Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Báo in thủ đô với vấn đề truyền thông sức khỏe (khảo sát các báo hà nội mới, phụ nữ thủ đô, lao động thủ đô từ tháng 6 122013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TRỌNG TIẾN

BÁO IN THỦ ĐÔ
VỚI VẤN ĐỀ TRUYỂN THÔNG SỨC KHỎE

Ngành

: BÁO CHÍ HỌC

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. ĐINH THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, những kết quả nghiên cứu của Đề tài: “Báo in thủ đô với


vấn đề truyền thông sức khỏe” (khảo sát các báo: Hà Nội mới, Phụ nữ thủ đô,
Lao động thủ đô từ tháng 6- 12/2013) trong luận văn này là kết quả nghiên cứu của
cá nhân, chưa được công bố trên bất cứ tài liệu, ấn phẩm và các phương tiên truyền
thông đại chúng nào.

Tác giả

Nguyễn Trọng Tiến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

CS&BVSKND

Chăm sóc & bảo vệ sức khỏe nhân dân

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

GDSK

Giáo dục sức khỏe

KCB


Khám chữa bệnh

NCSK

Nâng cao sức khỏe

HNM

Hà Nội mới

LĐTĐ

Lao động thủ đô

PNTĐ

Phụ nữ thủ đô

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Số lượng tác phẩm theo đề tài sức khỏe, y tế

33

Bảng 2.2

Số báo có tin, bài, ảnh y tế

35

Bảng 2.3. Số lượng tin, bài, ảnh y tế

37

Bảng 2.4

Tỷ lệ tin, bài, ảnh tuyên truyền về chủ trương, chính sách y tế

44


Bảng 2.5

Thể loại báo chí

61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hiệu
Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Số lượng tác phẩm theo đề tài sức khỏe

34

Biểu đồ 2.2 Số báo có tin, bài, ảnh y tế

35

Biểu đồ 2.3 Số lượng tin, bài, ảnh y tế

38

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ tin, bài, ảnh tuyên truyền về chủ trương,


45

chính sách y tế
Biểu đồ 2.5 Thể loại báo chí

61


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO IN THỦ ĐÔ VỚI
CÔNG TÁC TRUYỀN THƠNG SỨC KHỎE.................................................. 10
1.1. Các khái niệm................................................................................................ 10
1.2. Vai trị của báo in thủ đô trong công tác truyền thông sức khỏe..................... 17
1.3. Những yếu tố truyền thông tác động đến sức khỏe hiện nay .......................... 20
1.4. Vài nét về báo in thủ đô................................................................................. 25
Tiểu kết chương 1............................................................................................... 28
Chương 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRUYỀN THÔNG SỨC KHỎE TRÊN
BÁO IN THỦ ĐÔ ............................................................................................... 29
2.1. Vài nét về 3 tờ báo khảo sát........................................................................... 29
2.2. Khảo sát truyền thông sức khỏe trên ba báo................................................... 32
Tiểu kết chương 2............................................................................................... 71
Chương 3 ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG TÁC TRUYỀN
THÔNG SỨC KHỎE TRÊN BÁO IN THỦ ĐÔ .............................................. 72
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong công tác truyền thông y tế trên báo in thủ đô. 72
3.2. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả truyền thông sức khỏe trên báo in thủ đô. 76
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 866
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 90
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 933



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của
đất nước. Sức khỏe là vốn quý nhất, là cội nguồn hạnh phúc của mỗi con người,
mỗi gia đình và của tồn xã hội. Chính vì thế, chăm sóc và giáo dục sức khỏe cộng
đồng chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Trong xã hội hiện đại, báo chí ngày càng khẳng định vai trị to lớn của mình
đối với đời sống xã hội. Báo chí trong đó có báo in đã góp phần tích cực tạo nên
những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo trong những năm qua. Với nhiệm vụ là tiếng nói của Đảng, Nhà nước,
diễn đàn của nhân dân, báo chí thể hiện vai trị xung kích trên mặt trận văn hóa tư
tưởng. Báo chí thật sự đi đầu trong việc định hướng tư tưởng, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, xã hội. Báo chí cung cấp cho cơng chúng thơng tin nhanh nhạy,
phong phú, đa dạng về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài. Cùng với nhiệm vụ thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, báo chí chú
trọng giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền thống cách mạng góp phần củng cố
niềm tin cho nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Trong thời gian qua, báo in thủ đơ phát triển nhanh chóng. Các báo đã
trực tiếp tham gia thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển thủ đơ. Có thể nói,
khơng có một thành tựu kinh tế - xã hội thủ đô nào lại khơng có cơng lao đóng
góp của báo in thủ đơ.
Lĩnh vực y tế cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Báo in thủ đơ đã đăng tải
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực y tế.
Báo in thủ đô cũng cung cấp các thông tin thời sự liên quan tới công tác y tế,
những tiến bộ khoa học trong ngành Y tế tới đông đảo quần chúng nhân dân. Một

đề tài thu hút cơng chúng đó là cách phịng bệnh, chữa bệnh, những nguy cơ lây


2

nhiễm bệnh tật cũng được các báo chú trọng đăng tải. Báo in thủ đơ với chức năng
của mình đã góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân Hà Nội .
Trên báo in thủ đô, các chuyên mục về y tế - sức khỏe luôn thu hút nhiều
độc giả quan tâm theo dõi. Các hoạt động của ngành Y tế, các thành tựu y học
trong và ngồi nước, cách phịng chống bệnh tật, nâng cao kiến thức giúp cơ thể
khỏe mạnh, giữ gìn vẻ đẹp, vóc dáng… ln là những đề tài được báo in thủ đô
chú trọng phản ánh. Từ những thông tin y tế, chuyên mục y tế trên báo, cộng đồng
thu nhận được những kiến thức hữu ích, từ đó có những hành vi có lợi cho sức
khỏe bản thân và cộng đồng.
Những thách thức về sức khỏe của thế kỷ này là rất lớn, từ những bệnh
truyền nhiễm như HIV/AIDS, SARS… đến những bệnh mới nổi, đang phát sinh
như Hội chứng hô hấp Trung Đông (Mers CoV), Ebola… hay ơ nhiễm mơi trường,
những thách thức đó đe dọa sức khỏe cộng đồng và tình hình kinh tế, xã hội của
quốc gia. Những thách thức này vượt qua các biên giới quốc gia và đòi hỏi các
nguồn lực ngày càng gia tăng. Truyền thơng có hiệu quả địi hỏi mức độ cam kết
cao và tinh thần hợp tác giữa cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
đơn vị tài trợ và cộng đồng.
Những năm gần đây, những người làm truyền thông GDSK không chỉ ở Việt
Nam mà cịn trên khắp thế giới ln tìm cách nghiên cứu, sáng tạo ra những cách
thức truyền thơng có hiệu quả nhất nhằm làm thay đổi nhận thức, hành vi, tập quán
sinh hoạt cộng đồng, trong đó chủ yếu là việc làm cho cộng đồng nhận thức và tự
giác thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe.
Hoạt động truyền thông sức khỏe là hoạt động được Đảng, Nhà nước, Bộ Y
tế quan tâm, chỉ đạo, thực hiện quyết liệt nhằm giúp công chúng, người dân nhận

thức đầy đủ các yếu tố nguy cơ bệnh tật, cách thức phịng tránh dịch bệnh cũng
như có lối sống lành mạnh. Các luận văn nghiên cứu về hoạt động truyền thông
sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là báo in chưa có nhiều


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

nên Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn hoạt động truyền thông sức khỏe trên báo in
đặc biệt là báo in ở Thủ đơ, trung tâm chính trị, kinh tế, hành chính, xã hội của
nước ta.
Đây là tài liệu bổ ích, bổ sung vào hệ thống lý luận về lĩnh vực truyền thông
sức khỏe trên các báo in, phát thanh- truyền hình, phương tiện truyền thơng quảng
cáo. Đó chính là lý do người viết luận văn lựa chọn Đề tài “Báo in thủ đô với vấn
đề truyền thông sức khỏe” (khảo sát báo Hà Nội mới, Lao động thủ đô, Phụ nữ thủ
đô, từ tháng 6 – 12/2013).
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, công tác truyền thông sức khỏe ở Việt Nam nói chung
và truyền thơng sức khỏe trên các phương tiện thơng tin đại chúng nói riêng mới
thực sự được quan tâm, do đó các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này cịn ít, đặc biệt
là hoạt động truyền thơng báo chí tại một cơ quan chun ngành nhà nước về
Truyền thơng GDSK.
Chỉ có một số đề tài liên quan phần nào đến vấn đề này như: “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng tạp chí sức khỏe trên VTV2” của tác giả Đỗ Bích
Ngọc – Khóa luận tốt nghiệp đại học báo chí năm 1999; “Nâng cao hiệu quả
truyền thông giáo dục sức khỏe tại các tỉnh miền núi phía Bắc” của Trung tâm
Truyền thơng giáo dục sức khỏe – Bộ Y tế năm 2003; “Truyền thơng giáo dục sức
khỏe cho cộng đồng trên báo chí” của tác giả Đỗ Võ Tuấn Dũng – Luận văn thạc
sỹ báo chí năm 2004; Đánh giá xuất bản và sử dụng tài liệu truyền thông trong 10

năm (1985-1995) của Dự án chăm sóc sức khỏe ban đầu năm 1996; Khảo sát xây
dựng chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Trung tâm Truyền thông Giáo dục
sức khỏe tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 1999; Khảo sát kiến thức - thái
độ - thực hành (KAP) về phòng chống mắt hột cho bà mẹ có con dưới 15 tuổi tại 13
huyện điểm của UNICEF năm 2000; Đề tài “Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia
2001- 2002” của Bộ Y tế; Đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ báo chí của
Hà Nội hiện nay” của tác giả Phan Thị Lệ Thu - Luận văn thạc sỹ báo chí năm 2004;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Đề tài “Nâng cao chất lượng thông điệp cổ động giáo dục sức khỏe cộng đồng trên
sóng Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát VTV từ tháng 5/2004 đến tháng 5/2006)”
của tác giả Nguyễn Trọng Ninh - Luận văn Thạc sỹ Truyền thông đại chúng năm
2006; Đề tài “Đánh giá thực trạng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp truyền
thông - giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe trẻ em tại tuyến cơ sở” của tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên - Luận án tiến sỹ y học năm 2006.
Ngồi ra cịn một số bài viết về kinh nghiệm làm truyền thông trên báo in,
báo hình, báo nói đăng tải trên báo chí của Trung ương và Hà Nội, các bản tin, tạp
chí của Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương – Bộ Y tế.
Các cơng trình, các bài nghiên cứu trên đã bước đầu đề cập một số vấn đề
giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên các cơng
trình nghiên cứu, các bài viết này mới bàn về các vấn đề chung chung, chưa đi sâu
vào vấn đề truyền thông sức khỏe trên báo in, nhất là trên báo in thủ đơ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích và đánh giá cách đưa tin, bài và bình luận về sức khỏe
trên một số báo in thủ đô, Luận văn sẽ đề xuất chiến lược truyền thông về sức khỏe
đối với các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan báo chí.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả luận văn có nhiệm vụ:
+ Phân tích các tin tức, bài báo, ảnh được phản ánh trên 3 báo: Hà Nội mới,
Lao động thủ đô, Phụ nữ Thủ đô thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013 cả
định lượng và định tính.
+ Phân tích và so sánh cách thức đưa tin về sức khỏe trên báo in thủ đô qua
kết quả khảo sát.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

+ Phỏng vấn sâu một số lãnh đạo các cơ quan quản lý báo chí, lãnh đạo báo
chí và các nhà báo, từ đó phân tích quan điểm của họ về y tế, truyền thông sức
khỏe trên các phương tiện truyền thông báo in ở nước ta.
+ Dựa trên kết quả phân tích, khảo sát nội dung và phỏng vấn sâu, đưa ra
được bức tranh tổng thể của báo in thủ đô trong truyền thông sức khỏe và từ đó đề
xuất chiến lược truyền thơng sức khỏe và thơng tin phịng chống dịch bệnh trên các
phương tiện truyền thông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để có cơ sở cho việc nghiên cứu và đánh giá hoạt động truyền thông sức
khỏe trên báo in thủ đô, đề tài xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bài báo y tế tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên báo in thủ đô, các

báo được khảo sát gồm: Hà Nội mới, Lao động thủ đô, Phụ nữ thủ đô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài xác định phạm vi nghiên cứu của luận văn là các bài báo y tế, thơng
điệp tun truyền phịng chống dịch bệnh trên báo in thủ đô. Các báo được chọn
khảo sát gồm: Hà Nội mới, Lao động thủ đô, Phụ nữ thủ đô, từ tháng 6 - 12/2013,
với các lý do sau:
Thứ nhất, báo Hà Nội mới, Lao động thủ đô, Phụ nữ thủ đô là ba báo tiêu
biểu của báo in thủ đô với số lượng phát hành lớn và các báo đều có lượng độc giả
lớn là người dân thủ đơ và các tỉnh lân cận.
Thứ nhì, các báo này có số lượng tin, bài về y tế lớn và thơng tin y tế phong
phú, hoạt động phịng chống dịch bệnh được cập nhật, đăng tải thường xuyên.
Thứ ba, phóng viên viết cho những tờ báo này là những nhà báo được đào
tạo bài bản, được học qua các trường lớp về báo chí. Các phóng viên ln năng
động, trau dồi kinh nghiệm từ cuộc sống nên chất lượng tin, bài khá cao. Các vấn
đề mà các báo chuyển tải đều có giá trị thực tiễn, tính thơng tin cao và có hàm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

lượng tri thức lớn. Thông tin chuyển tải được các biên tập viên xử lý tốt, kỹ lưỡng
giúp các báo ít có “hạt sạn” trong vấn đề đưa tin và nội dung tin tức, bài vở.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước về cơng tác chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, sự nghiệp y tế nước ta. Luận văn được nghiên cứu
trên cơ sở tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả về các lĩnh vực

truyền thơng đại chúng nói chung và truyền thơng GDSK nói riêng. Đồng thời,
luận văn cũng dựa trên nền tảng kiến thức lý luận về báo chí, ngơn ngữ, nghệ thuật,
y học làm cơ sở chung cho nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu (phân tích nội dung) các bài
viết, tin tức về sức khỏe được đăng tải trên các báo in gồm: báo Hà Nội mới, Lao động
thủ đô, Phụ nữ thủ đô. Các bài báo được thu thập trong thời gian từ tháng 6/2013 đến
tháng 12/2013. Với thời gian chọn mẫu trong vòng bảy tháng, tác giả Luận văn hy vọng
đánh giá được thực trạng truyền thông sức khỏe trên báo in thủ đơ.
Trong Luận văn, phân tích nội dung được áp dụng bằng cả phương pháp
nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả phân tích định lượng được giải thích
và minh họa bởi dữ liệu định tính.
Tác giả Luận văn lựa chọn các báo ở thủ đô để đưa vào nghiên cứu theo các
tiêu chí: các báo có số phát hành lớn, đại diện cho các đối tượng khác nhau trong
xã hội và có nhiều người đọc.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Định lượng: Luận văn phân tích 1.228 tác phẩm báo chí (tin, bài, ảnh) thu
thập được trên 3 tờ báo trong thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013. Kết quả
phân tích số liệu định lượng là một trong những đầu vào cho việc thiết kế câu hỏi
phỏng vấn sâu cho nghiên cứu định tính.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

+ Định tính: Phương pháp định tính bao gồm phỏng vấn sâu. Để phỏng vấn

sâu, tác giả đã phát triển một bộ câu hỏi phỏng vấn định tính dựa trên kết quả phân
tích định lượng, dựa trên lý thuyết về truyền thơng sức khỏe, lý thuyết báo chí
truyền thông và kinh nghiệm của tác giả. Nội dung của phỏng vấn sâu sau đó được
phân tích dựa trên nhóm vấn đề mà người trả lời phỏng vấn đề cập. Tác giả Luận
văn đã phỏng vấn sâu ba nhà báo đó là: nhà báo Trương Thị Kim Dung, nguyên
Thư ký tịa soạn báo Phụ nữ Thủ đơ; nhà báo Nguyễn Minh Đức, Tổng biên tập
báo Kinh tế và Đô thị; nhà báo Tiến Hưng, phóng viên theo dõi mảng y tế của báo
An ninh Thủ đô và một cán bộ phụ trách công tác truyền thông GDSK của ngành
Y tế đó là Thầy thuốc nhân dân Đặng Quốc Việt, Giám đốc Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe Trung ương.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Những nghiên cứu mới của đề tài về vai trò của báo chí, nhất là báo in trong
việc truyền tải thơng tin, đặc biệt là thơng tin về sức khỏe sẽ góp tiếng nói để
khẳng định mối liên hệ khăng khít giữa thơng tin truyền thơng với hoạt động chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe người dân, với nhu cầu tiếp cận thông tin y tế nhằm nâng cao
chất lượng sống của độc giả thủ đô.
Kết quả khảo sát của đề tài trong việc nghiên cứu nhu cầu thông tin về sức
khỏe của công chúng sẽ giúp các cơ quan truyền thông đại chúng lựa chọn, điều
chỉnh lượng thơng tin, hình thức chuyển tải thông tin và nội dung thông tin sao cho
phù hợp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân thủ đơ; góp phần phát triển, nâng
cao đời sống, sức khỏe người dân.
Đề tài đã đưa ra được những kết quả phân tích cụ thể, bước đầu giúp
Đảng, Nhà nước, cơ quan quản lý y tế, cơ quan báo chí có cái nhìn rõ nét hơn về
vai trị, nhu cầu, những mâu thuẫn trong q trình thơng tin, tiếp nhận thông tin;
sự tác động của thông tin y tế đối với sức khỏe người dân từ đó điều chỉnh, quản
lý, chỉ đạo phù hợp, sát với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu chính đáng của
nhân dân thủ đơ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài là một cơng trình khoa học về hoạt động truyền thơng y tế trên báo
chí nhất là trong lĩnh vực báo in của thủ đơ; góp phần nhất định vào việc đánh giá
hoạt động truyền thơng báo chí của ngành Y tế .
- Đề tài khẳng định vai trò của truyền thông GDSK trong đời sống xã hội.
- Luận văn đưa ra hướng mới trong việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả
truyền thông sức khỏe trên các phương tiện thơng tin đại chúng đặc biệt là với
báo in.
- Góp phần làm rõ thêm vai trò, chức năng của báo chí trong việc cung cấp
thơng tin, định hướng tun truyền thông tin sức khỏe. Kiến nghị giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thơng báo chí trong cơng tác tuyên truyền,
nâng cao sức khỏe người dân.
- Gợi mở hướng nghiên cứu để tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông trong lĩnh vực y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho Ban Biên tập các báo: Hà Nội mới, Phụ
nữ Thủ đô, Lao động Thủ đô và các cơ quan báo chí khác trong cơng tác chỉ đạo
tuyên truyền sao cho sát với nhu cầu thông tin sức khỏe của cơng chúng Hà Nội.
- Q trình nghiên cứu luận văn cũng giúp người thực hiện đề tài nâng cao
năng lực nhận thức và khả năng hoạt động trong chun mơn của mình.
- Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo cho các học viên đang theo các
khoá đào tạo về báo chí.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục phần

nội dung chính của luận văn được kết cầu gồm 3 chương gồm:
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO IN THỦ ĐÔ VỚI
CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG SỨC KHỎE

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Chương 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRUYỀN THÔNG SỨC KHỎE
TRÊN BÁO IN THỦ ĐÔ
Chương 3 ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CÔNG TÁC TRUYỀN
THÔNG SỨC KHỎE TRÊN BÁO IN THỦ ĐÔ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO IN THỦ ĐÔ VỚI
CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG SỨC KHỎE
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Báo in thủ đô
1.1.1.1. Báo in
Báo chí là hiện tượng xã hội có q trình phát triển lâu đời, ngày càng chi

phối rộng rãi và mạnh mẽ đến mọi tiến trình xã hội. Khái niệm báo chí được định
nghĩa trên ba phương diện: “Báo chí là một trong những hệ thống xã hội (định
danh), “báo chí là một hoạt động chính trị- xã hội” (định tính) và “báo chí là thứ vũ
khí lợi hại trong cuộc đấu tranh chính trị… tác động vào xã hội để tạo ra sự can
thiệp gián tiếp vào đời sống chính trị, tham gia vào việc tập hợp lực lượng, giáo
dục hệ ý thức và góp phần tích cực vào việc hình thành các khuynh hướng, các
phong trào chính trị- xã hội” (mục đích) 12, tr.34 - 38.
Theo cuốn Cơ sở lý luận báo chí của tác giả Nguyễn Văn Dững: Trong q
trình phát triển, khái niệm báo chí đã được hiểu theo nhiều nghĩa nhưng tựu trung
lại, thơng thường, có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Báo chí được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng điện tử và
báo bảng điện tử - tức là những kênh truyền thông đại chúng sản xuất và quảng bá
thông tin thường xuyên liên tục nhất, trên phạm vi rộng lớn, nhất định (và phi định
kỳ) đều đặn và cập nhật nhất, tác động đến nhiều người nhất, đa dạng và phong phú
nhất. Trong mục này, chỉ nói tới báo chí theo nghĩa hẹp - đó là báo, tạp chí - báo in
và các sản phẩm in ấn khác, bao gồm nhật báo (báo hàng ngày: báo buổi sáng, báo
buổi chiều), tuần báo, báo thưa kỳ (mỗi tuần xuất bản 2, 3, hoặc 4, 5 kỳ) và tạp chí,
bản tin thời sự...
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí:
Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết, hình
ảnh và các ngơn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện và vấn đề thời

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

sự, phát hành rộng rãi và định kỳ nhằm phục vụ cơng chúng - nhóm đối

tượng nào đó với mục đích nhất định [8, tr.101].
1.1.1.1. Báo in thủ đô
Báo in thủ đô là một khái niệm đa nghĩa: hoặc đó là các tịa soạn báo được
đặt trên địa bàn của thủ đô Hà Nội, hoặc là các tờ báo có trang, bài viết về thủ đơ
mặc dù có thể được đặt ở một địa phương nào đó, hoặc được hiểu theo hướng đó là
những tờ báo trực thuộc các tổ chức chính trị, xã hội của thành phố Hà Nội và do
các tổ chức chính trị, xã hội đó là cơ quan chủ quản có trách nhiệm về mọi mặt với
các tờ báo được phát hành. Trong luận văn này, khái niệm báo in thủ đô được hiểu
là báo của các tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể Hà Nội in ấn, phát hành và đối
tượng độc giả chủ đạo là công chúng thủ đô.
1.1.1. Truyền thông sức khỏe
1.1.1.1 Truyền thông
Về khái niệm Truyền thông, trong Từ điển Tiếng Việt năm 2006 định nghĩa:
“Truyền thông” là “Truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng, được thực hiện theo
tập hợp các quy tắc quản lý việc truyền dữ liệu và sự phối hợp trao đổi” [24, tr.1053].
Theo tác giả Tạ Ngọc Tấn của cuốn Truyền thông đại chúng thì,
khái niệm “Truyền thơng” được giải thích như sau: Truyền thông là sự
trao đổi thông thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong
xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Truyền thông đại chúng là
hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các phương tiện thơng tin
đại chúng [19, tr.7,10].
Ngồi ra cịn có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền thơng.
Nhưng nhìn chung, các quan niệm khác nhau đều mang những nét tương đồng cơ
bản về thực chất của hoạt động truyền thông. PGS. TS. Nguyễn Văn Dững và PGS.
TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã đưa ra một định nghĩa chung và khá đầy đủ về truyền
thông như sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Truyền thơng là q trình trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm... ,
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường
hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ
phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội. Truyền
thơng đại chúng là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi được thực hiện thông
qua các phương tiện kỹ thuật và công nghệ truyền thơng [9, tr.19].
Đi sâu vào phân tích khái niệm truyền thông, PGS. TS. Nguyễn Văn Dững
và PGS. TS. Đỗ Thị Thu Hằng cũng giải thích các khái niệm về thông tin- giáo
dục- truyền thông như sau:
Thông tin - giáo dục - truyền thơng là loại hình truyền thơng có chủ
đích sử dụng phối hợp 3 dạng truyền thơng ứng với 3 mục đích: thơng tin
(cung cấp những thơng tin cơ bản, bao gồm các kiến thức nền tảng và các
kỹ năng cần thiết, những thông tin cập nhật... về vấn đề cần truyền thông),
giáo dục (không chỉ hướng vào các đối tượng đang cần những thông tin này
mà còn cả những người cần đến trong tương lai, nhằm tạo nên sự thông
hiểu) và truyền thông (chia sẻ, trao đổi thông tin, kiến thức nhằm thúc đẩy
những thay đổi trong thái độ và hành vi) [9, tr.20].
Tuyên truyền vận động được xếp vào nhóm các hoạt động truyền thơng
có chủ đích, tức là làm mọi người chú ý một vấn đề quan trọng và hướng
những người có quyền ra quyết định vào một giải pháp hợp lý. “Người ta cũng
có thể gọi loại hình truyền thơng có chủ đích này với một tên gọi khác là vận
động gây ảnh hưởng [9, tr.20].
Cùng với Thông tin - giáo dục - truyền thơng và tun truyền vận động, một
loại hình truyền thơng có chủ đích phổ biến hiện nay là truyền thông thay đổi hành
vi. Khái niệm về truyền thông thay đổi hành vi được giải thích như sau:
Truyền thơng thay đổi hành vi là hoạt động truyền thơng có mục

đích, có kế hoạch nhằm tác động vào tình cảm, lý trí của các nhóm đối
tượng, từ đó nâng cao nhận thức, kỹ năng, hình thành thái độ tích cực,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

làm cho đối tượng chấp nhận và duy trì hành vi mới có lợi cho các vấn đề
truyền thơng. Truyền thơng thay đổi hành vi và duy trì hành vi bền vững
làm tiêu chí đánh giá những nỗ lực và mức độ thành công của hoạt động
truyền thông [9, tr.21].
1.1.1.2. Sức khỏe
Theo định nghĩa về sức khoẻ của WHO: "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn
toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng phải là chỉ là khơng
có bệnh tật hay tàn phế" [26].
Theo định nghĩa này, trạng thái thoải mái về mặt thể chất là gồm: Hoạt động
thể lực, hình dáng, ăn, ngủ, tình dục,… tất cả các hoạt động sống trên đều ở trạng
thái tốt nhất phù hợp với từng lứa tuổi. Trạng thái hoàn toàn thoải mái về mặt tâm
thần là bình an trong tâm hồn. Biết cách chấp nhận và đương đầu với các căng
thẳng trong cuộc sống. Hoàn toàn thoải mái về mặt xã hội là nghề nghiệp với thu
nhập đủ sống. An sinh xã hội được đảm bảo. Khơng có bệnh tật hay tàn phế là
khơng có bệnh về thể chất, bệnh tâm thần, bệnh liên quan đến xã hội và sự an toàn
về mặt xã hội.
Mỗi người chúng ta cần chủ động để có một sức khoẻ tốt. Cần chủ động
trang bị cho mình kiến thức về phòng bệnh và rèn luyện sức khoẻ. Thực hành dinh
dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thể thao phù hợp, an toàn lao động và khám bệnh
định kỳ để chủ động trong việc phịng và chữa bệnh.

Để có sức khoẻ tốt với sự nỗ lực của mỗi cá nhân là chưa đủ mà cần có
sự đóng góp của cả cộng đồng, của toàn xã hội trong các vấn đề an sinh, việc
làm và giáo dục hay cụ thể hơn như các vấn đề về môi trường và vệ sinh an
toàn thực phẩm…
Sức khỏe Thể chất: Được thể hiện một cách tổng quát là sự sảng khoái và
thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái càng chứng tỏ bạn là người khoẻ
mạnh. Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái về thể chất là Sức lực, sự Nhanh nhẹn,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

sự Dẻo dai, khả năng Chống được các yếu tố gây bệnh, khả năng Chịu đựng các
điều kiện khắc nghiệt của Môi trường.
Sức khỏe Tinh thần: Là hiện thân của sự thỏa mãn về mặt Giao tiếp xã hội,
Tình cảm và Tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở Cảm giác dễ chịu,
Cảm xúc vui tươi, thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những quan
niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm bi
quan và lối sống không lành mạnh. Sức khoẻ tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống
lành mạnh, văn minh và có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng
bằng và hài hoà trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ Xã hội: Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối
quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa các thành viên: Gia đình, Nhà trường, Bạn bè,
Xóm làng, Nơi cơng cộng, Cơ quan... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp
nhận của xã hội. Càng hoà nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu
mến càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược lại.
Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi cá

nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hồ nhập
giữa Cá nhân, Gia đình và Xã hội.
Dưới giác độ triết học, sức khỏe là thuộc tính của sự sống. Sống là phương
thức tồn tại của những thể protit thơng qua q trình trao đổi chất. Mọi sinh vật
sinh ra, tồn tại và phát triển đều cần có q trình trao đổi chất, q trình đó chính là
sức khỏe. Sức khỏe gắn liền với sự sống. Vì vậy, sức khỏe là một thuộc tính của sự
sống và sức khỏe con người là thuộc tính của sự sống loài người. Vấn đề đặt ra là
sức khỏe tồn tại ở trạng thái nào, mức độ nào, cần tác động gì để có sức khỏe tốt.
Trong quan niệm của triết học phương Đơng thì sức khỏe là một thực thể
bao gồm nhiều yếu tố tồn tại trong một trạng thái cân bằng động (con người ln
hịa đồng với vũ trụ và sức khỏe của con người là biểu hiện của sự cân bằng giữa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

âm và dương). Còn theo quan niệm của triết học phương Tây thì cơ thể con người
được cấu tạo bởi tế bào và mô. Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản nhỏ nhất của cơ
thể và cơ thể con người được điều hòa bởi hệ thần kinh và hệ nội tiết để tạo ra
trạng thái cân bằng. Nhưng nhìn chung cả triết học phương Đơng và triết học
phương Tây đều quan niệm sức khỏe là một trạng thái cân bằng và bệnh tật là sự
lệch ra của trạng thái cân bằng đó.
Suy cho cùng, nói đến sức khỏe là nói đến tất cả yếu tố tác động đến toàn bộ
đời sống vật chất và tinh thần của một con người, chứ không chỉ đơn giản là khám
không thấy bệnh.
1.1.1.3. Truyền thông sức khỏe
Các nhà truyền thông sức khỏe thì xác định khái niệm truyền thơng

sức khỏe như sau: “Truyền thơng sức khỏe là một q trình hoạt động có kế
hoạch, có mục tiêu nhằm thúc đẩy đối tượng đích tiến tới một hành vi mới
hoặc sử dụng một dịch vụ mới, có lợi cho sức khỏe. Nó dựa trên sự hiểu
biết, mối quan tâm, nhu cầu, niềm tin, sự chấp nhận và các cách thực hành
hiện tại của đối tượng, nó là q trình kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động và
các dịch vụ cung cấp” [21, tr.68].
Đó là một q trình tác động qua lại liên tục giữa hai người hay nhiều người
để cùng chia sẻ các thơng tin, ý kiến, thái độ, tình cảm, kỹ năng, tạo nên sự hiểu
biết lẫn nhau về cùng một vấn đề được quan tâm và dẫn đến những thay đổi hành
vi của đối tượng. Đặc trưng quan trọng của truyền thông sức khỏe cũng giống như
truyền thông và truyền thơng đại chúng là tính hai chiều.
Như vậy, truyền thơng sức khỏe là một q trình liên tục, có nghĩa là nó
khơng diễn ra một chốc lát mà kéo dài về mặt thời gian. Q trình đó diễn ra giữa
hai bên: bên truyền (nguồn truyền đạt) và bên nhận (người nhận). Cả hai bên chia
sẻ lẫn nhau các thơng tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng, vì:
+ Có thơng tin đúng đắn, đầy đủ và kịp thời thì mới có kiến thức
+ Có kiến thức đúng đắn, đầy đủ thì mới có thái độ đúng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

+ Có thái độ đúng thì mới có tình cảm và niềm tin đúng
+ Có thơng tin, kiến thức, thái độ, niềm tin đúng thì mới có thể vận dụng
một cách tự giác, từ đó tạo ra được kỹ năng.
Yếu tố của truyền thơng sức khỏe:
Nhìn chung, các chuyên gia đều thống nhất ở quan niệm rằng truyền thơng

sức khỏe là một q trình trao đổi thơng tin từ người truyền đến người nhận nhằm
đạt được mục đích đã đặt ra. Q trình đó diễn ra theo trình tự thời gian, trong đó
có các yếu tố sau:
S: (Source) Nguồn phát
M: (Message) Thông điệp
C: (Channel) Kênh
R: (Receiver) Người nhận
E: (Effect) Hiệu quả
N: (Noise) Nhiễu
F: (Feedback) Phản hồi
Trong đó:
Nguồn phát: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng q trình
truyền thơng. Nguồn phát là người hay nhóm người mang nội dung thông tin muốn
được trao đổi với người hay nhóm người khác.
Thơng điệp: Là nội dung thơng tin được trao đổi từ người truyền đến đối
tượng tiếp nhận. Thơng điệp chính là những tình cảm, mong muốn, hiểu biết, ý
kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học kỹ thuật được mã hóa theo một
ký hiệu nào đó. Hệ thống ký hiệu này phải được cả người truyền lẫn người nhận
cùng chấp nhận và có cùng một cách hiểu. Tiếng nói, chữ viết, biển báo, hình ảnh,
cử chỉ biểu đạt của con người... được sử dụng để chuyển tải thông điệp.
Kênh truyền thông: Là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức
chuyển tải thông điệp từ người truyền đến người nhận. Căn cứ vào đặc điểm và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17


tính chất cụ thể, người ta thường chia các kênh truyền thơng thành hai loại hình:
truyền thơng trực tiếp và truyền thông gián tiếp.
Người nhận: Là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thơng điệp trong q
trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những biến
đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận.
Nhiễu: Là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin không được dự tính trước
trong q trình truyền thơng.
Phản hồi: Là phản ứng của người tiếp nhận thông điệp từ người truyền được
thể hiện qua những suy nghĩ, thái độ, thực hành khi nhận thơng điệp [21].
1.2. Vai trị của báo in thủ đô trong công tác truyền thông sức khỏe
1.2.1. Thơng tin chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
của ngành Y tế
Báo in thủ đơ có vai trị to lớn trong việc thơng tin các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Báo in thủ đơ đã góp phần tích cực vào những
thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo trong những năm qua. Báo in thủ đô cung cấp cho công chúng những
thông tin nhanh nhạy, phong phú, đa dạng về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Với nhiệm vụ là tiếng nói của
Đảng, Nhà nước, diễn đàn của nhân dân, báo in thủ đơ chuyển tải nhanh chóng,
đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn vai trị, nhiệm vụ của mình. Các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước của thành phố Hà Nội cũng đến được với
công chúng thủ đô một cách hiệu quả nhất qua hệ thống các báo, tạp chí thủ đô.
Cùng với nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, báo in thủ đô chú trọng giáo dục chủ nghĩa
yêu nước, truyền thống cách mạng góp phần củng cố niềm tin của nhân dân Hà
Nội vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

Trong lĩnh vực y tế, báo in thủ đơ cung cấp các thơng tin, chính sách mới
của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Y tế Hà Nội. Cơng chúng thủ
đơ có thể nắm bắt được đầy đủ những dự thảo luật, những chính sách y tế thơng
qua các báo trên địa bàn thủ đô một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Báo in thủ đô
liên tục đăng tải các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
về lĩnh vực y tế. Qua báo in, người dân thu nhận được thơng tin về đường lối,
chính sách kịp thời và cũng qua báo in, người dân có thơng tin phản hồi đến các
nhà quản lý, hoạch định chính sách. Thời gian vừa qua, báo in thủ đô đăng tải
hàng loạt những tin bài về chủ trương tăng viện phí của ngành Y tế, Luật bảo
hiểm y tế. Báo in thủ đô cũng đã có nhiều bài phản ánh tâm tư nguyện vọng của
quần chúng của quần chúng nhân dân về vấn đề viện phí trong bệnh viện. Đây
cũng là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước về y tế và các ban,
ngành chức năng của Hà Nội nắm được nguyện vọng của người dân và đề ra
những chính sách phù hợp với thực tiễn.
Suy cho cùng, trong lĩnh vực y tế thủ đô, báo in thủ đơ phát huy vai trị
quan trọng trong việc thơng tin về đường lối, chủ trương, chính sách mới về y tế
của Nhà nước và cũng thông qua báo in, công chúng Hà Nội có điều kiện phản
hồi thơng tin hiệu quả đến các nhà quản lý, hoạch định chính sách. Báo in phát
huy vai trò tạo dư luận xã hội, hướng dẫn dư luận xã hội, thúc đẩy các cơ quan
quản lý y tế, các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tốt hơn vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của mình.
1.2.2. Giáo dục chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
Báo in thủ đô cung cấp các thông tin mới về tình hình dịch bệnh để từ đó
giúp cơng chúng thủ đô nâng cao được nhận thức về bệnh tật và từ đó hình thành
lối sống lành mạnh. Báo in thủ đô định hướng và giáo dục người dân về phương

pháp thực hành nâng cao sức khỏe. Đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
báo in thủ đơ đóng vai trò to lớn và ngày càng khẳng định vị trí của mình. Trong
cơng tác y tế, cơng chúng thủ đô luôn mong mỏi:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

- Công chúng thủ đô muốn biết nhiều hơn về sức khỏe của mình
- Cơng chúng thủ đơ muốn trao đổi nhiều hơn về sức khỏe với bạn bè và gia đình
- Cơng chúng thủ đơ muốn có thông tin về sức khỏe qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Công chúng thủ đô sẵn sàng chuyển đổi hành vi đối với sức khỏe của họ.
Các chương trình truyền thông y tế qua báo in thủ đô đang giúp con người
có những chuyển đổi này.
Báo in thủ đơ cũng luôn cập nhật, đăng tải những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực y tế trong nước cũng như trên thế giới. Cơng chúng thủ đơ có thể dễ
dàng tìm thấy những thơng tin y học bổ ích như: ca ghép gan cho trẻ em, nong
mạch vành bằng y học can thiệp, điều trị tăng huyết áp bằng cắt thần kinh giao
cảm... tại Việt Nam và điều chế thuốc cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân
nhiễm cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, Ebola... trên thế giới. Những thông tin này
giúp người dân Hà Nội và các tỉnh lân cận rất nhiều trong việc chăm sóc bảo vệ
sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
Ngồi những bất cập cần giải quyết, báo in thủ đô cũng đăng tải gương
người tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến trong ngành Y tế. Nâng cao y đức là
trọng tâm của ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. Nhờ tác động báo in thủ đô,
đạo đức của cán bộ y tế cũng được nâng lên vì báo in thủ đơ vừa nêu gương người

tốt việc tốt trong thực hiện y đức vừa phê phán những cá nhân thiếu y đức, góp
phần giáo dục y đức cho cán bộ y tế.
Hiệu quả giáo dục qua báo in về sức khỏe là vấn đề không phủ nhận. Điều
cần quan tâm là phải nâng cao hiểu biết của những cán bộ truyền thông, các nhà
báo, nhà hoạch định chính sách về điều này. Báo in thủ đô là kênh quan trọng để
chuyển tải các thông tin y tế đến người dân, giáo dục người dân thực hành lối sống
lành mạnh, hướng đến một cộng đồng khỏe mạnh.
1.2.3. Khuyến cáo về bệnh dịch ảnh hưởng đến sức khỏe
Báo in thủ đô đăng tải các thông tin khuyến cáo về dịch bệnh, phòng ngừa
nâng cao nhận thức của người dân với các yếu tố nguy cơ đến sức khỏe. Báo in thủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×