Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.9 KB, 36 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vơn lên tự khẳng định mình.
Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp không ít khó khăn thách thức
phải giải quyết. Với lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, Công ty Cao su sao vàng đã
không ngừng hoàn thiện công tác quản lí doanh nghiệp của mình, trong đó chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng mà Công ty luôn
quan tâm.
Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm là động lực chính của Công ty. Các nhà quản trị
muốn đa ra đợc quyết định đúng đắn về việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí
hay để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì các thông tin kế toán đa ra
phải thật sát thực. Điều đó đòi hỏi công việc hạch toán chi phí cần phải chính
xác, giá thành sản phẩm cần đợc tính đúng và tính đủ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su sao vàng cho chuyên đề
kế toán trởng của mình. Chuyên đề gồm ba nội dung chính sau:
Phần 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cao su sao vàng.
Phần 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cao su sao vàng.
Do những hạn chế về thời gian và trình độ, Chuyên đề sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mong đợc sự góp ý để hoàn thiện hơn.
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Phần 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong


doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: T liệu lao động, đối t-
ợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất
hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động,
đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của ngời sản xuất.
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt
động sản xuất - kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực
hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để hiểu rõ hơn về chi phí cần phân
biệt chi phí và chi tiêu:
Chi phí là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí của
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
một kì hạch toán những hao phí về tài sản liên quan đến khối lợng sản phẩm sản
xuất trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán.

Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kì của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t, hàng hoá ), chi
tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm ) và
chi cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Nh vậy chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Tổng số chi phí phát sinh trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
vào kì này. Chi phí và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi
tiêu kì này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho
nhng cha đợc sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phí kì này nh ng thực tế
cha chi tiêu (chi phí trích trớc). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí nh
vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của
từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hạch toán chúng.
Khác với khái niệm chi phí sản xuất của kế toán Việt Nam, đối với kế toán
Mỹ, chi phí sản xuất đợc hiểu là khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải
vật chất hay dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là tiền mặt chi ra, tài sản chuyển
nhợng hay dịch vụ hoàn thành đ ợc đánh giá trên căn cứ tiền mặt. Còn theo quan
điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
để phục vụ cho quá trình sản xuất. Chi phí bao gồm: chi phí mua nguyên vật liệu,
hàng hoá và các khoản dự trữ khác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí đối với quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Hiện nay Công Cao su sao vàng đang áp dụng cách phân loại chi phí
theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lí hành chính trong doanh nghiệp.
Theo Thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 hớng dẫn kế toán thực hiện
04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày
31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung đợc phân loại theo
mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể nh sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là chi phí sản xuất gián tiếp không thay
đổi theo sản lợng sản phẩm sản xuất ra nh chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bảo
dỡng máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong phân xởng.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm dở dang. Ví dụ nh: Chi phí
ngyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Ngoài cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Chi phí còn có thể đợc phân loại theo những cách sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng công việc sản
phẩm hoàn thành.

- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành phải gắn liền với từng loại sản phẩm, đợc tính đối với số
lợng sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất, hay một
giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho thành phẩm còn nằm
trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu
thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng - tiền tệ, không
xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng.
3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc
phân loại nh sau:
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh

tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Ngoài ra, giá thành còn có thể đợc phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu
để tính.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong
kì, kì trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kì ở kì nào nhng có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kì.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thông qua sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất dở
dang đầu kì
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành Sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kì
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD CD
Tổng giá thành = Chi phí sản + Chi phí sản - Chi phí sản
A
B
C
D
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
sản phẩm hoàn
thành
xuất dở dang
đầu kì
xuất phát
sinh trong kì
xuất dở dang
cuối kì
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kì và cuối kì
bằng nhau, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kì. Trong mối quan hệ chặt chẽ
đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ
bản sau:
Về thời gian: giá thành sản phẩm chỉ gắn với một thời kì nhất định còn chi
phí sản xuất thì liên quan đến nhiều kì nh chi phí kì trớc chuyển sang, chi phí kì

này phát sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kì sau.
Về sản phẩm: chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với số lợng sản phẩm
hoàn thành trong kì, còn giá thành đợc tính trên số lợng bán thành phẩm hay sản
phẩm hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất
đã chi ra trong kì (chi phí chờ phân bổ ở kì sau) song giá thành sản phẩm lại tính
cả chi phí đã chi ở kì trớc đợc phân bổ cho kì này. Tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kì khác với tổng giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành
trong kì.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn
thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu
cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ,
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia
quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập
hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối
tợng tính giá thành. Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các

phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi
phí bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng,
theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm v.v.. Nội dung
chủ yếu là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng
đối tợng đã xác định, phản ánh các đối tợng liên quan đến từng đối tợng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà công tác hạch toán chi phí sản xuất đợc thực hiện theo một trong hai phơng
pháp sau: Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(KKTX) và hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
(KKĐK).
1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
đợc thì phải áp dụng gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ
phận sản xuất) với kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì không có số d.
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn do doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ
nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí giống nh TK 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 không có số d cuối kì.
TK 151,152, 331, 111, 112..
TK 621
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến hành
lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp

Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 152
TK 154
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở theo từng phân xởng,
bộ phận sản xuất. TK 627 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kì không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 622 TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Lương và phụ cấp phải trả
cho nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỉ
lệ với tiền lương thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất
phát sinh
TK 334
TK 338

TK 335
Trích trước tiền lương phép,
lương ngừng việc của công
nhân trực tiếp sản xuất
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất chung.
TK 627
TK 111, 112, 138,152
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
Lương và phụ cấp lương
nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT, KPCĐ
(phần tính vào chí phí)
TK 334
TK 338
TK 152, 153,142,242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 154
Công cụ, vật liệu xuất
dùng phục vụ phân xưởng
Khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phân bổ và kết chuyển chi
phí sản xuất chung
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng
Phan ThÞ KiÒu H¬ng
Chuyên đề kế toán trởng
Phan Thị Kiều Hơng
1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK 154 đợc mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại
lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh -
doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Sơ đồ 6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 154
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 622
TK 627
TK 152, 111
TK 152, 155
TK 632
Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp
Kết chuyển (hoặc phân bổ)
chi phí sản xuất chung
Tổng giá
thành thực
tế sản
phẩm
hoàn
thành
Nhập kho
Tiêu thụ thẳng
Chờ chấp nhận
TK 157

×