cách nhanh nhất,

không tạo ra "thời gian chết" làm ảnh hưởng tới thời gian dành cho nghiên cứu,
sáng tạo. Hiện nay, chúng ta mới chỉ triển khai được một số dịch vụ đơn giản như email, tin tức nội bộ hoặc một số thông tin quản lý đào tạo dành cho sinh viên. Các
trường đại học cần tập trung đầu tư nhiều hơn nữa để triển khai một số hệ thống
dịch vụ thông tin quan trọng như: Hệ thống thơng tin hành chính điện tử; hệ thống
thơng tin quản lý đào tạo; hệ thống thông tin trợ giúp học tập.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trực thuộc Đại học Quốc gia
Tp.Hồ Chí Minh là một trung tâm đào tạo chuyên gia, nhà nghiên cứu và lao động
có chất lượng cao ở lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn lớn nhất khu vực phía
Nam. Với vai trị và vị trí của mình, trong thời gian qua trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Tp.HCM đã có nhiều đóng góp tích cực, đào tạo được nguồn
nhân lực khá dồi dào, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật thì việc quan tâm, giải


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

ii

6

quyết các vấn đề xã hội nảy sinh, đảm bảo sự phát triển cân đối và hài hòa của xã
hội là rất cần thiết. Do đó vai trị, sứ mệnh của nhà trường ngày càng quan trọng
trong sự phát triển và ổn định của xã hội. Để đảm bảo thực hiện được vai trò, sứ
mệnh của nhà trường trong bối cảnh mới thì việc quan tâm, đảm bảo thực hiện tốt
và có hiệu quả hoạt động quản lý đào tạo là yếu tố có ý nghĩa quyết định.
Hoạt động quản lý đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm phát
triển một cách có hệ thống. Nếu hoạt động quản lý đào tạo được tổ chức và quản lý
tốt thì sinh viên có được điều kiện tốt nhất để học tập, tiếp thu kiến thức, rèn luyện
kỹ năng kỹ xảo, phát huy khả năng sáng tạo; giảng viên có điều kiện tốt nhất để
giảng dạy, nghiên cứu và nâng cao trình độ; giảm lãng phí, hiệu quả đào tạo được

nâng cao. Vì vậy việc đẩy mạnh nghiên cứu lý thuyết về hoạt động quản lý đào tạo
để tìm làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động quản lý đào tạo, tìm ra những mơ
hình quản lý, những cách thức quản lý mới ln là vấn đề cấp thiết và hoạt động
này luôn cần được hoàn thiện để đáp ứng tốt nhất hoạt động đào tạo.
Từ năm học 2006-2007 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Tp.HCM đã chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín
chỉ với khá nhiều điểm khác biệt so với đào theo theo niên chế. Theo đó khả năng tự
do lựa chọn môn học, lựa chọn giảng viên, khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên được đề cao. Hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng phải thay đổi cho phù
hợp cả về nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức lớp học; cơ cấu lớp học cũng
thay đổi theo hướng gọn nhẹ; các điều kiện phục vụ đào tạo cũng được u cầu cao
hơn…Chính vì những thay đổi trong phương thức đào tạo đó địi hỏi công tác quản
lý đào tạo cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Tuy nhiên thực tế tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM
cho thấy công tác quản lý đào tạo cịn nhiều khó khăn và bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu. Sinh viên chưa có được sự tư vấn hiệu quả khi lựa chọn số lượng
mơn học phù hợp với khả năng, quy trình đăng ký học phần chưa thống nhất giữa
các học kỳ; hình thức học tập của sinh viên vẫn chưa thay đổi, vẫn nặng về lý
thuyết, ít thực hành, thực tập và tự học, tự nghiên cứu còn hạn chế. Trong khi đó

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

iii7

giảng viên cịn gặp nhiều khó khăn trong việc thay đổi, cơ cấu lại nội dung giảng
dạy và đổi mới phương pháp theo yêu cầu; các điều kiện phục vụ hoạt động giảng
dạy theo phương thức mới còn chưa đảm bảo… Những khó khăn và bất cập trên có

ảnh hưởng rất lớn đến q trình đào tạo, đến việc giảng dạy và học tập cũng như
hiệu quả đào tạo nói chung của nhà trường. Vì vậy việc quan tâm, tìm hiểu để có
những giải pháp phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội là cấp bách và cần thiết. Đó
cũng là lý do của đề tài: “ Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý đào tào tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích đề xuất các biện pháp ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chung của Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3. 1 Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên để tìm hiểu cơng tác quản lý đào
tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. HCM.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Những biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào
tạo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ nếu thực hiện các biện pháp
quản lý theo hướng tạo điều kiện và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý đào tạo của nhà trường; hồn thiện quy trình quản lý đào tạo
theo hướng hiện đại, kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn; thực hiện có hiệu quả
việc đổi mới quy trình quản lý; hồn thiện quy trình đăng ký học phần, đẩy mạnh
hoạt động tư vấn học tập; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và học tập theo học chế tín chỉ thì chất lượng cơng tác quản lý đào tạo của nhà
trường sẽ được nâng cao.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

iv8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận về quản lý, quản lý đào tạo.
Điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào quản lý đào
tạo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM
Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng công tác quản lý đào
tạo dựa vào việc tăng cường ứng dụng CNTT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do những điều kiện chủ quan và khách quan, chúng tôi giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài như sau:
Chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với cơng tác
quản lý đào tạo hệ chính quy tập trung.
Nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo trong giai đoạn 2005 – 2010.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Với cách tiếp cận này, chúng tôi xem hoạt động quản lý đào tạo là một bộ
phận trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Để hoạt động có kết quả cần phải
đảm bảo mối liên hệ giữa hoạt động quản lý đào tạo với các q trình, hoạt động
khác trong nhà trường.
Chúng tơi cũng xem hoạt động quản lý đào tạo là một hệ thống bao gồm
nhiều thành tố tạo thành như mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
hình thức kiểm tra đánh giá…
7.1.2. Tiếp cận quản lý chất lƣợng tổng thể
Với cách tiếp cận này, chúng tôi cho rằng để nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý đào tạo thì chất lượng của từng khâu, từng yếu tố trong hoạt động quản lý
đào tạo phải được quan tâm và đảm bảo.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

v9

7.1.3. Tiếp cận phức hợp
Với cách tiếp cận này, chúng tôi dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như
Khoa học quản lý giáo dục, Giáo dục học, Tâm lý học quản lý, Quản trị hệ thống,
Công nghệ thông tin… làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng những biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đào tạo.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: gồm các phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết.
Sử dụng những phương pháp này chúng tơi nghiên cứu, phân tích các văn
bản pháp quy, các tài liệu khoa học như sách, báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có
liên quan đến hoạt động quản lý đào tạo để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
(a). Phƣơng pháp điều tra bằng an két
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng an két để khảo sát thực trạng hoạt động
quản lý đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM
Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên.
Kết quả điều tra sẽ được được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được
những thơng tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
(b). Phƣơng pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này, chúng tôi tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên để tìm hiểu đánh giá của họ về thực trạng hoạt động quản lý

đào tạo nhằm có được những thơng tin bổ sung cần thiết cho quá trình nghiên cứu
đề tài.
(c). Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để lấy ý kiến của các chuyên gia về
quản lý đào tạo, các cán bộ quản lý về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đã đề xuất.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vi10

(d). Phƣơng pháp nghiên cứu hồ sơ lƣu trữ:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo sát thực trạng chất lượng hoạt
động quản lý đào tạo tại trường.
(e). Phƣơng pháp thống kê toán học
Kết quả điều tra định lượng được xử lý bằng phần mềm thống kê số liệu điều
tra SPSS For Windows với nhiều hình thức như lập bảng tần số, tính trung bình
cộng, tính tương quan, vẽ biểu đồ, đồ thị…
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 66 trang (không kể phụ lục và tài liệu tham khảo), gồm phần
mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị.
Phần mở đầu nêu những vấn đề chung của đề tài.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Phần kết luận và kiến nghị của tác giả.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

QTTB

Quản trị thiết bị

CP

Chính phủ

LAN

Local network area – Mạng nội bộ



Nghị định

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GDĐH


Giáo dục Đại học

QLGD

Quản lý giáo dục

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về quản lý
Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lý. Chính vì vậy
mà những khái niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong q trình phân tích và ứng
dụng người ta đã hiểu quản lý theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định
nghĩa khác nhau.
Quản lý là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người - thành
viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nhiều khái niệm về quản lý đã có từ những năm 5000 trước cơng nguyên. Từ
năm 605 – 562 trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật và các qui
định để quản lý; biết sử dụng kiểm kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý.
Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực tế
quản lý. Lồi người đã, đang và sẽ đánh giá cao và không ngừng áp dụng lý thuyết

của các trường phái quản lý mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử; trong đó có trường
phái quản lý dựa trên cơ sở pháp luật mà đại diện là Hàn Phi.
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của
thuyết hành chính trong quản lý đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự
đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [9].
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng
nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay chức
năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:
Theo sự phân tích của Marx thì quản lý là một chức năng tất yếu của lao động
xã hội, nó ln gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp. Song điều đó chỉ có thể
thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp
hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người tham gia tổ chức đó là
một chính thể” [6].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[7].
GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác
động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động” [6].
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng quản lý là một q trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất

cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều
chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
1. Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
2. Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các họat động của cấp dưới, của những người dưới quyền.
3. Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người
được hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng
phát triển.
4. Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…
5. Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
6. Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động
được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối
với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến
đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
7. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều
đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một mơi trường
xác định và cấu trúc đó có thể được mô tả như Sơ đồ 1.1 dưới đây:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của hệ thống quản lý

1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý

1. Quản lý là hoạt động có mục đích.
2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như tổng thể.
3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngoài.
4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ.
5. Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngồi.
6. Các bước thơng qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý
1. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản
lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm
thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối
hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.
2. Các chức năng của quản lý
Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý)
thì:“Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra” (Sonner và Freemance –
Management, 1995).
Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 loại nhưng nội
dung cơ bản vẫn gồm 4 chức năng sau đây:
1) Lập kế hoạch

2) Tổ chức
3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển
4) Kiểm tra
Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất. Các
chức năng của quản lý có thể được mô tả như sơ đồ 1.2 sau đây:
Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý

Tóm lại quản lý là q trình hồn thành cơng việc thơng qua con người và với
con người. Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta thật bao la và phức
tạp, có những điều chúng ta nhận biết ngay được nhưng có những điều chúng ta cần
có thời gian để có thể nhận thức được một cách đầy đủ. Khi hiểu biết về thế giới
xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều chỉnh cuộc sống
càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat động
quản lý luôn tồn tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và
phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ xã hội và trình độ tăng trưởng trong quá
trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động quản lý
có vai trị rất quan trọng. Nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao
lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người, tạo điều kiện cho tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược laiï,
nếu hoạt động quản lý tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh

tế, xã hội mà còn dẫn đến tình trạng làm nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của
đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn xã hội.
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.1 Giáo dục
Có lẽ “giáo dục phục vụ con người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con người
và sự phồn vinh xã hội” là một triết lý phổ quát nhất của giáo dục và được mọi
người thừa nhận . Giáo dục xuất hiện khi có xã hội lồi người, nhưng ở mỗi dân tộc,
mỗi thời đại, tư tưởng này lại có những nội dung riêng của nó. Ở Việt Nam hiện nay
giáo dục phải phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần
xậy dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”. Tuy nhiên giáo dục cũng không phải chỉ quan tâm đến từng con người
mà là tồn xã hội, do đó nói đến giáo dục cần phải lưu ý đến mục tiêu giáo dục.
Hai mục tiêu giáo dục chính yếu đó là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân
cách. Mục tiêu hệ thống nhằm hướng tới sự phồn vinh của cộng đồng, sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Mục tiêu nhân cách phải gắn với mục tieâu cuộc đời
1.2.2 Quản lý giáo dục
1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số
định nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là taäp hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…)
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6


quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD- ĐT đến
nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống
giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn
ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục gồm các tổ chức giáo dục ở một địa bàn lãnh
thổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý giáo dục cấp huyện”.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã hội, trực
tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ.
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ
sở đến trung ương). Nói cách khác, trường vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó,
quản lý trường học nhất thiết phải vừa mang tính chất nhà trường, vừa mang tính
chất xã hội. Về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục ở tất cả các
cấp đều phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của
trường học. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đã được trình bày ở sơ đồ
1.3 dưới đây:
Sơ đồ 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến mơ hình quản lý giáo dục

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Xuất phát từ quan điểm trên, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã nhận xét: “Quản lý
giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống các tác động có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [6].
Tóm lại quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đã có nhiều định
nghĩa về quản lý giáo dục, song chúng ta có thể khái quát:1) Quản lý giáo dục là
một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý, thực hiện mục
tiêu giáo dục đã đề ra. 2) Quản lý giáo dục từ cấp vi mô đến tầng vĩ mơ đều hướng
tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt
được những kết quả (đầu ra) có chất lượng cao. 3) Quản lý giáo dục có thể được
hiểu là hoạt động quản lý những tác động giáo dục và đào tạo, theo những mục tiêu
xác định.
2. Đặc trƣng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục bao gồm những đặc trưng sau đây:
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục và việc quản
lý con người là vấn đề trung tâm của giáo dục.
Quản lý giáo dục có tính liên tục, kế thừa, chất thống nhất và linh hoạt.
Quản lý giáo dục là quá trình phối kết hợp các nhân tố bên trong (cân bằng
nội tại) và bên ngoài nhà trường (cân bằng ngoại), trong đó giáo dục nhà
trường đóng vai trị chủ đạo.
3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ
biến, chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo mục đích
quản lý. Do tính chất chỉ đạo của quản lý giáo dục mà nguyên tắc phải biểu hiện
được mối quan hệ ổn định, bền vững và tồn tại trong hệ thống quản lý. Nhờ thực
hiện được các nguyên tắc trên mà các quy luật chi phối đối tượng quản lý sẽ được

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

đảm bảo. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục gồm những nội dung sau đây:
1) Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
Nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và
đạo đức là kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình giáo dục. Dựa trên tư tưởng cơ bản
của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đã cụ thể hố thành
đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm
chủ đạo duy nhất của tồn bộ cơng tác giáo dục.
2) Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn trong QLGD
Khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, quan
điểm hệ thống, quan điểm vận động (phát triển). Các quá trình giáo dục thường diễn
ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc, do đó quản lý
giáo dục ln ln địi hỏi tính kế hoạch cao. Hoạt động giáo dục không chấp nhận
sự rập khuôn và đơn giản, nên tính khoa học trong quản lý giáo dục địi hỏi phải cụ
thể và đa dạng. Tính thực tiễn trong QLGD đòi hỏi người quản lý phải hiểu biết đầy
đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các khơng gian khác nhau.
3) Tính dân chủ
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý. Xét về mặt tổ chức thì đây là
nguyên tắc quan trọng nhất. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ
dân chủ tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc này đảm bảo cho kỷ luật chặt
chẽ. Kỷ luật đó được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng rãi, và chế độ dân chủ nhằm
tạo nên sức mạnh của tổ chức và tăng cường tính kỷ luật trong tổ chức.
4) Tính pháp thể
Đây là nguyên tắc chưa vận dụng triệt để trong thực tiễn mặt dù rất cần thiết vì
nguyên tắc này giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức lẫn hoạt

động quản lý, nó yêu cầu chấp hành nghiêm ngặt những đòi hỏi pháp luật. Quản lý
nhà nước về giáo dục địi hỏi khơng những thực hiện mọi luật pháp của nhà nước
mà còn vận dụng kết hợp những qui phạm pháp luật với những yếu tố đặc thù của
giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống qui phạm giáo dục.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

5) Tính hiệu quả
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý
giáo dục. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào công tác quản
lý như: các phương pháp dự thảo và thơng qua quyết định, tối ưu hố hệ thống và
cơ cấu tổ chức các cơ quan QLGD, tổ chức khoa học và quản lý khoa học v.v.
1.3. Đào tạo và quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá trình xuyên suốt từ việc
tuyển sinh (đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao
gồm chủ yếu là q trình dạy và học của giảng viên và sinh viên.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý mục tiêu, nội dung chương
trình, các chuẩn mực đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng dạy, học tập
cũng như việc kiểm tra, đánh giá, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng.
Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là đào tạo. Chất lượng đào tạo quyết định sự
tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo thực chất là quản lý chất lượng
đào tạo.
1) Quản lý mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của giáo dục đào tạo là những gì mà sinh viên phải có về đạo đức, tri

thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề mà sinh viên phải đạt được sau một quá trình học tập.
Việc xác định mục tiêu giáo dục có một ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu
quả của q trình đào tạo. Nó giúp cho giáo viên xác định phải dạy gì, đánh giá một
cách khách quan và đúng đắn kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của
bản thân, giúp học sinh biết mình phải học những gì để có thể làm được những gì
sau khi học xong.
2) Xác định nội dung dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo
Nội dung dạy học là chất liệu biến đầu vào thành đầu ra. Nội dung dạy học của
các môn học phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại và sát thực tiễn Việt Nam.
Người giáo viên trong q trình thiết kế và giảng dạy, ngồi việc qn triệt các yêu
cầu trên vào nội dung môn học của mình, cần cố gắng giáo dục cho sinh viên những

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những yêu cầu mới của đất nước và của thời đại
đối với con người, thí dụ như: truyền thống yêu nước, lịng nhân ái, tình nghĩa ….
Các u cầu về ổn định và phát triển hồ bình, bảo vệ mơi trường và giáo dục dân
số v…v….
Nội dung đào tạo đại học ngày nay phải có tính chuyển hố, hiện đại hố và
đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành,
các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo dục đại học phải mang
tính kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp và bản sắc văn hố dân tộc để có thể
tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Tóm lại trình độ cao đẳng và
đại học cần đảm bảo cung cấp cho sinh viên những kiến thức khoa học cơ bản và
kiến thức chuyên ngành thật cần thiết để sau này khi ra trường sinh viên có ý thức

rèn luyện kỹ năng cơ bản, năng lực thực hiện cơng tác chun mơn, có phương pháp
làm việc khoa học và có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn
trong thực tiễn.
Đối với bậc đại học, chương trình đào tạo bao gồm 2 khối kiến thức: giáo dục
đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Tỷ lệ của khối kiến thức giáo dục đại cương
ở nước ta hiện nay là khoảng 40% (tính theo kiến thức tối thiểu 90/ 210 đơn vị học
trình), ngồi ra là 10% ngoại ngữ, giáo dục thể chất và giáo dục quốc phịng. Nếu
thay đổi tỷ lệ này, chương trình sẽ không đảm bảo cho mục tiêu đào tạo bậc cử nhân
là kiến thức rộng về xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên, tốn học và chương trình
giáo dục chun nghiệp. Chương trình đào tạo này phải được xây dựng như thế nào
để đảm bảo ngồi kiến thức chun mơn rộng, người học cịn nắm vững kiến thức
một chun mơn sâu.
3) Xác định phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục
Thiết kế các quy trình dạy học vĩ mô và vi mô sao cho phù hợp với đầu ra, đầu
vào, nội dung và các điều kiện thực tế. Đây chính là bản kê chi tiết kế hoạch cụ thể
để thực hiện mục tiêu giáo dục, học tập ở nhà (tự học), thảo luận hoạt động ngoại
khoá, tham gia học tập, nghiên cứu khoa học, luyện tập thực hành…v…v…. Một
đặc điểm cần chú ý khi thiết kế quá trình dạy một môn học nhất định là phải cố

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

gắng sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các hình thức tổ chức dạy học nói trên để có thể
đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao.
4) Quản lý giáo viên, cán bộ - công nhân viên
Theo truyền thống, giảng viên đại học là hình mẫu trong giảng dạy, nghiên

cứu và phục vụ xã hội. Dạy học, nghiên cứu và phục vụ xã hội chính là 3 nhân tố
tồn tại trong một giảng viên. Công việc người giảng viên được mong đợi bởi sinh
viên, công chúng và sự quản lý của tổ chức đó chính là trường học. Người thầy ln
đóng vai trị quan trọng trong quá trình đào tạo như ta vẫn thường được nghe
“Khơng thầy đố mày làm nên”, do đó chúng ta phải thường xuyên thực hiện các
chính sách sau đây:
a. Xây dựng đội ngũ quản lý, cán bộ nhân viên phục vụ sư phạm, là tấm
gương cho sinh viên trong học tập và rèn luyện nhân cách.
b. Công nhận các chức vụ khoa học của cán bộ giảng dạy đại học theo
cơ chế mới vừa căn cứ theo tiêu chuẩn khoa học vừa bố trí cơng tác theo hướng
tăng sự chủ động cho người dạy.
c. Tạo điều kiện và cơ hội giao lưu, hợp tác cho các cán bộ giảng dạy và
cán bộ quản lý trong các trường đại học.
d. Cải thiện đời sống và điều kiện làm việc, tạo thêm việc làm để tăng thu
nhập cho cán bộ ngoài lương chính bằng các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, phục vụ xã hội gắn liền với công tác chuyên môn.
5) Quản lý học viên
Đây là cơ sở quan trọng để lựa chọn phương pháp tiến hành dạy và học.
Công việc đầu tiên là xác định được trình độ đầu vào của học viên; việc làm này
nhằm mục đích:
a. Giúp cho giảng viên chọn lựa phương pháp truyền đạt kiến thức phù hợp
với đối tượng.
b. Giúp cho sinh viên biết được trình độ của bản thân, chủ động vạch
ra kế hoạch phấn đấu vươn lên; sau đó cần xem xét sinh viên về các mặt: sinh
học, tâm lý học, giáo dục học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


12

Khi nghiên cứu sinh viên về cơ sở giáo dục học (sư phạm) cần nghiên cứu và
so sánh trình độ của họ về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và sức khỏe so với yêu
cầu của đầu ra, của khố học, mơn học và bài học.
6) Quản lý môi trường giáo dục, các điều kiện và phương tiện dạy học
Nhà quản lý luôn phải đảm bảo môi trường học tập và giảng dạy trong
sạch, lành mạnh; phát triển bầu khơng khí thi đua trong học tập; khuyến khích
cao phong trào học tốt, dạy tốt và có chính sách động viên kịp thời, thỏa đáng cho
các sinh viên vượt khó, chăm học.
Ngồi ra phải quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất để hỗ trợ tích cực
cho cơng tác giảng dạy mà lâu nay khơng được chú ý đúng mức. Nhà quản lý phải
tính tốn và phân phối, xây dựng, sử dụng các điều kiện thời gian, khơng gian, tài
chính, các thiết bị, các phương tiện dạy học sao cho phù hợp đầu vào, đầu ra và nội
dung dạy học. Nội dung và cách tiến hành xác định các điều kiện phương tiện kỹ
thuật dạy học như sau:
a. Xác định hợp lý thời gian, không gian, tài chính, cơ sở vật chất cần thiết.
b. Xác định các phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học quan trọng nhất là nhân cách người thầy, vì vậy giáo viên
cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng về lý luận, thực tiễn chuyên môn và thực tiễn sư phạm.
Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật dạy học và cách sử dụng chúng sao cho phù hợp.
7) Kiểm tra và đánh giá
Nhiều học giả trên thế giới đã khẳng định vị trí việc kiểm tra đánh giá như sau:
a. Kiểm tra đánh giá là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình đào tạo,
có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo.
b. Kiểm tra đánh giá là đầu tàu kéo cả quy trình đào tạo đi lên, tạo ra đổi mới
về chất lượng đào tạo.
c. Kiểm tra đánh giá (nếu đạt chuẩn quy định) sẽ là nhân tố có tác dụng tích
cực và có hiệu quả để điều chỉnh lại chương trình giảng dạy, giáo trình – tài

liệu giảng dạy và phương pháp giảng dạy nếu như các khâu này không theo
đúng mục tiêu và yêu cầu đào tạo.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

d. Kiểm tra đánh giá có thể mang lại những cản trở cho sự phát triển giáo dục.
Nếu kiểm tra đánh giá đi chệch hướng với mục tiêu đào tạo và sử dụng những
loại hình mà khơng phù hợp với mục đích của kiểm tra đánh giá thì sẽ mang
lại những tác động tiêu cực và đẩy lùi chất lượng đào tạo cũng như quá trình
cải tiến và phát triển chương trình đào tạo và phương pháp dạy học.
Qua các nhận định trên chúng ta cũng thấy rõ việc kiểm tra đánh giá là
một khâu rất quan trọng trong quá trình đào tạo. Vì vậy để thực hiện tốt một quá
trình đào tạo, nhà trường cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ
năng, kỷ xảo. . . trong quá trình đào tạo để qua đó có thể đánh giá được chất lượng
giảng dạy của nhà trường.
Không ai khác hơn người đánh giá và phân lọai chất lượng giáo dục đào tạo
khách quan nhất chính là thị trường sức lao động và người sử dụng sản phẩm đó.
Một trong các biện pháp hữu hiệu đã được kiểm chứng ở nhiều quốc gia trên thế
giới là xây dựng một cơ chế đảm bảo chất lượng họat động có hiệu quả. Cơ chế
đảm bảo chất lượng được mô tả như sơ đồ 1.4 dưới đây.
Sơ đồ 1.4. Cơ chế đảm bảo chất lƣợng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

1.4. Trƣờng học và quản lý trƣờng học
Để có thể hiểu rõ và nắm bắt được khái niệm về “quản lý nhà trường” trong
quản lý giáo dục, trước tiên chúng ta cần hiểu rằng quản lý giáo dục hay quản lý
trường học chính là quản lý một quá trình đào tạo như thế nào.
Để thực hiện được quá trình này chúng ta cần phải tạo được mơi trường và các
điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành hoạt động, cụ thể ở đây là trường học. Vậy
thế nào là trường học và quản lý trường học là gì?
Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách là một
tổ chức, trường học là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung, đó là
dạy và học, giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã đề ra, vì vậy trường học được
coi như một thể chế xã hội. Trong trường học có hai chủ thể chính là giáo viên và
học viên, sản phẩm của trường học là những nhân cách và tri thức của người học.
Quản lý trường học là một phạm trù lớn, bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến
phương pháp luận, bản chất, chức năng, và phương pháp quản lý…v…v…. Nhiệm
vụ quản lý trường học là tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ gắn bó hài hồ, hướng mọi thành viên tập
trung vào nhiệm vụ của trường, xây dựng chiến lược và vận hành nó, xác định kết
quả đạt được.
1.5. Giáo dục đại học và quản lý trƣờng ĐH
1.5.1. Giáo dục đại học là gì?
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục phương Tây trước đây thì mọi nền văn
minh đều cần đến giáo dục đại học nhằm đào tạo giới tinh hoa để điều hành nhà
nước trong mọi lĩnh vực, nhưng chỉ trong thời trung cổ ở Châu Âu mới xuất hiện
các thực thể với tư cách là trường đại học: một nhà trường bậc cao kết hợp giảng
dạy với học thuật và được đặc trưng bởi quyền tự chủ và tự do học thuật.
Từ sau thế chiến thứ II số lượng các trường đại học cũng như số lượng sinh

viên tăng nhanh chưa từng có. Theo tiêu chuẩn mà Martin Trow (1963 ) đã đưa
ra thì giáo dục đại học đang chuyển dần từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại
chúng. Thời đại hiện nay cũng là thời kỳ phát triển cao của khoa học công nghệ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

trong giai đoạn cách mạng hậu công nghiệp. Như vậy giáo dục đại học rất quan
trọng đối với xã hội chun nghiệp.
1.5.2. Vai trị, vị trí và chức năng của giáo dục đại học
1) Vai trị vị trí của giáo dục đại học
Giáo dục đại học (GDĐH) là bậc học cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc
gia. Giáo dục đại học Việt Nam có vị trí rất quan trọng trong tồn bộ chiến lược
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Trường đại học của nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam là cơ sở đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ đại học và sau đại học thuộc hệ thống giáo dục
của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, đồng thời là cơ sở nghiên cứu khoa học và kỹ
thuật nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam XHCN.
Giáo dục đại học Việt Nam chi phối mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả phần lớn
các hoạt động xã hội, thông qua nhân lực có trình độ cao. Giáo dục đại học là khâu
đột phá vào q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, có vai trị là một
cơng cụ mạnh, giải pháp hữu hiệu để góp phần đắc lực thực hiện “cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; từng bước phát triển kinh tế tri thức; xây dựng xã hội học tập suốt
đời”.
Từ xu thế phát triển giáo dục quốc tế đã nêu trên, chiến lược phát triển kinh tế

xã hội giai đoạn 2001 – 2010 của nước ta thông qua đại hội IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta
trên trường quốc tế được nâng cao”.
Tóm lại mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học là “tạo ra những con
người có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×