Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Ảnh hưởng của triết lý giáo dục khổng tử đến tư tưởng giáo dục của hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.25 KB, 86 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM THỊ VIỆT LIỄU

ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT LÝ GIÁO DỤC KHỔNG TỬ
ĐẾN TƯ TƯỞNG GIÁO DỤC CỦA HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI – 2017


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM THỊ VIỆT LIỄU

ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT LÝ GIÁO DỤC KHỔNG TỬ
ĐẾN TƯ TƯỞNG GIÁO DỤC CỦA HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành : Triết học
Mã số

: 60 22 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN TOÀN

HÀ NỘI – 2017


3
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
hồn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Văn Toàn. Các tài liệu được
trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Việt Liễu



5
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: BỐI CẢNH VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG GIÁO DỤCCỦA HỒ CHÍ MINH.................................................. 7
1.1. Bối cảnh hình thành, phát triển tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh 7
1.2. Những tiền đề cho sự hình thành, phát triển tư tưởng giáo dục của
Hồ Chí Minh ................................................................................................. 9
Chương 2: NHỮNG NỘI DUNG TRIẾT LÝ GIÁO DỤC KHỔNG TỬ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TƯ TƯỞNG GIÁO DỤC CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ SỰ VẬN
DỤNG VÀO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .....................35
2.1. Những nội dung cơ bản của tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh ............. 35
2.2. Những nội dung trong triết lý giáo dục của Khổng Tử được Hồ Chí
Minh kế thừa và phát triển .......................................................................... 59
2.3. Sự vận dụng tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi
mới nền giáo dục Vệt Nam hiện nay ........................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn cách mạng hiện nay
của đất nước là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để xây dựng đất nước theo
hướng công nghiệp hóa trong điều kiện tồn cầu hóa và sự phát triển của nền
kinh tế tri thức đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn nhân lực chất lượng cao.

Nhận thức rõ vấn đề này, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 – 2020 ở nước ta, Đảng ta đã xác định: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản &
toàn diện nền giáo dục quốc dân” [15; tr.106].
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, làm thế nào để
chấn chỉnh, củng cố, phát triển nền giáo dục nước nhà, xây dựng, hoàn thiện
và phát triển một triết lý giáo dục Việt Nam phù hợp, đáp ứng yêu cầu mà Đại
hội XII của Đảng đề ra vẫn là một thách thức. Đó là : “đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực… Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo
dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng …[16; tr.115].
Giáo dục ở bất cứ chế độ nào, của giai đoạn lịch sử nào cũng đều có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Bước vào thời
kỳ đẩy mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong điều kiện kinh tế
thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thì giáo dục ở
Việt Nam hiện nay càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong
những yêu cầu để thực hiện đổi mới giáo dục thành cơng địi hỏi Việt Nam

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong sự
nghiệp xây dựng con người, giáo dục và đào tạo con người. Chính vì vậy

chúng ta cần có một bước nhìn lịch sử để chiêm nghiệm lại những triết lý giáo
dục nào phù hợp với giáo dục Việt Nam.
Khổng Tử được người đời tôn xưng là “vạn thế sư biểu” - người thầy
tiêu biểu của muôn đời. Triết lý giáo dục của Khổng Tử là triết lý giáo dục
đầu tiên ở Phương Đông. Những giá trị tiến bộ tích cực của triết lý giáo dục
Khổng Tử đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền giáo dục Việt Nam.
Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh là triết lý giáo dục đầu tiên của
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh có vị trí
đặc biệt nhất trong triết lý giáo dục Việt Nam. Đó là một bộ phận trong hệ tư
tưởng chỉ đạo thành công cách mạng Việt Nam, kháng chiến thắng lợi, xây
dựng thành công nước Việt Nam mới, một nền giáo dục mới. Trong tư tưởng
về giáo dục Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi nhiều bậc thầy tiền bối, đặc biệt
là Khổng Tử. Triết lý giáo dục của Người bao gồm việc kế thừa, phát huy
những giá trị tích cực triết lý giáo dục của Khổng Tử vào điều kiện lịch sử và
con người của Việt Nam.
Nghiên cứu triết lý giáo dục của Khổng Tử, tư tưởng giáo dục của Hồ
Chí Minh hiện nay vẫn là một công việc cần được tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa,
bởi ở đó cịn chứa đựng bao điều bổ ích đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục ở
nước ta hiện nay.
Vì vậy, tơi lựa chọn “Ảnh hưởng của triết lý giáo dục của Khổng Tử
đến tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sỹ triết
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan về vấn
đề triết lý giáo dục. Các cơng trình nghiên cứu đều có liên quan đến đề tài
của luận văn. Tiêu biểu trong số đó là những cơng trình nghiên cứu sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
Cuốn “Lịch sử triết học” do PGS.Bùi Thanh Quất (chủ biên) cho rằng:
“Từ kinh nghiệm của mình, Khổng Tử đã tổng kết được nhiều quy luật nhận
thức, thể hiện trí tuệ của cả thế hệ đọc nhiều, suy nghĩ sâu sắc, nhưng chủ yếu
là về thực tiễn giáo dục và phương pháp dạy và học”. Trong tác phẩm tác giả
đã nêu lên một cách khái quát tư tưởng Nho giáo về giáo dục bao hàm ý nghĩa
và phương pháp giáo dục. “Tư tưởng triết học chủ yếu là tư tưởng giáo dục,
phương pháp và thái độ dạy, học của Khổng Tử...là bộ phận giàu sức sống
nhất trong tư tưởng Nho giáo”.
Cuốn “Quan niệm của Nho giáo về con người, về giáo dục, đào tạo
con người” của TS.Nguyễn Thị Tuyết Mai. Tác phẩm cho rằng trong lĩnh vực
đào tạo, giáo dục con người, Nho giáo có những cống hiến mà ngày nay phải
ghi nhận đó là sự mở rộng đối tượng giáo dục, ai có điều kiện và khả năng
học tập đều được thu nhận vào học, đó là coi trọng vai trò của trường tư thục
bên cạnh trường cơng lập của triều đình, là tinh thần tơn sư trọng đạọ, là coi
trọng người có học, là rèn luyện theo nhân cách, lý tưởng, là phương pháp
giảng dạy, học tập có những yếú tố hợp lý, tích cực. Những điều đó ngày nay
có thể thẩm định, phê phán, kế thừa, phát huy. Đồng thời, quan điểm giáo dục
đào tạo của Nho giáo cũng có những điều hạn chế cần khắc phục...
Cuốn “Học thuyết chính trị - xã hội của Nho giáo và ảnh hưởng của
nó ở Việt Nam” (từ thế kỷ XI đến nửa đầu thế kỷ XIX) của TS. Nguyễn
Thanh Bình. Tác phẩm nêu lên tư tưởng giáo dục là một trong những nội
dung chủ yếu nhất trong học thuyết chính trị - xã hội của Nho giáo, là một
trong những biện pháp cơ bản nhất để tạo lập ra mơ hình xã hội và mẫu người
lý tưởng càn có của chế độ phong kiến, là một trong những phương tiện chủ
yếu nhất để truyền bá Nho giáo và ý thức hệ phong kiến, trong việc triển khai
đường lối trị nước và lựa chọn nhân tài.
Trong những năm gần đây có rất nhiều các nhà khoa học, nhà văn, nhà

các nhà hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đã rất quan tâm đến nền giáo dục của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
nước nhà đặc biệt là chất lượng giáo dục, từ đó đã có những bài viết khai thác
sâu hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, có thế kể đến một số bài viết như:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nguyễn Quang Uẩn, Tạp chí dạy và học
ngày nay, số 5, 2010; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nguyễn Đức Hưng,
Báo nhân dân ngày 20/10/2001; Thực hành tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục hiện nay, Nguyễn Trọng Nghĩa, Tạp chí tư tưởng văn hố, 2003; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nguyễn Thái Sơn, Tạp chí triết học, Số 5,
năm 2007; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Bùi Đình Phong, Tạp chí
thơng tin và lý luận, số 5 năm 2000; Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cơng tác
giáo dục, nghĩ về nền giáo dục hiện nay, TS Nguyễn Thái Sơn, Trường ĐH
Vinh, v.v.
Các nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, các nhà tư tưởng,
các chuyên gia giáo dục cũng có những bài viết quan trọng nghiên cứu tư
tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục. Đây cũng là những tư liệu quý giá để
nghiên cứu học tập để vận dụng tư tưởng của Người vào sự nghiệp cải cách
đổi mới nền giáo dục của Việt Nam.
3. Mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích những nội dung triết lý giáo dục của Khổng Tử ảnh
hưởng đến tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh và sự vận dụng những tư
tưởng đó vào đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, làm rõ những nội dung cơ bản trong triết lý giáo dục của
Khổng Tử
Thứ hai, làm rõ những nội dung tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

Thứ ba, phân tích những giá trị tích cực trong triết lý giáo dục của
Không Tử được Hồ Chí Minh kế thừa, phát huy. Trên cơ sở đó, vận dụng tư
tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Triết lý giáo dục của Khổng Tử và tư tưởng giáo dục của Hồ Chí
Minh và sự vận dụng vào đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung triết lý giáo dục của
Khổng Tử ảnh hưởng đến tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh và sự vận dụng
những tư tưởng đó và đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Luận văn được thực hiện trên
cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể là phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp khái quát hoá, phương pháp lịch sử- logic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu có hệ thống về triết lý giáo dục
của Khổng Tử và tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh. Đặc biệt luận văn phân
tích những nội dung trong triết lý giáo dục của Khổng Tử được Hồ Chí Minh
kế thừa, phát triển và sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới giáo dục ở nước ta
hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
Về mặt thực tiễn, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong việc nghiên cứu nâng cao, đổi mới chất lượng giáo dục trong điều kiện
hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 02 chương 05 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
Chương 1
BỐI CẢNH VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN

TƯ TƯỞNG GIÁO DỤCCỦA HỒ CHÍ MINH
1.1. Bối cảnh hình thành, phát triển tư tưởng giáo dục của Hồ
Chí Minh
Bất cứ một tư tưởng, học thuyết nào cũng ra đời trong một bối cảnh
lịch sử nhất định, chịu ảnh hưởng, tác động của những điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội, trải qua những giai đoạn hình thành và phát triển.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên khi xã hội Việt Nam, vào cuối thế kỷ
19 đầu thế kỷ 20, đã bị thực dân Pháp xâm lược và đô hộ. Sự bất bại của
phong trào Cần Vương, thực chất là phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của nhân dân Việt Nam và phong trào yêu nước mang màu sắc tư tưởng dân
chủ tư sản đã làm cho phong trào yêu nước chống Pháp rơi vào tình trạng
khủng hoảng, “dường như trong đêm tối khơng tìm được đường ra”. Song,
lịch sử khơng bao giờ đặt cho mình những vấn đề không được giải quyết.
Mâu thuẫn giữa phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp sục sôi của nhân
dân Việt Nam với việc thiếu sự lãnh đạo và đường lối cứu nước đúng, như
thực tế lịch sử chỉ ra là đã được giải quyết.
Trong bối cảnh lịch sử đương thời, Hồ Chí Minh được học chữ Hán rồi
chữ Pháp và chịu ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của giáo dục theo Nho và
phần nào Tây học, có tinh thần yêu nước, có ý thức và hành động cứu nước.
Hồ Chí Minh được sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, sống
gần gũi với nhân dân, chịu ảnh hưởng sâu sắc của người cha – cụ Nguyễn
Sinh Sắc, cũng là người thầy học đầu tiên – về tinh thần hiếu học, lịng
thương người, tính cương trực, cuộc sống giản dị, tinh thần yêu nước.
Trong thời kỳ học chữ Nho, Nguyễn Tất Thành đã tiếp thu nền giáo
dục truyền thống dân tộc, trong đó có những yếu tố của giáo dục dân gian.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


8
Nền giáo dục dân gian xuất hiện ngay khi cộng đồng các cư dân đầu
tiên sống trên lãnh thổ Việt Nam. Nó là nền tảng của nền giáo dục chính
thống của Việt Nam, được xây dựng từ thời kỳ phong kiến dân tộc, sau khi
Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán ở Bạch Đằng (938) và đã được
hình thành phơi thai từ thời Bắc thuộc. Nguyễn Tất Thành đã tiếp nhận những
mặt tích cực của Nho học, như tư tưởng về đào tạo, quý trọng nhân tài – “hiền
tài là nguyên khí của quốc gia”, việc chú trọng xây dựng nội dung và phương
pháp dạy học có hiệu quả cao trong việc đào tạo nhân tài, đề cao những hiểu
biết về nền văn hóa, lịch sử của dân tộc …
Điều kiện lịch sử mà Hồ Chí Minh sống, học tập không chỉ ảnh hưởng,
chi phối đến tư tưởng Hồ Chí Minh, mà cịn tạo nên nguồn gốc hình thành tư
tưởng của Người, trong đó có tư tưởng giáo dục. Đó là điều kiện khách quan,
song yếu tố chủ quan về nhân cách và phẩm chất của cá nhân Hồ Chí Minh
cũng có ý nghĩa to lớn. Những phẩm chất, nhân cách làm lên tư tưởng của
Người về giáo dục. Điều này được thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:
- Sự quan tâm đặc biệt đối với sự nghiệp giáo dục trong đấu tranh giải
phóng dân tộc cũng như xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có đầu óc phê phán trong
học tập.
- Tình cảm cao cả của một nhà yêu nước – cách mạng, một học sinh,
một người thầy giá vĩ đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa lịch sử, ý nghĩa thời đại và không
đổi thay, dù thế giới có nhiều biến đổi, tuy được xây dựng trên nhiều nguồn
gốc lý luận và thực tiễn vững chắc, tích tụ được những tinh hoa văn hóa của
dân tộc và nhân loại nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu thực tiễn của dân tộc, giai
cấp, thời đại. Với sự tích hợp này, Hồ Chí Minh khẳng định mình là “người
học trò nhỏ” của Khổng Tử, Chúa Giesu, đức Phật, Tôn Trung Sơn, Các Mác
để đi theo con đường đã được lựa chọn – chủ nghĩa xã hội. Lời nói thành


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
thực và khiêm tốn này thể hiện tinh thần hiếu học, cầu tiến, trân trọng các giá
trị truyền thống của nhân loại, năng lực tiếp nhận có lựa chọn và khả năng vận
dụng vào thực tế để tạo nên một cái riêng biệt, độc đáo của mình – Tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Điều này cũng được nhiều người nước ngồi – các chính khách,
những nhà nghiên cứu thừa nhận. Ton Muyso, một nhà sử học từng được gặp
Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1947 trong vùng tự do thời kỳ kháng chiến chống
Pháp để làm nhiệm vụ “thuyết khách” cho Boolae Cao ủy Pháp ở Đông
Dương - đã nhận xét xác đáng rằng: “Hồ Chí Minh là người mang tính cách Á
Đơng nhất, nhưng cũng là người cởi mở nhất với tư tưởng phương Tây. Ở
đây, nổi bật lên trên một bối cảnh dược dò xét đến tận đáy thẳm sâu hình ảnh
của một nhà kiến thiết lớn nhất của thời đại ngày nay…một nhân vật đã đem
lại cho lục địa này niềm kiêu hãnh và sự hùng mạnh của nó” [18; tr.51].
1.2. Những tiền đề cho sự hình thành, phát triển tư tưởng giáo
dục của Hồ Chí Minh
1.2.1. Tiền đề tư tưởng giáo dục phương Đông
Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến
bộ khác của văn hố phương Đơng. Tuy nhiên ảnh hưởng tư tưởng giáo dục
của Nho giáo là đặt biệt quan trọng đối với tư tưởng giáo dục của Hồ Chí
Minh. Vì vậy trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến sự tiếp thu ảnh
hưởng của nho giáo.
Nho giáo là học thuyết về đạo đức và phép ứng xử, triết lý hành động,
lý tưởng về một xã hội đức trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và

tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với
các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo có
những tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp
(quân tử và tiểu nhân), trọng nam khinh nữ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
Thời Cổ đại, phương Đông đã xuất hiện những nhà Nho, nhà triết học
nổi tiếng như Khổng Tử, Mạnh Tử… Đây là những nhà Nho có ảnh hưởng
tới tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh
Khổng Tử (551 - 479 TCN) tên là Khâu tự là Trọng Ni, ông là nhà
Triết học nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại. Tổ
tiên Khổng Tử là người nước Tống dời sang nước Lỗ. Ông được sinh ra ở
nước Lỗ - nơi bảo tồn nhiều di sản văn hóa nhà Chu.
Khổng Tử được 3 tuổi thì bố mất. Là người thơng minh lớn lên trong
thời loạn lạc các nước Chư hầu luôn gây họa binh đao tranh giành quyền binh,
chiến tranh liên miên hàng thế kỷ khiến trăm họ lầm than, điêu đứng từ đó
Khổng Tử ơm mộng binh bang, tế thế lập trí giúp nước cứu đời, thực thi
những hồi bão của mình. Cho tới năm ông 35 tuổi Khổng Tử không được
vua các nước Chư hầu tin dùng nên bèn về quê hương mở trường dạy học
theo đúng lễ xuất xứ của bậc đại quân tử “tiến vi quan, đạt vi sư”. Học trị
khắp nơi đến theo học, họ kính cẩn ơng gọi ơng là tiên sư, học trị của ơng đã
có lúc lên đến 3000 người, trong đó có 72 người nổi tiếng trong lịch sử (thất
thập nhị hiền) đây thật là một con số hiếm thấy trong lịch sử giáo dục thời cổ
đại. Khổng Tử có 4 năm làm quan tại nước Lỗ với các chức vụ: đại tư khấu,
nhiếp tướng sự. Nhưng vua nước Lỗ hoang dâm, mê đắm tửu sắc, khơng

màng tới chính sự. Từ đó Khổng Tử đã nhìn thấy kết cục chẳng có gì tốt đẹp
ở nhà vua cho nên ông xin từ quan về quê dạy học và toàn tâm nghiên cứu xác
định lại các loại sách đời trước và viết bộ xuân thu nổi tiếng.
Triết lý giáo dục của Khổng Tử gắn bó chặt chẽ với tư tưởng triết học
và hệ thống quan điểm chính trị xã hội của ơng, gồm các vấn đề: Mục đích
giáo dục, nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục
Quan niệm về mục đích giáo dục của Khổng Tử: Xây dựng một xã
hội ổn định, người làm quan cai trị dân, người quân tử phải có phẩm chất đẹp
là: Nhân và Lễ, phải ln rèn luyện mình, mở rộng ra là Nghĩa, Trung, Hiếu,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Tín, Đễ, Trí, Liêm, Sĩ để trang bị cho mỗi người. Nhân khơng chỉ là lịng
nhân ái, Lễ theo nghĩa hẹp có thể hiểu là giữ đúng vị trí, tơn ti, phép tắc, kỷ
cương… Trong tư tưởng của Khổng Tử, Nhân và Lễ gắn bó chặt chẽ với nhau
và là phẩm chất cốt lõi của người quân tử.
Ông xác định rõ mục đích của việc học tập là hành đạo, giúp vua, giúp
nước, ơng nói “Học thuộc lịng ba trăm bài thơ trong Kinh Thi, giao cho việc
chính sự, không làm nổi; sai đi sứ ở bốn phương, không biết đối đáp ra sao.
Như vậy, tuy học nhiều thật đấy nhưng nào có ích lợi gì đâu”…
Quan niệm của Khổng Tử về mơ hình nhân cách người qn tử chỉ
trong mối quan hệ giữa người với người, còn chưa đề cập đến mối quan hệ
giữa con người với công việc, con người với tự nhiên. Đỉnh cao mà việc rèn
luyện nhân cách cần đạt tới là con người “tồn đức” (gồm Nhân, Trí, Dũng),
con người coi việc thực hiện “đức nhân” là lý tưởng tối cao, có thể hy sinh
thân mình để hồn thành điều Nhân. Ơng coi trọng vai trị của ý chí lý tưởng:

“có thể bắt sống tướng sối của ba qn nhưng khó lịng cưỡng ép một người
bình thường rời bỏ ý chí”. Tư tưởng này của ơng đã tạo nên những con người
có nhân cách cứng cỏi “Phú quý không thể làm sa đọa đam mê, nghèo khổ
khơng thể lay chuyển được ý chí, uy vũ không thể khuất phục nổi”
Theo Khổng Tử gốc của nhân là hiếu, đễ, lễ, nghĩa, trung thực vị tha xả
thân cứu người như chính Khổng Tử đã nói: theo ta, người có đức nhân là:
bản thân mình muốn đứng vững trong cuộc sống thì phải giúp người khác
đứng vững trong cuộc sống. Mọi việc đều có thể từ mình mà nghĩ đến người
khác, có thể nói đó là biện pháp thực hiện điều nhân. Để thực hiện được nhân,
Khổng Tử cho rằng con người phải có lễ. Lễ là các quy phạm đạo đức hợp
thành một hệ thống quy tắc xử thế. Trong suốt cuộc đời làm thầy của mình
bên cạnh dạy chữ bao giờ Khổng Tử cũng chú trọng vào dạy người, ở đây đề
cao thuyết đức trị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Bên cạnh đó, nguyên lý tu thân xuyên suốt tư tưởng của Khổng học, tạo
nên tính nhất quán (Điều gì mình muốn cho mình thì làm điều ấy cho người
khác, điều gì mình khơng muốn cho mình thì đừng làm cho người khác)
Từ nội dung của học thuyết mà Khổng Tử đã áp dụng vào giáo dục
mang tính nhập thế và tích cực. Ơng đề xướng thuyết tơn hiền. Những tư
tưởng ấy của Khổng Tử trong bối cảnh rối ren của xã hội đương thời rất khó
thực hiện song đó là những quan điểm có giá trị được thế hệ sau kế thừa, phát
triển và đến nay vẫn còn đáng trân trọng về nội dung chủ trương và cả
phương pháp giáo dục.
Quan niệm của Khổng Tử về Chủ trương giáo dục

Là bình dân giáo dục, đây là chủ trương tiến bộ trong bối cảnh lịch sử
lúc bấy giờ. Trong “Luận ngữ” Khổng Tử chủ trương hữu giáo vô loại bất cứ
ai chỉ cần “đem cho thầy một bó nem” là ơng đều nhận làm học trị khơng
phân biệt giai cấp, quý tiện, sang hèn. Tư tưởng này được học trò Mạnh Tử kế
thừa và phát huy đường lối bình dân giáo dục của Khổng Tử trên phạm vị
quảng đại với các hình thức đa dạng. Khác với Khổng Tử, Mạnh Tử chủ
trương hình thành một mạng lưới trường công từ làng đến kinh đô, từ trường
hương học đến trường quốc học đó là trường tự, học, hiệu để giáo hóa dân
chúng. Hệ thống trường học mở rộng theo quan niệm của Mạnh Tử là điều
kiện, biện pháp thiết thực để bình dân giáo dục. Theo ơng nếu từ đô áp đến
chỗ châu huyện đều đặt nhà học, để cho từ con vua trở xuống đến con nhà sỹ
và thứ dân đều đi học cả thì độ 10 năm sau trên biết bảo dưới, dưới biết thờ
trên. Đây là tư tưởng tiến bộ của Nho gia vì khơng chỉ biểu hiện tư tưởng thân
dân mà còn làm cho dân đổi mới.
Quan niệm của Khổng Tử về nội dung giáo dục: Khổng Tử trình bày
trong 5 bộ Dịch, Thư, Thi, Lễ, Xuân Thu.
Kinh Thư là những ghi chép những lời vua tôi dạy bảo, khuyên răn
nhau từ thời vua Nghiêu đến thời Đông Chu từ sự thay đổi các chế độ thể lệ,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
phép tắc, đạo lí, tính cách và cách ăn nói…từ đời này đến đời kia, phản ánh sự
phát triển của dân tộc Trung Hoa.
Kinh Thi là bộ sách những phong tục, tập quán thời nhà Chu. Khổng
Tử nói “Đọc sách Thi có thể mở mang được ý chí, có thể giúp sự quan sát,
xem xét điều hay, điều dở; có thể làm người ta phấn khởi; có thể bày tỏ cái

sầu ốn mà khơng gây tức giận. Trong nhà thì biết cách kính u cha mẹ, ra
ngồi thì biết trung với vua với chúa. Biết nhiều tên các giống chim muông,
cây cỏ…”.
Kinh Lễ là bộ sách chép những quy tắc, lễ nghi để ni dưỡng những
tình cảm tốt của con người, để giữ cho trật tự xã hội được phân minh và hạn
chế cái dục vọng bất chính.
Kinh Nhạc là bộ sách nhạc cổ gồm nhạc cụ, nhạc khí, múa hát và
xướng họa, thơ ca. Nhạc và lịng người cảm hóa lẫn nhau. Nhạc có thể truyền
cảm, ảnh hưởng đến tính chất con người, làm cho con người trở thành thiện
hay ác. Do đó, khả năng tính giáo dục của âm nhạc rất quan trọng.
Kinh Xuân Thu là bộ sách mang tính triết học thể hiện các quan điểm
chính trị của Khổng Tử.
Kết hợp việc truyền thụ tri thức văn hóa vào việc rèn luyện phẩm chất
đạo đức, Ông chủ trương coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số một. Ơng
dạy các mơn đồ: ở trong nhà thì ăn ở hiếu thuận với cha mẹ, ra ngồi xã hội
thì kính trọng nhường nhịn các bậc huynh trưởng; nên ít lời và đã nói thì phải
thành thực, nên thân yêu rộng khắp mọi người nhưng nên gắn đủ những người
có đức nhân. Thực hiện được đầy đủ những việc đó rồi, nếu cịn dư sức lực thì
sẽ dùng để trau dồi tri thức văn hóa.
Ngồi ra, nội dung tư tưởng của Khổng Tử còn thể hiện trong sách
Luận ngữ, trong đó dạy người ta cái đạo làm quân tử một cách thực tế. Nội
dung giảng dạy bao gồm bốn phân khoa: Đức hạnh, Ngơn Ngữ, Chính trị và
Văn học với mục tiêu là bồi dưỡng người có đức nhân, người quân tử có đủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

phẩm cách và năng lực thi hành “đạo lớn” theo tôn chỉ của Nho gia. Nền giáo
dục theo Khổng Tử mang tính chất phổ cập, bình dân, chống độc quyền văn
hóa của giai cấp q tộc. Ơng nói ,trong việc dạy dỗ, ta không phân biệt loại
người này, loại người kia. Đây là tư tưởng bình đẳng trong giáo dục mà sau
này mở đường cho nhiều người tiến thân trong đó có người nghèo, tầng lớp
bình dân, áo vải.
Luận ngữ chủ trương rèn luyện tính thiện cho dân bằng phương pháp
“cất nhắc người tốt, dạy dỗ người không tốt thì dân khun nhau làm điều
thiện”[40]. Mục đích giáo dục đều thể hiện cho dân không làm điều ác khơng
phạm tội. Nếu khơng giáo hóa dân để dân phạm tội giết người như vậy tàn
ngược. Với quyết định này trước hết phải dạy cho dân biết điều thiện, cái ác
để mà thực thi.
Bên cạnh giáo dục đạo đức chúng ta có thể suy thấy nội dung dạy học
của ơng gồm 4 mặt: những kẻ theo ta ở nước Trần, nước Sái nay đều không
đến trường của ta nữa. Môn đức hạnh: thì có Nhan Un, Mẫu Tử - khiên,
Nhiễm Bá – ngưu, Trọng Cung; khoa ngơn ngữ: thì có Tể Mã, Tử Cống; mơn
chính trị thì có: Nhiễm Hữu, Q Lộ; mơn văn học thì có: Tử Du, Tử Hạ. ở
đây Khổng Tử chưa hẳn phân ngành để dạy nhưng trên thực tế thì có 4 nội
dung đó và biết phân biệt ra 4 mặt như vậy mà dạy, tùy tính chất mà dạy thì
quả thật đây là một tiến bộ rất lớn trong lịch sử giáo dục mà đến nay cịn
ngun giá trị. Chính cơng việc truyền dạy của ơng đã có tác dụng tích cực rất
lớn đối với lịch sử văn hóa.
Những chủ trương của Khổng Tử là những nội dung giáo dục nhằm
phục vụ quan điểm chính trị, nhằm cải tạo xã hội đương thời. Ơng tuyệt nhiên
không phải dạy văn học, dạy ngôn ngữ. Khổng Tử rất coi trọng việc kinh thi,
không học kinh thi thì khơng biết gì để nói. Theo Khổng Tử, kinh thi có thể
làm cho phấn khởi, có thể làm cho ta đồn kết, có thể làm cho ta biết căm thù,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
gần thì để thờ cha mẹ, xa thì thờ vua nhưng căn bản là bồi dưỡng đức hạnh,
kiến thức để thờ cha, thờ vua.
Ngoài ra nội dung giáo dục của Khổng Tử cịn thể hiện trong việc giáo
hóa huấn luyện kỹ năng thực hành cho dân. Khổng Tử cho rằng “Bậc thiện
dạy dân 7 năm thì có thể dùng dân vào việc chiến đấu được”, “đưa dân
không được dạy dỗ ra đánh giặc tức là bỏ dân” [85; tr.227]. Quan niệm này
được thể hiện trong quan niệm của Khổng Tử ít nhiều quý trọng tính mệnh
con người, dù đó là tính mạng của tứ dân bách tính tầm thường. Nguyễn Hiến
Lê cho rằng: dạy dân tới 7 năm mới đưa ra trận, cổ kim chưa thấy bao giờ.
Quả đúng như vậy, sau 7 năm người dân được giáo hóa rèn luyện sẵn sàng
xơng pha nơi trận mạc liều chết với giặc để giữ nước.
Tuy nhiên trong lĩnh vực huấn luyện kỹ năng thực hành cho dân khổng
Tử không tránh khỏi những hạn chế xã hội. Trung Hoa thuở ấy là xã hội nông
nghiệp thế mà Khổng Tử không dạy cách làm ruộng làm vườn. Khi Phàn Trì
xin ơng dạy cách trồng cây thì ơng đã trách rằng: gã Phàn Trì chí nhỏ hẹp lắm
thay. Người bề trên chỉ cần học đủ lễ, nghĩa, tín thì dân chúng 4 phương sẽ
đến phục dịch mình. Cần chi phải học nghề cày cấy. Khổng Tử coi việc làm
ruộng là của kẻ tiểu nhân còn kẻ sỹ hà tất phải học làm ruộng. Đây là tư tưởng
xem thường chân tay của Khổng Tử. Khơng chỉ xem thường kẻ lao lực,
Khổng Tử cịn không tin vào khả năng nhận thức của họ. Khổng Tử viết “dân
khả sự do chi, bất khả sự tri chi” [85; tr.143], đây là chủ trương “ngu dân” của
Khổng Tử tuy nhiên ơng chủ trương hữu giáo vơ lồi đây là mâu thuẫn tư
tưởng thân dân và lập trường quý tộc của ông. Về sau tư tưởng này được
Mạnh Tử khắc phục.
Quan niệm của Khổng Tử về phương pháp giáo dục: Khổng Tử coi
trọng việc tự học, tự luyện, tu nhân… ; Phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát

huy năng lực nội sinh ; dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng ; kết hợp học
và hành, lý thuyết với thực tiễn ; phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
học ; Phương pháp nhận thức và cải tạo thế giới: Cách vật trí tri, thành ý
chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
Ơng quan niệm sự hiểu biết khơng phải có sẵn mà phải được tích lũy
qua q trình học tập, rèn luyện cơng phu. Ngay cả những đức tính như Nhân,
Trí, Tín, Dũng, Trực, Cương cũng cần phải học tập, rèn luyện thì mới có thể
phát triển đúng hướng, ứng dụng hồn hảo. Muốn ra hành đạo giúp đời phải
học thật giỏi.
Về mặt phương pháp dạy học ơng có một số quan điểm cá biệt có tính
chất duy vật chất phát tiến bộ, đến nay vẫn có ý nghĩa thời thượng trong việc
dạy học và quy cách thi cử ở nước ta hiện nay. Phương pháp giáo dục của
Khổng Tử thể hiện:
Thứ nhất, học như thế nào?
Theo Khổng Tử học phải có nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết khám
phá cái mới, phải độc lập suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình nhận thức.
Người dạy không chỉ truyền đạt tri thức mà cái cơ bản là dạy năng lực sáng
tạo, dạy phương pháp để người học tự tìm đến tri thức. Ơng nói: kẻ nào khơng
cố cơng tìm kiếm ta chẳng chỉ vẽ, khi nào khơng bộc lộ tư tưởng của mình, ta
chẳng khai sáng cho. Kẻ nào mà ta dạy một mà khơng biết hai thì ta chẳng
dạy. Trong q trình học Khổng Tử bắt học trò phải suy nghĩ học khơng suy
nghĩ thì vơ ích. Suy tư mà khơng học thì kết quả cũng chỉ bằng khơng. Với
quan điểm này, trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc nêu: “đổi mới

phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục, phát huy tính tích cực và
năng lực chủ động, sáng tạo của người học, thực hiện cân đối, hợp lý dạy kiến
thức – dạy nghề - dạy người trên cơ sở lấy dạy người là căn bản nhằm đào
tạo con người có nhân cách và bản lĩnh có đủ kiến thức cần thiết, có năng lực
lành nghề” [79; tr.45].
Ngồi ra, Khổng Tử còn đề cao việc ứng dụng vào cuộc sống những
điều đã học. Ơng nói: như có ai đã đọc thuộc hết 300 thiên trong kinh thi,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
được bậc quốc trưởng trao quyền hành chính cho mình nhưng ta trị chẳng
xi; được phái đi xứ đi các nước ở bốn phương nhưng tự mình chẳng có tài
ứng đối người ấy dẫu học nhiều cũng trở nên vơ ích.
Thứ hai, thái độ của người học và người dạy
Đối với người học:
Theo Khổng Tử, ngoài học thầy học trong sách vở còn học cả trong
cuộc sống “ba người cùng đi tất sẽ có người làm thầy; lựa cái hay của người
này mà học, xét cái quấy của người kia mà tự sửa mình” [85; tr.130], tư tưởng
này rất tiến bộ. Chúng ta có thể học mọi lúc mọi nơi, mọi người trong bất cứ
hoàn cảnh nào. Đặc biệt Khổng Tử coi trọng nguyên tắc làm gương. Những
quan điểm này được đảng và Nhà nước ta tiếp tục kế thừa trong giai đoạn xã
hội hóa giáo dục hiện nay. Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X khẳng định: “chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục
mở - mơ hình xã hội hóa học học suốt đời, đào tạo liên tục liên thông giữa
các bậc học ngành học, xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi
người và những hình thức học tập thường xuyên” [79; tr.42]. Trong thời kỳ

hội nhập hiện nay khoa học kỹ thuật công nghệ ln ln thay đổi. Do đó, nếu
ta thụ động khơng tiếp thu tri thức thì sẽ lạc hậu và khơng theo kịp xu hướng
phát triển của thời đại. Vì vậy ta phải luôn học tập trau dồi kiến thức trong
mọi hồn cảnh.
Đối với người dạy:
Theo Khổng Tử “học khơng biết chán, dạy không biết mệt” - thái độ
dạy học ấy rất tiến bộ cả mọi thời đại. Ngoài ra Khổng Tử đặt ra rất nhiều yêu
cầu khắt khe, đòi hỏi sự nỗ lực của người học đi theo hướng của thầy đã vạch
ra. Về địi hỏi này, thơng thường trong khi dạy Khổng Tử giảng giải từng
bước một trả lời những câu hỏi từng bước từ chung chung đến cụ thể, tùy theo
sự hiểu biết của người học. Chính điều này đã phát huy được khả năng suy lý
của mình như lời bình trong “Lễ ký” viết: “Thầy dạy chỉ thúc đẩy chỉ mở lối

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
soi đường nhưng sự không bức bách không dẫn dắt đến cùng ấy lại làm cho
học trò thư thái và biết nghĩ suy” [10; tr.74].
Ngoài ra, Khổng Tử địi hỏi khả năng phân tích tổng hợp của người học
để nắm những phần quan trọng nhất của các vấn đề đặt ra. Lời giảng: này, tứ,
sự thông suốt mọi nhẽ của ta chẳng phải ở chỗ ta học nhiều mà ở chỗ ta để
tâm tìm ra đầu mối, khơng phải giành riêng cho Tử Cống mà yêu cầu đối với
tất cả những ai muốn thông suốt mọi nhẽ như ơng. Ngồi ra, ơng cịn địi hỏi
sự kết hợp giữa học và hành giữa tri thức và thực tiễn như đòi hỏi sự vận dụng
300 thiên trong Kinh Thi với việc hàng chính và việc của người đi xứ.
Tất cả, những nguyên tắc, định hướng, tư tưởng giáo dục của Khổng Tử
đến nay vẫn có giá trị lớn cho giáo dục hiện đại, đặc biệt đối với giáo dục ở điều

kiện kinh tế - xã hội các nước phương Đông. Tuy nhiên có một số vấn đề khơng
cịn phù hợp trong bối cảnh tồn cầu hóa và kinh tế thị trường hiện nay.
Mạnh Tử
Mạnh Tử tên là Mạnh Kha, người nước Trâu (nay là huyện Trâu Tỉnh,
Sơn Đông) con cháu đời sau của dịng họ Mạnh Tơn q tộc nước Lỗ. Ba tuổi
mồ côi cha, Mạnh Kha được mẹ nuôi dưỡng dạy dỗ chu đáo. Mạnh mẫu là bà
mẹ hiếm có trong lịch sử, người đời cịn ca ngợi, sự thành đạt của Mạnh Kha
trước hết là do bà. Mạnh Kha cố gắng học tập Khổng Tử và phát triển tạo
thành thuyết Khổng Mạnh. Đời ông cũng như Khổng Tử cùng học trò đi chu
du thiên hạ, giảng đạo nhân nghĩa cứu đời, nhưng không được trọng dụng.
Trở về dạy học, ơng cùng học trị là Nhạc Chính Khắc, Cơng Tôn Sửu, Vạn
Chương ghi chép lời đối thoại với vua quan chư hầu, phê phán, bình luận các
thuyết khác, biên soạn thành Mạnh Tử gồm bảy thiên: Lương Huệ Vương,
Công Tôn Sửu, Đằng Văn Công, Ly Lâu, Vạn Chương, Cáo Tử, Tận Tâm mỗi
chương gồm thượng và hạ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
Quan niệm của Mạnh Tử về tính thiện
Mạnh tử cho rằng, trời là đấng tối cao sáng tạo, chi phối mn lồi vật.
Giới tự nhiên cũng như xã hội đều có ý chí và uy quyền của trời quyết định.
Trời có thể thưởng người hiền phạt kẻ ác. Con người ta phải tuyệt đối phục
tùng mệnh trời.
Khổng tử cho rằng, trời ban cho con người tính, tính đó lúc đầu giống
nhau trong quá trình sống dần dần khác xa nhau; ơng khơng nói đó là tính
thiện hay ác. Mạnh Tử thì chỉ ra đó là tính thiện.

Đương thời bàn về bản tính con người có 3 loại quan điểm:
- Bản tính con người vừa thiện vừa ác.
- Bản tính con người có thể khiến làm điều thiện hay điều ác là do vua
thiện hay vua không thiện
- Bản tính con người khơng thiện khơng ác. Thiện ác là do sinh hoạt ở đời.
Mạnh Tử đã lập luận bác bỏ các quan điểm trên, khẳng định “thiên tính” tính thiện trời cho. Ơng nói rằng, tính ở đây khơng hiểu theo cách thông thường
gọi là nết như thảo hiền, chăm làm, lười biếng hay cáu gắt mà là thiên tính.
Trời có 4 đức “ngun”, “hanh”, “lợi”, “trinh”, ứng với đức của người,
thiên tính, tính thiện gồm “nhân”, “nghĩa”, “lễ”, “trí”. Khổng Tử xếp sau
“nhân” là “lễ”, thì Mạnh Tử xếp sau “nhân” là “nghĩa”.
Mạnh Tử gọi “nhân, nghĩa, lễ, trí” là tứ đoan hay bốn đầu mối của
thiện, cịn gọi là “thiện đoan”. Thiện đoan là bản tính trời ban cho con người
sinh ra đã có, như mầm cây trong hạt giống vậy.
Nhân nghĩa là tính do trời cho, là cái vốn có của con người. Thấy một
đứa trẻ rơi xuống ao ai cũng lo lắng xót thương mà lao xuống cứu vớt nó ngay
đâu phải vì mong cầu thân với cha mẹ nó, đâu phải muốn được bạn bè khen,
đâu phải sợ bị chê cười. Do vậy mà xét sự xót thương là vốn có, nếu khơng có
xót thương (lương tâm) thì khơng phải là người, phân biệt người và cầm thú
(Công Tôn Sửu thượng).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
Tính thiện của con người vốn có như nước chảy chỗ trũng. Vảy nước nó
sẽ lên cao, ngăn giữ lại thì nó ở trên núi, đó là thế ép. Con người làm điều bất
thiện là ở thế ép ấy. Cho dù chảy về đông hay tây cũng phải là chỗ thấp trũng.
Tính thiện trời cho cũng như trăng soi xuống mặt sơng, sơng nào cũng

nhận bóng mặt trăng. Bóng ở đâu cũng sáng, tính ở đâu cũng thiện. Bóng
sáng khơng như nhau do sơng trong hay đục mà thôi. Cũng hạt giống như
nhau, thu hoạch tốt xấu là do đất gieo trồng, sự chăm sóc và thời tiết mà thơi.
Tính người tìm giữ nó thì thấy, bỏ thì mất. Phải giáo dục để phát huy
tính thiện, khơng để cho mờ tối đi, rèn luyện để trở thành người tốt. Cũng như
đứa trẻ con bế ẵm đã yêu cha mẹ, phải tiếp tục giáo dục.
Mạnh Tử giải thích thêm tại sao không thiện? ông cho rằng người và
cầm thú giống nhau thì nhiều, khác là có tính thiện. Nếu để con người ăn no
mặc ấm, khơng giáo dục thì chẳng khác cầm thú.
Vật dục là cái làm mờ tối tính thiện. Miệng thích ăn thức ngon, tai thích
nghe nhạc hay mắt thích nhìn sắc đẹp, mũi thích ngửi mùi thơm, cơ bắp thích
nhàn khối đật lạc. Nếu để vật dục ấy chi phối tính thiện mờ tối như bóng
trăng khơng sáng được, người đói ăn cái gì cũng ngon, người khát thấy nước
là thích. Do đấy khơng thấy được cái thực của ngon, bị cái đói khát che lấp.
Vật dục không chỉ làm hại cái miệng cái bụng mà cịn hại cái tâm
(lương tâm) cái tính con người. Người nào biết kiềm chế, khơng để cái đói cái
khát làm hại thì dẫu khơng bằng người cũng chẳng phải lo.
Thân thể người ta có phần cao quý, phần thấp hèn, có phần lớn phần
nhỏ. Phần cao quý, phần lớn là tính thiện, lương tâm. Phần nhỏ, phần thấp hèn
là vật dục, cái tai cái mắt, đừng để cho phần thấp hèn, phần nhỏ lấn áp phần cao
quý phần lớn. Đại nhân và tiểu nhân do đây mà phân biệt (Cáo Tử thượng).
Giáo dục phát huy trau dồi tính thiện như người đi trong rừng, có
đi mới thành đường, đi ln ln đường mới nhẵn sáng sủa. Hễ bỏ vắng
thì cỏ cây che lấp.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×