Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Báo chí bến tre với vấn đề giáo dục truyền thống văn hóa lịch sử địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 181 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ THANH HUỆ

BÁO CHÍ BẾN TRE VỚI VẤN ĐỀ
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA - LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
(Khảo sát Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình,
Đặc san Văn hóa Bến Tre từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Chun ngành : Báo chí học
Mã số
: 60.32.01. 01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRƯỜNG GIANG

TP.Hồ Chí Minh, 2014


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu 2.1

Thống kê số bài trên Báo Đồng Khởi.

Biểu 2.2

Thống kê số bài trên Đặc san Văn hóa thơng tin Bến Tre.

Biểu 2.3

Mức độ quan tâm của công chúng đối với các chuyên mục VH
trên Đài PT&TH Bến Tre.

Biểu 2.4

Mức độ quan tâm của công chúng đối với các lĩnh vực trên Báo
Đồng Khởi.

Biểu 2.5

Đánh giá của công chúng về các chuyên trang, chuyên mục VH
trên báo chí Bến Tre.

Biểu 2.6

Đánh giá về sự phù hợp trong sử dụng ngôn ngữ.

Biểu 2.7

Đánh giá về chất lượng âm thanh, hình ảnh, lời bình trong các

chuyên mục trên Đài PT&TH.

Biểu 2.8

Đánh giá chất lượng hình ảnh trên Báo Đồng Khởi, Đạc san Văn
hóa thơng tin Bến Tre.

Biểu 2.9

Mức độ phù hợp của khung giờ phát sóng, phát hành.

Biểu 3.1

Mức độ cần thiết nâng cao chất lượng hình ảnh.


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban chấp hành trung ương

BCHTW

Biên tập viên

BTV

Cộng tác viên


CTV

Di sản văn hóa

DSVH

Đài Phát thanh và Truyền hình

Đài PT&TH

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSCL

Nghị quyết Trung ương 5

NQTW5

Phóng viên

PV

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở VHTT&DL

Văn hóa

VH


Văn hóa - lịch sử

VH - LS

Xã hội

XH


4

LỜI CAM ĐOAN

Để hoàn thành luận văn với đề tài “Báo chí Bến Tre với vấn đề giáo
dục truyền thống văn hóa – lịch sử địa phương” (Khảo sát Báo Đồng Khởi,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bến Tre, Đặc san Văn hóa thơng tin Bến
Tre từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013) tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của các cơ quan báo đài, các ngành có liên quan, quý thầy cô và bạn bè, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Trường Giang.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được
xuất phát từ yêu cầu công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai cơng bố trước đây.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2014


Người cam đoan

Lê Thị Thanh Huệ


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ – LỊCH SỬ ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN BÁO CHÍ……………………………………….
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu……
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục truyền thống văn
hố - lịch sử………………………………………………………….
1.3. Vai trị của báo chí trong giáo dục truyền thống văn hoá - lịch sử
địa phương…………………………………………………………...
1.4. Những yêu cầu đối với việc giáo dục truyền thống văn hố - lịch
sử địa phương trên báo chí…………………………………………...
Tiểu kết chương 1……………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG VĂN HỐ - LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN BÁO
CHÍ BẾN TRE ………………………………………………………
2.1. Vài nét về Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến
Tre, Đặc san Văn hố thông tin Bến Tre……………………………
2.2. Khảo sát vấn đề giáo dục truyền thống văn hoá - lịch sử địa
phương trên 3 cơ quan báo chí………………………………………
2.3. Một số đánh giá về thành công và hạn chế của vấn đề giáo dục
truyền thống văn hố - lịch sử địa phương trên báo chí Bến Tre ……

Tiểu kết chương 2……………………………………………………
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA - LỊCH SỬ
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN BÁO CHÍ BẾN TRE………………………
3.1. Những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục truyền thống văn hóa –
lịch sử hiện nay……………………………………………………….
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống văn
hóa – lịch sử địa phương trên báo chí hiện nay……………………….
Tiểu kết chương 3……………………………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………......
PHỤ LỤC…………………………………………………………….

6

18
18
36
42
49
56

60
60
64
100
111

112
112

115
134
136
140
147


6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài:
Báo chí cách mạng Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay đều có cùng
chung một mục đích là phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân, phục vụ cho
giai cấp và phục vụ cho sự phát triển của XH. Bên cạnh việc truyền tải đến
công chúng những thông tin kinh tế, chính trị xã hội, pháp luật, những vấn đề
liên quan đến đời sống cộng đồng… để công chúng nắm bắt kịp thời những gì
đã, đang và sẽ diễn ra thì báo chí cịn góp phần to lớn trong việc tun truyền
giáo dục những nét đẹp truyền thống, là một trong những phương thức bảo
tồn và phát huy truyền thống VH của quốc gia, dân tộc và của cả nhân loại.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông đại chúng
cùng với sự ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật thì báo chí ngày càng có
điều kiện tốt hơn để công chúng tiếp cận, theo dõi và nắm bắt thơng tin.
Chính vì vậy báo chí ngày càng phát huy tối đa vai trò, chức năng của mình.
Ngày nay, trong xu thế phát triển chung của thế giới về mọi mặt, với
tinh thần "muốn làm bạn với tất cả các nước", Việt Nam đã và ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Bằng nhiều biện pháp, bằng
nhiều hình thức khác nhau, mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước ngày
càng gắn chặt, ngày càng khăng khít và phát triển. Thơng qua các chương
trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật, bản sắc văn hóa Việt ngày càng được giới

thiệu rộng rãi đến bạn bè các nước trên thế giới và tạo dấu ấn sâu sắc, trở
thành diện mạo của quốc gia, dân tộc. NQTW5 khóa XIII của Đảng về xây
dựng nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã một lần nữa góp
phần giữ gìn và bảo lưu những tinh hoa VH dân tộc, mở hướng đi mới cho
nền văn học nghệ thuật nước nhà. Khi Đảng ta xác định xây dựng VH là nền


7

tảng tinh thần của XH, là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm bên cạnh nhiệm vụ
phát triển kinh tế và xây dựng Đảng thì nó đã trở thành chiến lược lâu dài.
Xây dựng và phát triển nền VH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là phải
biết "gạn đục khơi trong", hịa nhập chứ khơng hịa tan, làm cho nó ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng trong sự thống nhất chung. Việc giữ gìn bản sắc
VH dân tộc khơng gì khác là giữ gìn những giá trị DSVH vật thể và phi vật
thể mà ông cha ta đã để lại, nó là một thứ tài sản quý giá trong q trình phát
triển của XH. Vì lẽ đó mà báo chí cả nước đã vào cuộc để góp tiếng nói của
mình trong tiếng nói chung của cả cộng đồng.
Là một tỉnh nhỏ của ĐBSCL, Bến Tre với đặc điểm về địa hình đã tạo
cho tỉnh những nét rất riêng về VH trong cái chung của nền VH Nam bộ. Tất
cả những tính cách nhiệt huyết, phiêu lưu, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất...
được tiếp nối từ truyền thống cha ông vùng đất Ngũ Quảng đến những phong
tục tập quán trong sinh hoạt, lễ nghĩa, cúng bái đã hòa quyện cùng vùng đất
mới màu mỡ nhưng cũng đầy hiểm nguy, "tạo nên những sản phẩm văn hóa
đặc trưng của vùng cù lao trù phú này". Theo thống kê của Sở VHTT&DL
tỉnh, cho đến nay Bến Tre có nhiều di sản văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và
văn hóa phi vật thể, trong đó có 12 di tích văn hóa vật thể cấp tỉnh và 14 di
tích cấp quốc gia. Có thể kể đến một số di sản tiêu biểu như: Lễ hội Kỳ Yên
miễu Bà, Lễ hội Lăng Ơng, Lễ hội Nguyễn Đình Chiểu, Nhà cổ Hương Liêm,
Bạch Mai cổ thụ, hàng trăm điệu lý, câu hò, hát sắc bùa Phú Lễ, làng nghề:

hoa kiểng Chợ Lách, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng... Những yếu tố này đã
trở thành truyền thống VH của tỉnh, đã và đang được quan tâm, bảo tồn và
phát triển. Trong quá trình hội nhập và phát triển, sự tác động của thời gian đã
ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền văn hóa. Khơng chỉ riêng nền VH Việt Nam mà
một số nét văn hóa, di sản VH của Bến Tre cũng đã có sự thay đổi, biến
chuyển và thậm chí có nguy cơ bị mai một. Nhận thức VH truyền thống là tài


8

sản vô giá, gắn kết cộng đồng, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, chính vì vậy việc
bảo tồn, kế thừa và phát huy những nét VH truyền thống là vấn đề hết sức
quan trọng và cần thiết. Đây khơng chỉ là nhiệm vụ của riêng Sở VHTT&DL
mà cịn là nhiệm vụ của tất cả các ngành các cấp, các tầng lớp nhân dân tỉnh
Bến Tre.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan báo chí trên địa bàn
tỉnh Bến Tre thời gian qua đã góp phần khơng nhỏ trong việc tuyên truyền
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là tuyên truyền
giới thiệu VH truyền thống của tỉnh nhà. Bằng sức mạnh vốn có, những thơng
điệp mà báo chí truyền đi đã đến với cơng chúng một cách nhanh chóng, tác
động mạnh mẽ và sâu sắc đến đời sống xã hội, có sức thuyết phục và lơi kéo
cao. Thơng qua các chương trình, chuyên mục, bài viết, truyền thống VH đặc
sắc của Bến Tre đã được tuyên truyền một cách sâu rộng, tác động đến tình
cảm và ý thức giữ gìn, tơn tạo các giá trị văn hóa của cộng đồng. Tuy nhiên,
việc đánh giá vai trị, chất lượng, số lượng thơng tin, cách thức tuyên truyền
về bảo tồn các truyền thống văn hóa lịch sử địa phương trên báo chí Bến Tre
vẫn cịn nhiều vấn đề quan tâm. Vì vậy học viên xin chọn đề tài "Báo chí Bến
Tre với vấn đề giáo dục truyền thống văn hóa – lịch sử địa phương" để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp với hy vọng góp phần nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng tuyên truyền và bảo tồn, phát huy các truyền thống ấy thơng qua hệ

thống báo chí địa phương trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1. Cho đến nay có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về VH, di sản
văn hóa như: Tìm hiểu một số hiện tượng Văn hóa dân gian Bến Tre của
Nguyễn Chí Bền, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội năm 1997; Bản sắc
văn hóa Việt Nam của Phan Ngọc, Nhà xuất bản Văn hóa Thơng tin, Hà Nội;
Tìm hiểu về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm, Nhà xuất bản


9

Thành phố Hồ Chí Minh năm 1996; Văn hóa Việt Nam tìm tịi và suy ngẫm
của Trần Quốc Vượng, Nhà xuất bản Văn học Hà Nội năm 2003; Văn hóa và
cư dân Đồng bằng Sông Cửu Long – Nguyễn Công Bình, Lê Xuân Diệm và
Mạc Đường năm 1990; Sổ tay hành hương “Đất Phương Nam” – Viện
Nghiên cứu Văn hóa – Nghệ thuật Việt Nam (Phân viện tại TP. HCM), biên
soạn xuất bản năm 2002; Đình miễu và lễ hội dân gian miền Nam của Sơn
Nam, biên soạn xuất bản năm 2009; Diễn trình Văn hóa Đồng Bằng Sơng
Cửu Long của Nguyễn Hữu Hiếu, biên soạn xuất bản năm 2010... Các cơng
trình nghiên cứu đã làm nổi bật những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên,
kinh tế có tác động và hình thành nên nét văn hóa của Việt Nam nói chung,
của dân cư ĐBSCL nói riêng; đặc biệt là các tác giả đã giới thiệu về những
nét văn hóa trong thờ cúng tổ tiên, Thành Hồng làng, cách ứng xử của người
dân Nam bộ với tự nhiên XH suốt mấy trăm năm qua. Các tài liệu này giúp
tác giả có thể vận dụng để so sánh, tìm ra những nét độc đáo riêng có của văn
hóa Bến Tre trong cái chung của nền văn hóa cả nước.
2. Thời gian qua, cùng với sự quan tâm, phát triển về VH, DSVH, các
cơng trình nghiên cứu về các vấn đề này luôn được các nhà khoa học chú
trọng, đăc biệt là các tác giả yêu mến đất và người Bến Tre. Một số cơng
trình, ấn phẩm sách báo như:

- Quyển "Các hình thức diễn xướng dân gian ở Bến Tre" của tác giả Lư
Văn Hội do Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bến Tre phát hành năm 2005. Sách
giới thiệu cho công chúng hiểu thêm về các giá trị VH, các hình thức, nội
dung, mơi trường diễn xướng của các thể loại dân ca Bến Tre và hàng trăm
điệu lý, hát ru, hò vè... là VH phi vật thể cần được bảo tồn và phát huy.
- Quyển "Bến Tre bảo tồn và phát huy di sản văn hóa" của tác giả Lưu
Xuân Chí, Bảo tàng tỉnh Bến Tre năm 2005: sách giới thiệu đến bạn đọc một
số di sản VH vật thể và phi vật thể của tỉnh, được sưu tầm qua các cứ liệu lịch


10

sử và đời sống VH dân gian có ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tâm linh,
tâm lý và đời sống VH nói chung của người Bến Tre xưa và nay.
- Quyển "Dừa trong văn hóa ẩm thực Bến Tre" của tác giả Lư Hội, Nhà
xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội năm 2007: sách đã khái quát về VH ẩm
thực của vùng quê xứ dừa thông qua các nghiên cứu về vai trò của cây dừa
trong đời sống tinh thần, đời sống vật chất, đời sống dân gian, cách trồng và
chăm sóc dừa đến cách chế biến các món ăn từ dừa trong đời sống người dân
Bến Tre.
- Quyển "Di tích lịch sử văn hóa Bến Tre" của nhiều tác giả, Nhà xuất
bản Văn hóa dân tộc năm 2009: sách thống kê và giới thiệu đến công chúng
về một số di sản VH phi vật thể của tỉnh và nhiều bài viết về các di tích lịch
sử địa phương. Trong đó phần phụ lục cung cấp cho người đọc những thông
tin về quyết định công nhận các di tích. Sách có cả phần tiếng Việt và tiếng
Anh, thuận tiện cho du khách muốn tìm hiểu về văn hóa địa phương.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học của Nguyễn Xuân Dinh
năm 2011 với đề tài “Đời sống văn hóa của người Việt cơng giáo ở miền Tây
Nam bộ” (trường hợp Bến Tre và Sóc Trăng). Cơng trình đã nghiên cứu về
đời sống văn hóa của người cơng giáo ở miền Tây Nam bộ trong đó tác giả đi

sâu nghiên cứu đời sống văn hóa của đồng bào công giáo ở tỉnh Bến Tre gồm
đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Những yếu tố đó đã tạo nên những nét
riêng trong VH của đồng bào công giáo của tỉnh Bến Tre trong cái chung của
tinh hoa VH tỉnh Bến Tre.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học của Đinh Quốc Bảo năm
2011 với đề tài “Đời sống văn hóa của tín đồ Cao đài Ban chỉnh đạo Bến
Tre”. Thông qua 3 chương, tác giả đã tìm hiểu về cách thức thực hành nghi lễ
tơn giáo của tín đồ Cao đài Ban chỉnh đạo tại gia đình, tại cơ sở thờ tự và
trong sinh hoạt tâm linh, từ đó tác giả muốn làm sáng tỏ đặc điểm VH của


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Cao đài ban chỉnh đạo vốn là một bộ phận cấu thành của VH Nam bộ nói
chung, Tây Nam bộ nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học của Dương Hồng Lộc
năm 2008 với đề tài “Văn hóa tín ngưỡng của cơng đồng ngư dân ven biển
Bến Tre”. Với bố cục 3 chương, tác giả đã cho chúng ta hiểu biết về các hình
thức tín ngưỡng, các hoạt động thờ cúng của công đồng ngư dân ven biển Bến
Tre, làm phong phú thêm về đời sống tín ngưỡng của ngư dân ven biển Bến
Tre nói riêng và người dân Bến Tre nói chung.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học của tác giả Trần Thị Kim
Ly năm 2012 với đề tài “Văn hóa làng nghề dừa ở Châu Thành – Bến Tre”.
Tác giả giới thiệu về lịch sử hình thành, tổ chức làng nghề và vai trò của làng
nghề trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân trong nghề tại Cồn Phụng
huyện Châu Thành. Qua đó tác giả muốn góp tiếng nói chung trong việc bảo
tồn và phát huy các giá trị VH của tỉnh nói chung, làng nghề truyền thống của
tỉnh Bến Tre nói riêng mà đặc biệt là làng nghề tại Cồn Phụng.

Đây là vốn tư liệu để tác giả có thể kế thừa những thành tựu đã được
nghiên cứu, là cơ sở để tác giả có thể đưa ra những nhận định, đánh giá về
chất lượng nội dung trên báo chí Bến Tre.
3. Các nghiên cứu thuộc chuyên ngành báo chí:
Phạm Việt Hà Châu với đề tài “Giáo dục kiến thức lịch sử trên truyền
hình” năm 2007, Học viện Báo chí và tun truyền Hà Nội. Qua khố luận,
tác giả Hà Châu đã đưa ra những nhận định, đánh giá về vấn đề giáo dục kiến
thức lịch sử cho công chúng. Người viết đã học hỏi được cách tiếp cận vấn đề,
cách đánh giá nội dung và hình thức tác phẩm báo hình. Tuy nhiên, phạm vi
đề tài chỉ dừng lại ở việc giáo dục kiến thức lịch sử trên truyền hình;
Nguyễn Tuấn Đức với đề tài “Nâng cao chất lượng thơng tin văn hố
trên báo mạng vn.Express” năm 2007, Học viện Báo chí và tuyên truyền Hà

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Nội. Đây cũng là đề tài mà người viết có thể học hỏi bởi vấn đề VH trong
khố luận có nội dung rộng, bao hàm cả VH vật thể và phi vật thể. Tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu vấn đề của tác giả Tuấn Đức chỉ dừng lại ở một loại hình
báo chí, đó là Báo mạng vn. Express.
Nguyễn Thị Thoa với đề tài “Báo Quảng Ninh với công tác thúc đẩy du
lịch và bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long” (giai đoạn từ tháng
7/2007 đến tháng 8/2008), trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008. Với đề tài này, học viên đã học hỏi
được phương pháp nghiên cứu báo chí, đánh giá vai trị của báo chí trong
cơng tác tun truyền các di sản VH. Tuy nhiên đề tài cũng chỉ dừng lại ở một

loại hình di sản là Vịnh Hạ Long.
Nguyễn Thị Thuý Hằng với đề tài “Báo Văn hoá và Đời sống Thanh
Hố với phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hoá ở địa
phương”, trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2008;
Cao Văn Minh với đề tài “Đài truyền thanh, truyền hình Na Hang (tỉnh
Tuyên Quang) với việc giữ gìn bản sắc lễ hội của dân tộc Tày”, trường Đại
học Khoa học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009. Đây
là đề tài nghiên cứu sâu về mảng lễ hội trên truyền hình. Mặc dù phạm vi
nghiên cứu là ở Na Hang nhưng học viên có thể kế thừa phương pháp nghiên
cứu, đánh giá.
Nguyễn Thị Như với đề tài “Đài Phát thanh truyền hình Thái Nguyên
với việc tuyên truyền Văn hoá các dân tộc thiểu số, trường Đại học Khoa học,
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009;
Nguyễn Thị Liên với đề tài “Báo chí góp phần xây dựng thương hiệu
làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh”, Khảo sát trên báo Thể thao – Văn hoá,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Báo Nhân dân từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010, trường Đại học
Khoa học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009;
Trần Thị Thu Trang với đề tài “Vai trò của Báo in trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số (khảo sát Báo Nhân dân và Báo
Văn hoá năm 2009), trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2010;

Hoàng Thị Anh với đề tài “Báo chí với việc bảo vệ giá trị văn hố qua
lễ hội chọi trâu Đồ Sơn, Hải Phòng” (khảo sát Báo Hải Phòng, báo Tiền
Phong từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010), trường Đại học Khoa
học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011;
Trần Anh Ngọc với đề tài “Vai trò của Báo mạng điện tử với việc giữ
gìn và quảng bá các giá trị văn hoá truyền thống” (khảo sát Báo điện tử Dân
Trí và Văn hố online từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2012), Học viện Báo chí và
Tuyên truyền Hà Nội, năm 2012.
Các khố luận này có điểm chung là nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến VH trên báo chí đặc biệt là việc bảo vệ, bảo tồn các giá trị VH truyền
thống. Đây là những tư liệu để người viết học tập, kế thừa phương pháp
nghiên cứu, tiếp cận vấn đề; cách nhìn nhận, đánh giá về vai trị của báo chí
đối với việc giữ gìn các giá trị VH truyền thống… Tuy nhiên, các khoá luận
này chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhỏ trong vô số các giá trị VH truyền thống;
phạm vi nghiên cứu vấn đề ở một địa phương và một loại hình báo chí nhất
định (báo in hoặc báo hình hoặc báo mạng điện tử). Mặc dù vậy người viết
vẫn học hỏi được nhiều điều từ những khoá luận này để đúc kết thành kiến
thức, kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, viết đề tài.
Qua nghiên cứu, chưa có đề tài hay luận văn nào đề cập về công tác
tuyên truyền bảo tồn các truyền thống VH - lịch sử địa phương trên hệ thống
báo chí Bến Tre, đánh giá một cách khách quan về vai trị của báo chí trong

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

vấn đề này. Do vậy học viên nhận thấy đây là một đề tài mới có ý nghĩa thiết

thực trong tình hình hiện nay và cần phải nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc về vai trị của báo chí trong việc giáo dục
truyền thống VH - LS địa phương, luận văn đi sâu phân tích thực trạng về
công tác tuyên truyền, bảo tồn các truyền thống VH - LS của tỉnh, nêu ra
những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong quá trình tuyên truyền trên
hệ thống báo chí của tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đổi
mới phương thức, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục trên hệ
thống báo chí Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về VH, DSVH vật thể và phi vật thể;
các chủ trương quan điểm của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh Bến Tre về
công tác tuyên truyên, bảo tồn, giáo dục truyền thống VH - LS địa phương;
các vấn đề lý luận về báo chí, chức năng của báo chí để hình thành khung lý
thuyết của đề tài.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền giáo dục
truyền thống VH - LS địa phương trên hệ thống báo chí Bến Tre ở nhiều mặt,
nhiều khía cạnh.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng, đổi mới phương
thức, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục các truyền thống
VH - LS địa phương trên hệ thống báo chí Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


15

Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là vấn đề giáo dục truyền
thống VH - LS địa phương trên báo chí Bến Tre thơng qua các bài viết, các
chuyên trang, chuyên mục về VH trên hệ thống báo chí Bến Tre.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu trên Báo Đồng
Khởi; chuyên mục “Đất và người Bến Tre”, “Nét đẹp văn hóa”, “Hành trình
trên đất cù lao” trên sóng Đài PT&TH tỉnh Bến Tre, Đặc san Văn hóa thơng
tin Bến Tre của Sở VHTT&DL tỉnh Bến Tre từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 6
năm 2013.
Có thể nói, Báo Đồng Khởi và Đài PT&TH Bến Tre là hai cơ quan báo
chí tiêu biểu của cả tỉnh, có số lượng cơng chúng nhiều hơn so với các loại
hình báo chí khác của địa phương; các cơ quan báo chí này cũng có nhiều
chuyên trang, chuyên mục viết riêng cho lĩnh vực VH, đặc biệt là VH truyền
thống. Trong hệ thống các cơ quan báo chí, chỉ có Đài PT&TH là cơ quan báo
hình và báo nói duy nhất của cả tỉnh; Báo Đồng Khởi là cơ quan báo in phản
ánh nhiều lĩnh vực của cuộc sống bên cạnh các đặc san chuyên ngành khác.
Hai cơ quan báo chí này thường xuyên có các tin tức, bài viết liên quan đến
VH truyền thống. Tuy nhiên đối với các bản tin không thường xuyên và chỉ
mang tính chất thời cuộc, các nội dung phản ánh về truyền thống văn hóa của
tỉnh chưa sâu, do vậy học viên chọn phạm vi nghiên cứu trong các chuyên
mục, chuyên trang này để làm sáng tỏ vấn đề bên cạnh Đặc san Văn hóa
thơng tin Bến Tre, một tạp chí chuyên ngành do Sở VHTT&DL tỉnh Bến Tre
phát hành.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về VH và báo chí.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

- Luật Báo chí, Luật Di sản
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng nền Văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Ngồi ra đề tài cịn lấy cơ sở lý luận về báo chí, lý thuyết truyền thơng
làm nền tảng để đánh giá vai trị của báo chí địa phương với việc tuyên truyền
giáo dục truyền thống VH - LS của tỉnh Bến Tre.
- Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ
đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo tồn phát huy các truyền thống
VH - LS của tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản; thống kê, phân tích các bài viết,
chương trình, chuyên trang, chuyên mục về việc tuyên truyền giáo dục truyền
thống VH - LS trên báo chí địa phương.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi để đánh giá một cách
khách quan những tác động của thơng tin báo chí về cơng tác tun truyền,
phát huy các truyền thống ấy.
- Phương pháp phỏng vấn sâu các vị lãnh đạo của các cơ quan báo chí,
các phóng viên, biên tập viên thực hiện các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục để tìm hiểu các tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ; phỏng vấn lãnh đạo Sở VHTT&DL, các chuyên

gia nghiên cứu về VH tỉnh Bến Tre để tìm ra những đánh giá khách quan về
vai trị của báo chí Bến Tre đối với vấn đề bảo tồn truyền thống VH - LS trên
hệ thống báo chí của tỉnh thời gian qua đồng thời những yêu cầu đối với báo
chí thời gian tới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận, các quan điểm của Đảng và Nhà
nước, các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Sở VHTT&DL,
đối với các cơ quan báo chí về cơng tác giáo dục, tun truyền bảo tồn, phát
huy truyền thống VH - LS của tỉnh.
Thông qua việc phân tích, đánh giá vai trị của báo chí địa phương đối
với việc bảo tồn di sản VH, giúp các nhà lãnh đạo có cái nhìn tồn diện hơn
về cơng tác tun truyền, đặc biệt là trên báo chí; nắm vững thực trạng q
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương của báo chí để từ đó có những
biện pháp, chính sách quản lý, chỉ đạo phù hợp thực tế nhằm mục đích cuối
cùng là nâng cao ý thức của người dân, cộng đồng trong việc bảo tồn và phát
huy các giá trị truyền thống VH - LS sử của tỉnh Bến Tre, góp phần xây dựng
bản sắc VH dân tộc trong quá trình hội nhập thế giới.
Đề tài cũng là tư liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến
văn hóa Bến Tre; là tư liệu để các cơ quan báo chí, Sở VHTT&DL tỉnh
nghiên cứu đổi mới phương thức tuyên truyền; đây cũng là kinh nghiệm thực
tiễn cho các cơ quan báo chí, hệ thống đài truyền thanh các huyện thành phố
trong công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy các truyền thống tốt đẹp ấy.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và các bảng biểu,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được tổ chức thành 3 chương:
Chương 1: Vấn đề giáo dục truyền thống văn hóa - lịch sử địa phương
trên báo chí.
Chương 2: Thực trạng vấn đề giáo dục truyền thống văn hóa - lịch sử
địa phương trên báo chí Bến Tre.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng vấn đề giáo dục truyền
thống văn hóa - lịch sử địa phương trên báo chí Bến Tre.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA – LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN BÁO CHÍ

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề và vấn đề giáo dục
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên
cứu, giải quyết” [58, tr.1017]. Cuộc sống xung quanh ta hằng ngày vẫn diễn
ra nhiều hoạt động, nhiều mối quan hệ, nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi một
con người, mỗi một cá nhân lại có những mối quan hệ, những hoạt động khác
nhau nên họ lại có những mối quan tâm khác nhau cần được chú trọng để giải
quyết, đó là vấn đề nhưng chỉ dừng lại ở vấn đề của mỗi cá nhân. Ví như đối

với một học sinh thì vấn đề cần được quan tâm nhất là làm thế nào để học thật
tốt, đạt điểm cao ở các kỳ thi… Hay đối với người cán bộ cơng chức thì vấn
đề cần quan tâm là hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, hiệu quả
cơng việc cao, được mọi người ghi nhận cơng sức, thành quả của mình…
Khơng chỉ riêng mỗi cá nhân mà các cơ quan, tổ chức, tập thể cũng có
những điều cần xem xét, giải quyết. Những điều đó nếu được cả tập thể quan
tâm, chú trọng giải quyết thì mục tiêu, mục đích cuối cùng của tập thể sẽ đạt
và tất nhiên là vì lợi ích chung của cả tập thể, cộng đồng. Trong XH hiện nay,
có nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết như vấn đề ma túy, mại dâm,
vấn đề môi trường, vấn đề an tồn giao thơng… Những vấn đề được đặt ra
đều là những trăn trở, nhức nhối, bức xúc của cộng đồng, của tồn XH, có
những vần đề khơng thể giải quyết trong một ngày một bữa mà đòi hỏi phải
có thời gian, có kế hoạch và từng bước đi cụ thể để dần thay đổi về bản chất
của vấn đề đó theo hướng tích cực nhất. Có những vấn đề đặt ra để toàn XH

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

quan tâm giải quyết nhưng vẫn chưa có sự biến chuyển, thậm chí cịn biểu
hiện phức tạp hơn. Ví dụ như vấn đề xuống cấp đạo đức trong giai đoạn hiện
nay đang là mối quan tâm lớn, nó không chỉ là biểu hiện của sự tham ô, cửa
quyền, nhũng nhiễu dân của một vài cán bộ có thẩm quyền mà cịn là tình
trạng bạo lực, bạo hành trong học đường giữa thầy và trò, giữa nam sinh với
nhau và kể cả phái “chân yếu tay mềm” cũng vào cuộc vì những chuyện vớ
vẩn, khơng đâu; rồi tình trạng gian lận trong thi cử,… Theo TS. Nguyễn Thị
Thoa thì “có những vấn đề tồn tại từ thế kỷ này sang thế kỷ khác và qua một

thời gian, bản chất vấn đề có thể khơng đổi hoặc đã nâng lên cấp độ mới,
hình thức biểu hiện của vấn đề cũng đã thay đổi” [61, tr.389].
Để trở thành vấn đề của tồn XH thì phải có hàng loạt các sự kiện, các
sự kiện này diễn ra một cách độc lập, riêng lẻ, khơng có mối liên quan với
nhau nhưng xét về bản chất thì lại có sự tương đồng. Nhìn lại vấn đề xuống
cấp đạo đức thời gian qua có nhiều sự kiện diễn ra, không sự kiện nào liên
quan đến nhau, cũng khơng có sự kiện nào là tiền đề, là cơ sở cho sự kiện
khác. Mỗi sự kiện đều có ngun nhân riêng thế nhưng xét cho cùng thì
ngun nhân chính, căn bản nhất lại liên quan đến phạm trù đạo đức, xuất
phát từ sự xuống cấp về đạo đức. Bản thân của vấn đề đã chứa đựng trong nó
sự mâu thuẫn, đó là sự mâu thuẫn giữa cái được cho là “chuẩn mực” với
những hành vi, hành động, biểu hiện làm thay đổi, biến dạng “chuẩn mực” ấy.
Chính vì vậy nó khơng được cộng đồng, XH chấp nhận và cần phải có sự
ngăn chặn, thay đổi.
Ở góc độ báo chí, vấn đề là một trong những yếu tố cơ bản đầu tiên bên
cạnh sự kiện, hiện tượng và con người để tạo nên một tác phẩm báo chí. Để
cho ra đời một tác phẩm báo chí thu hút cơng chúng thì nhà báo phải tìm tịi,
khám phá, phát hiện những vấn đề mới lạ, hấp dẫn công chúng. Tính vấn đề
trong một tác phẩm báo chí càng cao thì càng thu hút cơng chúng quan tâm.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

Báo chí là diễn đàn dân chủ, một vấn đề được báo chí đưa ra được sự quan
tâm của tồn XH. Sự quan tâm của cơng chúng là thước đo độ nông sâu của
vấn đề được đặt ra trên báo chí. Có thể một vấn đề xảy ra trong một tỉnh, một

địa bàn hẹp nhưng lại thu hút sự quan tâm của tồn XH bởi tính chất quan
trọng của vấn đề đó, đơi khi nó “mang tính thời đại, giai đoạn lịch sử” [61,
tr.389].
Như vậy, vấn đề báo chí là những điều xảy ra trong thực tế cuộc sống
được nhà báo phát hiện, được công khai, đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng và thu hút sự quan tâm, theo dõi của công chúng. Vấn đề báo
chí diễn ra theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Những vấn đề tiêu cực
thì được cơng chúng quan tâm, tìm giải pháp ngăn chặn, những vấn đề tích
cực được báo chí nêu để động viên, cổ vũ và nhân rộng điển hình.
Mục đích cuối cùng của vấn đề được đặt ra là tìm được tiếng nói chung
của cộng đồng, kêu gọi cộng đồng cùng chung trách nhiệm giải quyết vần đề.
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, giao lưu tiếp biến VH là điều tất yếu. Tuy
nhiên để giữ được bản sắc VH của từng quốc gia dân tộc thì vấn đề đặt ra là
làm sao giữ gìn và phát huy truyền thống VH của dân tộc, của địa phương
mình, làm cho nền văn hóa ấy ngày càng tiên tiến, ngày càng đậm đà bản sắc.
Nghị quyết của UNESCO về Thập kỷ phát triển VH cần thực hiện các nội
dung sau:
1. Bảo đảm vị trí của văn hóa (bao gồm cả giáo dục, khoa học) được coi
trọng trong các kế hoạch, chính sách và dự án phát triển.
2. Khẳng định và đề cao bản sắc văn hóa các dân tộc, khuyến khích tài
năng sáng tạo và cuộc sống có văn hóa.
3. Mở rộng tham gia huy động các nguồn lực, khả năng sáng tạo của cá
nhân và cộng đồng vào đời sống văn hóa.
4. Đẩy mạnh giao lưu và hợp tác văn hóa quốc tế. [20, tr.45].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


21

Trên cơ sở thực tế, nước ta đã khuyến nghị toàn dân ta thực hiện 6
nhiệm vụ lớn sau:
1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí của văn hóa trong sự
phát triển quốc gia.
2. Nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa văn hóa và phát triển
kinh tế, trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị cần thiết về chính sách phát triển.
3. Đánh giá thực trạng văn hóa hiện nay để làm cơ sở xác định nội
dung, kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa trong những năm tới.
4. Định hướng lại nội dung xây dựng nếp sống văn hóa trong nhân dân.
5. Thực hiện việc nâng cao dân trí ngồi chương trình đã có trong hệ
thống giáo dục đào tạo.
6. Mở rộng giao lưu văn hóa một cách có kế hoạch và có trọng điểm.
[20, tr 47-48].
Trước những nhiệm vụ được đặt ra, những vấn đề lớn của VH thì trách
nhiệm của nhà báo, của báo chí phải vào cuộc, phải làm sao xây dựng và phát
triển sự nghiệp văn hóa của dân tộc bằng chính ngịi bút của mình để bảo tồn,
phát huy những truyền thống tốt đẹp của nền VH nước nhà đồng thời tránh
những tác động tiêu cực trong quá trình giao lưu, hội nhập. Đây chính là vấn
đề báo chí mà luận văn đề cập đến.
Giáo dục được xem là một thành tố cơ bản, có vị trí khá quan trọng của
nền VH. Tự điển Việt Nam của Ban Tư thư khai trí xuất bản năm 1971 cho
rằng“giáo dục là dạy dỗ để phát triển khả năng thể chất, trí thức và đạo lý”.
[3, tr.355].
Theo cách hiểu truyền thống, giáo dục “là một quá trình xã hội được tổ
chức một cách có ý thức, có kế hoạch hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu
những kinh nghiệm xã hội vào việc xây dựng và phát triển những nhân cách”
[43, tr.13]. Với cách hiểu này, quá trình giáo dục diễn ra theo chương trình, kế


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

hoạch để đạt mục đích đã định do chủ thể của quá trình giáo dục tác động.
Tuy nhiên, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật hiện đại, được ứng dụng
trên các mặt của đời sống XH đã tác động mạnh mẽ đến quá trình nhận thức,
tiếp cận với các lĩnh vực đời sống của con người. Chính vì vậy, đối tượng tác
động của q trình giáo dục khơng cịn thụ động mà trở nên chủ động hơn,
tích cực hơn. Đó là q trình mà đối tượng tác động của giáo dục tự hoàn
thiện bản thân thơng qua tự tìm hiểu ở bất kỳ mơi trường nào, không gian nào.
Trong trường hợp này, đối tượng tác động của giáo dục khơng chỉ trong một
nhóm tuổi, nhóm đối tượng mà nó được mở rộng hơn, rộng lớn hơn và khơng
quy định ở bất kỳ nhóm tuổi, nhóm đối tượng nào. PGS,TS. Hà Thị Đức cho
rằng:
Giáo dục là một hiện tượng XH, trong đó tập hợp XH (nhóm)
đã tích lũy được vốn kinh nghiệm nhất định truyền đạt lại cho
một nhóm XH khác nhằm giúp họ tham gia vào đời sống xã
hội, giúp họ hiểu biết các chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị xã
hội để trở thành những nhân cách phù hợp với sự địi hỏi của
lợi ích xã hội. Đây chính là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục
với tư cách là một hiện tượng XH [21, tr.5].
Theo PGS,TS. Nguyễn Duy Bắc cho rằng:
Giáo dục là hoạt động hướng tới con người, thông qua một hệ
thống các biện pháp tác động, nhằm truyền thụ những tri thức
và kinh nghiệm xã hội, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng nhằm

hình thành và phát triển con người có năng lực, phẩm chất,
nhân cách phù hợp với hệ thống các giá trị VH, XH [4, tr.6].
Giáo dục không chỉ bó hẹp trong việc dạy chữ, dạy kiến thức nhân loại
mà còn là dạy cách làm người, dạy cách đối nhân xử thế. Cố thủ tướng Phạm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

Văn Đồng cho rằng “Giáo dục nói cho cùng là rèn luyện con người, vũ trang
cho con người những hiểu biết và kỹ năng nhằm đảm đương những cơng việc
ích nước, lợi nhà trong từng thời gian của lịch sử dân tộc” [23, tr.9]. Mục
đích cuối cùng của quá trình giáo dục là tạo dựng những kiến thức, kỹ năng cá
nhân trên cơ sở tình cảm và niềm tin với những kiến thức được cung cấp. Một
khi có niềm tin, tình cảm với những kiến thức đó thì nó sẽ chuyển những kiến
thức nhân loại thành vốn riêng của cá nhân, hình thành nên phẩm chất, năng
lực của từng cá nhân. Tổ chức UNESCO cho rằng “Từ giáo dục bao hàm cả
quá trình sinh hoạt xã hội, nhờ đó các cá nhân và các nhóm xã hội học tập để
phát triển có ý thức, trong phạm vi vì lợi ích của cộng đồng dân tộc và quốc
tế, tồn bộ năng lực, quan điểm, khuynh hướng và tri thức của cá nhân họ.
Q trình này khơng hạn chế đối với bất cứ hoạt động đặc biệt nào” (Về giáo
dục quốc tế - UNESCO – 1993) [4, tr.7].
Như trên đã nói giáo dục ngày nay khơng chỉ trong khn khổ của nhà
trường mà môi trường giáo dục là rất rộng lớn, từ nhà trường, gia đình, XH.
Giáo dục thơng qua các hoạt động cộng đồng, đội nhóm, giáo dục thơng qua
các phương tiện truyền thông đại chúng. Thông qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng, q trình giáo dục có thể được thực hiện ở bất cứ nơi nào và

bất kỳ thời gian nào mà không bị hạn chế bởi khơng gian, thời gian. Đối
tượng tác động của q trình giáo dục này có thể chủ động trong việc tiếp
nhận những kiến thức từ chủ thể. Có thể nói, giáo dục thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng, nhất là qua báo chí là q trình mà chủ thể tác
động (các cơ quan báo chí) đến đối tượng (cơng chúng) nhằm truyền tải
những kiến thức, những thông tin về vấn đề nào đó, giúp cơng chúng nắm bắt
và hình thành những thái độ, tình cảm, nhận thức đúng đắn đối với vấn đề
được nêu ra, từ đó trở thành phong trào hành động chung của toàn XH, hướng
tới mục tiêu, lợi ích chung của cộng đồng, XH.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

Như vậy, trên cơ sở bàn về vấn đề và giáo dục, chúng ta có thể nhận
thấy, vấn đề giáo dục hiện nay là điều mà cộng đồng quan tâm, cái cốt lõi là
làm sao có phương pháp để chuyển tải những kiến thức đến với con người để
hình thành trong họ những tình cảm, niềm tin, rèn luyện kỹ năng và hướng tới
những lợi ích chung của tồn XH.
1.1.2.Truyền thống văn hóa lịch sử
1.1.2.1 Truyền thống
Theo Từ điển Tiếng Việt, “truyền thống là truyền từ đời nọ sang đời
kia” [3, tr.895].
GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng “truyền thống – đó là những
yếu tố của di tồn văn hóa, xã hội thể hiện trong chuẩn mực hành vi, tư tưởng,
phong tục, tập quán, thói quen, lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng
người được hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được truyền từ đời

này sang đời khác và được lưu giữ lâu dài” [10, tr.9]. Theo quan điểm này,
GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng truyền thống có tính hai mặt. Xét trên
nghĩa tích cực thì truyền thống là nền tảng cho mọi sự phát triển của XH. Tuy
nhiên truyền thống đôi khi lại kìm hãm sự phát triển bởi sự lạc hậu, lỗi thời,
khơng theo kịp những thay đổi của hồn cảnh lịch sử. Vì vậy “khi nói đến
truyền thống cần phân biệt những truyền thống lạc hậu, lỗi thời cần phải khắc
phục, phải loại bỏ. Với những truyền thống tốt đẹp, những truyền thống tạo
nên các giá trị và bản sắc riêng cần phải được duy trì, bảo tồn và phát triển”
[10, tr.10].
PGS,TS. Nguyễn Duy Bắc khẳng định: “Truyền thống là phức hợp
những tư tưởng, tình cảm; những tập quán thói quen, những phong tục lối
sống, cách ứng xử… của một cộng đồng người đã hình thành trong lịch sử, đã
trở nên ổn định và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác” [4, tr.177].
Truyền thống là sự lựa chọn chung của cộng đồng người về lối sống, sinh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

hoạt, tư duy… mang lại lợi ích, ý nghĩa cho cuộc sống, cho cá nhân con người
trong cộng đồng ấy và sự lựa chọn này được duy trì một cách liên tục. Vì vậy,
truyền thống khơng thể nằm ngoài sự lựa chọn của con người và đặc biệt là
luôn gắn liền với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
GS. Trần Quốc Vượng cho rằng:
Truyền thống như là một hệ thống các tính cách, các thế ứng
xử của một cộng đồng, được hình thành trong lịch sử, trong
một môi trường sinh thái và nhân văn nhất định, trở nên ổn

định, trường tồn nhưng khơng vĩnh cửu, có thể được định chế
hóa bằng luật hay bằng lệ (phong tục tập quán) và được trao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, có thể gọi là sự di
truyền văn hóa bên cạnh sự di truyền sinh vật về thân xác –
để đảm bảo tính đồng nhất của một cộng đồng. [63, tr.111].
Về thực chất, truyền thống chính là sự kế thừa và phát triển. Đó là sự kế
thừa một cách tất yếu. Quan điểm triết học Mác - Lênin cho rằng cái mới bao
giờ cũng ra đời trên cơ sở cái cũ, cái mới không phủ định và rũ bỏ hồn tồn
cái cũ mà giữ lại những gì tích cực nhất, tiến bộ nhất. Vì vậy sự ra đời của cái
mới bao giờ cũng mang trong nó yếu tố tích cực của cái cũ, kế thừa cái cũ. Sự
kế thừa liên tục đó là sợi dây kết nối giữa quá khứ và hiện tại, hiện tại với
tương lai, trong đó có chứa đựng những điểm chung. Chính những điểm
chung đó được xem là truyền thống. “Khơng có truyền thống thì khơng có
hiện tại và tương lai; khơng có truyền thống thì lịch sử dân tộc sẽ bị đứt
đoạn… Hiện đại là cái tiếp nối truyền thống. Chính cái truyền thống tạo ra
một cơ sở hiện thực cho quá trình kế thừa và phát triển.” [55, tr.11].
Nói đến VH là nói đến sự vận động, sự phát triển đi lên một cách liên
tục, “nhưng nhân tố quan trọng nhất để duy trì tính liên tục phát triển là sự
duy trì tính dân tộc của bản sắc văn hóa… Tính liên tục của sự phát triển

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×