Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

VŨ THỊ – 2014
Hà Nội HUỆ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH

VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu trường hợp Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

VŨ THỊ HUỆ

Đại học Quốc gia Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30

VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH XÃ HỘI HỌC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
(Nghiên cứu trường hợp Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn,

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa
Đại học Quốc gia Hà Nội)



Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội – 2014
0


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân là sự quan tâm của các thầy cô giáo; sự động viên và ủng hộ của gia đình, bạn
bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa, người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân của tôi đối với những điều mà cô đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy, cô trong khoa Xã
hội học – trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, những người đã khơng ngừng động
viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014
Học viên

Vũ Thị Huệ


1


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Vũ Thị Huệ, học viên lớp Cao học Xã hội học, chuyên ngành Xã
hội học, khố 2009-2012. Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Học viên

Vũ Thị Huệ

2


MỞ ĐẦU ............................................................................................................……5
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................9
2.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................9
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................9
3.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................10
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...................................................10
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................10
4.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................10
4.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................10
5. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................10
6. Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................................11
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu ..................................................................11

6.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ..................................................................11
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .....................................................................12
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................12
8. Khung lý thuyết ...............................................................................................13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 15
1.1. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ..................................................15
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................19
1.3. Một vài nét về khoa Xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................................24
1.4. Những khái niệm công cụ ............................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI
HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP.............................................................................. 29
2.1. Tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp .................................29
2.1.1. Tình hình việc làm và thời gian có việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp.................................................................................................................29
2.1.2. Việc làm và sự phù hợp với chuyên ngành được đào tạo .......................31

3


2.1.3. Thu nhập bình quân của sinh viên sau khi tốt nghiệp ............................35
2.2. Việc làm theo khu vực ngành kinh tế .........................................................37
2.2.1. Loại hình tổ chức mà sinh viên lựa chọn sau khi tốt nghiệp ..................37
2.2.2 Phân bố việc làm theo giới tính ................................................................40
2.3. Mức độ ổn định và hài lịng với cơng việc ..................................................42
2.3.1. Mức độ ổn định với cơng việc hiện tại....................................................42
2.3.2. Mức độ hài lịng với cơng việc hiện tại ..................................................47
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TRONG QUÁ
TRÌNH XIN VIỆC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÌM
KIẾM VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP ............................... 50

3.1. Những nguồn thông tin mà sinh viên sau tốt nghiệp tiếp cận để có đƣợc
việc làm. ................................................................................................................50
3.2. Khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm .................................................53
3.3. Vai trò của kiến thức và kỹ năng mềm trong quá trình xin việc của sinh
viên sau khi tốt nghiệp ........................................................................................57
3.4. Vai trị của các khóa đào tạo bên ngoài nhà trƣờng .................................65
3.5. Sự tác động từ hoạt động làm thêm của các sinh viên khi còn đang theo
học tại trƣờng .......................................................................................................71
3.6. Những đóng góp cho cơng tác đào tạo của nhà trƣờng ............................76
3.7. Giải pháp giúp sinh viên tốt nghiệp tìm đƣợc việc làm ............................81
3.7.1. Những giải pháp theo đánh giá của sinh viên đã tốt nghiệp ..................81
3.7.2. Giải pháp chung .....................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88
1. Kết luận ............................................................................................................88
2. Khuyến nghị .....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lý do công việc không phù hợp với ngành đào tạo vẫn làm ............................... 33
Bảng 2.2: Phân bố việc làm theo giới tính và khu vực kinh tế ............................................ 41
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa sự chuyển đổi công việc và mức độ ổn định .......................... 43
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa thu nhập hàng tháng và mức độ ổn định công việc ................ 45
Bảng 2.5: Mối quan hệ giữa mức độ ổn định công việc và thời điểm tốt nghiệp ................ 46
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ hài lịng với cơng việc hiện tại ................................................ 47
Bảng 3.1: Những nguồn thông tin sinh viên sau tốt nghiệp tiếp cận ................................... 50
Bảng 3.2: Nguồn hỗ trợ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp ........................................... 52

Bảng 3.3: Những khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm ............................................... 54
Bảng 3.4: Những kỹ năng chuyên môn cần để đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng ............... 58
Bảng 3.5: Mức độ đáp ứng kỹ năng chuyên môn của sinh viên sau tốt nghiệp .................. 59
Bảng 3.6: Những kỹ năng mềm cần có để đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng ...................... 62
Bảng 3.7: Mức độ đáp ứng những kỹ năng mềm theo yêu cầu của nhà tuyển dụng ........... 64
Bảng 3.8: Những khóa đào tạo thêm mà sinh viên sau tốt nghiệp tham gia ........................ 66
Bảng 3.9: Lý do tham gia các khóa đào tạo của sinh viên sau tốt nghiệp ........................... 70
Bảng 3.10: Mối quan hệ giữa làm thêm và thời gian chờ việc của sinh viên sau tốt nghiệp
............................................................................................................................................. 73
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa làm thêm và mức độ thu nhập bình quân của sinh viên sau tốt
nghiệp .................................................................................................................................. 75
Bảng 3.12: Đánh giá của sinh viên đã tốt nghiệp về chất lượng chương trình đào tạo của
khoa ...................................................................................................................................... 77
Bảng 3.13: Đánh giá chất lượng giảng viên của khoa ......................................................... 79
Bảng 3.14: Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ các môn học ............................................. 81
Bảng 3.15: Những giải pháp giúp sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm ......................... 83

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thời gian chờ việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (đơn vị %) ..................... 30
Biều đồ 2.2: Đánh giá mức độ phù hợp giữa công việc và chuyên môn được đào tạo (đơn
vị %) ..................................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.3: Mức thu nhập bình quân hàng tháng của sinh viên sau tốt nghiệp (đơn vị %)36
Biểu đồ 2.4: Khu vực kinh tế mà sinh viên lựa chọn sau tốt nghiệp (đơn vị %) ................. 37
Biểu đồ 3.1: Đánh giá tình hình đi làm thêm của sinh viên trong thời gian học (đơn vị %)72

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình và điều kiện thực tế của đất nước ta cùng bối cảnh quốc tế hiện
nay đã đòi hỏi chúng ta trong những năm tới đây, trên con đường cơng nghiệp hố hiện đại hoá cần phát triển nhanh, bền vững, chủ động hội nhập quốc tế và đổi mới
sâu rộng. Nếu như trước đây trong thời kỳ bao cấp, vấn đề đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực về cơ bản là theo chỉ tiêu giao cho của nhà nước cho nên người
được đào tạo sau khi tốt nghiệp ngay lập tức được phân công công việc, điều này đã
tạo ra sức ì, sự ỉ lại cho sinh viên nói riêng và những người được đào tạo ở những
lĩnh vực khác nói chung. Tuy nhiên trong nền kinh tế mở như hiện nay, xã hội đã có
sự đổi mới sâu sắc, vấn đề việc làm, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cũng phải
chịu tác động của những quy luật thị trường như: quy luật cung - cầu, thừa - thiếu…
Con người dần nhận thức rằng phải chủ động, năng động hơn trong sản xuất, kinh
doanh, trong cơng tác, trong tìm kiếm cơ hội việc làm. Phải biết chấp nhận cạnh
tranh, tự nâng cao trình độ và năng lực để tồn tại mà khơng bị đào thải.
Có một thực tế đang tồn tại ở nước ta hiện nay đó là tình trạng sinh viên
được đào tạo chính quy nhưng sau khi tốt nghiệp vẫn phải rất vất vả mới có được
cơng việc ổn định. Việc đa dạng hoá ngành nghề đào tạo vừa mở ra cho sinh viên
Việt Nam cơ hội tiếp cận với khoa học tiến tiến của thế giới, đồng thời đó cũng là
những khó khăn, thách thức đối với mỗi sinh viên.
Việc làm không chỉ là sự sống cịn của mỗi cá nhân mà nó cịn thể hiện tầm
chiến lược của mỗi quốc gia. Việc làm liên quan đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội và các vấn đề về nghèo đói… Trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia,
việc làm là một trong những yếu tố hàng đầu, tại các hội nghị mang tính chất toàn
cầu, việc làm cũng gây được sự chú ý của nhiều đất nước khác nhau. Việc làm
không chỉ là nhu cầu của con người mà còn là nguồn gốc tạo ra của cải, vật chất
trong xã hội. Trong xu thế tồn cầu hóa, vấn đề việc làm có sự liên quan nhất định
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội từ đó sẽ tạo điều kiện hịa nhập với thể giới dễ


7


dàng hơn. Việc làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của các thành viên
trong xã hội, vấn đề việc làm có thể làm tăng hoặc hạn chế các yếu tố ngoại lai
trong quá trình hội nhập.
Cũng như vậy, việc làm cho sinh viên khi ra trường có tầm ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển xã hội khi các tri thức trẻ có trình độ cao, đầy nhiệt huyết
tham gia vào các hoạt động của xã hội, tránh lãng phí trong đào tạo. Tương tự như
nhiều lực lượng lao động khác, sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học đều thiết tha
được làm việc tại những nơi có điều kiện phát triển thuận lợi. Điều này hồn tồn
mang tính khách quan, phản ánh thực tế nhu cầu tâm lý và nhu cầu xã hội của các
nhân.
Đối với thế giới, xã hội học khơng cịn là một ngành mới mẻ, cịn ở Việt
Nam, mặc dù đã có mặt trên 20 năm nhưng sự nhận thức của xã hội về vai trò và
tầm quan trọng của ngành xã hội học cũng chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng, nhu cầu
của xã hội đối với ngành này cũng không cao… Những yếu tố này đã tạo ra nhiều
khó khăn cho sinh viên ngành xã hội học tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Bởi
vậy, có thể thấy định hướng đào tạo và đào tạo là rất cần thiết. Đào tạo thành công
không chỉ chú ý đến việc cung cấp cử nhân xã hội học cho xã hội mà còn phải làm
sao cho xã hội hiểu biết nhiều về ngành, về tính chất, vai trị của xã hội học, từ đó sẽ
“kích cầu”, tạo ta cho xã hội có nhu cầu về ngành xã hội học nói chung.
Hơn nữa, mặc dù gần đây cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập và
lý giải về vấn đề việc làm và thất nghiệp của sinh viên, nhưng những công trình này
mới chỉ nói đến những lý do trực tiếp và gián tiếp dẫn đến tình trạng thất nghiệp hay
những khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm của sinh viên ở những ngành nghề
khác nhau mà chưa hướng đến nhóm đối tượng sinh viên thuộc một ngành nghề cụ
thể nào.
Đó là những cơ sở cho chúng tơi hướng nghiên cứu đề tài: “Việc làm sau
khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp”. Chúng

tôi hy vọng kết quả thu được từ cuộc nghiên cứu sẽ có một cái nhìn tổng thể về tình

8


hình việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp và có những ý kiến
đóng góp trên những khía cạnh cụ thể để cơng tác đào tạo của khoa Xã hội học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đạt hiệu
quả cao hơn.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Vận dụng những kiến thức xã hội học đã được học để nghiên cứu “Việc làm
sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp”.
Kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ và chứng minh cho tính thực
tiễn của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử - chủ nghĩa Mác – Lênin,
lý thuyết xã hội hóa, lý thuyết cấu trúc – chức năng, lý thuyết hành động xã hội của
Max Weber, lý thuyết quan hệ xã hội…
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh ý nghĩa lý luận, đề tài nghiên cứu cịn mang một ý nghĩa thực tiễn
đó là, đề tài nghiên cứu không chỉ làm sáng tỏ thực trạng việc làm của sinh viên
ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp mà còn mong muốn giúp cho sinh viên xã hội
học có được nhận thức đầy đủ hơn về chuyên ngành mình đang theo học, đồng thời
đánh giá đúng vị trí và vai trị của xã hội học trong cuộc sống hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài này còn thể hiện ở chỗ sẽ là một sự gợi mở, góp
phần tìm ra một vài biện pháp để công tác đào tạo của khoa Xã hội học - trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và khoa Xã
hội học ở các trường đại học khác nói chung đạt hiệu quả cao nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt

nghiệp trong thời gian gần đây, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc
làm và đưa ra các giải pháp nhằm giúp sinh viên có thể tìm được công việc tốt sau
khi ra trường.

9


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt
nghiệp.
2. Phân tích những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thực trạng trên.
3. Thông qua kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với
khoa Xã hội học - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội về định hướng đào tạo nhằm giúp cho vấn đề tìm việc làm của sinh viên
ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, vận dụng những kiến
thức đã được học góp phần vào cơng cuộc xây dựng đất nước.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học (thuộc khoa Xã hội học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) sau khi
tốt nghiệp.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội từ khoá 51 đến khố 53.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do tính phức tạp và rộng lớn của vấn đề nghiên cứu cùng những hạn chế
khác trong quá trình nghiên cứu nên chúng tơi tập trung vào phân tích một số vấn đề
cơ bản về thực trạng việc làm của sinh viên khoa Xã hội học - trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thời gian: tháng 7 đến tháng 9 năm 2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu

- Sinh viên ngành xã hội học sau khi ra trường đã có việc làm hay chưa và
phạm vi làm việc của họ như thế nào?
- Tri thức đã đào tạo có đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng hiện nay?

10


- Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên đã tốt
nghiệp?
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm cho sinh viên mới
ra trường là gì?
6. Phƣơng pháp thu thập thơng tin
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng nhằm bổ sung thơng tin đề tài
luận văn. Đề tài sử dụng những tài liệu, sách báo, cơng trình nghiên cứu có nội dung
liên quan tới vấn đề nghiên cứu để có thể đưa ra những so sánh giữa những kết quả
nghiên cứu đã có và kết quả nghiên cứu của luận văn.
6.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Cuộc nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu với số lượng là 200 cựu sinh viên
khoa Xã hội học gồm các khóa : K51, K52, K53.
Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến bao gồm thông tin về thực trạng việc làm,
những kỹ năng cơ bản cần có của sinh viên theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, những
gợi ý nhằm nâng cao kỹ năng cơ bản cho sinh viên và một số thông tin cá nhân.
Số phiếu thu về được xử lý trên phần mềm SPSS 20.0
Cơ cấu mẫu khảo sát:
STT

Tiêu chí

Số lƣợng


Tỷ lệ (%)

1

Giới tính

200

100,0

1.1

Nam

33

16,5

1.2

Nữ

167

83,5

2

Khóa


200

100,0

2.1

Khóa 51

67

33.5

2.2

Khóa 52

70

35,0

2.3

Khóa 53

63

31,5

11



6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích phỏng vấn sâu: Tìm kiếm thêm những thơng tin định tính liên quan
đến thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng
và một số giải pháp mà trong bảng hỏi chưa trả lời được.
Đối tượng được phỏng vấn: sinh viên đã tốt nghiệp đi làm
Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề thực trạng việc làm, các nhân
tố tác động và giải pháp.
Số lượng phỏng vấn: 20 phỏng vấn sâu bao gồm: 8 phỏng vấn sâu khóa 51,
7 phỏng vấn sâu khóa 52 và 5 phỏng vấn sâu khóa 53.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, hầu hết sinh viên xã hội học tốt nghiệp hệ chính quy trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (từ khố 51 đến khố
53) ra trường đã có việc làm và phạm vi việc làm của người tốt nghiệp đại học là
khá phân tán, trải rộng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
- Có một khoảng cách nhất định giữa ngành nghề, kỹ năng được đào tạo và
yêu cầu thực tế của việc làm đòi hỏi sinh viên phải biết, thích nghi và đáp ứng ở
mức độ cao.
- Nguồn hỗ trợ thông tin từ bố mẹ, người thân trong gia đình cũng như việc
thiếu các mối quan hệ xã hội là những nhân tố chính ảnh hưởng tới quá trình tìm
việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

12


8. Khung lý thuyết
Điều kiện kinh tế - xã hội

Gia đình


Nhà
trường

Quan hệ
xã hội

Việc làm của sinh viên ngành xã hội học

Tình trạng và

Khoảng cách

Nguồn thơng

phạm vi việc

giữa ngành

tin từ bố mẹ

làm của sinh

nghề, kỹ

người thân

viên sau khi

năng được


trong gia đình

tốt nghiệp

đào tạo và

và việc thiếu

yêu cầu thực

các mối quan

tế của nhà

hệ xã hội là

tuyển dụng

những yếu tố
ảnh hưởng
chính

13


14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết xã hội hoá
Theo quan điểm của lý thuyết này, ngay từ khi mới sinh ra, các cá nhân đã
ln có sự tự điều chỉnh để thích nghi và đáp ứng được những u cầu, địi hỏi của
mơi trường xung quanh. Lý thuyết xã hội hố giải thích về sự hình thành các vai trị
và sự thực hiện các vai trị. T. Parsons cho rằng, q trình xã hội hố xảy ra qua sự
chuyển giao các vai trị xã hội, biểu hiện sự chứng nhận những hi vọng và các quan
niệm vì giá trị và chuẩn mực của mơi trường xã hội. Kohli cũng đã khẳng định: “với
mỗi bước chuyển sang cấu hình mới về điều kiện sống, cũng có yêu cầu mới đối với
năng lực hành vi các cá nhân và sự xác định bản thân” (từ điển Xã hội học, tr. 579).
Thực tế cũng cho thấy, mỗi cá nhân không thể tách rời những người khác, họ
không thể thực hiện các vai trị nếu như khơng tồn tại trong mối quan hệ với những
người xung quanh. Các đặc điểm kinh tế, văn hoá là những yếu tố chi phối mạnh
nhất trong q trình xã hội hố của họ. Có thể nói, mỗi hoạt động của cá nhân là
phức hợp tác động của cả những yếu tố chủ quan và khách quan. Phần lớn nhà xã
hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn của quá trình xã hội hoá đã chỉ ra rằng, xã
hội hoá ở lứa tuổi thanh niên là giai đoạn vô cùng quan trọng vì lứa tuổi này là lúc
tốt nhất để kiểm nghiệm những tri thức thu nhận thụ động qua hoạt động thực tiễn.
Những kinh nghiệm xã hội cũng được bổ sung qua q trình lao động. Cá nhân lúc
này đã có thể phán xét, đánh giá về các giá trị chuẩn mực mà họ phải tuân thủ, cân
nhắc, xem lựa chọn như thế nào là có lợi nhất để làm theo. Sự lựa chọn việc làm của
sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng tuân theo quy luật đó.
1.1.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Lý thuyết cấu trúc - chức năng gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học
nổi tiếng như: August Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, Malinowski,
Kingley Davids, Talcott Parsons và Robert Merton.

15



Theo cách tiếp cận của các nhà cấu trúc – chức năng, xã hội được coi là một
hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận giữ một vai trị bình
thường nào đó trong xã hội và vận hành một cách bình thường để thực hiện một số
yêu cầu hay chức năng nào đó và thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội, vì
theo họ, “các hoạt động xã hội, các quá trình xã hội đã tồn tại bởi chúng có một
chức năng tích cực nào đó để thực hiện trong xã hội”. [33, tr. 61]. Điều đó có nghĩa
là sự tồn tại của chúng là để thực hiện một chức năng xã hội nào đó kể cả chúng tích
cực hay tiêu cực trong con mắt của chúng ta.
Các nhà xã hội học cấu trúc – chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ
của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng
nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc
tương đối ổn định, bền vững. Đồng thời các nhà xã hội học này luôn coi xã hội tồn
tại trong trạng thái có cân bằng, trật tự, hài hòa và như một thể thống nhất chứ
khơng phải là một nhóm hay tập hợp các cá nhân đối nghịch. Theo họ “các xã hội
có khuynh hướng được xây dựng nội tại, hướng tới sự hài hòa và tự điều chỉnh,
tương tự như những tổ chức hay cơ chế sinh học” [33, tr. 35].
Lý thuyết cấu trúc – chức năng cho rằng giáo dục đóng vai trị chủ yếu trong
việc đáp ứng một số chức năng tối thiểu để đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển.
Cách tiếp cận cấu trúc – chức năng trong xã hội giáo dục bị phê phán vì đã phóng
đại phạm vi tác động của nhà trường và gắn kết giáo dục quá chặt chẽ với vấn đề
kinh tế. Nếu lý thuyết cấu trúc – chức năng cho rằng giáo dục là cần thiết để phân
định vị trí của từng cá nhân trong hệ thống thang bậc nghề nghiệp xã hội thì có lẽ họ
đã bỏ qua một sự thật là nhiều khi hệ thống kiến thức và kỹ năng được giảng dạy
trong nhà trường không thực sự phù hợp với những yêu cầu thực tế. Điều này đang
được thể hiện rất rõ trong hệ thống giáo dục nước ta hiện nay – một hệ thống giáo
dục với căn bệnh trầm kha là “bệnh thành tích”. Vì vậy trong bối cảnh hiện nay,
giáo dục đào tạo Việt Nam phải thể hiện được vai trò cung cấp cho đất nước một
đội ngũ lao động có kỹ năng, tay nghề cao để đáp ứng những đòi hỏi phức tạp của
thị trường lao động.


16


1.1.3. Lý thuyết hành động xã hội
Theo Weber: “hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho ý nghĩa
chủ quan nhất định”, ông đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong của chủ thể như là
nguyên nhân chính của hành động. Như vậy, theo M. Weber chúng ta có thể nghiên
cứu được cái yếu tố chủ quan thúc đẩy hành động. Ông cho rằng, hành động xã hội
ln gắn với tính tích cực của cá nhân, tính tích cực này lại bị quy định bởi hàng
loạt yếu tố như nhu cầu, lợi ích, định hướng, giá trị của chủ thể hành động. Khởi
điểm của xã hội là nhu cầu, lợi ích cá nhân và động cơ thúc đẩy hành động, cách
tiếp cận của M. Weber cho chúng ta hiểu hơn về bản chất và cơ cấu hành động.
Hành động xã hội khơng chỉ có những yếu tố chúng ta quan sát được mà bao gồm
cả những yếu tố thúc đẩy, định hướng của động cơ mà chúng ta thường khó quan
sát thấy nhưng lại có thể ý thức rõ.
Vì vậy, khi nghiên cứu về thực trang việc làm của sinh viên ngành xã hội học
sau khi tốt nghiệp chúng ta cần phải đi vào thế giới bên trong của từng cá nhân, đi
vào suy nghĩ, tình cảm nếu như chúng ta muốn lý giải hành động của từng cá nhân
đó.
1.1.4. Lý thuyết vốn xã hội
Trong cuốn sách nổi tiếng Chơi Bowling một mình (Bowling Alone), Robert
Putnam đã đề cập đến lý thuyết vốn xã hội như là “giá trị cốt lõi của các mạng lưới
xã hội”. Theo ông vốn xã hội cũng như vốn vật chất hay vốn con người, đều là
những loại “vốn” có khả năng làm tăng năng suất từ những tác động tương hỗ của
các mối tương tác thông qua các mạng lưới xã hội, các quy tắc xã hội cũng như
niềm tin của con người trong xã hội, vì vậy, vốn xã hội có giá trị đối với những ai
có khả năng sử dụng nó. “Putnam khơng những đã đào sâu khái niệm vốn xã hội,
mà còn đề xuất những chỉ báo nhằm đo lường vốn xã hội. Trong một cơng trình
nghiên cứu đối chiếu giữa miền bắc và miền nam nước Ý, Putnam đã khảo sát vốn
xã hội xét về mức độ tham gia vào đời sống công dân qua những chỉ báo như: mức

độ tham gia vào các cuộc bầu cử, số lượng phát hành báo chí, mức độ gia nhập tự

17


nguyện vào các hội (như các hội hát hoặc các câu lạc bộ bóng đá…), và mức độ tin
tưởng vào các định chế cơng cộng.” Tuy nhiên, đóng góp quan trọng của Putnam
đối với các khuynh hướng tiếp cận lý thuyết vốn xã hội chính là việc ơng coi niềm
tin của con người (trust) trong xã hội như một giá trị cốt lõi của vốn xã hội. Khái
niệm này cũng được James Coleman đặt ra trong các nghiên cứu của ông cùng việc
gắn các giá trị của vốn xã hội với sự sáng tạo trong vốn con người cùng với các
chuẩn mực xã hội.
Nói tóm lại, vốn xã hội theo cách hiểu căn bản nhất bao gồm các thành tố: 1)
Hệ thống các mạng lưới xã hội; 2) Niềm tin của con người trong xã hội; và 3) Khả
năng kết nối để thực hiện công việc trong xã hội. Tuy nhiên, đây mới chỉ là điều
kiện “cần” chứ chưa phải điều kiện “đủ” để chúng ta có thể cụ thể hóa vốn xã hội
thành các giá trị mang tính thực tiễn đối với xã hội và đời sống của con người.
Trong xã hội của chúng ta, mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ nhất
định với nhau, mối liên hệ nào cũng nằm trong mạng lưới xã hội. Hệ thống xã hội là
hệ thống những tương tác giữa các chủ thể với nhau thông qua các hoạt động xã hội
và nó nằm trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
Mỗi chủ thể xã hội đều có các vị trí, vai trị xã hội khác nhau, hoạt động xã
hội cũng khác nhau nên quan hệ xã hội cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Tham gia
vào các nhóm xã hội là thực hiện các quan hệ xã hội phù hợp theo hồn cảnh của
nhóm đó, vị thế xã hội mà cá nhân có được cũng chi phối các dạng quan hệ xã hội
của cá nhân. Cơ hội, quyền lực, thu nhập, lối sống… cũng tạo ra các kiểu quan hệ
xã hội tương ứng.
Điều đó cho thấy, với vị thế của sinh viên mới tốt nghiệp thì việc tìm kiếm
việc làm sau khi ra trường là kết quả của các mối quan hệ xã hội đã được xây dựng
trên mạng lưới xã hội trước đó, hoặc là cấp độ quan hệ của gia đình đã tạo điều kiện

nhất định để đạt được mục đích trên. Thực tế đặc điểm xã hội của các cá nhân như:
tài sản, địa vị, tơn giáo, trình độ học vấn cũng liên quan nhất định đến tính chất của
quan hệ xã hội. Vì vậy nếu như sinh viên ngành xã hội học trước khi ra trường cần

18


chuẩn bị cho mình những kiến thức chun mơn, kỹ năng mềm nền tảng… thì mọi
cơ hội sẽ nhiều hơn khi mà quan hệ xã hội của họ đã đủ lớn, đó cũng là thực tế xã
hội hiện nay.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghề nghiệp - việc làm là vấn đề được nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu trước hết khơng chỉ bởi nó là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với các
tầng lớp nhân dân lao động, đặc biệt là tầng lớp sinh viên mà đó cịn là vấn đề chiến
lược trong chương trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong một nghiên cứu
do Viện thanh niên tiến hành tháng 10/1992 cho thấy, trong số 1542 người được hỏi
có 72% khẳng định việc làm là mối quan tâm hàng đầu của thanh niên hiện nay;
49% quan tâm tới học tập và phát triển tài năng; tình u và hơn nhân gia đình là
mối quan tâm thứ ba với 37% số sinh viên lựa chọn. Nhưng điều đáng chú ý là,
phần đông họ vẫn chưa hài lịng với cơng việc đang làm, chỉ có 24,5% số thanh niên
được hỏi là hài lịng với cơng việc họ đang làm mà thôi. [23, tr. 17].
Xã hội học về lao động, việc làm và nghề nghiệp là một lĩnh vực rất được
chú ý và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới bởi tính hiệu quả xã hội rất lớn của
nó. Bởi thơng qua đó có thể đánh giá mức độ có việc làm hoặc thất nghiệp của sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Ở lĩnh vực này, nghiên cứu mối quan hệ việc làm – đào tạo
là một trong những vấn đề trung tâm, thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các cấp
quản lý. Trên thế giới đã có nhiều mơ hình tổ chức xã hội nhằm hướng đến mục tiêu
kết nối hai lĩnh vực việc làm và đào tạo như mơ hình “việc làm căn cứ theo đào tạo”
lấy đào tạo làm nền tảng của Pháp, “đào tạo song song” trong doanh nghiệp hay trên
giảng đường của Đức hoặc mơ hình đào tạo thông qua việc làm của khối Anh - Mỹ.

Trong một báo cáo của Ngân hàng Châu Á (Asia Development Bank) cũng đã nhấn
mạnh: “Việc phát triển các hoạt động có giá trị thặng dư cao đòi hỏi phải tăng
cường tiềm năng công nghệ của các nguồn lao động - cái mà khu vực Đơng Nam Á
hiện nay đang cần chính là nguồn lao động có khả năng thích ứng mềm dẻo và có
tính chun mơn cao”. Theo báo cáo này, cần phải hội tụ đủ cả hai yếu tố đó, tức là
khả năng thích ứng (đặt trước) và trình độ đào tạo (đặt sau) mới có thể cạnh tranh và

19


thành công được. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho đất nước ta hiện nay đó là làm thế
nào để tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa đào tạo và việc làm, đáp ứng được
những nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội hiện đại.
Gần đây, vấn đề việc làm nói chung và việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp
nói riêng đã trở thành vấn đề nghiên cứu của nhiều đề tài cũng như các cuộc hội
thảo trong nước và đã nhận được sự quan tâm lớn của xã hội. Ví dụ như: “Giải
quyết giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn”. (Tạp chí Lao động – Xã hội, số 247, đăng từ
16 – 30/9/2004) của tác giả Nguyễn Hữu Dũng. Trong nghiên cứu đó tác giả có bàn
đến thực trạng chất lượng lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa, khi mà lực lượng lao động ngày càng dôi dư, khi mà đất
canh tác mất dần… Bên cạnh đó chất lượng lao động ở khu vực này khó có thể đảm
bảo khi tham gia vào các nhà máy… Trong nghiên cứu tác giả cũng đưa ra những
phương hướng và giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho đối tượng này ở nông
thôn.
Trong bài viết: “Thực trạng lao động việc làm qua kết quả điều tra
1/7/2004” (Tạp chí Lao động – Xã hội, số 251, từ 7 – 10/11/2004) tác giả Trương
Văn Phúc đã đề cập đến tình trạng lao động và việc làm của lực lượng lao động của
các tỉnh, thành phố cũng như vùng kinh tế trọng điểm. Trong loạt bài viết trên tác
giả đã đánh giá một cách khái quát những kết quả đạt được về giải quyết việc làm

cho lực lượng lao động.
Trong cuốn: “Đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế” (NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, đề tài KX – 05 –
10). Hai tác giả đã đề cập đến việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ
giữa nguồn nhân lực với q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong
đề tài cũng làm rõ thực trạng lao động và chính sách sử dụng lao động ở nước ta
hiện nay còn nhiều bất cập và mất cân đối. Chất lượng của lao động cũng là một

20


trong những vấn đề được tác giả quan tâm, chất lượng lao động có liên quan đến
khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực. Theo tác giả, đây
là vấn đề rất đáng lo ngại. Đề tài còn bàn về nguồn nhân lực được đào tạo nhưng
khơng có việc làm, thậm chí việc làm khơng phù hợp với chun mơn được đào tạo
gây lãng phí về thời gian, tiền của và chất xám… Chính sách sử dụng lao động còn
nhiều quan liêu. Hai tác giả đã kết luận rằng trong nền kinh tế nhiều thành phần,
người lao động phải được đối xử công bằng, cần có những chính sách phù hợp để sử
dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho người lao động phát
huy hết khả năng của bản thân.
Vấn đề trên được nhiều nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách
quan tâm với những nghiên cứu, bài viết đăng thường xuyên trên các báo và sách
chuyên khảo. Các đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu thực trạng việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp, các cơng trình nghiên cứu và bài viết đã mơ tả khá rõ nét và
khoa học về việc làm của nhóm đối tượng này. Đồng thời cũng phản ánh thực trạng
mất cân đối về cơ cấu lao động giữa các khu vực và ngành nghề.
Đề tài: “Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp hiện nay” của tác giả Lê
Văn Tồn (Học viện Báo chí và Tun truyền), trong phạm vi của nghiên cứu tác
giả đã cho thấy giới tính khác nhau, ngành nghề khác nhau thì định hướng giá trị

cũng khác nhau.
Cịn với đề tài: “Sự bất bình đằng trong cơ hội tìm kiếm việc làm” của tác
giả Nguyễn Mai Anh cũng có đề cập những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm
như: những đặc điểm xã hội của cá nhân và gia đình, giới tính, ngành học, quê
quán…
Tác giả Nguyễn Thị Thơm với: “Thị trường lao động Việt Nam thực trạng
và giải pháp” (NXB Chính trị Quốc gia, HN 2006) vấn đề việc làm và chính sách
việc làm cho người lao động là nội dung chủ yếu của cuốn sách này. Tác giả cũng
đưa ra một nhận định đó là cần phải tơn trọng bản chất thực sự của thị trường lao
động. Vai trò của các cơ sở giáo dục – đào tạo, đánh giá khách quan về vai trò của

21


mơ hình xã hội hóa giáo dục, trong đó có các cơ sở đào tạo ngồi cơng lập. Cuối
cùng tác giả khẳng định cần đẩy mạnh các hoạt động để chắp nối cung – cầu lao
động, tạo cơ sở bình đẳng cho người lao động tiếp cận với các cơ hội việc làm.
Viêc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp nhận được mối quan tâm lớn của mọi
tầng lớp xã hội, của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Nhiều đề
tài nghiên cứu đã đi sâu phân tích thực trạng và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hoạt động tìm kiếm việc làm của sinh viên.
“Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” là tiêu đề cuốn sách của tác
giả Bùi Văn Nhơn (NXB Tư pháp, HN 2006) tác giả đã đánh giá cao vai trò của
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa,
trong đó có vai trò của các cơ sở giáo dục – đào tạo, kể cả các cơ sở đào tạo ngồi
cơng lập là chủ yếu. Sử dụng sao cho hiệu quả nguồn nhân lực xã hội của các loại
hình đào tạo này cũng là vấn đề chính được tác giả Bùi Văn Nhơn bàn đến và theo
tác giả, đây là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong “Quản lý và
phát triển nguồn nhân lực xã hội” đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề
đào tạo việc làm cho người lao động, tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng còn do

chậm đổi mới tư duy trong giải quyết việc làm như những vấn đề về quan niệm…
Trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay theo tác giả tạo việc làm cho
người lao động với quan điểm sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội, có quan
niệm đúng đắn về việc làm và tự tạo việc làm là những hình thức hiệu quả hơn cả.
Tác giả Vũ Thị Mai “Tạo việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong
q trình đơ thị hóa Hà Nội” (NXB Chính trị Quốc gia, HN 2007) tác giả nêu thực
trạng việc làm của người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đơ thị hóa và các
giải pháp tạo việc làm cũng như kinh nghiệm của các nước trong khu vực về tạo
việc làm cho người lao động. Theo tác giả, người lao động muốn có việc làm phù
hợp, có thu nhập cao thì đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho sức
lao động của mình, tức là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình,
các tổ chức xã hội để được đào tạo, trau dồi kiến thức, phát triển và nắm vững một

22


nghề nghiệp nhất định – đây là điều kiện cần thiết cho người lao động khi tham gia
vào thị trường lao động.
Tác giả Nguyễn Văn Buồm trong: “Nghề nghiệp và việc làm của sinh viên
hiện nay” cũng đã đề cập đến ba vấn đề: Thứ nhất là việc chọn nghề của sinh viên.
Thứ hai là việc kiếm sống của sinh viên. Thứ ba là việc làm của sinh viên sau khi
tốt nghiệp.
Về vấn đề đào tạo nghề, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu như luận án tiến
sĩ: “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh (2008); luận văn thạc sĩ:
“Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm
đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn
Trung Hưng (2006)… các cơng trình này đã phân tích tầm quan trọng của đào tạo
nghề, nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra những
mặt mạnh, yếu của hệ thống này cũng như đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề trong thời gian tới.
Thực tế những bài báo và cơng trình nghiên cứu đó đã cho thấy cơ cấu lao
động và việc làm, sự biến đổi các cơ cấu đó trong các thời kỳ khác nhau. Cũng qua
đó các tác giả đã đưa ra những nhận định có sự thay đổi nhất định về nhận thức
trong việc làm và lao động, điều đó cũng tương đồng với chủ trương của Đảng đó là
xu hướng tự tạo việc làm cho bản thân. Tuy vậy quan nhiên làm việc trong các cơ
quan nhà nước vẫn còn in sâu trong nhận thức của nhiều lao động hiện nay. Bằng
mọi cách sinh viên sau khi tốt nghiệp tha thiết được làm việc trong môi trường ổn
định, thậm chí nhiều lao động sau bao năm làm việc trong mơi trường bên ngồi,
vẫn có xu hướng vào cơ quan nhà nước làm việc cho dù phải bỏ ra chi phí khơng
nhỏ và chờ cơ hội khá lâu.
Vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp điều cốt lõi là người sinh
viên phải xây dựng được những giá trị năng lực hành nghề chính là xây dựng ý chí,
quyết tâm để có hồi bão và khơng ngừng học tập. Việc học ở nhà trường chỉ là giai

23


đoạn đầu của quá trình học tập suốt đời trong một xã hội hiện đại. Người sinh viên
sau khi tốt nghiệp để phát triển nghề nghiệp phải có ý thức mở rộng kiến thức nghề
nghiệp, nâng cao năng lực, tư duy khoa học, độc lập, lao động sáng tạo, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để khơng ngừng phát triển kỹ
năng nghề nghiệp.
Nhìn chung, các nghiên cứu xã hội học về đề tài việc làm - nghề nghiệp của
sinh viên khá phong phú điều đó đã cho thấy một bức tranh tồn cảnh về thực trạng
lao động - việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng như tầm quan trọng của
quan hệ đào tạo - việc làm.
Trên cơ sở tổng quan các luận văn, luận án đi trước, việc nghiên cứu đề tài:
“Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải
pháp” sẽ bổ sung cho vấn đề như đã nói ở trên. Kết quả của đề tài sẽ cho thấy thực

trạng của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp, đồng thời cũng gợi mở một
vài giải pháp đối với ngành xã hội học nói chung và khoa Xã hội học - trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng nhằm phát
huy những kết quả đã đạt được và góp phần thúc đẩy cơng tác đào tạo có hiệu quả
nhất.
1.3. Một vài nét về khoa Xã hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
1.3.1. Lịch sử thành lập khoa
Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
V đã khẳng định rằng Xã hội học là một trong bốn ngành cần được phát triển nhanh.
Do vậy, vào năm 1976 Xã hội học đã được đưa vào giảng dạy chính thức trong
trường Đại học Tổng hợp (khoa Triết).
Vào năm 1991, khoa Xã hội học – Tâm lý học trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội được thành lập.
Đến năm 1998, khoa Xã hội học – trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội chính thức được thành lập.

24


×