Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Giáo trình lịch sử tư tưởng hồ chí minh dùng cho đào tạo cử nhân tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 192 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
K H O A Tư TƯỞNG H ồ C H Í M IN H
PGS, TS D o ã n T h ị C h ín (C h ủ b iê n )

GIAO TRINH

LỊCH SỬ Tư TUỒNG Hồ CHÍ MINH
(Dùng cho đào tạo cử nhân Tư tưởng Hồ Chí Minh)

NHÀ XUẮT BẢN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


GIÁO TRÌNH

LỊCH SỬ Tư TƯỞNG Hồ CHÍ MINH


HỌC VIỆN BÁO CHÍ V À TUYÊN TRUYỀN

KHOA T ư TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PGS, TS Dỗn Thị Chín (Chủ biên)

GIÁO TRÌNH

LỊCH SỬ Tư TƯỞNG Hổ CHÍ MINH
(Dùng cho đào tạo cử nhân Tưtưỗng Hồ Chí Minh)

NHÀ XUẤT BẢN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


BAN BIÊN SOẠN


1. PGS, TS Dỗn Thị Chín (Chủ biên)
2. GS, TS M ạch Quang Thắng
3. PGS, TS Nguyễn Quốc Bảo
4. PGS, TS Trần Thị Minh Tuyết
5. TS Lê Đình Năm
6. TS Vũ Quang Ánh
7. TS Lê Thị Thảo
8. TS Nguyễn Thị Minh Thùy
9. ThS Lê Thị Thúy Bình
10. ThS Nguyễn Mai Lan


LỜI NĨI ĐÀU

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong
nền tảng tư tưởng và là tài sản tinh thần vơ cùng q giá của
tồn Đảng và tồn dân ta. Vì vậy, nghiên cứu một cách có
hệ thống và khoa học quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh là một việc làm có ý nghĩa thiểt thực. Trước thực
tiễn mới của sự nghiệp đổi mới căn bản, tồn diện cơng tác
giáo dục và đào tạo, quán triệt đường lối về đổi mới công tảc tư
tưởng, lý luận của Đảng và chủ trương cải cách công tác giảng
dạy, học tập bậc đại học, sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và thực tiễn đòi hỏi nâng cao chất lượng giảng dạy ở Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, việc biên soạn giáo trình mơn học
Tư tưởng Hồ Chí M inh là rất cấp thiết.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Giám đốc Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh tổ chức
biên soạn Giáo trình Lịch sử tư tưởng Hồ C hí Minh. Giáo trình
được kết cấu thành 8 chương:

Chương 1: Bối cảnh lịch sử - xã hội xuất hiện tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Chương 2: Truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam - Nguồn
gốc tiên quyết hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương 3: Tinh hoa văn hóa nhân loại với việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.


Chương 4'. Chủ nghĩa Mác-Lênin - Nguồn gốc quyết định
bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương 5: Vai trị của nhân tố chủ quan đối với việc hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương 6: Q trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí M inh thời kỳ trước năm 1911 và 1911-1920.
Chương 7: Q trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh thời kỳ 1920-1930 và 1930-1940.
Chương. 8: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh thời kỳ 1941-1969.
Mục đích biên soạn Giáo trình nhằm đáp ứng các yêu cầu
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh của đối tượng đào tạo cử nhân chuyên ngành Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở Học viện Báo chí và Tun truyền. Q trình biên
soạn Giáo trình, các tác giả đã tham khảo, kế thừa các tài liệu về tư
tưởng Hồ Chí Minh trong và ngồi Học viện. Song do trình độ và
kinh nghiệm cịn những hạn chế nhất định nên khơng tránh khỏi
nhũng thiểu sót, Ban Biên soạn rất mong tiếp tục nhận được ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, cơ quan chuyên mơn và bạn đọc
để bổ sũng, hồn thiện Giấo trình tốt hơn trong lần xuất bản sau.
Xin trân trọng cảm ơn!
BAN BIÊN SOẠN



Chương ỉ
BÓI CẢNH LỊCH SỬ - XÃ HỘI
XUẤT HIỆN T ư TƯỞNG H ồ CHÍ MINH

1. Bổi cảnh thế giới
a. Chủ nghĩa đế quốc và sự ra đời hệ thống thuộc địa trên
thế giới
Chủ nghĩa tư bản trong quá trình tồn tại đã chuyển từ chù
nghĩa tư bàn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Chủ nghĩa để quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu vươn ra và thống
trị ở nước ngoài của chủ nghĩa tư bản độc quyền với đường lối
xâm lăng của nhà nước. Sự tranh giành việc phân chia thị trường
thế giới của các đế quốc tư bản đã dẫn đến cuộc Chiến tranh thế
giới lần thứ I (1914-1918) và lần thứ II (1939-1945), cũng như
những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới.
Chủ nghĩa tư bản trong quá trình đi xâm lược các dân tộc đã
hình thành hệ thống thuộc địa rộng khắp, trải dài khắp thế giới. Đa
số các nước M ỹ Latinh đã sớm trở thành thuộc địa của
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Các nước châu Phi khi còn đang
trong thời kỳ bộ tộc đã trở thành thuộc địa của Anh, Pháp. Còn
châu Á là mảnh đất màu mỡ, mới được khai phá nên trở thành đích
đến của các đế quốc sừng sỏ. Trung Quốc bị thực dân Anh xâm
lược; sau đó là Mỹ vả Nhật Bản cũng tranh nhau xâm chiếm.


Các nước Đông Nam Á như M ã Lai, Miến Điện là thuộc địa
của Anh. Thực dân Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Campuchia.
Tây Ban Nha, M ỹ chiếm Philippin. Hà Lan và Bồ Đào Nha thơn

tính Inđơnêxia. Chỉ duy nhất Xiêm thốt khỏi tình trạng thuộc địa
nhưng cũng bị phụ thuộc chặt chẽ vào các nước đế quốc phưong
Tây, nhất là Anh và Pháp.
Sau Chiến tranh thể giới lần thứ I, lãnh thổ thể giói đã được
phân chia lại. Các nước đế quốc giả có nhiều thuộc địa nhất.
Nước Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất, được gọi là “đế
quốc mặt trời không bao giờ lặn”. Đến năm 1914, thuộc địa của
Anh rộng tới 33 triệu km2 với 400 triệu người, bằng 1/4 diện tích
vả chiếm 1/4 dân số thế giới - nhiều gấp 12 lần thuộc địa của Đức
và 3 lần thuộc địa của Pháp.
Quá trình chủ nghĩa đế quốc đi xâm lứợc các nước thuộc địa
đã tạo nên những mâu thuẫn mới đari xen với những mâu thuẫn
cũ đang tồn tại, trong đó có mâu thuẫn giữa các đế quốc với các
nước thuộc địa. Gùng vói những mâu thuẫn vốn có trong xã hội
tư bản là tư sản và vô sản, mâu thuẫn giữa các nước tư bản thì
mâu thuẫn giữa đế quốc với các nước thuộc địa đã hình thành
một lực lượng mới lả các dân tộc thuộc địa. Bước sang thế kỷ
XX, tiếng chuông của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm
1917 đã đánh thức tồn nhân loại, thơi thục mạnh mẽ phong trào
đấu tranh giải phóng của các dân tộc trên thế giới.
b. S ự xuất hiện của học thuyết M ác
Vào những năm 40 của th ế kỷ XIX, nước Anh, Pháp và một
số nước Tây Âu, M ỹ đã hình thành chế độ tư bản chủ nghĩa.
Phưong thức sản xuất vả trao đổi tư bản ở châu Âu phát triển


mạnh, gắn liền với tiến bộ của nền đại công nghiệp. Giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng, trở thành hai
giai cấp cơ bản trong xã hội, vừa nương tựa vào nhau để tồn tại,
vừa có lợi ích đối kháng. Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp công

nhân và tư sản ngày càng phát triển và chiếm vị trí hàng đầu
trong đời sống chính trị ở các nước tư bản. Sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, cùng với sự trưởng thành
và lớn mạnh của phong trào công nhân đã địi hỏi phải có một lý
luận cách mạng, khoa học dẫn đường.
Mốc đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác là sự xuất hiện
tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản vào tháng 2-1848. Đây
là tác phẩm lý luận hoàn chỉnh của C.Mác và Ph.Ăngghen, chứa
đựng những nguyên lý cơ bản của cả ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác. Với bản chất cách mạng và khoa học, Tuyên ngơn
của Đảng Cộng sản đã nhanh chóng trở thành ngọn cờ tư tưởng,
ánh sáng soi đường và kim chỉ nam cho hành động của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Tuyên ngôn của Đ ảng Cộng
sản ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng, đấu tranh tự phát
của phong trào công nhân. Từ đây, phong trào cách mạng thế giới
có bước phát triển vượt bậc so với trước; đồng thời có mục tiêu
chính trị rõ ràng là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng
thành cơng chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi tồn thế giới.
c. V.I.Lênỉn và Cách mạng Tháng M ười Nga 1917
Thứ nhật, chủ nghĩa Lênỉn.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 10 Đảng Cộng
sản Liên Xô năm 1974 đã nhận định: Chủ nghĩa Lênin là chủ
nghĩa Mác trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản,


là thòi đại sụp đổ của chủ nghĩa thực dân và thắiig lợi của phong
trào giải phóng dân tộc, thời kỳ quá độ của loài người từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng xã hội cộng sản.
Việc Cưong lĩnh chính trị của V.I.Lênin được thơng qua tại Đại
hội II của Đảng Công nhân dân chủ - xã hội Nga năm 1903 đã

đánh dấu bước phát triển mới của chủ nghĩa Lênin.
V.I.Lênin có vai trị to lởn trong việc bảo vệ, phát triển chủ
nghĩa Mác trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản.
Khi bàn về vai trò lãnh đạo cùa giai cấp vô sản trong cách mạng
dân chủ tư sản, V.I.Lênin đã nghiên cứu cách mạng dân chủ tư
sản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và kết luận: giai cấp vô sản
phải tiến hành lãnh đạo cách mạng dân chủ tư sản - đó là cách
mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

về khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, gắn
với điều kiện lịch sử mới, V.I.Lênin đã kết luận, cách mạng
xã hội chủ nghĩa có thể nổ ra và thắng lợi thậm chí ở một nước
riêng biệt, mà ở đó chủ nghĩa tư bản chỉ phát triển trung bình.
V.I.Lênin tiếp tục phát triển lý luận về chuyên chính vơ sản, liên
minh cơng nơng, chiến tranh và hịa bình... Chủ nghĩa Lênin ra
đời, phát triển gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ
hội, các trào lưu tư tưởng phi mácxít ở Nga và trên thế giới.
Chủ nghĩã Mác-Lênin là học thuyết cách mạng và khoa học
do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập, được V.I.Lênin phát triển toàn
diện, luận giải về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
con đường cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa Mác-Lênin
ra đời đánh dấu bước ngoặt trong q trình nhận thức của lồi


người. Chủ nghĩa Mác-Lênin với những lý luận chung vê chủ
nghĩa cộng sản có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của xã hội
lồi người.
Chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn trong việc giúp cách
mạng Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng về đường lối. Sau

này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Chúng tơi giành được
thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải' nhấn mạnh
rằng... chúng tôi giành được những thắng lợi đó trước hết nhờ cái
vũ khí khơng gì thay thế được là chủ nghĩa Mác-Lênin”1.
Thứ hai, Cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 không chỉ có ý
nghĩa to lớn với nước Nga mà cịn có giá trị thời đại sâu sắc:
M ột là, Cách mạng Thảng Mười N ga năm 1917 đã m ở .ra
một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Cách mạng Tháng Mười
đã tạo ra bước ngoặt, làm thay đổi phương hưởng, nhịp điệu phát
triển của lịch sử loài người.
H ai là, Cách mậng Tháng Mười Nga năm 1917 đã đưa chủ
nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực. Trước đó, chủ nghĩa
cộng sản mới chỉ là ước mơ, là một “bọng ma” ám ảnh châu Âu.
Vì vậy, cách mạng thành cơng ở Nga là một hiện thực. Những
ngụyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác đã được V.I.Lênin vận dụng
sáng tạo và hiện thực hóa trong điều kiện cụ thể của nước N ga một nước tư bản trung bình, đưa đến thắng lợi của cách mạng
vô sản.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ba là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917
đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cục diện thế giới, làm cho chủ
nghĩa tư bản không cịn là một hệ thống hồn chỉnh bao trùm
khắp thế giới. Mở đầu cho thời kỳ phát triển thành hai hệ thống
chính trị xã hội đối lập.
Bốn là, Cách mạng Tháng Mười N ga năm 1917 đã thức tỉnh,
cổ vũ các dân tộc, các nước thuộc địa bị áp bức, phong trào đấu

tranh của giai cấp công nhân ở các nước tư bản. Nó vạch ra tính
tất yếu trong sự liên minh giữa phong trào công nhân với cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc; đồng thời chỉ ra rằng chỉ cách mạng
vô sản, sự giúp đỡ của giai cấp công nhân các nước đã giành
chính quyền mới có thể giải quyết được vấn đề dân tộc.
Cách mạng Tháng M ười Nga có ý nghĩa to lớn đối với cách
mạng Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trước thất bại của các
phong trào cứu nưởc theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ
tư sản ở Việt Nam, Nguyễn Tất Thành đã chọn Cách mạng
Thảng Mười Nga 1917 làm hình mẫu cho đườrig cách mạng của
dân tộc, bởi: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã
thành cơng, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
hưởng cái hạnh phúc tự do, binh đẳng thật, không phải tự do và
bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên
An Nam. Cách mệnh N ga đã đuổi được vua, từ bản, địa chủ rồi,
lại ra sức cho công, nông các nước và dân bị áp bức các thuộc địa
làm cách mệnh để đập đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa và tư bản
trong thế giới”1. Lựa chọn sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đưa con thuyền cách mạng Việt Nam đến bến bờ thắng lợi.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

d. S ự ra đời và hoạt động của Quốc tế Cộng sản
Quốc tế Cộng sản (hay còn gọi là Quốc té III) ra đời
năm 1919 và hoạt động đến năm 1943, do V.I.Lênin trực tiếp
lãnh đạo trong thời gian 1919-1924; sau đó l.Stalin kể tục
sự nghiệp của V.I.Lênin. Trong thời gian tồn tại, Quốc tế Cộng
sản đã thể hiện vai trò lịch sử to lớn trong việc tạo nên khối đoàn

kết rộng lớn giữa nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức.
Khối đoàn kết này đã thúc đẩy phong hào đấu tranh cách mạng
trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Quốc tế Cộng sản đã giúp thành
lập, củng cố và bồi dưỡng các đảng cộng sản ở các nước và
từ đó phát huy vai trò trong phong trào cách mạng mỗi nước.
Đồng thời, Quốc tế Cộng sản đã bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin,
đấu tranh chống mọi khuynh hướng cơ hội - xét lại, phát triển
và tiếp tục truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác-Lênin trong
quần chúng.
Quốc tế Cộng sản đã đào tạo cho cách mạng Việt Nam một
số cán bộ cách mạng; trong số đó có người đã trở thành lãnh tụ
của cảch mạng Việt Nam như: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,
Lê Hồng Phong... Thời gian học ở Trường Đại học phương Đông
đã giúp Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh có nền tảng lý luận
vững chắc, để sau này vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
d. Khu vực châu Ả và các nước phương Đơng
Châu Á có diện tích lớn nhất thế giới, giàu có về tài nguyên
và có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi. Cuối thể kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa thì chế độ phong kiến ở châu Á cũng bước vào thời kỳ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

suy tàn. Chủ nghĩa đế quốc với lòng tham về siêu lợi nhuận
đã sớm hướng tới châu Á. Đến cuối thế kỷ XIX, hầu hết các
quốc gia ở châu Á đã trở thành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Nhật Bản thốt được ách nơ lệ nhờ cải cách Minh Trị và hở

thành một nước tư bản chủ nghĩa. Các nước còn lại đều trở thành
thuộc địa và thị trường của đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Hà Lan...
Cuối thế kỷ XIX đầu thể kỷ XX, phong trào yêu nước ở các nước
thuộc địa châu Á vùng lên mạnh mẽ chống lại ách áp bức, bóc lột
của chủ nghĩa thực dân nhưng đều thất bại, do bế tắc về đường
lối và phương pháp đấu tranh cách mạng.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước châu
Á có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam và Nguyễn Ái Quốc.
Cuộc vận động cải cách của Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu
(1898), cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911) với tư tưởng Tam dân
của Tôn Trung Sơn đã tác động mạnh đến tầng lớp sĩ phu yêu
nước Việt Nam, tạo nên một phong trào đấu tranh mạnh mẽ. Tư
tưởng dân chủ tư sản cũng có tác động, tạo nên phong trào đấu
tranh sôi nổi của tầng lớp tư sản dân tộc, tiêu biểu là Việt Nam
Quốc dân Đảng. Từ lịch sử và kinh nghiệm đấu tranh của các dân
tộc ở châu Á theo các khuynh hưởng chính trị khác nhau đã giúp
Nguyễn Ái Quốc nhận ra rằng: “Trong thời đại ngày nay, cách
mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của cách
mạng vơ sản trong phạm vi toàn thế giới”1. Người đã đặt cách
mạng Việt Nam trong mối liên hệ với phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Á nói riêng và phong trào cách mạng vơ sản thế giới
nói chung.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2. Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷX X

a. Đất nước
* Quá trình thực dân Pháp xâm lược và tiến hành khai thác
thuộc địa
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam,
nhưng phải đén năm 1884 mới hoàn thành việc xâm lược. Triều
Nguyễn lúc đầu đã phát động nhân dân giương cao ngọn cờ
chống Pháp. Song nhà Nguyễn đã khơng kiên trì mà tỏ ra dao
động, hèn nhát, ký với Pháp điều ước bán nước. Ngay sau khi
xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã bắt tay vào cơng cuộc khai
thác, bóc lột bằng hai cuộc khai thác lần 1 (1897-1914) và lần 2
(1919-1929).
về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách phản động,
thâm độc: “chia để trị”, “dùng người Việt trị người Việt”. Chúng
thành lập cái gọi là Liên bang Đơng Dương bao gồm có Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ, Campuchia, Lào trực thuộc Bộ thuộc địa và
Hải quân. Bắc K ỳ và Trung Kỳ là hai xứ bảo hộ cịn duy trì chính
quyền phong kiến về mặt hình thức; Nam Kỳ là xứ thuộc địa của
Pháp. Đứng đầu Liên bang Đơng Dương có tồn quyền người
Pháp, thay mặt Chính phủ Pháp cai trị Đơng Dương.
về kinh tể, thực dân Pháp chủ trương đầu tư sàn xuất trong
giới hạn cung cấp nguyên liệu, vật phẩm mà nước Pháp khơng
có, hoặc chỉ bổ sung cho nền kinh tế chính quốc chứ khơng ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế Pháp. Do vậy, Pháp đã thi
hành nhiều chính sách phát triển nền kinh tế Việt Nam theo
hướng phiến diện, què quặt, phụ thuộc hoàn toàn vào Pháp.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


về

văn hóa giáo dục, thực dân Pháp thi hành chính sách
“ngu dân”. Những thói hư tật xấu được Pháp dung dưỡng; nạn cờ
bạc, rượu chè, nghiện thuốc phiện được khuyến khích mở rộng.
Chúng sử dụng cơng cụ báo chí để cổ vũ cho cơng cuộc khai thác
như báo Lục tỉnh tân văn, Đ ại Việt tân báo... để ca ngợi chính
sách khai hóa, hơ hào mở rộng cơng, thương nghiệp, truyền bá
văn minh phương Tây vào Việt Nam. Tất cả những chính sách đó
nhằm làm cho nhân dân Việt Nam rơi vào cảnh mù chữ, suy kiệt
giống nòi, làm cho một bộ phận nhân dân chìm đắm trong khói
thuốc phiện, hơi rượu cồn để quên đi nỗi nhục mất nước. Nguyễn
Ái Quốc đã nhận xét: “Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí
phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái cơng cuộc ngu
dân của Chính phủ. M áy chém và nhà tù làm nót phần cịn lại”1.
* Sự biển đổi của xã hội Việt Nam dưới tác động của q
trình xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp
Trước tác động của hai cuộc khai thác thuộc địa, xã hội Việt
Nam đã biến đổi từ m ột xã hội phong kiến cổ truyền phương
Đông sang một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Các chính sách kinh té của thực dân Pháp đã phá vỡ tính chất
độc tơn phong kiến của nền kinh tế cũ. Nền kinh tế Việt Nam là
sự hỗn dung của hai yếu tố tư bản chủ nghĩa và phong kiến, tạo
nên diện mạo xã hội mới thực dân, phong kiến. Đặc điểm nổi bật
của cơ cấu kinh tế là ở sự phát triển mất cân đối của một nền nông
nghiệp cổ hủ, công nghiệp mong manh. Trong công nghiệp, thực
dân Pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ, các
ngành sản xuất khác hầu như không phát triển.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

về chính trị, V iệt Nam vốn là nước phong kiến độc lập có
chủ quyền. Từ khi thực dân Pháp xâm lược đã thay đổi thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Việt Nam không những bị mất
độc lập, chủ quyền m à còn bị sáp nhập với Lào và Campuchia
thành Liên bang Đơng Dương, khơng có tên trên bản đồ thế giới.
Đất nước chia làm ba kỳ với ba chế độ khác nhau. Vua quan nhà
Nguyễn chỉ là bù nhìn. Mọi cơng việc đều do người Pháp quyết
định. Như vậy, từ địa vị làm chủ nước nhà, triều Nguyễn đã mất
quyền điều hành đất nước mà giao cho thực dân Pháp quản lý.
về vãn hóa - giáo dục, ảnh hưởng của thành tựu khoa học kỹ
thuật phương Tây đã thúc đẩy và tăng cường mối quan hệ tiếp
xúc giữa hai nền văn hóa Á - Âu, Đơng - Tây. Việc in ấn, xuất
bản các sách giới thiệu về những thành tựu khoa học phương
Tây, triết học... đã làm thay đổi nhận thức của người Việt Nam.
Đặc biệt, ảnh hưởng của sách báo Trung Quốc, Nhật Bản đã tạo
ra một trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản, từ đó hình thành khuynh
hướng dân chủ tư sản trong phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc những năm đầu thế kỷ XX. Các giá trị văn hóa mới của dân
tộc đang dàn dần hình thành và phát triển, nhất là trên lĩnh vục
văn học nghệ thuật. Sự ra đời của một loạt các trào lưu văn học
mới góp phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp, thức tỉnh nhân dân
đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
cho Tổ quốc.
về xã hội, trước khi thực dân Pháp xâm lược, cơ cấu giai cấp
- xã hội Việt Nam chỉ có hai giai cấp chính là nông dân và địa
chủ phong kiến. Dưới sự tác động của công cuộc khai thác thuộc

địa của Pháp đã làm cho cơ cấu giai cấp - x ã hội Việt Nam biến
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đổi sâu sắc. Bên cạnh những giai cấp cũ đẵ xuất hiện những tầng
lớp, giai cấp mới có địa vị kinh tế khác nhau, như giai cấp công
nhân, tư sản, tiểu tư sản, trí thức.
Giai cấp địa chủ, phong kiến bị phân hóa thành hai bộ phận:
đại địa chủ cấu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta, phản
bội lợi ích dân tộc, trở thành đối tượng cần xóa bỏ trong cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. Bộ phận còn lại là địa chủ vừa và
nhỏ, ít nhiều có lịng u nước, lại bị thực dân Pháp chèn ép
nhưng dễ bị dao động. Do vậy, trong cách mạng giải phóng dân
tộc cần tranh thủ tầng lớp này hoặc trung lập họ.
Giai cấp nông dân là lực lượng lao động đông đảo chiếm
90% dân số nhung chỉ có 42% diện tích đất canh tác. Giai cấp
nơng dân chịu hai tầng áp bức của địa chủ phong kiến và thực dân
Pháp. Trong quá trình sản xuất, họ bị phân hóa thành ba tầng lớp:
trung nơng, bần nơng và cố nông. Họ vừa phải chịu cảnh sưu thuế,
phu phen tạp dịch vừa phải chịu hậu quả của nhiều trận lũ lụt, hạn
hán và chính sách cướp ruộng đất, lập đồn điền của thực dân Pháp.
M ột bộ phận nông dân đi lên các thành phố lớn tìm việc làm trong
các nhà máy, xí nghiệp trở thành vơ sản. số cịn lại tiếp tục làm
kiếp tá điền ngay trên chính mảnh ruộng của họ. Họ căm thù bọn
đế quốc, phong kiến tay sai và là lực lượng đông đảo nhất trong
cách mạng giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, để phát huy vai trị của
họ cần phải tăng cường cơng tác tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ.
Giai cẩp tư sản Việt Nam, trước Chiến tranh thế giới I chỉ là

một tầng lớp nhỏ bé, kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp,
sản xuất còn hạn ché. Sau chiến tranh, hoạt động kinh doanh của
tư sản Việt Nam ngày càng được mở rộng và có mặt hầu hết
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trong các lĩnh vực sản xuất. Đen những năm 20 của thế kỷ XX,
giai cấp tư sản Việt Nam về cơ bản được hình thành. Tuy nhiên,
do tác động của điều kiện kinh tế - xã hội mới nên giai cấp tư sản
bị phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản được Pháp dung
dưỡng, có thế lực, cấu kết chặt chẽ với thực dân, quay sang bóc
lột nhân dân và trở thành đối tượng cần đánh đổ của cách mạng
giải phóng dân tộc; tư sản dân tộc bị Pháp chèn ép, cản trở trong
sản xuất kinh doanh, ít nhiều có tinh thần dân tộc, nhưng rất dễ
dao động khi được Pháp nhân nhượng cho một số quyền lợi. Nói
chung địa vị của tư sản dân tộc còn rất nhỏ yếu và thấp kém so
với tư bàn nước ngoài. Do địa vị nhỏ yếu nên thái độ chính trị
của họ rất bạc nhược, khơng thể lãnh đạo cách mạng giải phóng
dân tộc đi đến thắng lợi.
Giai cẩp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản
dân tộc. Cùng với công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh về số
lượng và chất lượng. Phần lớn công nhân Việt Nam xuất thân từ
nông dân. Lực lượng cơng nhân có kỹ thuật trong các ngành chỉ
chiếm 0,43%. Giai cấp công nhân Việt Nam mang đầy đủ đặc
điểm của giai cấp công nhân quốc tế, nhưng do đặc thù của xã
hội nên có những đặc điểm riêng như: chịu ba tầng áp bức (đế
quốc, phong kiến, tư sản), khơng có tầng lớp cơng nhân q tộc,

cỏ mối liên hệ mật thiết với giai cấp nông dân, kế thừa truyền
thống yêu nựớc bất khuất của dân tộc và mới ra đời đã bắt gặp
ngay chủ nghĩa Mác-Lênin.
Từ trước năm 1925, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân Việt Nam chủ yếu mang tính tự phát, nên thất bại. Sau năm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1925, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân chuyển dần sang tự giác. Sự kiện
Đảng Gộng sản Việt Nam ra đời (1930), đánh dấu bước trưởng
thành về mọi mặt của giai cấp công nhân Việt Nam. Từ đây, giai
cấp công nhân chính thức giành quyền lãnh đạo cơng cuộc giải
phóng dân tộc.
Tầng lớp tiểu tư sản ra đời ngày càng đơng đảo cùng với q
trình mở mang các đơ thị, tăng cường đầu tư, phát hiển kinh té và
giáo dục của thực dân Pháp. Tầng lóp tiểu tư sản bao gồm các thị
dân, học sinh, trí thức... dần dần họ tập họp thành m ột tầng lớp
mới trong xã hội với số lượng không ngừng tăng lên và với mức
sống cao hon công nhân và nông dân. Đa số họ cũng bị thực dân
Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh. Phàn lớn tiểu
tư sản là trí thức, học sinh, sinh viên, có điều kiện tiếp xúc với
các trào lưu văn hóa tiến bộ bên ngồi nên đóng vai trị là hạt
nhân châm ngịi cho các phong trào đấu hanh chống Pháp và hở
thành bầu bạn của giai cấp cơng, nơng trong cách mạng giải
phóng dân tộc.
Sự phân hóa các giai cấp cũ và sự xuất hiện các giai cấp,
tầng lớp mới trong xã hội Việt N am đã làm nảy sinh những mâu

thuẫn và yêu cầu mới cho cách mạng Việt Nam. Mâu thuẫn giữa
nông dân Việt Nam và địa chủ phong kiến vốn sâu sắc từ trước.
Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc xâm
lược Pháp mới nảy sinh. Yêu cầu đặt ra lúc này là phải giải quyết
triệt để hai mâu thuẫn: đánh đuổi đế quốc Pháp giành độc lập dân
tộc và đánh đổ phong kiến đem lại ruộng đất cho nơng dân.
Trong đó, phải tập trung giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Bởi “nếu khơng giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập dân tộc, tự do
cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc
còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng khơng địi lại được” 1.
* Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu
the kỷ X X
Hồ Chí M inh đã nhận xét: “Nhân dân Việt Nam có truyền
thống yêu nước nồng nàn. Lịch sự ngàn năm của dân tộc Việt
Nam đã ghi những hang oanh liệt của nhân dân đấu tranh để xây
dựng nước nhà và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc mình”2. Từ
khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân Việt Nam đã anh dũng
đứng lên chống lại ách đô hộ theo các khuynh hướng sau đây:
M ột là, phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong
kiến, tiêu biểu là phong ưào c ầ n Vương. Đây là phong trào
hưởng ứng chiếu c ầ n Vương của vua Hàm Nghi, kẻo dài từ năm
1885 đến năm 1896 mới kết thúc. Tiêu biểu cho phong trào là ba
cuộc khởi nghĩa: Ba Đình (Phạm Bành, Đinh Cơng Tráng), Bãi

Sậy (Nguyễn Thiện Thuật), Hương Khê (Phan Đình Phùng).
Phong trào nơng dân n Thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo, kéo
dài từ năm 1884 đến năm 1913. Phong trào đã chứng tỏ tinh thần
đấu tranh anh hùng, bất khuất của nông dân Việt Nam và chứng
minh rằng, giai cấp nông dân chỉ trở thành lực lượng cách mạng
khi được giai cấp tiên tiến dẫn đường.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2000, t.7, tr. 113.
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011 ,1.12, tr.29.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Hai là, các phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Phong trào Đông Du (1904-1908) do Phan Bội Châu lãnh đạo, với
chủ trương đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập và dựa
vào Nhật giúp đỡ để chống Pháp. Lúc này, Nhật đã tiến hành cải
cách Minh Trị, đang tiến theo con đường tư bản chủ nghĩa nên các
sĩ phu yêu nước cho rằng, “muốn tìm ngoại viện khơng gì bằng
sang Nhật là hơn cả”1. Nhận thức rõ sự nguy hại, thực dân Pháp
đã cẩu két với Nhật trục xuất các du học sinh Việt Nam cùng
Phan Bội Chầu ra khỏi nước Nhật, phong trào Đông Du tan rã.
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh khởi xướng nhằm
“chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh”. Chủ trương không
dùng bạo lực, ông đã đề nghị Chính phủ Pháp cải cách, song
khơng được chấp nhận. Trong phong trào chống thuế ở Trung Kỳ
năm 1908, ông bị bắt và sau đó bị đưa sang Pháp sinh sống.
Đơng kinh nghĩa thục là phong trào do Phan Châu Trinh,
Lương Văn Can khởi xướng từ tháng 3 đến thảng 12-1907. Cầc

ông đã chủ trương lập ra Trường Đông kinh nghĩa thục nhằm
giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, truyền bá một nền học
thuật và văn minh mới. Phong trào lan rộng khiến thực dân Pháp
lo ngại, cho rằng đây là một “cái lò phiến loạn” cần dẹp bỏ nên
tháng 12-1907 đã cho đóng cửa trường.
Tầng lóp tiểu tư sản có nhiều hoạt động yêu nước, tiêu biểu
là phong trào Quốc gia cải lương năm 1919, với khẩu hiệu “chấn
hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa”. Phong trào đã có nhiều hoạt
động như đấu tranh địi thả Phan Bội Châu năm 1925, để tang
Phan Châu Trinh và đón rước Nguyễn An Ninh vào tháng
1Phan Bội Châu niên biểu, Nxb.Văn sử địa, H. 1957, tr.44.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3-1926. Giai cấp tư sản đã tổ chức cuộc khởi nghĩa Yên Bái vào
ngày 9-2-1930, do Nguyễn Thái Học lãnh đạo nhưng không
giành được thắng lợi đã chấm dứt vai trò của giai cấp tư sản
trong lịch sử dân tộc.
Sự thất bại của các phong trào là do nền tảng tư tưởng không
phù hợp. Hầu hét các phong trào chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp,
khơng có sự liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã
hội. Lịch sử lúc này đặt ra một yêu cầu mới, đó là giải quyết cuộc
khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Từ
thất bại của các phong trào yêu nước, Hồ Chí Minh đã nhận thức
rằng, muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải theo một con
đường mới. Đây là cơ sở để Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu
nước, tiếp cận và đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.

b. Quê hương
Quê ngoại và cũng là nơi Hồ Chí Minh được sinh ra là làng
Hồng Trù (còn gọi là làng Trùa) thuộc xã Chung Cự trước đây.
Làng Hoàng Trù nằm ven tỉnh lộ số 49 Vinh - Nam Đàn - Thanh
Chương - Đơ Lương về phía Tây, cách thành phố Vinh 13km. Quê
nội Hồ Chí Minh ở làng Kim Liên (làng Sen), cách Hoàng Trù
2km, nằm cạnh một quả đồi không cao, nhưng vẫn quen gọi là núi
Chung. Tuy nghèo nhưng mảnh đất giàu truyền thống yêu nước và
truyền thống văn hóa đã có ảnh hưởng lớn tới Hồ Chí Minh.
* Truyền thống yêu nước
Phát huy truyền thống yêu nước, nhân dân Nghệ Tĩnh luôn
cần cù trong lao động, nghĩa tình trong đời sống và anh hùng, bất
khuất trước kẻ thù. Hưởng ứng chiếu c ầ n Vương, Vương Thúc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Mậu đã đứng ra thành lập một nghĩa quân khá đông lấy tên là
Chung nghĩa binh (đội nghĩa quân núi Chung) và đã giáng cho
bọn xâm lược những địn chí mạng. Khi bị giặc vây bắt, ơng đã
kháng cự quyết liệt, rồi nhảy xuống ao Trùa ở làng Sen tự vẫn.
Con của Vương Thúc M ậu là Vương Thúc Quý đã nối nghiệp
cha, hăng hái ham gia phong trào u nước của Phan Bội Châu.
Ở Hồng Trù có ông Hoàng Xuân Hành hoạt động trong
phong trào Văn thân rồi sau đó tham gia nghĩa qn Hồng Hoa
Thám ở n Thế, Bắc Giang. Sau đó, ơng trở về Nghệ An, lập
căn cứ ở vùng Bố Lư thuộc huyện Thanh Chương để chống Pháp.
Khi bị bắt giặc tra tấn, hỏi cung, ông liền cắn lưỡi, làm cho chúng
khiếp sợ, đày đi Cơn Đảo.

Dịng họ Nguyễn Sinh có ơng Nguyễn Sinh Quyển tham gia
Chung nghĩa binh. Sau khi cụ Vương tử tiết, ông đã đem một bộ
phận Chung nghĩa binh vào núi Vũ Quang tham gia cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng. Khởi nghĩa thất bại, ông bị giặc bắt,
đưa về Kim Liến xử chém. Trước lưỡi dao của giặc, ông vẫn thể
hiện một khí phách hiên ngang, bất khuất.
Mảnh đất anh dũng này còn là quê hương của Mai Hắc Đe lãnh tụ của một trong những cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất
chống lại sự thống trị của phong kiến phương Bắc; Quang Trung
- lãnh tụ của phong trào Tây Sơn; quê hương của đại thi hào
Nguyễn Du, Nguyễn Cơng Trứ - người có cơng phát triển thể ca
trù trong thi cạ Việt Nam; Phan Đình Phùng - người mà bản lĩnh
và khí phách làm cho bọn thực dân phải khiếp sợ...
Truyền thống yêu nước trên quê hương đã được nối tiếp và
phát triển bởi các thế hệ người dân là nguồn cổ vũ to lớn cho
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

những người được lịch sử đặt lên vai trọng trách cứu nước, trong
đó có Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh,
* Truyền thống văn hóa
Cũng như các làng quê khác trong cả nước và trong vùng,
người làng Sen rất yêu thích những lời dân ca cổ ca ngợi thiên
nhiên, tình yêu quê hưong, Tổ quốc. Cả hai làng Kim Liên và
Hoàng Trù là đất “hát phường vải” - một sinh hoạt văn hóa dân
gian đã có từ lâu đời, tạo nên nét đặc trưng văn hóa Nam Đàn.
Hát phường vải là niềm vui trong lao động, là dịp để con trai con
gái qua lời ca tiếng hát mà thử tài ứng đối, thể hiện trí thơng
minh, làm cho tâm hồn mỗi người thêm thanh cao hơn. Thòi thơ

ấu, Nguyễn Tất Thành đã được nuôi dưỡng tâm hồn bằng những
bài ca ấy.
X ứ Nghệ nói chung và làng Kim Liên nói riêng là nơi lưu
giữ m ột truyền thống quý giá, đó là hiếu học. Trơng làng, nhiều
nhà nho mở lóp dạy chữ Hán cho học trị. Làng Kim Liên tự hào
về “đất văn vật, chốn thi thư”. Đầu thế kỷ XX, Nghệ Tinh cịn có
nhiều bậc sĩ phu yêu nước học rộng, tài cao, tiêu biểu là Phan Bội
Châu. Người cha của Nguyễn Tất Thành là cụ Nguyễn Sinh sắc
cũng là một tấm gương sáng về tinh thần cần cù, bền bỉ trong học
tập, rèn luyện văn chương. Thuở nhỏ, Nguyễn Tất Thành thường
được cha cho đi cùng đến những nơi giao lưu đàm đạo của các
bậc chí sĩ bàn v ề việc cứu nước, cứu dân và được gửi đến học ở
các lóp chữ Hán của các nhà nho trong vùng nên ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến suy nghĩ và tư duy của Hồ Chí Minh. Truyền
thống đó đã trở thành hành trang khơng thể thiếu trên con đường
hoạt động cách mạng đầy sôi nổi và vĩ đại của Người. Nó giúp
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×