ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----o0o-----
VÕ THỊ KIM XUÂN
NHÂN SINH QUAN CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG
TINH THẦN CỦA NGƢỜI KHMER
Ở TỈNH VĨNH LONG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----o0o-----
VÕ THỊ KIM XUÂN
NHÂN SINH QUAN CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG
TINH THẦN CỦA NGƢỜI KHMER
Ở TỈNH VĨNH LONG HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: TRIẾT HỌC
Mã số: 60220301
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ANH QUỐC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình do tôi nghiên cứu và thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Anh Quốc. Nội dung và kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực. Các tài liệu sử dụng trong luận
văn đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
VÕ THỊ KIM XUÂN
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .........................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................8
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................8
6. Kết cấu của luận văn .................................................................... 8
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT PHẬT GIÁO NAM TÔNG VÀ NỘI DUNG
CƠ BẢN NHÂN SINH QUAN CỦA PHẬT GIÁO NAM TÔNG ............9
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN - TƢ TƢỞNG HÌNH
THÀNH NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM TƠNG ........................................9
1.1.1. Điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội của Ấn Độ cổ đại hình
thành nhân sinh quan Phật giáo Nam tông ......................................................9
1.1.2. Tiền đề lý luận - tƣ tƣởng của Ấn Độ cổ đại hình thành nhân sinh quan
Phật giáo Nam tông .......................................................................................15
1.2. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM
TÔNG ............................................................................................................................... 25
1.2.1. Khái quát nhân sinh quan Phật giáo Nam tông ...................................25
1.2.2. Nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông ..................26
1.2.3. Đặc điểm nhân sinh quan Phật giáo Nam tông ...................................55
K t uận chƣơng .......................................................................................69
Chƣơng 2: ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO
NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƢỜI
KHMER Ở TỈNH VĨNH LONG HIỆN NAY .........................................72
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ KINH TẾ, VĂN HÓA TINH THẦN
NGƢỜI KHMER Ở TỈNH VĨNH LONG ........................................................................ 72
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân cƣ, dân tộc và tình hình kinh tế - xã
hội ở tỉnh Vĩnh Long .....................................................................................72
2.1.2. Đặc điểm đời sống tinh thần của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long
hiện nay .........................................................................................................83
2.2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG C A NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM
TÔNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN C A NGƢỜI KHMER Ở TỈNH VĨNH
LONG HIỆN NAY ....................................................................................................... 100
2.2.1. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông đến quan niệm tƣ
tƣởng, đạo đức, lối sống của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long ....................101
2.2.2. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo Nam tơng đối với phong tục,
tập qn, tín ngƣ ng tôn giáo, lễ hội của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long ...109
2.2.3. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông đối với đời sống
văn học, kiến trúc nghệ thuật của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long .............132
2.3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY MẶT TÍCH CỰC VÀ
HẠN CHẾ MẶT TIÊU CỰC C A NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM TÔNG
ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN C A NGƢỜI KHMER Ở TỈNH VĨNH LONG
HIỆN NAY ..................................................................................................................... 141
2.3.1. Những phƣơng hƣớng chủ yếu nhằm phát huy những mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông trong xây
dựng đời sống tinh thần ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long ............................141
2.3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông trong xây dựng đời
sống tinh thần ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay ............................147
K t uận chƣơng 2 .....................................................................................158
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................162
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................165
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi t của đề tài
Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội. Từ lâu, nó đã trở thành nhu cầu
tinh thần của một bộ phận nhân dân ở hầu hết các quốc gia, dân tộc trên thế
giới, Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Mặc dù do con ngƣời tạo
ra, song quá trình tồn tại và phát triển tơn giáo đã tác động trở lại cơ sở đã
sinh ra nó, ảnh hƣởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội,
đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của quốc gia, dân tộc.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc ở nƣớc ta đều có
những hình thức tính ngƣ ng và tơn giáo với những sắc thái riêng, góp phần
tạo nên bản sắc văn hóa cho từng tộc ngƣời. Trải qua mấy ngàn năm dựng
nƣớc và giữ nƣớc, đời sống, kinh tế văn hóa, xã hội ln bị chi phối bởi
những học thuyết tƣ tƣởng, trong đó có tơn giáo. Ngồi những tín ngƣ ng,
tơn giáo bản địa, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam hiện nay
cịn chịu nhiều ảnh hƣởng bởi một số tín ngƣ ng, tơn giáo ngoại sinh. Tuy
mỗi tín ngƣ ng, tơn giáo có những đặc điểm riêng nhƣng điều giống nhau là
cùng tồn tại trong lịng dân tộc.
Từ rất sớm, một số tơn giáo du nhập vào nƣớc ta nhƣ: Phật giáo, Nho
giáo, Hồi giáo, Thiên chúa giáo. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do nhu
cầu của một bộ phận lớn quần chúng nhân dân, khu vực Nam bộ đã hình
thành nên những tơn giáo mới nhƣ: Cao đài, Phật giáo Hoà hảo, Tịnh độ Cƣ
sĩ, Minh Sƣ đạo,… Đến nay, Việt Nam đƣợc xem là quốc gia đa tôn giáo
gồm cả tôn giáo nội sinh và tôn giáo ngoại sinh. Theo số liệu của Ban tơn
giáo Chính phủ, Việt Nam đã có 13 tơn giáo, với 35 tổ chức tôn giáo đƣợc
Nhà nƣớc công nhận tƣ cách pháp nhân; gồm 24 triệu tín đồ, chiếm 27% dân
số cả nƣớc và Phật giáo là một trong số đó.
2
Phật giáo với quan niệm nhân sinh độc đáo đã có sức lan tỏa rộng rãi,
đặc biệt ở các nƣớc Châu Á, trong đó có Việt Nam. Phật giáo đã khơi dậy
những giá trị nhân văn trong con ngƣời, hƣớng con ngƣời tới chân – thiện –
mỹ. Bởi vậy, đạo Phật có ý nghĩa tích cực thật sự trong đời sống xã hội, là
chỗ dựa tinh thần cho một bộ phận đông đảo quần chúng trong xã hội.
Ngay từ khi đƣợc truyền vào Việt Nam từ thế kỷ đầu, Phật giáo đã
nhanh chóng thích nghi với lối sống của ngƣời dân. Với triết lý nhân sinh sâu
sắc nhấn mạnh về tình thƣơng, sự vơ ngã, vị tha và đề cao lòng từ bi, hỷ
xã,... nhân sinh quan Phật giáo đã truyền dạy một lối sống đúng đắn có đạo
đức, hợp đạo lý con ngƣời, khuyến khích con ngƣời trở thành ngƣời tốt, sống
có ích cho xã hội. Con ngƣời có thể tự mình tạo ra một cuộc đời hạnh phúc
mà khơng phải lệ thuộc vào quyền lực bên ngồi. Vì thế, trong quá trình hình
thành và phát triển ở nƣớc ta, Phật giáo đã không gặp một trở ngại nào trong
việc hòa nhập vào mọi giai tầng của xã hội Việt Nam. Nhân sinh quan Phật
giáo đã thấm vào đời sống tinh thần và văn hóa Việt Nam một cách tự nhiên
và dễ dàng nhƣ nƣớc thấm vào đất. Giáo lý của Phật giáo cũng đã ăn sâu vào
nếp sống, nếp nghĩ của ngƣời Việt nói chung, ngƣời dân Khmer ở Vĩnh Long
nói riêng và đã trở thành giá trị tinh thần vô giá cho ngƣời dân ở đây.
Phật giáo Nam tông (Theravada) du nhập vào Đồng bằng sông Cửu
Long bằng đƣờng hàng hải quốc tế Đông – Tây. Ở đây, Phật giáo Nam tông
đƣợc ngƣời Khmer tiếp nhận và phát triển trong cộng đồng qua nhiều thế kỷ.
Phật giáo Nam tơng gần nhƣ chiếm địa vị độc tơn, nó chi phối nhiều mặt
trong đời sống của đồng bào Khmer nơi đây.
Phật giáo Nam tông đối với ngƣời dân miền Tây Nam bộ nói chung, đối
với ngƣời Khmer ở Vĩnh Long nói riêng là nhu cầu khơng thể thiếu. Nó dƣờng
nhƣ là cứu cánh, trợ giúp tinh thần cho họ thoát khỏi những rủi ro trong cuộc
sống hàng ngày.
3
Vĩnh Long là một vùng đất mới khai phá, là nơi cƣ trú của nhiều dân
tộc, trong đó dân tộc Khmer, mang đến cho mảnh đất này một nét đặc sắc
mang đậm dấu ấn Phật giáo Nam tông Khmer, các đặc điểm tơn giáo và dân
tộc hịa quyện vào nhau, thể hiện qua quan niệm, tƣ tƣởng trong các lễ hội,
phong tục tập quán, đạo đức lối sống, nghệ thuật kiến trúc của những ngơi
chùa Khmer cổ kính. Phật giáo Nam tơng gần nhƣ chiếm địa vị độc tơn, nó
chi phối đời sống tinh thần của ngƣời dân Khmer.
Phật giáo Nam tông tuy đến và phát triển ở Vĩnh Long khơng có đƣợc
quy mơ rộng lớn nhƣ các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng,… nhƣng cũng
tạo đƣợc sắc thái riêng biệt. Tuy nhiên những năm gần đây, tình hình tơn
giáo trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Hiện nay, bên cạnh các tổ
chức tôn giáo với xu hƣớng hành đạo thuần túy tôn giáo, đúng Điều lệ, Hiến
chƣơng, tuân thủ pháp luật, đồng hành cùng dân tộc, đã xuất hiện một số
hoạt động tôn giáo không đúng qui định pháp luật, một số chức sắc tơn giáo
có những lời nói và việc làm đi ngƣợc lại lợi ích dân tộc, không đúng với chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc, gây hiệu ứng tiêu cực
về chính trị.
Bên cạnh đó, những năm qua các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. Vấn đề “diễn
biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, vấn đề dân tộc tơn giáo đƣợc chúng coi là
“ngịi nổ”, là lĩnh vực nhạy cảm và đây cũng là một trong những trọng điểm
tiến công của các thế lực thù địch, nhằm tạo ra vùng tự trị, vùng ly khai, gây
mất ổn định chính trị, tƣ tƣởng, kinh tế - xã hội, hòng kết hợp giữa lực lƣợng
phản động trong nƣớc với lực lƣợng phản động ở nƣớc ngoài tiến hành các
thủ đoạn can thiệp, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
Vấn đề tôn giáo luôn là vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Vì vậy, trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định
4
vấn đề tơn giáo, cơng tác tơn giáo và đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lƣợc
có tầm quan trọng đặc biệt, nên đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách tự do
tín ngƣ ng, tơn giáo. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã sớm nhận thức và có
quan điểm giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác tôn giáo phù hợp
với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc và xu thế hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, chắc chắn
sẽ có những dịng văn hóa, tơn giáo du nhập và có ảnh hƣởng đến tín
ngƣ ng, tôn giáo ở Việt Nam, làm gia tăng số lƣợng ngƣời theo về lễ nghi, lễ
hội… Với tƣ cách là một hình thái ý thức xã hội, tín ngƣ ng, tơn giáo đã,
đang và sẽ cịn ảnh hƣởng mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế, xã hội ở nƣớc ta.
Từ tình hình đặt ra nói trên, tơi nhận thấy sự ảnh hƣởng của Phật giáo
nói chung và nhân sinh quan của Phật giáo Nam tông trong đời sống tinh
thần của ngƣời Khmer cho đến nay có nhiều mặt tích cực và ý nghĩa đối với
việc giáo dục con ngƣời nên tôi đã chọn đề tài: “Nhân sinh quan của Phật
giáo Nam tơng và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người
Khmer ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về “Nhân sinh quan của Phật giáo Nam tơng và ảnh hưởng của nó đối
với đời sống tinh thần của người Khmer ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay” từ trƣớc
đến nay đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu với nhiều cơng trình phong phú.
Trong đó, có một số cơng trình nghiên cứu về Phật giáo Nam tông:
- Thứ nhất: Về Phật giáo và Phật giáo Việt Nam phải kể đến các tác
phẩm: Việt Nam Phật giáo sử lược của Thích Mật Thể, Nxb. Minh Đức,
1944; Lịch sử Phật giáo Việt Nam của Viện Triết học do Nguyễn Tài Thƣ và
Minh Chi chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988; Việt Nam Phật
giáo sử luận I - II- III của Nguyễn Lang, Nxb. Văn học, Hà Nội, 2000; Lịch
sử Phật giáo Việt Nam, của Lê Mạnh Thát, Nxb. Tổng hợp, Tp. Hồ Chí
5
Minh, 2006; Tổng tập văn học Phật giáo Việt Nam, của Lê Mạnh Thát, Nxb.
Tp. Hồ Chí Minh, 2002; Văn học Phật giáo thời Lý - Trần, diện mạo và đặc
điểm của Nguyễn Công Lý, Nxb. Đại học quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh, 2003;
Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến thế kỷ XIV của
Nguyễn Hùng Hậu, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002; … Đây là những
tác phẩm trình bày và phân tích khá sâu sắc những điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội cũng nhƣ tiền đề lý luận hình thành nội dung tƣ tƣởng triết học của
Phật giáo ở Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó cịn có các tác phẩm Đại Phật
sử, tập 1.1, Đại Phật sử, tập 1.2 của Tỳ Khƣu Minh Huệ biên dịch do nhà
xuất bản tôn giáo ấn hành năm 2009. Đại Phật sử, tác phẩm này do ngài
Tam tạng Pháp sƣ Mingun biên soạn theo cuốn Phật sử. Tác phẩm Vấn đáp
do Tỳ Khƣu Chánh Minh biên soạn đã trình bày ý nghĩa, trạng thái, nhân
duyên của từng loại Tâm giúp cho bản thân con ngƣời nắm đƣợc thấu đáo
Tâm pháp theo quan niệm của Đức Phật, tác phẩm Phật giáo - những vấn đề
triết học của tác giả O.o. Rozenberg, do trung tâm tƣ liệu Phật giáo, Hà Nội
ấn hành, năm 1990. Cuốn Nhựt hành của người tại gia tu Phật của Tỳ Khƣu
Hộ Tông, do nhà xuất bản Tôn giáo ấn hành năm 2006, tác phẩm này đã khái
quát những quy định của Phật giáo Nam tông Khmer đối với những ngƣời
Khmer tu tại gia. Cuốn Phật Tử của Hịa thƣợng Thích Thiện Châu, do nhà
xuất bản thành phố Hồ Chí Minh ấn hành, năm 1998, quyển sách này trình
bày dƣới dạng hỏi – đáp về những nội dung cơ bản của Phật tử khi tu theo
đạo Phật. Đồn Trung Cịn (2001) Lịch sử nhà Phật; Đặng Nghiêm Vạn (chủ
biên) (1996), Về tôn giáo tín ngưỡng Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã
hội, HN; Đỗ Quang Hƣng (chủ biên) (2001), Tôn giáo và mấy vấn đề tôn giáo
Nam Bộ, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận
về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Viện khoa học Xã hội Việt Nam (2004), Về tôn giáo và tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đức Lữ (chủ biên) (2009),
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
6
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tơn giáo, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Mặc khác, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo mạng, báo
in, đã liên tục có những bài viết đề cập đến vấn đề tôn giáo và công tác tôn
giáo: Trung tâm Tƣ liệu - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1995),
Tơn giáo, Tín ngưỡng hiện nay - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết;
Trần Nam Chuân (2010), “Thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam”, Tạp
chí cơng tác tơn giáo số 9 năm 2010; Nguyễn Hồng Dƣơng (2011), “Quá
trình nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo, công tác tơn giáo và chính sách
tơn giáo qua cƣơng lĩnh, văn kiện, Nghị quyết từ đổi mới đến nay”, Nghiên
cứu tôn giáo số 1 năm 2011; Nguyễn Hồng Nhung (2011), “Chính sách tơn
giáo của Nhà nƣớc Việt Nam trong những năm 1990 – 2004”, Nghiên cứu
tôn giáo số 4 năm 2011; các luận văn Thạc sĩ về vấn đề tôn giáo và một số
luận văn chuyên ngành Lịch sử Đảng viết về Đảng lãnh đạo thực hiện công
tác tôn giáo ở một số tỉnh, thành trong cả nƣớc.
Những cơng trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của cơ
sở lý luận về tôn giáo và công tác tơn giáo; thực trạng tình hình tơn giáo ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích những chính sách về tôn giáo và công
tác tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay.
- Thứ hai: Về tình hình và ảnh hƣởng của Phật giáo Nam tơng đối với
đời sống của đồng bào Khmer nói chung và đời sống tinh thần của ngƣời
Khmer ở tỉnh Vĩnh Long nói riêng có các cơng trình nhƣ của Phan An (2003)
Phật giáo trong đời sống Khmer Nam bộ, Nghiên cứu Tôn giáo; Nguyễn
Mạnh Cƣờng Phật giáo Khmer Nam bộ - những vấn đề nhìn lại, Đỗ Quang
Hƣng (2001), Tơn giáo và mấy vấn đề tôn giáo Nam bộ. Nxb. Khoa học Xã
hội, Hà Nội; Phan Thị Phƣơng Hạnh “Văn hóa Khmer Nam bộ nét đẹp trong
bản sắc văn hóa Việt Nam”. Nxb. Chính trị quốc gia Việt Nam; các cơng
trình khoa học trên đây đã luận bàn sâu và rõ về nhiều vấn đề về lịch sử ra
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
7
đời, phát triển của Phật giáo Nam tông và ảnh hƣởng của nó trong đời sống
xã hội, từ kinh tế, văn hóa, xã hội cho đến chính trị trong cuộc sống văn hóa
của cộng đồng ngƣời Khmer ở Nam Bộ.
Để hồn thành luận văn tác giả cịn nghiên cứu chủ yếu vào Đại tạng
Kinh Việt Nam (bao gồm: Tạng Kinh, Tạng Luật và Tạng Luận), do Giáo
hội Phật giáo Việt Nam phiên dịch và ấn hành.
Tại tỉnh Vĩnh Long cho đến thời điểm hiện nay, vấn đề Phật giáo Nam
tông trên địa bàn tỉnh từ trong lịch sử và hiện nay vẫn chƣa có đề tài khoa
học nào đi sâu nghiên cứu. Vấn đề Phật giáo Nam tông ở địa phƣơng mới chỉ
đƣợc đề cập, dừng lại nhƣ là một nội dung trong các báo cáo tổng kết công
tác tôn giáo hàng năm của Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội
vụ và khối Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long.
Trong quá trình triển khai đề tài “Nhân sinh quan của Phật giáo Nam
tơng và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người Khmer ở
tỉnh Vĩnh Long hiện nay” tác giả sẽ tham khảo các cơng trình, các báo cáo
trên xem đó là những tƣ liệu quý và sẽ kế thừa biện chứng đúng mức đối
với chúng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của uận văn
- Mục đích của luận văn: Tập trung nghiên cứu, trình bày và phân tích
làm rõ tƣ tƣởng về nhân sinh quan của Phật giáo Nam tơng và ảnh hƣởng của
nó đối với đời sống tinh thần của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực
của nó trong đời sống tinh thần của ngƣời Khmer tại tỉnh Vĩnh Long.
- Để đạt các mục đích trên luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
Thứ nhất: Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những nội dung và
đặc điểm cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
8
Thứ hai: Trình bày, phân tích những ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật
giáo Nam tông đối với đời sống tinh thần của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long.
Thứ ba: Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm phát huy những ảnh
hƣởng tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông
đối với đời sống tinh thần của ngƣời Khmer ở Vĩnh Long hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ trên, tác giả dựa trên cơ sở lý luận
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng và nhà nƣớc ta về tôn giáo để triển khai nội dung luận văn. Đồng
thời, trong quá trình thực hiện tác giả đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp logic và lịch
sử, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp hệ thống,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp điền dã (thực tế) và một số phƣơng
pháp khác để nghiên cứu, trình bày luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về quá trình hình thành, phát
triển và những ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo Nam tông đối với
đời sống tinh thần của ngƣời Khmer ở tỉnh Vĩnh Long.
Ngồi ra, luận văn cịn góp phần cung cấp tƣ liệu về nhân sinh quan
của Phật giáo Nam tông ở Vĩnh Long dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác
tôn giáo và cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về triết học, triết học tôn
giáo, tôn giáo học,… tại các trƣờng cao đẳng, đại học, chính trị trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long và từ những đề xuất, kiến nghị sẽ làm cơ sở tham cứu cho
các ban ngành trong quản lý tôn giáo ở địa phƣơng đƣợc tốt hơn.
6. K t cấu của uận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 2 chƣơng, 5 tiết.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
9
Chƣơng
KHÁI QUÁT PHẬT GIÁO NAM TÔNG VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM TÔNG
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN - TƢ TƢỞNG
HÌNH THÀNH NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO NAM TƠNG
1.1.1. Điều kiện kinh t , chính trị - xã hội của Ấn Độ cổ đại hình
thành nhân sinh quan Phật giáo Nam tông
Phật giáo là trào lƣu triết học - tôn giáo, phản ánh sâu sắc chế độ phân
biệt đẳng cấp khắc nghiệt và chế độ xã hội mang nặng tính gia trƣởng của xã
hội Ấn Độ cổ đại. Nếu các trƣờng phái triết học Hy lạp cổ đại nhƣ Milê, Êlê
chủ yếu bàn về những vấn đề thế giới quan, bản thể luận nhƣ đi tìm bản
nguyên của thế giới, bản chất của thế giới, trạng thái của thế giới,… còn
những vấn đề về con ngƣời họ lại bàn tƣơng đối ít thì ở Phật giáo, vấn đề
nhân sinh quan không chỉ đƣợc đặt ra ngay từ đầu mà còn là nội dung tƣ
tƣởng chủ yếu bao trùm lên toàn bộ hệ thống. Đặc điểm này của Phật giáo bị
chi phối bởi chính hồn cảnh lịch sử của đất nƣớc Ấn Độ cổ đại – nơi đã sản
sinh ra đạo Phật.
Ấn Độ là một đất nƣớc có điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lí khá phức
tạp và khắc nghiệt. Đó là một bán đảo mênh mơng, vừa có những miền núi
cao đầy băng giá và vừa có rừng rậm âm u, vừa có những con sơng lớn với
những vùng đồng bằng trù phú lại vừa có những cao ngun và sa mạc nên
khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều nhƣng lại khơ khan, nóng nực làm cho con
ngƣời nơi đây cảm thấy nhỏ bé trƣớc điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.
Ấn Độ cổ đại là thời kỳ chế độ nơ lệ mang tính chất gia trƣởng và
chế độ công xã nông thôn ở Ấn Độ đã khá phát triển. Các quốc gia chiếm
hữu nô lệ nhỏ, phân tán nay có xu hƣớng tập trung và thống nhất lại.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
10
Trong đó hƣng thịnh nhất là thời kỳ của vƣơng triều Magadha và vƣơng
triều Maurya.
Về kinh tế: việc cải tiến các phƣơng tiện sản xuất và việc mở mang các
cơng trình thủy lợi, đào kênh dẫn nƣớc vào ruộng nên diện tích đất canh tác
trong nơng nghiệp ngày càng tăng lên, kinh tế phát đạt với các ngành trồng
trọt, chăn ni phát triển, từ đó xuất hiện nên một tầng lớp mới trong xã hội,
đó là tầng lớp địa chủ.
Đặc biệt, do sự phát triển của sức sản xuất xã hội ở Ấn Độ thời kỳ này
đã làm cho thủ công nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp ở một số vùng.
Những ngƣời thợ thủ công tập hợp lại thành những tổ chức đặc biệt nhƣ kiểu
phƣờng hội sau này. Những nghề thủ công phát đạt nhất lúc đó là nghề dệt
bơng đay và tơ lụa, nghề luyện sắt, nghề làm đồ gốm và nghề chế biến hƣơng
dƣợc liệu. Chúng dần dần đƣợc chun mơn hóa và phần lớn tập trung ở
những khu trấn đô sầm uất. Nhiều trấn đô trở thành trung tâm thủ công
nghiệp, thƣơng nghiệp quan trọng thời bấy giờ nhƣ Bénerè, Sravasti (nay là
Savathi), Ratjagraha (nay là Radija), Pataliputra (nay là Patna)… Nhiều con
đƣờng thƣơng mại thủy bộ đã hình thành nhất là vùng sông Hằng đã thúc
đẩy việc giao lƣu buôn bán hàng hóa trong nƣớc và ngồi nƣớc phát triển.
Ấn Độ thời đó đã giao dịch bn bán khá rộng rãi với các nƣớc trong vùng
nhƣ Trung Quốc, Ả Rập, Trung Á và cả các quốc gia vùng Đơng Nam Á. Đó
khơng chỉ là con đƣờng giao lƣu kinh tế mà sâu rộng hơn đó là con đƣờng
giao lƣu, truyền bá văn hóa giữa Ấn Độ với các nƣớc [23, tr. 108].
Những thành tựu kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật thực sự là những
nấc thang nhận thức quan trọng, góp phần đắc lực cho việc giải thích và cải
tạo thế giới phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Hơn thế nữa, chúng cịn là cơ
sở cho q trình phát triển khả năng tƣ duy trừu tƣợng hình thành nên các hệ
thống triết học ở Ấn Độ thời kỳ này.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
11
Tuy nhiên, xã hội nô lệ Ấn Độ vẫn bị bóp nghẹt bởi tính chất kiên cố
của chế độ công xã nông thôn vốn dựa trên mọi liên hệ có tính gia trƣởng
giữa lao động nơng nghiệp và lao động thủ công nghiệp, làm cho mỗi làng xã
trở thành một đơn vị bé nhỏ có tổ chức độc lập và cuộc sống biệt lập với
những hình thức tổ chức quản lý công xã theo nguyên tắc cổ truyền thô sơ,
chật hẹp, lạc hậu, làm cho nền kinh tế mang tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, đời
sống xã hội trở nên trì truệ, chậm chạp. Hơn nữa, xã hội Ấn Độ cổ còn nhiều
sự chi phối nặng nề của chế độ phân biệt đẳng cấp hết sức khắc nghiệt. Mọi
quyền lợi, địa vị xã hội đều nằm trong tay giai cấp quý tộc, tăng lữ. Các đẳng
cấp thấp hèn nhƣ tiện dân, nơ lệ và những ngƣời ngồi lề đẳng cấp bị khinh
miệt và đói khổ. C.Mác đã viết “Chúng ta cũng không đƣợc quên rằng những
công xã nơng thơn thơ mộng ấy, dù cho chúng có vẻ vô hại nhƣ thế nào
chăng nữa, bao giờ cũng là cơ sở bền vững của chế độ chuyên chế phƣơng
Đông, rằng những cơng xã ấy đã hạn chế lý trí của con ngƣời trong những
khuôn khổ chật hẹp nhất làm cho nó trở thành một cơng cụ ngoan ngỗn của
mê tín, trói buộc nó bằng những kiền xích nơ lệ của các quy tắc cổ truyền…
Chúng ta không đƣợc quên rằng những công xã nhỏ bé ấy mang dấu ấn của
sự phân biệt đẳng cấp và của chế độ nô lệ, rằng những công xã ấy làm cho
con ngƣời phải phục tùng những hồn cảnh bên ngồi, chứ khơng phải nâng
con ngƣời lên địa vị làm chủ những hoàn cảnh ấy, rằng những công xã ấy đã
biến trạng thái tự động phát triển của xã hội thành một số phận bất di bất
dịch do thiên nhiên quyết định trƣớc và do đó, đã tạo ra sự sùng bái thiên
nhiên một cách thơ lỗ, mà sự thối hóa thể hiện đặc biệt ở chỗ con ngƣời, kẻ
làm chủ thiên nhiên, lại phải thành kính quỳ gối trƣớc con khỉ Hanuman và
trƣớc con bồ Sabbala” [21, tr. 175].
Xã hội Ấn Độ đã phân chia thành đẳng cấp sâu sắc và chỉ thừa nhận
bốn đẳng cấp: Đẳng cấp thứ nhất là Bàlamôn (Brahmana) - tức Tế Tƣ là
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
12
đẳng cấp có địa vị cao nhất, bao gồm những ngƣời hoạt động tôn giáo
chuyên nghiệp; đẳng cấp thứ hai là Sát Đế Lợi (Kshatriya) - tức là đẳng cấp
của vua quan và tầng lớp võ sĩ; Đẳng cấp thứ ba là Vệ Xá (Vaishya) - tức là
những ngƣời thƣơng nhân, thợ thủ công, điền chủ và dân tự do; đẳng cấp
cuối cùng là Thủ Đà La (Shudra) là đẳng cấp thấp nhất, là tôi tớ, nô lệ chiếm
đa số là con cháu của những bộ lạc bại trận, những ngƣời phá sản và khơng
có tƣ liệu sản xuất.
Ngoài bốn đẳng cấp trên, trong xã hội Ấn Độ cịn tồn tại những tiện
dân, là những ngƣời khơng đƣợc xếp hạng, khơng có quyền lợi xã hội, đó là
những ngƣời Paria tức là “ngƣời cùng khổ”. Trong bốn đẳng cấp đó thì
Bàlamơn đứng đầu, Thủ Đầu La là đẳng cấp khốn khổ nhất và chịu sự đè bẹp
của ba đẳng cấp trên [23, tr. 108]. Ngay cả những hình phạt về sự phạm tội
cũng đƣợc đặt trên nền tản khác biệt giai cấp. Ngƣời Bàlamơn sẽ bị hình phạt
nhẹ nhất và ngƣời thuốc giai cấp Thủ Đà La sẽ bị hình phạt nặng nhất. Nhƣ
vậy, tồn bộ cơ cấu xã hội đƣợc đặt trên nguyên tắt bất bình đẳng.
Xã hội Ấn Độ cổ đại không chỉ bị đè nặng bởi nỗi khổ do quan hệ bất
cơng và sự bóc lột hà khắc của giai cấp chủ nô đối với giai cấp nơ lệ và
những kẻ tơi tớ, mà cịn bị bóp nghẹt bởi chế độ phân biệt chủng tính, màu
da, sắc tộc. Chế độ phân biệt đẳng cấp không chỉ góp phần quy định cơ cấu,
trật tự xã hội Ấn Độ mà còn ảnh hƣởng sâu sắc đến nội dung và tính chất của
các quan điểm triết học tơn giáo Ấn Độ cổ đại.
Để lý giải cho chế độ đẳng cấp trong kinh Rig Veda (Rig Veda, I, 31, 8)
đã chia xã hội loài ngƣời ra làm hai hạng ngƣời, đó là ngƣời Arya (nghĩa là
cao quý, thiện) và dasya (nghĩa là thấp hèn, ác). Sau đó, trong kinh AtharvaVeda cũng ghi rằng: “Ngƣời ta sinh ra hoặc thuộc thành phần Aryan hoặc
thuộc thành phần Shudra” (Atharva-Veda, XIX,tr 62). Đặc biệt, chế độ phân
biệt đẳng cấp luôn đƣợc giáo lý của đạo Bàlamơn – tơn giáo chính thống của
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
13
xã hội Ấn Độ đƣơng thời bảo vệ. Triết lý tôn giáo Bàlamôn lại thấy chế độ
phân biệt đẳng cấp làm nền tảng xã hội cho mình. Chính vì thế chế độ phân
biệt đẳng cấp ở Ấn Độ rất chặt chẽ và khắc nghiệt. Trong cuốn Rig Veda
thuyết giáo cho chế độ đẳng cấp nhƣ sau: “Thần Sáng tạo Brahmâ (hay thần
ngã Puruasha) đã tự phân thân thành bốn đẳng cấp. Miệng thần là đẳng cấp
Brahmana, hai vai thần là đẳng cấp Kshatriya, hai bắp đùi thần là đẳng cấp
Vaishya, hai bàn chân thần là đẳng cấp Shudra” (Rig Veda, X, 90, 11).
Để bảo vệ địa vị và quyền lời bất di bất dịch cho những đẳng cấp bên
trên, nhằm quy định quyền lợi, nghĩa vụ cho mỗi đẳng cấp xã hội mà đạo
Bàlamơn cho rằng đó là trật tự an bài có tính tiền định theo ý chí của thần
thánh. Bộ luật Manu viết: “Ƣu tú nhất trong mọi sinh vật là loài động vật, ƣu
tú nhất trong lồi động vật là giống vật có lý tính, ƣu tú nhất trong giống vật
có lý tính là lồi ngƣời, ƣu tú nhất trong lồi ngƣời là ngƣời Bàlamơn. Ngƣời
Bàlamơn sinh ra sớm nhất và có sự hiểu biết về kinh Veda nên cần phải
thống trị toàn thế giới” [86, tr. 301].
Trong quan hệ giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, sự phân biệt giữa các
đẳng cấp trong xã hội cũng rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Về nguyên tắc,
những ngƣời thuộc đẳng cấp thấp (đẳng cấp Paria) đều không đƣợc sinh hoạt
giao tiếp với những ngƣời ở đẳng cấp trên. Ngƣời ở đẳng cấp dƣới phải tơn
kính và phục tùng vô điều kiện ngƣời thuộc đẳng cấp Bàlamôn. Nếu một
ngƣời Shudra già trăm tuổi mà nói chuyện với một ngƣời Bàlamơn chỉ mới
lên năm tuổi thì ngƣời Shudra cũng phải có thái độ cung kính nhƣ con đối
với cha.
Ngƣời thuộc đẳng cấp Paria bị coi là hạng ngƣời cùng đinh, hạ đẳng,
đáng nguyền rủa nhất của xã hội. Họ là những ngƣời làm những nghề bị coi là
thấp hèn, không trong sạch và ô uế nhƣ đồ tể, thợ thuộc da, phu địn đám ma
và những đứa con ngồi giá thú bị giáng đẳng cấp. Luật Manu quy định họ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
14
sống ở ngồi rìa làng và ở cuối gió để các đẳng cấp khác khỏi bị nhiễm sự xu
uế do họ mang lại. Họ phải ăn bằng những bác mẻ và dùng những đồ giống
nhƣ chó và lừa,… Nếu ngƣời đẳng cấp Bàlamôn không may bị ngƣời Paria
dẫm lên cái bóng của mình thì ngƣời Bàlamơn phải làm lễ thanh tẩy bằng cách
tấm nƣớc thánh và nhịn ăn suốt cả ngày hơm đó. Khơng những thế, luật pháp
của chế độ chiếm hữu nơ lệ cịn đề ra những luật lệ rất bất bình đẳng trong
việc quy định và xử phạt những kẻ phạm tội trong xã hội. Trong đó, nó chủ
yếu là bênh vực cho địa vị và quyền lợi của đẳng cấp bên trên. Thí dụ, theo bộ
luật Manu, một ngƣời Shudra mà giết một ngƣời Shudra thì có thể đƣợc tha
tội nếu nộp phạt 10 con bò cái; một ngƣời Shudra mà giết một ngƣời Vaishya
sẽ có thể đƣợc tha tội nếu nộp phạt 100 con bị cái; một ngƣời Shudra giết một
ngƣời Kshatriya thì phải nộp phạt 1.000 con bò cái mới đƣợc tha tội. Nhƣng
nếu họ giết một ngƣời Bàlamơn thì khơng có cách gì chuộc tội đƣợc, nhất định
phải bị xử tội chết, bởi vì giết ngƣời Bàlamơn thì mới thực sự là giết ngƣời.
Tăng lữ Bàlamôn đƣợc coi là ngƣời của thần nên dù họ có phạm tội nặng đến
đâu đi nữa thì vua cũng khơng có quyền xử tội chết mà chỉ có quyền đày đi
một nơi khác nhƣng vẫn đƣợc giữ mọi tài sản [23, tr. 37-38].
Nhƣ thế, chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội ở Ấn Độ cổ là hết sức khắc
nghiệt. Nó khơng chỉ đƣợc giáo lý Bàlamơn biện hộ mà cịn đƣợc pháp luật
của nhà nƣớc bảo vệ. Nó khơng chỉ là sự phân biệt về địa vị, học vấn, sang
hèn, giàu nghèo nhƣ kiểu phân biệt giai cấp ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ
phƣơng Tây mà còn là sự phân biệt về màu da, chủng tính, nghề nghiệp, tơn
giáo, chế độ hơn nhân, quan hệ giao tiếp và cả quan niệm về sự trong sạch…
thể hiện ngay trong đời sống hằng ngày. Điều đó nói lên vì sao chế độ đẳng
cấp ở Ấn Độ lại hết sức khắc khe và đây có lẽ là sự khác biệt giữa chế độ
đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại so với chế độ đẳng cấp ở các nền văn minh khác
đƣơng thời.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
15
Sự phân chia đẳng cấp này đều hoàn tồn do Bàlamơn quy định và mâu
thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, nó thể hiện ở nhiều mặt từ địa vị xã hội,
quyền lợi kinh tế đến quan hệ giao tiếp, đi lại, sinh hoạt tôn giáo đều bị chi
phối bởi những quy định của Bàlamôn giáo. Sự phân biệt đẳng cấp diễn ra vô
cùng khắc nghiệt khiến cho những ngƣời thuộc tầng lớp đa số trong xã hội –
những ngƣời Thủ Đà La căm ghét chế độ đẳng cấp. Nhiều trào lƣu tƣ tƣởng
chống lại Bàlamôn và chế độ đẳng cấp của nó ra đời trong đó có đạo Phật.
. .2. Tiền đề ý uận - tƣ tƣởng của Ấn Độ cổ đại hình thành nhân
sinh quan Phật giáo Nam tông
Các môn phái triết học Ấn Độ thời kỳ này đã phát triển thành những hệ
thống khá chặt chẽ. Chủ nghĩa duy tâm tôn giáo trong kinh Veda, kinh
Upanishad và giáo lý đạo Bàlamôn đã trở thành hệ tƣ tƣởng và tơn giáo
chính thống, thống trị trong đời sống xã hội Ấn Độ đƣơng thời.
Đông Ấn là vùng đồng bằng sông Hằng với điều kiện, địa lý tự nhiên,
khí hậu điều hịa, đất đai trù phú, thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp và thƣơng nghiệp làm xuất hiện những giai tầng xã hội mới đó
là giai cấp thƣơng nhân, điền chủ, chủ xƣởng đối lập với với địa vị và lợi ích
của giai cấp quý tộc, tăng lữ bảo thủ. Họ làm chủ về mặt kinh tế do đó cũng
làm chủ về mặt tinh thần, tƣ tƣởng nên đã hình thành nên những học thuyết
mới đầy sức sống, những trào lƣu triết học mới đại điện cho tiếng nói của họ,
với tinh thần tự do tƣ tƣởng và bình đẳng xã hội dám đƣơng đầu với tƣ
tƣởng, giáo lý tơn giáo chính thống có tính kinh viện đƣợc coi là tri thức mặt
khải trong kinh Veda và kinh Upanishad.
Các trƣờng phái triết học tôn giáo có tính chất thế giới quan và chủ
trƣơng tín ngƣ ng khác nhau lần lƣợt xuất hiện nhƣ các môn phái triết học
duy vật, vô thần tiến bộ mà kinh điển Phật giáo cổ gọi là “Lục sƣ ngoại đạo”
và phong trào “Hƣ vơ chủ nghĩa”. Họ thốt khỏi sự chi phối của tƣ tƣởng và
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
16
văn hóa cổ truyền, phê phán chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội. Họ thực sự là
luồng gió mới trong đời sống tinh thần xã hội Ấn Độ đƣơng thời [23, tr. 109].
Bên cạnh đó, những thành tựu kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật thực
sự là những nấc thang nhận thức quan trọng, góp phần đắc lực cho việc giải
thích và cải tạo thế giới phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Hơn thế nữa,
chúng cịn là cơ sở cho q trình phát triển khả năng tƣ duy trù tƣợng hình
thành nên các hệ thống triết học ở Ấn Độ thời kỳ này.
Dƣới sự tác động, chi phối, thống trị của triết lý Veda và triết lý về sáng
tạo tinh thần vũ trụ tuyệt đối tối cao Braman trong Upanishad, biện hộ cho
giáo lý của đạo Bàlamôn, bảo vệ cho chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội. Triết
lý duy tâm tôn giáo của Upanishad giải thích căn nguyên của thế giới bằng
nguyên lý “tinh thần vũ trụ tối cao” tuyệt đối, bất diệt là cơ sở cho những học
thuyết triết học duy tâm sau này và đóng vai trị là cơ sở lí luận cho đạo
Bàlamôn ở Ấn Độ cổ đại. Kinh Upanishad đã đề cập đến những vấn đề có ý
nghĩa triết học thật sự nhƣ mối quan hệ giữa tinh thần vũ trụ (Brahman) và
linh hồn cá thể (Atman), thuyết luân hồi, nghiệp, nhân quả,…
Thế giới quan thần thoại, tín ngƣ ng, tôn giáo, chủ nghĩa duy tâm trong
Thánh kinh Veđa, kinh Upanishad và đạo Bàlamôn đã trở thành hệ tƣ tƣởng
thống trị đời sống tinh thần của Ấn Độ cổ. Uy thế của nó mạnh mẽ tới mức
tƣ tƣởng triết lý duy tâm ấy đƣợc mệnh danh là tƣ tƣởng chính thống của Ấn
Độ cổ và tất cả những mơn phái của triết học vô thần, duy vật chống lại uy
thế của nó đều bị coi là những tƣ tƣởng triết học khơng chính thống.
Hệ thống triết học chính thống (The Orthodox Systems) gồm có 6
trƣờng phái, gọi là 6 darshanas (quan điểm):
- Trƣờng phái triết học Sàmkhya;
- Trƣờng phái triết học Nyàya’;
- Trƣờng phái triết học Vaísesika;
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
17
- Trƣờng phái triết học Mimànsa;
- Trƣờng phái triết học Yoga;
- Trƣờng phái triết học Vendànta;
Các trƣờng phái triết học khơng chính thống, đó là các trƣờng phái có
tƣ tƣởng phủ nhận uy thế tối cao của kinh Veda và kinh Upanishad, phê phán
giáo lý đạo Bàlamôn, đả phá chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội [23, tr. 113].
Hệ thống triết học khơng chính thống (The Heterodox Systems) gồm
các trƣờng phái:
- Triết học Phật giáo
- Trƣờng phái triết học Jaina,
- Các trƣờng phái triết học duy vật vô thần trong phong trào mới về tự
do tƣ tƣởng ở Đông Ấn, gọi là “Lục sƣ ngoại đạo” (Sat Tirthakarah) trong đó
nổi bật nhất là trƣờng phái triết học Lokayata hay cịn gọi là Càrvàka.
Sự phân chia đó có căn cứ lịch sử, cho thấy rõ sự ảnh hƣởng thống trị
của chủ nghĩa duy tâm tôn giáo trong thánh kinh Veda và kinh Upanishad và
đạo Bàlamôn trong sự phát triển tƣ tƣởng ở Ấn Độ cổ đại. Song, một trong
những đặc điểm và động cơ thực sự của phát triển tƣ tƣởng triết học Ấn Độ
đƣơng thời chính là cuộc đấu tranh của chủ nghĩa vô thần và tƣ tƣởng thần bí
tơn giáo. Các trƣờng phái triết học đƣợc coi là khơng chính thống tuy cùng
có đặc điểm chung nhƣng khơng tin có thƣợng đế, nghi ngờ và phủ nhận
quyền uy của kinh Veda, phê phán giáo lý đạo Bàlamơn, đả kích chế độ phân
biệt đẳng cấp xã hội, nhƣng giữa họ lại có sự khác biệt nhau trong cả quan
điểm về thế giới cũng nhƣ quan niệm về nhân sinh [23, tr. 113].
Phản ánh hiện thực xã hội, triết học tôn giáo Ấn Độ thời kỳ này đã
diễn ra quá trình đấu tranh, tranh luận triết lý khá sôi động và gay gắt giữa
các trƣờng phái triết học duy vật vô thần hay “những ngƣời theo thuyết hƣ
vô”, “bọn hồi nghi” với các mơn phái triết học duy tâm tôn giáo, đặc biệt
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
18
là triết lý Veda, Upanishad và giáo lý Bàlamôn, nhằm phủ nhận quan điểm
suy tôn thƣợng đế, phạm thiên hay “tinh thần sáng tạo vũ trụ tối cao”
Braman, chống lại những quan điểm về sự bất tử của linh hồn, về nghiệp
báo, luân hồi và sự siêu thoát của linh hồn con ngƣời sang “thế giới bên
kia” nào đó [23, tr. 114].
Xu hƣớng phát triển, cạnh tranh triết lý thời đó tất yếu dẫn tới những
cuộc tranh luận triết lý mà thuyết vô thần hay duy vật đắc thắng… Có cả
một thế giới “ngụy biện lang thang” – bọn Paribbajaka tức bọn lữ hành,
suốt nửa năm đi tới làng này hay làng khác, thành thị này tới thành thị khác
tuyên truyền tín đồ hay phản kháng những ngƣời chống lại họ. Có nhà dạy
thuật lý luận để chứng minh bất kỳ một điều gì, họ thật xứng với danh hiệu
“bọn chẻ cái tóc làm tƣ” hoặc “lồi lƣơn trơn tuột”, có nhà lại chứng minh
rằng khơng có thƣợng đế và đạo đức hồn tồn vơ ích: “dân chúng bu lại
nghe họ thuyết hoặc tranh luận; ngƣời ta còn xây cất cả một phòng rất rộng
làm chỗ hội họp cho ngƣời ta trổ tài và các vị vua chúa còn tặng giải
thƣởng cho các nhà triết gia thắng trong các cuộc đấu khẩu đó nữa. Cái thời
đại đó thật lạ lùng, đúng là trăm hoa đua nở bên cái dịng tự do chảy tràn
bờ” [23, tr. 114].
Đây chính là những nhu cầu của hiện thực lịch sử làm xuất hiện các
trƣờng phái tƣ tƣởng mới ở Ấn Độ trong thời kỳ này. Phật giáo xuất hiện
chính trong bối cảnh lịch sử xã hội trên với tƣ cách là hệ tƣ tƣởng phản đối
chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội, phủ nhận uy thế của kinh Veđa, chống
giáo lý hoang đƣờng duy tâm tôn giáo của đạo Bàlamôn, bát bỏ uy quyền
thần thánh và phƣơng pháp tu hành khổ hạnh, xây dựng niềm tin vào chính
con ngƣời. Nó nói lên khát vọng tự do, bình đẳng của quần chúng lao động ở
Ấn Độ đƣơng thời, là sự khẳng định một đạo lý, một định hƣớng cứu khổ
mới cho con ngƣời.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
19
Thân thế Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
Theo các sử liệu ghi lại, Phật giáo là một trào lƣu triết học tôn giáo
xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ VI Tr. CN, ở miền Bắc Ấn Độ, phía Nam
dãy Himalaya, vùng biên giới giữa Ấn Độ và Nêpan bây giờ. Ra đời trong
làn sóng phản đối sự ngự trị của đạo Bàlamôn và chế độ phân biệt đẳng cấp
xã hội khắc nghiệt, Phật giáo với triết lý đạo đức nhân sinh sâu sắc đã trở
thành một trong những ngọn cờ tiên phong của phong trào đòi tự do tƣ tƣởng
và bình đẳng xã hội ở Ấn Độ đƣơng thời [23, tr. 153].
Trƣớc những mâu thuẫn của đời sống xã hội cùng với sự đau khổ chung
của loài ngƣời vì cảnh “sinh, lão, bệnh, tử” thì Phật giáo ra đời. Đạo Phật
đƣợc xây dựng trên cơ sở cuộc đời và tƣ tƣởng triết lý của Thích Ca Mâu Ni
(Sakiyamuni). “Phật” theo tiếng Phạn gọi là Bouddha, tiếng Hán phiên âm là
“Phật đà”, và tiếng Hán đọc âm là “Phật”. Phật có nghĩa là đấng giác ngộ và
giác ngộ ngƣời khác (giác giả giác tha).
Thích Ca Mâu Ni có tên thật là Tất Đạt Đa (Siddhattha), họ là Cù Đàm
(Gotama), con đầu vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Maya. Ngài đƣợc sinh ngày
15 tháng 4 năm 563 Tr. CN (theo truyền thống Phật lịch, tính vào ngày 15
tháng 04 âm lịch và đƣợc gọi là ngày Phật Đản). Ngay từ nhỏ, Thái tử Tất
Đạt Đa sống trong nhung lụa, không tiếp xúc với xã hội bên ngồi nên khơng
thấy và khơng biết rằng trong cuộc đời cịn có những đói khát và bệnh tật,
già yếu và chết chóc [23, tr. 154].
Năm bảy tuổi, Tất Đạt Đa theo học các đạo sĩ Bàlamơn và đã tỏ ra là
ngƣời có trí thơng minh lạ thƣờng và sức khỏe tuyệt luân.
Năm 16 tuổi Thái tử cƣới vợ là cơng chúa Da-du-đà-la (Yasodhara), sau
đó sinh con trai tên là La-hầu-la (Rahula). Những cuộc tiếp xúc bất ngờ với
những cảnh già yếu, bệnh tật, chết chốc,… đã tác động mạnh mẽ đến Ngài.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
20
Năm 29 tuổi, Ngài quyết định rời bỏ ngôi cao quyền lực, rời bỏ cuộc
sống xa hoa nhung lụa để dấn thân vào con đƣờng tu khổ hạnh, mong tìm sự
giải thốt nỗi khổ đau cuộc đời của con ngƣời, của chúng sinh.
Trải qua 6 năm kinh nghiệm và tu luyện khổ hạnh ở núi Tuyết Sơn,
Tất Đạt Đa đã nhận thấy rằng tu khổ hạnh chỉ làm suy giảm tinh thần và trí
tuệ; lối sống lợi dƣ ng vật chất thì chỉ làm chậm trễ sự tiến bộ của đạo đức
và tâm trí. Đó là hai thái cực cần phải tránh. Ngài nghiệm ra là cả cuộc
sống tràn đầy vật chất, thỏa mản dục vọng, lẫn cuộc sống khổ hạnh đều
khơng giúp con ngƣời giải thốt, chỉ có con đƣờng trung đạo là đúng đắn
nhất. Tất Đạt Đa đi khắp nơi học đạo và kiên trì tu luyện theo con đƣờng
trung đạo. Sau 49 ngày đêm nhập định dƣới gốc Bồ Đề (bodhi), ngay đêm
rằm 15 tháng tƣ Âm lịch Tất Đạt Đa đã ngộ đạo, nhận thức rõ nguyên căn
sinh thành, biến hóa của vũ trụ vạn vật, tìm ra nguồn gốc của nỗi khổ và từ
đó nghĩ ra phƣơng pháp diệt trừ nỗi khổ cho chúng sinh. bằng học thuyết
“nhân duyên sinh” và triết lý “Tứ diệu đế” (Catvary arya satyani), “thập nhị
nhân duyên” (Dvada – sanidànas), “Bát chính đạo” (Àryàstangika mârga).
Tất Đạt Đa đã trở thành Phật Thích Ca Mâu Ni cịn gọi là Đức Phật
(Buddha), Đức Thế Tôn (Dhagavà) hay Nhƣ Lai (Tathagata). Bấy giờ, Ngài
vừa đúng 35 tuổi. Sau khi đắc đạo Thích Ca Mâu Ni đi thuyết pháp, truyền
đạo của mình, giác ngộ cho chúng sinh.
Bài thuyết pháp đầu tiên của Đức Phật tại Lộc Uyển (Vƣờn Nai) ở
Isipatana gần Bènarès hay Vàranasi cho các vị Kondanna, Bhaddiya, Vappa,
Mahànàma và Assaji về tơn chỉ và học thuyết của mình [23, tr. 158].
Theo Đức Phật, con đƣờng và phƣơng pháp để có thể theo đó nỗ lực tu
luyện, giác ngộ và tự giải thốt chứ khơng nên dựa vào ai khác. Đó mới là
cách thức và chỗ dựa duy nhất: “Các con phải tự mình nỗ lực, các đấng Nhƣ
Lai chỉ là đạo sƣ chỉ dạy cho con đƣờng giác ngộ” và “Hãy tự xem mình là
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn