Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.88 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Chi phí
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP SXKD DD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GVHB : Giá vốn hàng bán
HSCB : Hệ số cấp bậc
KD : Kinh doanh
LCB : Lơng cơ bản
Lơng cb ngày : Lơng cơ bản ngày
Lơng cv : Lơng công việc
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xởng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
XNK : Xuất nhập khẩu

Nguyễn Thị Ngọc Tú - kế toán 41A
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vơn lên tự khẳng định mình.
Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp không ít khó khăn thách thức phải
giải quyết. Với lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, Công ty Việt Hà đã không ngừng
hoàn thiện công tác quản lí doanh nghiệp của mình, trong đó chi phí sản xuất và giá


thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng mà Công ty luôn quan tâm.
Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm là động lực chính của Công ty. Các nhà quản trị
muốn đa ra đợc quyết định đúng đắn về việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí hay
để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì các thông tin kế toán đa ra phải
thật sát thực. Điều đó đòi hỏi công việc hạch toán chi phí cần phải chính xác, giá
thành sản phẩm cần đợc tính đúng và tính đủ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Việt Hà cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba nội dung chính sau:
Phần 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Việt Hà.
Phần 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Việt Hà.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận cùng các anh chị
phòng kế toán Công ty Việt Hà đã tận tình hớng dẫn, giúp em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,

quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu
hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ng-
ời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động, đối tợng lao động.
Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt
động sản xuất - kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để hiểu rõ hơn về chi phí cần phân biệt chi phí
và chi tiêu:
Chi phí là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí của một
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
3
Luận văn tốt nghiệp
kì hạch toán những hao phí về tài sản liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất
trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kì của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t, hàng hoá ), chi
tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm ) và chi
cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Nh vậy chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có

chi phí. Tổng số chi phí phát sinh trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kì này.
Chi phí và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kì này nhng
cha đợc tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha đợc sử
dụng ) và có những khoản tính vào chi phí kì này nh ng thực tế cha chi tiêu (chi phí
trích trớc). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí nh vậy là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hạch toán chúng.
Khác với khái niệm chi phí sản xuất của kế toán Việt Nam, đối với kế toán
Mỹ, chi phí sản xuất đợc hiểu là khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải vật
chất hay dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là tiền mặt chi ra, tài sản chuyển nhợng
hay dịch vụ hoàn thành đ ợc đánh giá trên căn cứ tiền mặt. Còn theo quan điểm của
kế toán Pháp, chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ
cho quá trình sản xuất. Chi phí bao gồm: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hoá và
các khoản dự trữ khác.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí đối với quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại chi phí sản
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
4
Luận văn tốt nghiệp
xuất. Hiện nay Công ty Việt Hà đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lí hành chính trong doanh nghiệp.
Theo Thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 hớng dẫn kế toán thực hiện
04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày
31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung đợc phân loại theo
mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể nh sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi
theo sản lợng sản phẩm sản xuất ra nh chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bảo dỡng
máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong phân xởng.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm dở dang. Ví dụ nh: Chi phí ngyên
vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
5
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Chi phí còn có thể đợc phân loại theo những cách sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành phải gắn liền với từng loại sản phẩm, đợc tính đối với số l-
ợng sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất, hay một giai
đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho thành phẩm còn nằm trên dây
chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn
để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng - tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc
phân loại nh sau:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ

tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Ngoài ra, giá thành còn có thể đợc phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để
tính.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kì, kì
trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ, đã hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kì ở kì nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kì.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thông qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
7
A C

c c
b d
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kì
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành Sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kì

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD CD
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kì
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kì
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kì và cuối kì
bằng nhau, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kì. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Về thời gian: giá thành sản phẩm chỉ gắn với một thời kì nhất định còn chi
phí sản xuất thì liên quan đến nhiều kì nh chi phí kì trớc chuyển sang, chi phí kì này
phát sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kì sau.
Về sản phẩm: chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với số lợng sản phẩm hoàn
thành trong kì, còn giá thành đợc tính trên số lợng bán thành phẩm hay sản phẩm
hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất
đã chi ra trong kì (chi phí chờ phân bổ ở kì sau) song giá thành sản phẩm lại tính cả
chi phí đã chi ở kì trớc đợc phân bổ cho kì này. Tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kì khác với tổng giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành trong kì.
1.1.4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lí tốt chi phí
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
8
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong môi trờng kinh tế cạnh tranh hiện nay. Việc tính đúng, đủ giá thành giúp cho
phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp,
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kì.
Trong một phạm vi nhất định giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang
tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để sử dụng
chỉ tiêu giá thành một cách hiệu quả nhất.Tính khách quan của giá thành chính là
tính tất yếu của sự di chuyển và kết tinh giá trị t liệu sản xuất và sức lao động trong
sản phẩm. Nhng giá thành lại là một đại lợng đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản
xuất chi ra trong kì nên nó mang những yếu tố chủ quan nhất định. Từ đó cho thấy,
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh những tiêu hao trong quá
trình sản xuất sản phẩm nhng cũng đồng thời là thớc đo năng lực và trình độ quản lí

kinh tế của doanh nghiệp.
Từ những ý nghĩa đó, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là phải ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực về mặt lợng chi
phí sản xuất đồng thời phải tính toán chi phí theo đúng nguyên tắc, xác định đúng
đối tợng tập hợp chi phí, phản ánh chi phí theo đúng thời điểm, địa điểm phát sinh.
Để tính đúng và tính đủ giá thành, kế toán phải dựa trên cơ sở của việc tính chính
xác chi phí sản xuất và tính đủ mọi hao phí bỏ ra theo đúng chế độ quy định. Tính
đủ giá thành cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những chi phí không liên quan đến
giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Đó
là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
9
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng và giai đoạn tính giá
thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành theo
đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí,
kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm
quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo
đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành
hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất - tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn
thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tợng tính giá thành. Nh vậy, xác
định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các

phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí
bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo
giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm v.v.. Nội dung chủ yếu là
kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã
xác định, phản ánh các đối tợng liên quan đến từng đối tợng, hàng tháng tổng hợp
chi phí theo từng đối tợng.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
công tác hạch toán chi phí sản xuất đợc thực hiện theo một trong hai phơng pháp
sau: Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và
hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì (KKĐK).
1.2.1.2. Chứng từ kế toán
Các loại chứng từ sử dụng để kế toán chi phí sản xuất bao gồm:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng: BHYT, BHXH, KPCĐ.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
10
Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ phản ánh chi phí vật t: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Bảng kê, hoá đơn chứng từ mua vật liệu công cụ, dụng cụ không nhập kho mà sử
dụng ngay cho kinh doanh.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài nh hoá đơn mua hàng, chứng từ chi
tiền mặt.
- Chứng từ phản ánh thuế, phí và lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lí,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình
tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp, mối

quan hệ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và trình độ công tác
quản lí. Thông thờng trình tự hạch toán chi phí sản xuất nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan đến đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ chi phí cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
Bớc 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
1.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì
phải áp dụng gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lợng, số lợng sản phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
11
Luận văn tốt nghiệp
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận
sản xuất) với kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì không có số d.
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc hại,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
12
TK 151,152, 331,
111, 112..
TK 621
Vật liệu xuất dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 152
TK 154
Luận văn tốt nghiệp
các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn do doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí giống nh TK 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 không có số d cuối kì.

Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.1.5. Kế toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế
đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kì này mà đợc
tính cho hai hay nhiều kì hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát một lần
quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kì hạch toán. Kế toán sử dụng TK 142 để phản ánh các khoản chi phí trả trớc
phân bổ hết cho các đối tợng chịu chi phí trong năm tài chính. Nội dung phản ánh
của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
14
TK 622 TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Lương và phụ cấp phải trả
cho nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỉ
lệ với tiền lương thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất
phát sinh
TK 334
TK 338
TK 335
Trích trước tiền lương phép,
lương ngừng việc của công
nhân trực tiếp sản xuất

Luận văn tốt nghiệp
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 142 chi tiết thành hai tiểu khoản:
- 1421: Chi phí trả trớc.
- 1422: Chi phí chờ kết chuyển .
Chi phí trả trớc thuộc đối tợng chịu chi phí trong năm tài chính bao gồm:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần
trở lên).
- Giá trị sữa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả tr ớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, vệ sinh, nớc ).
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ
kinh doanh dài).
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến
bãi
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế (giá trị ch a tính vào
TSCĐ vô hình).
Theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, các chi phí thực tế đã phát
sinh nhng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và
việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán
sau đợc phản ánh vào TK 242. Tơng tự nh TK 142 kết cấu của TK 242 nh sau:
Bên Nợ: Chi phí trả trớc dài hạn phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kì.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn cha tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của năm tài chính.

Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
15
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí trả trớc dài hạn bao gồm:
- Chi phí trả trớc về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xởng, kho
tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nhiều năm tài chính.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kì.
- Chi phí trả trớc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trớc khi hoạt động.
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn.
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lí và công nhân kĩ thuật.
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
- Lợi thế thơng mại trong trờng hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại.
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm tài sản ) và
các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ kế toán.
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng
cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào
đối tợng chịu chi phí trong nhiều năm.
- Các khoản khác.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
16
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi phí trả trớc.
1.2.1.6. Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế

cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kì hạch toán. Đây là những khoản chi
phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lí nên đợc tính trớc
vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành
sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lí khỏi đột biến tăng khi những
khoản chi phí này phát sinh. Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên
TK 335 Chi phí phải trả. Nội dung phản ánh của tài khoản này nh sau:
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
17
TK 142, 242
TK 627, 641, 642, 241, 635
Phân bổ dần chi phí trả trư
ớc vào các kì hạch toán
Chi phí trả trước thực tế
Thực tế phát sinh
Giá trị công cụ dụng cụ,
bao bì luân chuyển cho
thuê xuất dùng
TK 111, 112, 331, 334
TK 153
TK 911
Kết chuyển dần chi phí
bán hàng, chi phí quản lí
vào TK xác định kết quả
DĐKxxx
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lí
Luận văn tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận (đã trích trớc ) vào chi phí

trong kì theo kế hoạch.
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế
cha phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Tiền lơng phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất.
- Chi phí sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ ch a trả.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi phí phải trả.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
18
TK 335
TK 622
Tiền lương phép, lương ngừng
việc của công nhân sản xuất
Tiền lương phép, lương
ngừng việc thực tế phải trả
Các chi phí thực tế phải trả
khác thực tế phát sinh
TK 334
TK 241, 331,111,112
TK 627, 641, 642
Trích trước chi phí phải trả
vào chi phí kinh doanh
TK 711
Kết chuyển khoản chênh
lệch giữa chi phí phải trả

thực tế nhỏ hơn chi phí
phải trả kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất. TK 627 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kì không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
19
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất chung.
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
20
TK 627
TK 111, 112, 138,152
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung

Lương và phụ cấp lương
nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT, KPCĐ
(phần tính vào chí phí)
TK 334
TK 338
TK 152, 153,142,242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 154
Công cụ, vật liệu xuất
dùng phục vụ phân xưởng
Khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phân bổ và kết chuyển chi
phí sản xuất chung
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK 154 đợc mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ,
dịch vụ của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh - doanh phụ
(kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
21

TK 154
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 622
TK 627
TK 152, 111
TK 152, 155
TK 632
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển (hoặc phân bổ)
chi phí sản xuất chung
Tổng giá
thành
thực tế
sản phẩm
hoàn
thành
Nhập kho
Tiêu thụ thẳng
Chờ chấp nhận
TK 157
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
1.2.2.1. ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn

nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần
phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm có đợc tính
đúng tính đủ hay không phụ thuộc vào việc giá trị sản phẩm dở dang có đợc tính
chính xác hay không. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn phơng pháp đánh
giá sản phẩm dở dang phù hợp nhất với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất và tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang nh sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Trong đó xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng
đợc tính nh sau:
Kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi
sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào
giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, ph-
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
22
Luận văn tốt nghiệp
ơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên
vật liệu chính phải đợc xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
= Số lợng sản phẩm dở dang cuối kì
Số lợng
thành phẩm

+
Số lợng sản phẩm
dở dang
Chi phí chế biến
nằm trong sản
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kì
(quy đổi ra thành phẩm)
x
Tổng chi phí
chế biến
Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở dang
(quy đổi ra thành phẩm)
Chi phí chế biến ở đây bao gồm: Giá trị vật liệu phụ tiêu hao cho sản xuất,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay là sản phẩm của một giai
đoạn sản xuất, tuỳ theo yêu cầu của chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định h-
ớng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phân biệt
đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ngay cả khi chúng
đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: (sản xuất giản đơn hay phức tạp)

Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
23
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm). Đối tợng tính giá thành ở đây là sản
phẩm cuối cùng.
Với sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm Còn đối t ợng tính giá thành lại là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối
cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Loại hình sản xuất: (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lợng lớn)
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng hạch toán chi phí
là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn
đặt hàng.
Đối với sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn, phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ Còn đối
tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lí để xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau. Ngợc lại,
nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị hạn chế và bị thu hẹp lại.
1.2.3.2. Đơn vị tính giá thành và kì tính giá thành
Đơn vị tính giá thành là căn cứ tính đợc thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân và phải phù hợp với tính chất hoá lí của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành
phải tơng ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kì sản xuất sản

phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm, để xác định kì tính giá thành
nhằm cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
24
Luận văn tốt nghiệp
tác quản lí doanh nghiệp. Thông thờng, những doanh nghiệp sản xuất với khối lợng
lớn, chu kì sản xuất ngắn thì kì tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn đối với
những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo từng đơn đặt hàng, có chu kì sản
xuất dài, sản phẩm hay nhóm sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kì sản xuất của
sản phẩm hay nhóm sản phẩm đó thì kì tính giá thành là thời điểm hoàn thành. Kì
tính giá thành ở đây không trùng với thời điểm báo cáo.
1.2.3.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc
sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kĩ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Phơng pháp tính giá thành bao gồm:
- Phơng pháp trực tiếp.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp hệ số.
- Phơng pháp tỉ lệ.
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
- Phơng pháp liên hợp.
Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): phơng pháp này đợc
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng
ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kì sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các
doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ).
Giá thành sản phẩm
=
Tổng chi phí
sản xuất
+

-
Chênh lệch giữa giá trị sản phẩm
dở dang đầu kì so với cuối kì
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn, là những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, khép kín từ khâu đa nguyên liệu vào đến khi hoàn thành sản
phẩm; mặt hàng sản xuất ít, khối lợng lớn, chu kì sản xuất ngắn, kì tính giá thành
định kì hàng tháng phù hợp với kì báo cáo, đối tợng tính giá thành tơng ứng với đối
Nguyễn Thị Ngọc Tú -Kế toán 41A
25

×