BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
hi
ep
do
w
n
lo
ad
th
LÊ THỊ THU HÀ
yj
uy
ip
la
an
lu
n
va
ll
fu
oi
m
at
nh
z
z
vb
k
jm
ht
om
l.c
ai
gm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
an
Lu
n
va
y
te
re
th
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
trang 1
ng
hi
MỤC LỤC
ep
do
w
TRANG
n
NỘI DUNG
lo
MỞ ĐẦU
ad
1
1.1- Khái niệm cổ phần hóa – đặc điểm của công ty cổ phần :
1
th
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DNNN.
yj
uy
1
1.1.2 – Đặc điểm của công ty cổ phần.
1
ip
1.1.1 – Khái niệm cổ phần hóa.
la
3
1.1.2.2- Cổ phần ưu đãi.
3
an
lu
1.1.2.1- Cổ phần phổ thông.
va
n
1.1.3- Khái niệm DNNN độc quyền.
fu
3
1.1.3.1- Độc quyền bán
ll
3
oi
m
z
vb
1.4.1.5- Khái niệm DNNN độc quyền
4
ht
5
jm
1.2 – Sự cần thiết phải CPH DNNN ở Việt Nam :
gm
6
l.c
ai
1.2.2- Mục tiêu CPH DNNN
5
k
1.2.1- Sự cần thiết phải CPH DNNN
4
z
1.1.4.4- Độc quyền tự nhiên
4
at
1.1.3.3- Độc quyền mua
4
nh
1.1.3.2- Song độc quyền
1.2.2.1- Nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của DNNN
om
6
an
Lu
1.2.2.3- Phát huy quyền làm chủ của người lao động trong DN
10
11
th
1.4.2- Phương pháp định giá theo mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF)
10
y
1.4.1- Phương pháp định giá theo giá trị tài sản thuần
7
te
1.4- Các phương pháp định giá doanh nghiệp :
7
re
1.3- Mục tiêu cổ phần hóa DNNN độc quyền :
7
n
va
1.2.2.2- Làm lành mạnh hoá tình hình tài chính, phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán.
trang 2
ng
hi
1.5- Kinh nghiệm cổ phần hóa DNNN ở các nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam :
13
ep
do
w
n
lo
14
1.5.2- Tư nhân hoá ở Anh.
16
1.5.3- Tư nhân hoá ở Nga và Cộng hoà Séc.
17
1.5.4- Bài học kinh nghiệm được rút ra cho việc thúc đẩy cổ phần hoá.
19
ad
1.5.1- Cổ phần hóa ở Trung quốc.
th
yj
22
CHƯƠNG 2 :
23
uy
Kết luận chương 1
ip
la
lu
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA TẠI CÁC DNNN ĐỘC QUYỀN Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
an
24
n
va
2.1 – Cơ sở pháp lý của cổ phần hoá.
ll
fu
2.2- Thực trạng cổ phần hóa DNNN độc quyền ở nước ta trong thời gian
qua:
m
oi
2.2.1- Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 1996.
2.2.2- Giai đoạn từ năm 1996 đến tháng 06/1998.
2.2.3- Giai đoạn mở rộng tiến trình cổ phần hoá (từ tháng 06/1998 đến
nay).
24
25
25
at
nh
25
z
26
z
vb
30
jm
ht
2.2.3.1- Công tác CPH tại Tổng công ty Bưu chính – viễn thông
(VNPT).
k
2.2.3.2- Công tác CPH tại Tổng công ty Điện lực Việt Nam
(EVN).
l.c
ai
gm
om
2.2.3.3- Công tác CPH tại Tổng công ty Hàng Không Việt Nam
(Vietnam Airlines).
35
an
Lu
2.3- Những thành tựu và hạn chế, vướng mắc của tiến trình cổ phần hoá
ở nước ta trong thời gian qua:
33
40
th
2.3.1.3- Việc làm và thu nhập của người lao động trong các công
38
y
quả KD.
te
2.3.1.2- Khả năng huy động vốn, bảo tồn vốn nhà nước và hiệu
37
re
2.3.1.1- Tăng cường vai trò chủ đạo của DNNN.
37
n
va
2.3.1 – Những thành tựu:
trang 3
ng
hi
ty CP.
40
ep
41
do
2.3.1.4- Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
42
w
2.3.2- Những hạn chế, vướng mắc:
n
2.3.2.1-Các nhà quản lý chưa nhìn nhận đúng mức về tầm quan
lo
ad
42
trọng của CPH DNNN độc quyền
th
yj
2.3.2.2-Hạn chế trong việc tạo nhận thức về chủ trương CPH,
uy
ip
trong công tác chỉ đạo thực hiện.
42
la
45
47
an
lu
2.3.2.3-Vướng mắc trong khâu định giá DNNN độc quyền.
2.3.2.4-Vướng mắc trong quá trình xử lý nợ tồn đọng.
va
n
2.3.2.5-CPH khép kín làm cho chủ trương CPH DNNN độc quyền
khó đạt được mục tiêu ban đầu.
ll
fu
oi
m
2.3.2.6-Cơ chế đối với người lao động chưa được giải quyết triệt
để.
nh
at
2.3.2.7 - Thời gian để tiến hành CPH một DNNN quá dài.
48
49
50
51
z
53
z
2.3.2.8- Cơ sở pháp lý cho CPH chưa vững chắc.
vb
2.3.2.9- Thị trường chứng khoán non trẻ, yếu kém
jm
55
k
55
gm
CHƯƠNG III :
ht
Kết luận chương 2
l.c
ai
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH CỔ
PHẦN HÓA TẠI CÁC DNNN ĐỘC QUYỀN Ở VIỆT NAM
59
om
59
an
Lu
3.1- Mạnh dạn thay đổi tư duy về CPH DNNN độc quyền trong các cấp
quản lý, thông qua đó thay đổi cơ chế CPH DNNN độc quyền.
y
th
3.3- CPH DNNN độc quyền kết hợp xoá bỏ độc quyền bán và song độc
quyền để nâng cao sức cạnh tranh chung cho cả nền kinh tế.
63
te
3.2.2- Một số giải pháp giải quyết vướng mắc khâu xử lý nợ tồn đọng.
62
re
3.2.1- Một số giải pháp giải quyết vướng mắc trong khâu định giá
DNNN độc quyền.
59
n
va
3.2- Nhóm giải pháp giải quyết vướng mắc trong xử lý tài chính và xác
định giá trị DNNN độc quyền trước khi CPH:
63
64
trang 4
ng
hi
3.4- Nhóm giải pháp rút ngắn thời gian CPH và chấm dứt CPH khép kín
tại các DNNN độc quyền
64
ep
do
65
w
3.5- Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện thị trường chứng khoán của VN
n
lo
68
3.5.2- Nhanh chóng xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và
đào tạo nguồn nhân lực thích đáng cho các trung tâm giao dịch
chứng khoán để phù hợp với yêu cầu phát triển TTCK.
66
ad
3.5.1- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK.
th
yj
uy
3.5.3- Tăng số lượng và chất lượng hàng hoá cho TTCK.
68
ip
la
3.6- Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho CPH.
an
lu
3.7- Nhóm giải pháp giải quyết vướng mắc trong cơ chế đối với người lao
động trong DNNN độc quyền :
ll
oi
m
TÀI LIỆU THAM KHẢO
fu
PHỤ LỤC
n
va
KẾT LUẬN
at
nh
z
z
vb
k
jm
ht
om
l.c
ai
gm
an
Lu
n
va
y
te
re
th
trang 5
ng
hi
LỜI MỞ ĐẦU
ep
do
1- Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI :
w
n
Doanh nghiệp Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
lo
ad
dân, đặc biệt là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN như nước ta. DNNN
th
yj
đã có những đóng góp to lớn không chỉ về sản lượng, mà còn về việc làm, thu nhập
uy
cho người lao động. Mặc dù giữ vai trò chủ đạo nhưng đa số DNNN hoạt động
ip
la
không hiệu quả. Một phần, do các doanh nghiệp này phải đáp ứng quá nhiều mục
an
lu
tiêu của Nhà nước, không chỉ đơn thuần hoạt động vì hiệu quả kinh doanh của
va
doanh nghiệp. Mặt khác, do cơ chế quản lý gò bó bởi chiụ sự chỉ đạo của nhiều cơ
n
quan chủ quản, mỗi cơ quan chủ quản lại có nhiều cách quản lý riêng. Một quyết
ll
fu
oi
m
định kinh doanh thường phải chờ các cơ quan chủ quản này họp hành, bàn bạc rồi
nh
mới đưa ra được quyết định thống nhất, do đó thời gian kéo dài làm cho họ mất
at
nhiều thời cơ kinh doanh. Bên cạnh đó, chế độ phân phối thu nhập bất hợp lý,
z
z
không phát huy được tính sáng tạo năng động của người lao động trong doanh
vb
jm
ht
nghiệp. Đứng trước tình hình đó, đã từ lâu vấn đề đổi mới, sắp xếp và nâng cao
k
hiệu quả hoạt động của DNNN được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trước
gm
l.c
ai
năm 1990, có rất nhiều biện pháp đưa ra nhằm cải tiến năng lực quản lý, hiệu quả
om
kinh doanh của các công ty quốc doanh nhưng hầu như các biện pháp này không
an
Lu
đem lại hiệu quả cao. Đến Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành Trung Ương Khoá
VII tại Hà Nội vào tháng 11 năm 1991, Đảng chủ trương thực hiện thí điểm cổ phần
n
va
hoá một số DNNN, đồng thời nhà nước cũng ban hành rất nhều văn bản pháp lý để
y
te
re
kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình cổ phần hoá .
DNNN. Phần lớn DNNN sau khi chuyển sang công ty cổ phần đều hoạt động có
hiệu quả hơn trước xét tổng thể trên các mặt doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
th
Qua hơn 10 năm thực hiện, chúng ta đã cổ phần hoá xong khoảng 2.242
trang 6
ng
hi
tích lũy vốn... Điều này cho thấy, chủ trương cổ phần hóa là chủ trương đúng đắn
ep
của Đảng và Nhà nước, đem lại kết quả cao trong việc đổi mới và nâng cao hiệu
do
w
quả hoạt động của DNNN. Tuy vậy, trong 2.242 DNNN đã cổ phần hoá thì số
n
doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ chiến chưa đến 20%, số lượng DNNN thuộc Tổng
lo
ad
công ty trong các ngành độc quyền truyền thống như điện lực, bưu chính viễn thông,
th
yj
hàng không.... rất ít, thậm chí có Tổng công ty cho đến nay vẫn chưa cổ phần hoá
uy
ip
một doanh nghiệp nào trực thuộc, điển hình là Tổng công ty công nghiệp tàu thủy.
la
Tỷ trọng vốn của các DNNN đã CPH chỉ bằng 8,2% tổng số vốn toàn bộ khối
lu
an
DNNN (khoảng 17.700 tỷ đồng). Qua đánh giá của Ban chỉ đạo đổi mới và phát
n
va
triển doanh nghiệp, từ năm 1992 đến nay chưa có năm nào chúng ta hoàn thành kế
ll
fu
hoạch cổ phần hoá theo lộ trình do Chính phủ đề ra. Sở dó tiến trình cổ phần hoá
oi
m
diễn chậm chạp một mặt là do các Bộ, ngành, địa phương chưa quyết liệt trong việc
at
nh
tổ chức thực hiện. Mặt khác, cũng còn rất nhiều vướng mắc về chính sách chưa
z
được tháo gỡ trong suốt quá trình cổ phần hoá, đặc biệt là chính sách định giá. Đó
z
vb
cũng là nguyên nhân chính làm cho chậm tiến trình cổ phần hoá tại các DNNN độc
k
jm
ht
quyền.
gm
Để góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá của nước ta được nhanh hơn,
l.c
ai
đem lại nhiều hiệu quả thiết thực hơn, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : "Cổ phần
om
hoá doanh nghiệp Nhà nước độc quyền ở Việt Nam” với mong muốn góp phần
vực thiết yếu trong nền kinh tế . Mặc dù, được hoạt động trong môi trường độc quyền, ít cạnh tranh
nhưng hiệu quả của chúng đem lại rất thấp, chưa phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
th
DNNN độc quyền hiện đang nắm giữ tỷ lệ vốn Nhà nước rất lớn, hoạt động trong các lónh
y
te
re
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
n
va
nhiều hàng hoá có chất lượng cao.
an
Lu
hoàn thành chủ trương cổ phần hoá mà Đảng đề ra và tạo cho TTCK Vieät Nam
trang 7
ng
hi
quốc dân. Vì thế, vấn đề cổ phần hoá nhằm đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
ep
và đặc biệt nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ phục vụ cho công chúng, xóa bỏ độc quyền, tự do
do
w
hoá thong mại hướng đến hội nhập kinh tế thế giới là rất cần thiết và cần được sự quan tâm ủng hộ
n
của toàn thể nhân dân. Mục đích của đề tài cũng xuất phát từ mối quan tâm đó.
lo
ad
th
3- ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
yj
uy
3.1- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
ip
la
Để thực hiện mục đích trên, luận án nghiên cứu tiến trình cổ phần hoá ở Việt
an
lu
Nam. trong đó nghiên cứu sâu về tiến trình CPH tại các DNNN độc quyền. Tuy nhiên,
va
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề còn hạn chế, vướng mắc trong quá trình
n
cổ phần hoá DNNN độc quyền ở Việt nam hiện nay như : công tác tạo nhận thức và chỉ
ll
fu
oi
m
đạo thực hiện, khung hành lang pháp lý, vấn đề liên quan đến xử lý tài chính và định giá
nh
DNNN độc quyền, cơ chế đối với lao động trong DNNN thực hiện CPH, thị trường chứng
at
khoán.... Từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ chúng góp phần rút ngắn thời gian CPH và
z
vb
k
jm
ht
3.2- Phương pháp nghiên cứu :
z
đẩy mạnh tiến trình CPH tại các DNNN độc quyền.
gm
- Phương pháp phân tích khoa học : phân tích lý luận; tổng hợp và đánh giá thực
om
từ đề xuất một số giải pháp để khắc phục.
l.c
ai
tiễn; suy luận logic…để đánh giá những tồn tại trong quá tiến trình CPH ở Việt Nam,
an
Lu
- Phương pháp so sánh : so sánh đặc điểm tình hình của tiến trình CPH của nước ta với
n
va
một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
th
xác DNNN độc quyền là không chỉ nhằm mục đích đổi mới, phát triển doanh
y
của chủ trương cổ phần hoá DNNN độc quyền ở nước ta. Xác lập mục tiêu chính
te
Luận án phân tích cơ sở lý luận tập trung vào tình hình đặc điểm, mục đích
re
4- ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI :
trang 8
ng
hi
nghiệp mà còn nhắm tới mục tiêu mang lại phúc lợi và tiện ích cho đa số mọi
ep
người, nhất là người nghèo, với chi phí thấp nhằm tăng sức cạnh tranh chung của cả
do
w
nền kinh tế trong lộ trình hội nhập. Đồng thời, nghiên cứu thêm tiến trình tư nhân
n
hoá, CPH các DNNN độc quyền Trung Quốc, Anh, Nga và CH Sec. Từ đó rút ra bài
lo
ad
học kinh nghiệm cho Việt nam.
th
yj
Tổng kết quá trình thực hiện chủ trương cổ phần hoá DNNN và DNNN độc
uy
ip
quyền trong gần 14 năm qua của cả nước (từ năm 1992 đến tháng 6 năm 2005). Từ
la
lý luận và thực tiễn luận án đánh giá thành tựu, hạn chế vướng mắc trong quá trình
lu
an
thực hiện chủ trương cổ phần hoá DNNN độc quyền trong thời gian qu và đưa ra
va
n
bảy nhóm giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNN độc quyền ở
ll
fu
nước ta.
oi
m
nh
5- KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN :
at
Luận án có 68 trang, 6 bảng, 8 biểu (không kể phần mở đầu, kết luận, mục
z
z
lục, tài liệu tham khảo, phụ lục), 7 phụ lục. Kết cấu luận án gồm 3 chương :
vb
k
jm
ht
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
om
l.c
ai
Nam trong thời gian qua .
gm
Chương 2 : Thực trạng cổ phần hóa tại các DNNN và DNNN độc quyền ở Việt
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa tại các
an
Lu
DNNN độc quyền ở Vieät Nam.
n
va
y
te
re
th
trang 9
ng
hi
ep
DANH MỤC BẢNG
do
w
BẢNG
n
TRANG
Lộ trình sắp xếp, đổi mới DNNN từ năm 2003-2005
Trang 29
Bảng 2
Số lượng DNNN CPH trong cả nước từ 1992-tháng 6/2005
Trang 31
Bảng 3
Tổng số khách nội địa Vietnam Airlines vận chuyển từ 1991-
Trang 37
lo
Bảng 1
NỘI DUNG
ad
th
yj
uy
la
Bảng4
ip
2002
Tổng số khách quốc tế Vietnam Airlines vận chuyển từ
va
n
Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế và ngành kinh
Trang 41
ll
fu
tế
m
Tình hình niêm yết chứng khoán trên TTCK từ 07/2002-
Trang 54
oi
Bảng 6
an
Bảng 5
lu
1991-2002
Trang 37
nh
at
04/2005
z
z
vb
NỘI DUNG
TRANG
k
BIỂU
jm
ht
DANH MỤC BIỂU
gm
Biểu 2
Cơ cấu DNNN CPH trong các Bộ, ngành, địa phương
Biểu 3
Tiến độ cổ phần hoá DNNN từ 1992 đến nay
Biểu 4
Số liệu thuê bao điện thoại từ 2000-04/2005 (ĐT cố định và
Trang 30
om
Trang 31
Trang 34
n
va
DĐ)
Trang 30
an
Lu
Tỷ lệ sở hữu bình quân trong DNNN cổ phần hoá
l.c
ai
Biểu 1
Mức đóng góp và NSNN năm 2004 từ các khu vực kinh tế
Trang 40
Biểu 7
Tỷ trọng giá trị niêm yết
Trang 55
Biểu 8
Tỷ trọng khối lượng niêm yết
Trang 55
th
Biểu 6
y
Trang 36
te
Số lượng điện phát ra và giá bán điện 2001-2004
re
Biểu 5
trang 10
ng
hi
CHƯƠNG 1 :
ep
do
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DNNN.
w
n
1.1- Khái niệm cổ phần hóa – đặc điểm của công ty cổ phần và DNNN độc
lo
ad
quyền :
th
yj
1.1.1 – Khái niệm cổ phần hóa :
uy
ip
Tư nhân hóa là quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang sở hữu tư nhân. Việc
la
tư nhân hóa nhằm mục đích giảm đến mức tối đa thành phần kinh tế công, tăng
lu
an
thành phần kinh tế tư nhân, làm cho nền kinh tế thích ứng hơn với cơ chế thị trường
va
n
tư bản chủ nghóa (như Anh, Pháp, Ba Lan, Rumani, Hunggary đã thực hiện).
fu
ll
Cổ phần hóa DNNN là một phương thức gần giống như tư nhân hóa. Tuy
m
oi
nhiên, khác với tư nhân hóa, cổ phần hóa được coi là quá trình tư nhân hóa một
nh
at
phần. Cổ phần hóa không xóa bỏ hoàn toàn sở hữu nhà nước trong các doanh
z
z
nghiệp thuộc thành phần kinh tế công như tư nhân hóa mà chỉ giảm mức độ sở hữu
vb
jm
ht
nhà nước trong các doanh nghiệp này mà thôi. Ở nước ta cổ phần hóa không chỉ
chuyển một phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu tư nhân mà được chuyển cho nhiều
k
l.c
ai
gm
đối tượng sở hữu khác nhau : người lao động trong chính doanh nghiệp được cổ
phần hóa, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước.... nhằm thu
om
hút thêm vốn đầu tư, ngăn chặn tiêu cực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
an
Lu
của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn tạo điều kiện gắn kết lợi ích của người lao động
n
va
với lợi ích của doanh nghiệp từ đó phát huy quyền làm chủ của họ.
th
nhiệm về nợ và các nghóa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
y
lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; mỗi cổ đông chỉ chịu trách
te
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, trong đó vốn điều
re
1.1.2 – Đặc điểm của công ty cổ phần :
trang 11
ng
hi
đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho
ep
người khác (trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết); cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
do
w
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Các công ty cổ
n
phần đều có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp
lo
ad
luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
th
yj
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
uy
ip
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty được thể hiện dưới
la
hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định
lu
an
và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá
va
n
chào bán cổ phần do Hội đồng quản trị của công ty quyết định, nhưng không được
fu
ll
thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
m
oi
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nh
at
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi
z
z
tên hoặc không ghi tên. Luật công ty một số nước có quy định mệnh giá tối thiểu
vb
jm
ht
của một cổ phiếu và nguyên tắc làm tròn số. Luật doanh nghiệp của Việt Nam
không có quy định này, nhưng các công ty cổ phần thường phát hành cổ phiếu có
k
l.c
ai
gm
mệnh giá tương đương để dễ dàng so sánh trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu có
thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
om
sử dụng đất, giá trị sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy
an
Lu
định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
n
va
Luật DNNN năm 1999 của Việt Nam quy định các loại cổ phần như sau :
y
th
phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
te
cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ
re
1.1.2.1- Cổ phần phổ thông : công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và
trang 12
ng
hi
1.1.2.2- Cổ phần ưu đãi : công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và người nắm
ep
giữ cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
do
w
(1) Cổ phần ưu đãi biểu quyết : chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
n
lo
đông sáng lập được nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ
ad
th
đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng
yj
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
uy
ip
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ
la
phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu
lu
an
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
va
n
(2) Cổ phần ưu đãi cổ tức : là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
fu
ll
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia
m
oi
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
nh
at
vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thực xác
z
z
định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
vb
jm
ht
(3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại : là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất
k
cứ lúc nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ
gm
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các
l.c
ai
om
quyền khác như cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn
quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
n
va
1.1.3- Khái niệm DNNN độc quyền :
an
Lu
lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội cổ đông, không có
th
bán thường người bán ấn định giá bán cao hơn là khi có cạnh tranh và như vậy sẽ
y
người mua phải chấp nhận theo giá bán mà họ đưa ra. Trong thị trường độc quyền
te
trường sản phẩm của mình. DN độc quyền bán có quyền quyết định giá bán và
re
1.1.3.1- Độc quyền bán : người bán không có đối thủ cạnh tranh trên thị
trang 13
ng
hi
hưởng được những khoản lợi nhuận khổng lồ. Người độc quyền cũng chỉ cần sản
ep
xuất vừa đủ để đảm bảo lợi nhuận hàng năm. Kết quả là thị trường phải chịu đựng
do
w
hai điều bất lợi : xuất lượng sản phẩm thấp và giá cao. Trên thực tế độc quyền chỉ
n
được duy trì bởi điều mà các nhà kinh tế gọi là “rào cản thâm nhập”. Các rào cản
lo
ad
đó có thể là rào cản tài chính, rào cản chuyên môn, nhưng quan trọng hơn hết đó là
th
yj
rào cản pháp lý do Chính phủ ấn định.
uy
ip
1.1.3.2- Song độc quyền : các DN độc quyền có thể có thị phần sấp xỉ tương
la
đương và cạnh tranh mạnh mẽ các dịch vụ mới nhưng vẫn kiếm được lợi nhuận cao.
lu
an
Không nhất thiết phải có sự cấu kết giữa 02 DN này để đạt được lợi nhuận cao mà
va
n
đối thủ cạnh tranh ý thức được có thể tăng gia lợi nhuận bằng cách hạn chế cung
fu
ll
trong lúc đối thủ cạnh tranh cũng có khả năng như nhau.
m
oi
1.1.3.3- Độc quyền mua : các DN phải đối mặt với cạnh tranh trong thị trường sản phẩm
nh
at
của mình khi mua thiết bị được chuyên môn hoá đến mức không có những người mua khác.
z
z
1.1.3.4- Độc quyền tự nhiên : độc quyền tự nhiên là khái niệm trên thị trường có nhà cung
vb
mà không bị mất hiệu quả kinh tế nhờ quy mô và hiệu quả kinh tế .
l.c
ai
gm
1.1.3.5- Khái niệm DNNN độc quyền :
k
jm
ht
cấp duy nhất có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với giá thấp hơn các nhà cung cấp khác
om
Doanh nghiệp nhà nước độc quyền là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu
an
Lu
Nhà nước, được Chính phủ ấn định kinh doanh độc quyền trong các lónh vực công
n
va
ích, lónh vực có sức ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế – chính trị – xã hội và an
tình hình kinh tế – chính trị – xã hội theo định hướng của Nhà nước.
th
độc quyền có vị trí quan trọng trong nền kinh tế và có khả năng chi phối, điều tiết
y
ấn định giá bán ra và mọi người trong xã hội đều chấp nhận giá đó. Vì vậy, DNNN
te
động trong môi trường độc quyền, hầu như không có cạnh tranh nên họ được quyền
re
ninh quốc phòng như : điện, nước , bưu chính viễn, hàng không, đường sắt...Do hoạt
trang 14
ng
hi
1.2- Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam :
ep
do
1.2.1- Sự cần thiết phải CPH DNNN :
w
n
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc thực tế để cải cách, đổi mới DNNN và chuyển
lo
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, hơn là việc ứng dụng từ một mô hình lý thuyết sao
ad
th
chép của nước ngoài, do đó cổ phần hoá ở Việt Nam có yêu cầu riêng :
yj
uy
Thứ nhất, cổ phần hoá không nhằm mục đích tư nhân hoá càng nhanh càng tốt
ip
la
các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nước để làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
an
lu
nước, cổ phần hoá ở Việt Nam trước hết nhằm huy động vốn cho doanh nghiệp, bởi vì
n
va
bản thân tiền thu về do bán cổ phần vẫn được nhà nước tiếp tục đầu tư vào DNNN.
ll
fu
Thứ hai, cổ phần hoá DNNN nhằm cơ cấu lại hệ thống DNNN bằng cách du
oi
m
nhập hình thức công ty cổ phần hỗn hợp sở hữu nhà nước và tư nhân để một mặt
at
nh
giảm bớt vốn nhà nước ở các lónh vực mà hình thức kinh tế tư bản nhà nước với vai
z
trò kiểm soát của nhà nước kết hợp với yếu tố quản lý và lao động tích cực của cá
z
vb
nhân tốt hơn là hình thức doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước. Làm như vậy thành
ht
jm
phần kinh tế nhà nước có thể mạnh hơn, kiểm soát được phạm vi rộng hơn mà
k
không cần tăng vốn đầu tư của nhà nước. Rõ ràng với mục đích này, mặc dù một
gm
om
không hoàn toàn giống tư nhân hoá ở các nước TBCN.
l.c
ai
phần tài sản chuyển từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân, song mục đích lại
an
Lu
Thứ ba, phương châm, hình thức CPH cũng như chính sách ưu đãi đối với
n
va
người lao động trong các doanh nghiệp CPH cho thấy mục đích CPH là tạo điều
y
th
trương giao bán DNNN càng nhanh càng tốt mà kiên trì con đường CPH.
te
là mục đích chuyển giao DNNN cho tư nhân. Chính vì vậy, nước ta không chủ
re
kiện cho người lao động làm chủ và doanh nghiệp sau CPH hoạt động hiệu quả hơn
trang 15
ng
hi
1.2.2- Mục tiêu CPH DNNN :
ep
do
Cải cách DNNN là một trong những mục tiêu quan trọng được đặt ra trong đại
w
hội Đảng lần thứ IX và việc thực hiện thành công mục tiêu này sẽ đóng vai trò
n
lo
trọng tâm trong tiến trình tái cấu trúc vốn DNNN, củng cố hệ thống tài chính và cải
ad
th
thiện khả năng cạnh tranh do tác động của việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
yj
giới (WTO) đối với nền kinh tế Việt Nam. Nội dung cải cách các DNNN của Chính
uy
ip
phủ trong thời gian qua là tập trung cổ phần hoá DNNN. Chiến lược CPH các
la
DNNN hướng tới các mục tiêu sau :
an
lu
1.2.2.1- Nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DNNN :
va
n
¾ Cổ phần hóa DNNN đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu nhằm
ll
fu
oi
m
tách riêng chủ thể thực hiện chức năng quyền sở hữu và chủ thể thực hiện quyền
nh
quản lý, giúp giải quyết khá triệt để vấn đề sở hữu trong các DNNN, khắc phục sự
at
can thiệp hành chính của chính quyền vào hoạt động của doanh nghiệp, tạo cơ chế
z
z
quản lý năng động, tự chủ cho DN. Ngoài ra, DNNN có điều kiện kết hợp vai trò
vb
jm
ht
kiểm soát của nhà nước với các nhân tố tích cực của cá nhân tạo động lực, thay đổi
k
cung cách quản lý, đẩy lùi tình trạng lãng phí, tham nhũng đang rất phổ biến tại các
gm
om
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
l.c
ai
DNNN ... góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, phát huy vai
an
Lu
¾ DNNN sau CPH không còn thụ động trông chờ vào việc trợ cấp vốn hay
bảo lãnh vay nợ của Nhà nước như trước đây, mà họ có điều kiện tiếp cận nhiều
n
va
nguồn vốn khác thông qua TTCK, từ đó chủ động trong phát triển các chiến lược
y
te
re
kinh doanh và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
trường chứng khoán:
th
1.2.2.2- Làm lành mạnh hoá tình hình tài chính, phát triển thị trường vốn, thị
trang 16
ng
hi
¾ Tiến trình cổ phần hoá làm cho số lượng DNNN giảm, cũng có nghóa là gián
ep
tiếp làm giảm nhu cầu hỗ trợ và ưu đãi về tín dụng của Nhà nước. Đặc biệt là giảm bớt
do
w
áp lực vay vốn tín chấp lên các ngân hàng thương mại quốc doanh và các quỹ tín dụng
n
nhà nước làm cho tình hình tài chính của các ngân hàng này được lành mạnh hoá và tạo
lo
ad
cơ hội cho các thành phần kinh tế khác tiếp cận các nguồn vốn vay, thị trường tài chính
th
yj
sẽ bình đẳng và phù hợp với quy luật cung cầu của thị trường hơn.
uy
ip
¾ Tiến trình cổ phần hoá sẽ làm xuất hiện nhiều công ty cổ phần, thông qua
la
việc phát hành và niên yết cổ phiếu tạo "hàng hoá" cho thị trường sơ cấp về cổ
lu
an
phiếu. Thị trường sơ cấp phát triển tốt thì thị trường thứ cấp mới có khả năng phát
va
n
triển nhanh được. Đặc biệt là CPH tại các Tổng công ty lớn và DNNN độc quyền sẽ
fu
ll
tạo ra những "sản phẩm chất lượng cao" cho TTCK Việt Nam, kích thích các nhà
m
oi
đầu tư quan tâm hơn đến chứng khoán, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán
at
nh
non trẻ của nước ta ngày càng phát triển.
z
z
1.2.2.3- Phát huy quyền làm chủ của người lao động trong doanh nghiệp :
vb
jm
ht
Cổ phần hoá tạo điều kiện cho tất cả người lao động trong doanh nghiệp có cơ
k
hội làm chủ doanh nghiệp nếu họ muốn nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp và họ
gm
có điều kiện tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp
l.c
ai
thông qua Đại hội cổ đông. Quyền lợi của người lao động sẽ hòa quyện với lợi ích
om
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
n
va
1.3- Mục tiêu của cổ phần hóa DNNN độc quyền ở Việt Nam :
an
Lu
của doanh nghiệp từ đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ góp phần làm cho
th
Với cơ chế Nhà nước can thiệp để hình thành độc quyền bán hay song độc quyền
y
hàng không (Vietnam airlines, Pacific airlines) mang dáng dấp của song độc quyền.
te
quyền bán nhiều nhất. Riêng ngành viễn thông (Vinaphone, Mobiphone) và ngành
re
Chúng ta thấy các DNNN độc quyền của Việt Nam mang dáng dấp của độc
trang 17
ng
hi
trong một số lónh vữc đều có thể dẫn đến tình trạng cung cấp hàng hoá dịch vụ giá
ep
cao với chất lượng tồi, làm suy yếu năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp và
do
w
của cả nền kinh tế. Bên cạnh đó, cơ chế này còn tạo nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng
n
tham nhũng gây thất thoát lớn cho NSNN và xã hội. Vụ điện kế điện tử của Tổng
lo
ad
công ty điện lực, vụ tham nhũng lớn tại Cụm cảng hàng không miền trung hay vụ
th
yj
cạnh tranh không lành mạnh giữa VNPT và Viettel Mobi… là những ví dụ cụ thể.
uy
ip
Bức xúc từ thực tiễn đó, cổ phần hoá DNNN độc quyền được xã hội đặc biệt quan
la
tâm. Vậy, mục tiêu CPH DNNN độc quyền là gì và có giống như những mục tiêu
lu
an
CPH DNNN nêu trên hay không? Sở dó phải nhấn mạnh vấn đề này vì nó có ảnh
n
va
hưởng lớn đến sự thành công của chủ trương cổ phần hoá các DNNN độc quyền.
fu
ll
Ngoài những mục tiêu chung của chủ trương CPH DNNN nêu trên, Chính phủ
m
oi
cần phải có những thay đổi mạnh mẽ tư duy trong việc xác lập mục tiêu cổ phần
nh
at
hoá các DNNN độc quyền, thậm chí chúng cần được cụ thể hoá trong một Nghị
z
định riêng (hoặc một Chương riêng) chỉ về cổ phần hoá DNNN độc quyền. Để có
z
vb
cách tiếp cận thực tiễn hơn, chúng ta hãy cùng nhau quay trở lại chủ trương tư nhân
ht
k
jm
hoá ngành viễn thông của Singapore vào thập niên 1990.
l.c
ai
gm
Lúc bấy giờ, ngành viễn thông Singapore là một doanh nghiệp độc quyền của
Chính phủ và hoạt động rất hiệu quả, người dân hầu như không ai than phiền về chất
om
lượng dịch vụ tuyệt hảo mà ngành này cung cấp. Tuy nhiên, Chính phủ lại quan niệm
an
Lu
các dịch vụ này cần thiết phải được cải thiện triệt để hơn nữa và rằng các dịch vụ
n
va
viễn thông phải được tự động đến với từng nhà của người dân với chất lượng cao hơn
th
Singapore đã mang lại thành công ngoài sức tưởng tượng. Singapore có lúc là một
y
viễn thông. Những thành quả đạt được sau đó cho thấy chủ trương trên của Chính phủ
te
phủ phải hy sinh các khoản lợi trước mắt bằng cách cho tư nhân hoá ngành dịch vụ
re
và chi phí rẻ hơn nữa. Mục tiêu trên chỉ có thể đạt được với cái giá phải trả là Chính
trang 18
ng
hi
trong những quốc gia có nền kinh tế cạnh tranh cao nhất thế giới, hơn cả Mỹ, do hầu
ep
như tất cả người dân ở đảo quốc này đều có khả năng đọc và giải thích được các
do
w
thông tin tài chính quốc tế. Chính điều này đã làm cho hầu hết các nhà đầu tư nước
n
ngoài đều cảm thấy làm ăn rất dễ dàng với công chúng tại đây.
lo
ad
th
Từ những kinh nghiệm thực tiễn trên, phần nào cũng phù hợp với hoàn cảnh
yj
Việt Nam hiện nay, để chủ trương CPH DNNN độc quyền thành công, tránh đi
uy
ip
những khẩu hiệu giống những kết quả không mong đợi trong các chủ trương CPH
la
DNNN hơn 10 năm qua, Chính phủ cần mạnh dạn đưa vào trong Nghị định về CPH
lu
an
mục tiêu riêng đối với CPH DNNN độc quyền là "Nhằm mang lại phúc lợi và tiện
va
n
ích cho đa số mọi người, nhất là người nghèo, với chi phí thấp nhằm tăng sức cạnh
fu
ll
tranh chung của cả nền kinh tế trong lộ trình hội nhập".
m
oi
Ngoài ra, CPH DNNN độc quyền góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền nhà
nh
at
nước. Nếu chính phủ tiếp tục duy trì hình thái DNNN độc quyền thì thị trường cạnh
z
z
tranh ở Việt Nam sẽ không bao giờ trở thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Cạnh
vb
jm
ht
tranh không hoàn hảo dẫn đến xu hướng thôn tính hoặc tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.
Thực tế hiện nay cho thấy, mặc dù đã mở cửa cho các thành phần kinh tế tham gia
k
l.c
ai
gm
vào các dịch vụ cung ứng điện, viễn thông nhưng hầu như ai cũng thấy tình trạng
chèn ép của các Tổng công ty độc quyền đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
om
doanh. Chính điều này làm cho tiến trình tự do hoá thương mại, tự do hoá giá cả của
an
Lu
Chính phủ không đem lại hiệu quả cao, làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu
n
va
tư của Việt Nam. Vì vậy, nếu tiến trình CPH DNNN độc quyền kết hợp với tiến
y
th
sức cạnh tranh chung cho nền kinh tế. Mặt khác, sẽ cải thiện tốt môi trường cạnh
te
quả hoạt động của các DNNN độc quyền, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao
re
trình tự do hoá thương mại mà cụ thể là tự do hoá giá cả một mặt sẽ nâng cao hiệu
trang 19
ng
hi
tranh, tạo nên một sân chơi bình đẳng và khuyến khích hơn nữa sự phát triển của
ep
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và thu hút đầu tư nước ngoài.
do
w
Như vậy, những mục tiêu mang tính dài hạn này sẽ làm tăng thêm niềm tin của
n
lo
Thị trường và đánh tan đi những tín hiệu của một số quan chức trong các ngành độc
ad
th
quyền rằng rất khó để CPH, vì họ cho rằng những ngành này có đặc thù riêng, do đó
yj
khó xác định giá trị doanh nghiệp. Chính những lý lẽ trên lâu nay làm cho công
uy
ip
chúng và các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại rằng có khả năng tiến trình CPH DNNN
la
độc quyền sẽ không thành công như dự kiến. Nêú Chính phủ dám chấp nhận hướng
lu
an
tới một mục tiêu dài hạn như nêu trên, việc đánh giá doanh nghiệp hay bất kỳ lý lẽ
va
n
nào khác được nêu ra không là vấn đề gì quá nghiêm trọng. Trong trường hợp này
fu
ll
những mục tiêu ngắn hạn sẽ được đánh đổi bởi những mục tiêu dài hạn hơn. Việc nêu
m
oi
ra những lý lẽ làm chậm tiến trình CPH các DNNN độc quyền so với lộ trình thời
nh
at
gian mà Chính phủ đã ấn định sẽ rất khó thuyết phục được công chúng.
z
z
1.4- Định giá doanh nghiệp :
vb
jm
ht
Định giá doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp tại một
k
điểm nào đó để làm căn cứ khi doanh nghiệp có nhu cầu mua, bán, sáp nhập, giải thể, cổ
gm
l.c
ai
phần hoá … Tuy nhiên việc định giá doanh nghiệp là một vấn đề khó khăn và phức tạp.
om
các nước kinh tế thị trường phát triển họ đưa ra rất nhiều phương pháp khác nhau về định
an
Lu
giá doanh nghiệp, mỗi phương pháp khác nhau sẽ có kết quả định giá khác nhau và có
những ưu điểm, hạn chế nhất định. Vấn đề là chúng ta lựa chọn một phương pháp phù
n
va
sao cho phí tổn thấp nhất và kết quả định giá sát với thực tế nhất. Kết quả định giá sẽ làm
y
te
th
phương pháp định giá phổ biến nhất :
re
cơ sở để thoả thuận giữa bên bán và bên mua. Trong luận văn này, tôi xin trình bày hai
trang 20
ng
hi
1.4.1- Phương pháp định giá DN theo giá trị tài sản thuần :
ep
Theo phương pháp này thì giá trị doanh nghiệp sẽ được tính trên giá trị thị
do
w
trường của các loại tài sản doanh nghiệp.
n
VE = VA - VD
lo
ad
th
Với : - VE : Giá trị thị trường của vốn cổ phần.
yj
- VA : Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản.
uy
ip
- VD : Giá trị thị trường của các khoản nợ.
la
Phương pháp này có một số nhược điểm sau :
lu
an
- Giá trị sổ sách kế toán thường rất khác với giá trị thị trường. Việc xác định giá
va
n
trị thị trường của các loại tài sản và nợ của DN là việc làm khó khăn, đòi hỏi người
fu
ll
thực hiện phải am tường nhiều lónh vực và có đầy đủ thông tin. Phí tổn cho việc
m
oi
định giá theo phương pháp này lớn và mất nhiều thời gian. Định giá doanh nghiệp
nh
at
theo phương pháp này thường vấp phải những bất cập trong xác định giá trị thị
z
trường đối với lợi thế vô hình của DN.
z
vb
- Phương pháp này chứa đựng nhiều tính chủ quan trong định giá.
ht
k
jm
- Phương pháp này có thể áp dụng đối với các loại DN, trừ những công ty cổ
gm
phần đã tham gia niêm yết.
l.c
ai
1.4.2- Định giá DN theo mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) :
om
Định giá theo mô hình DCF dựa trên nguyên tắc giá trị ngày hôm nay của
an
Lu
doanh nghiệp luôn bằng với dòng tiền tương lai sau khi chiết khấu theo chi phí sử
th
DIVt
PV = ∑
n
(
1
+
r
)
t =1
y
n
te
= PV (Thu nhập – giá trị đầu tư thuần)
re
PV (công ty) = PV (dòng tiền tự do)
n
va
dụng vốn.
trang 21
ng
hi
PV
: giá trị hiện tại của DN.
ep
DIVt : mức cổ tức tại năm thứ t.
do
w
n
lo
r
: mức lãi suất chiết khấu
n
: Thời gian nhận được thu nhập.
ad
Do việc dự báo dòng tiền tự do cho đến vónh viễn là việc làm không mang
th
yj
tính thực tiễn. Hơn nữa số liệu dự báo cho tương lai càng xa càng không chính xác,
uy
ip
Khắc phục nhược điểm này thường người ta xác định giá trị doanh nghiệp tại thời
la
điểm H nào đó. Các chuyên gia định giá doanh nghiệp trên thế giới thường có thói
lu
an
quen ấn định thời kỳ định giá trong khoản thời gian 10 năm trở lại khi chiết khấu
n
va
dòng tiền. Như vậy, PVH sẽ thay thế dòng tiền tự do vào các năm H+1, H+2
ll
fu
..v..v..Do vậy, Công thức định giá DN theo mô hình DCF thường được tính toán như
oi
m
là giá trị chiết khấu của dòng tiền tự do trong thời kỳ định giá (H), cộng thêm giá trị
at
nh
doanh nghiệp dự kiến tại thời điểm H. Tất cả sẽ chiết khấu về hiện giá. Theo đó,
z
công thức định giá doanh nghiệp được xác định như sau :
z
FCF
FCF2
FCFH
PVH
1
+
+
........
+
+
1+r (1+r)2
(1+r)H (1+r)H
144444
42444444
3 1
424
3
vb
om
an
Lu
- FCFi : dòng tiền tự do ở năm thứ i.
l.c
ai
PV (giá trị DN tại thời điểm H)
Với : - PV : giá trị hiện tại của doanh nghiệp .
PVH
: giá trị hiện tại của DN vào năm thứ H (giá dự kiến và được
(1 + r ) H
n
va
-
gm
PV(dòng tiền tự do)
k
jm
ht
PV=
y
th
* Một số yêu cầu khi sử dụng mô hình định giá DCF
te
đến vónh viễn.
re
FCFH
1
x
; với g : tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm cho
quy về hiện giá) =
(1+ r) H r − g
trang 22
ng
hi
- Định giá bằng phương pháp này cần phải có thông tin đáng tin cậy trên thị trường.
ep
- Đòi hỏi phải có phương pháp dự báo tương đối chính xác về giá trị tài sản, thu
do
w
nhập, tỷ lệ tăng trưởng.
n
- Giám đốc tài chính phải giỏi và nhiều kinh nghiệm.
lo
ad
1.5- Kinh nghiệm cổ phần hóa DNNN độc quyền ở các nước trên thế giới và bài
th
yj
học kinh nghiệm cho Việt Nam :
uy
ip
Trước tình trạng hoạt động kém hiệu quả của hầu hết DNNN trên thế giới,
la
thậm chí ngay cả khi DNNN được hoạt động trong môi trường độc quyền, không có
lu
an
cạnh tranh vẫn không thể đem lại lợi nhuận đã buộc Chính phủ các nước phải nhìn
n
va
nhận, đánh giá lại vai trò chủ đạo của nó. Từ thực tiễn đó, chương trình chuyển đổi
ll
fu
sở hữu, đa dạng hoá hình thức sở hữu trong DNNN hình thành và phát triển rộng
oi
m
rãi, mạnh mẽ trên thế giới từ những năm đầu thập niên 1980. Anh là quốc gia tiến
at
nh
hành nhân hóa đầu tiên tiến hành tư nhân hoá, sau đó lan rộng ra các nước trên thế
z
giới và hiện nay vẫn còn đang tiếp diễn khá sôi động. Tuy đặc thù kinh tế của từng
z
vb
quốc gia khác nhau, tiến trình thực hiện cải cách DNNN và hiệu quả đem lại ở các
ht
jm
nước trên thế giới cũng khác nhau, nhưng qua nghiên cứu kinh nghiệm tư nhân hoá,
k
cổ phần hóa của một số nước trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc chúng ta có thể
gm
om
1.5.1- Cổ phần hóa ở Trung quốc :
l.c
ai
rút ra một số bài học cho việc thực hiện cổ phần hóa DNNN ở nước ta.
an
Lu
Trung Quốc thực hiện chủ trương cổ phần hoá DNNN từ đầu những năm 1980.
n
va
Họ khẳng định đây chính là con đường tìm kiếm cơ chế kinh doanh có hiệu quả
hoá ở Trung Quốc đã thực hiện khá rộng rãi và đạt được nhiều thành công.
th
hoá diễn ra khá chậm, giai đoạn thí điểm kéo dài. Tuy vậy tính đến nay cổ phần
y
chậm và luôn tỉnh táo, thận trọng”. Xuất phát từ quan điểm đó, tiến trình cổ phần
te
Chính phủ Trung Quốc là “tiến hành chuyển đổi sở hữu từ từ, không nhanh, không
re
trong điều kiện xác định kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Quan điểm của
trang 23
ng
hi
Cải cách DNNN ở Trung Quốc trãi qua 4 giai đoạn :
ep
• Giai đoạn thứ nhất từ năm 1978 đến năm 1984 : cổ phần hoá mới chỉ trên giấy tờ.
do
w
• Giai đoạn 2 từ năm 1984 đến năm 1986 : đây là giai đoạn thí điểm, việc cổ phần
n
hoá chủ yếu được tiến hành dưới hình thức thành lập công ty cổ phần mới và hầu như là
lo
ad
Nhà nước đều nắm giữ số cổ phần khống chế. Việc cổ phần hoá DNNN đang hoạt động
th
yj
trong giai đoạn này rất hạn chế. trong khi đó các xí nghiệp tập thể, tư nhân nông thôn lại
uy
ip
phát triển rất nhanh làm cho tiến trình cổ phần hoá càng khó khăn.
la
• Giai đoạn 3 từ năm 1987 đến năm 1993 : mặc dù hoạt động của xí nghiệp
lu
an
tập thể, tư nhân nông thôn chựng lại nhưng công tác cổ phần hóa DNNN trong giai
n
va
đoạn này vẫn còn nằm trong khuôn khổ thực hiện thí điểm.
ll
fu
• Giai đoạn 4 từ năm 1994 đến nay : đây là giai đoạn mà việc cải cách DNNN
oi
m
ở Trung Quốc được thực hiện một cách cơ bản và toàn diện, nhiều giải pháp được
at
nh
đề ra nhằm đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, phát triển các doanh nghiệp này thành
z
những công ty hiện đại, kinh doanh theo cơ chế thị trường. Sau khi Luật công ty
z
vb
năm 1993 ban hành và đặc biệt là sau Đại hội lần thứ XV của Đảng Cộng Sản
ht
jm
Trung Quốc (9-1997) đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh công tác cổ phần hóa và xây
k
dựng doanh nghiệp hiện đại theo công thức "củng cố doanh nghiệp lớn và giải
gm
l.c
ai
phóng doanh nghiệp nhỏ" cải cách DNNN ở Trung Quốc đã được cải thiện và đem
om
lại hiệu quả. Cụ thể, Trung Quốc tiến hành tư nhân hoá hàng loạt DNNN nhỏ, loại
an
Lu
doanh nghiệp này Nhà nước không nắm giữ bất kỳ cổ phần nào mà chuyển bán lại
cho tư nhân 100%. Đối với các DNNN có qui mô trung bình và lớn, hoạt động trong
n
va
các lónh vực không có tính chiến lược, Trung Quốc tiến hành cổ phần hoá. Tùy theo
y
te
re
từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà Nhà nước có thể nắm một lượng cổ
hoạt động trong các lónh vực chiến lược như an ninh quốc phòng, dầu mỏ, năng
lượng nguyên tử, hàng không, đường sắt, tiền tệ, in tiền … thì nhà nước hầu nắm giữ
th
phần chi phối hoặc không cần nắm giữ lượng cổ phần chi phối. Đối với các DNNN
trang 24
ng
hi
100%. Đến nay có thể nói Trung Quốc khá thành công trong việc cải cách DNNN,
ep
nhiều DNNN sau khi cổ phần hoá đã kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn và đem
do
w
lại lợi tức cổ phần cao hơn lãi suất cho vay từ 5-10%. Năm 1996, trong khi 23%
n
DNNN làm ăn thua lỗ , thì các công ty cổ phần đạt được mức doanh thu và lợi
lo
ad
nhuận cao mà đa số các công ty đó Nhà nước đang nắm số cổ phần chi phối.
th
yj
Ngoài ra, thông qua tiến trình cổ phần hoá các DNNN độc quyền trong lónh
uy
ip
vực viễn thông Trung Quốc đã tạo được cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật, về
la
hiệu quả kinh tế trong lónh vực này. Thị trường viễn thông trung quốc tăng trưởng
lu
an
khoảng 20% từ năm 1997 đến 2002, là thị trường viễn thông tăng trưởng mạnh nhất
n
va
thế giới. Mức độ đầu tư vào thị trường viễn thông Trung Quốc trung bình khoảng 25
ll
fu
tỷ USD trong năm 2004, với 1,3 tỷ dân Trung Quốc sở hữu mạng điện thoại di động.
oi
m
Cách nay 5 năm chỉ với 1/10 dân số Trung quốc có điện thoại, hiện nay con số đó là
at
nh
1/3 và hơn 1,25 triệu thuê bao điện thoại di động ký kết mỗi tuần.
z
Tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh cổ phần hoá Trung Quốc cũng gặp nhiều
z
vb
sức ép từ phía người lao động do chưa có chính sách giải quyết số lao động dôi dư.
jm
ht
1.5.2- Tư nhân hoá ở Anh :
k
Cải cách DNNN dưới hình thức tư nhân hoá khá phổ biến ở các nước Tư bản
gm
l.c
ai
chủ nghóa do sự phát triển hoàn hảo của nền kinh tế thị trường buộc các doanh
om
nghiệp phải tự lột xác để tồn tại hoặc phá sản. Anh quốc là quốc gia Tư bản chủ
an
Lu
nghóa nhưng có thành phần kinh tế nhà nước tương đối lớn, chiếm tỷ lệ 20% nền
n
va
kinh tế quốc gia (CPH DNNN – kinh nghiệm thế giới, NXB thống kê Hà Nội), việc
hoạt động kém hiệu quả của DNNN là một cản trở lớn trong phát triển kinh tế của
th
khoảng giữa năm 1984 : Trong giai đoạn này Chính phủ Anh tiến hành tư nhân hoá
y
- Giai đoạn thứ nhất từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX đến
te
nhất. Tiến trình tư nhân hóa ở Anh trãi qua 3 giai đoạn đặc trưng sau :
re
Anh. Chính vì lẽ đó Chính phủ Anh đã đề cập đến tiến trình cải cách DNNN sớm