Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, đồng thời là một bộ phận quan
trọng nhất và cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố
quyết định đến năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền cơ chế thị trờng khi khoa học kĩ thuật trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có trình độ khoa học kĩ thuật
cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công trong hoạt sản
xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ là một yêu
cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng
một cách đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ. Phát triển sản xuất thu hồi vốn đầu t
nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và không ngừng đổi mới TSCĐ. Để làm đợc
việc đó thì vấn đề xây dựng đợc một chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa
học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một việc làm hết sức cần
thiết và điều đó đòi hỏi trớc hết phải có công tác kế toán TSCĐ.
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội (gọi tắt là HANCIC) là một công ty phát
triển và thành đạt, những gì mà công ty đạt đợc đều có sự đóng góp đáng kể
của TSCĐ. Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan
trọng của tài sản cố định đối với quá trình kinh doanh của công ty.
Nhất là trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, ngành
xây dựng đợc xem là một mũi nhọn thì việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng thông qua việc
hạch toán chính xác vừa dùng chế độ chung vừa phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp là vấn đề mà thị trờng rất quan tâm. Trong thời gian vừa qua,
nhiều ý kiến về vấn đề này đã đợc đa ra bàn luận, nhiều giải pháp đã đợc đa ra
vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có những vớng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mắc xung quanh vấn đề này đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra những phơng hớng


hoàn thiện hơn.
Nhận thức đợc vai trò và hiệu quả của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh,
sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty đầu t xây dựng Hà
Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Nam Thanh và phòng tài vụ
công ty cùng với mong muốn nâng cao thực tiễn của bản thân em đã chọn đề
tài Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty đầu t xây dựng Hà Nội .
Kết cấu của bài ngoài mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần chính :
Chơng I: Lý luận về TSCĐ và công tác kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty đầu t xây dựng
Hà Nội.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại
Công ty đầu t xây dựng Hà nội.
Đây là vấn đề còn mới và còn nhiều nhiều vấn đề cần bàn luận, do khả
năng bản thân có hạn thời gian thực tập ngắn nên bài viết của em sẽ không thể
không có những thiếu sót. Rất mong qua bài viết này em sẽ nhận đợc những
lời góp ý chân thành của thầy cô giáo trong bộ môn và của toàn bộ bạn đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cám ơn chân thành
tới các thầy, cô giáo, các cô, bác, cùng toàn thể những ngời trong cơ quan thực
tập đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng một
Lý luận chung về tài sản cố định và
Công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ trong DN
1. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ)
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao
gồm rất nhiều loại và đợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách

tổng quát thì TSCĐ đợc chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể
đợc gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dới hình thái giá trị đợc gọi là
TSCĐ vô hình.
Để đợc xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện đợc một hoặc
một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có
giá trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dới hình thái vật chất cụ thể thì
hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng
dài nên phơng thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí
của các đối tợng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Theo qui định hiện hành, để trở thành TSCĐ thì bản thân tài sản phải có
đủ 2 tiêu chuẩn sau:
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Những tài sản nào không đạt 2 tiêu chuẩn này thì đợc gọi là công cụ,
dụng cụ ( hữu hình ) hoặc gọi là chi phí trả trớc ( tồn tại dới hình thức giá trị).
Tuy nhiên tiêu chuẩn giá trị thờng mang tính linh hoạt để phù hợp với
tính đặc thù về t liệu lao động đợc sử dụng trong các ngành khác nhau.
2. Đặc điểm TSCĐ
Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh mà không thay đổi hình dạng vật chất ban đầu. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra và đợc bù đắp lại bằng tiền khi
sản phẩm đợc tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và đợc mua bán trao đổi trên thị trờng t
liệu sản xuất .
3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phơng tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực

tế TSCĐ đợc sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ
công tác quản lý, bảo dỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại,
từng nhóm tài sản.
3.1 Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện gồm :
a) TSCĐ hữu hình
Là những t liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị,
thời gian sử dụng theo chế độ quy định .
TSCĐ hữu hình gồm :
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
là các loại nhà xởng, kho tàng văn phòng và các công trình kiến trúc trong
doanh nghiệp.
- Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình
là các phơng tiện vận tải đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không và các phơng
tiện truyền dẫn nh đờng điện, đờng nớc, đờng dẫn thông tin .
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và
dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính
điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất l-
ợng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt ... )
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ
là các loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vờn cây ăn quả ... ) súc vật làm
việc ( voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm nh bò sữa, súc
vật sinh sản.
- TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ cha phản ánh ở trên .
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) TSCĐ vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng giá trị đã
đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh

nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về
bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả ....
TSCĐ vô hình gồm:
- Chi phí về sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
( cả tiền thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trớc bạ) nhng
không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã đợc những ngời tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên
quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án để thành lập.
- Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các
kế hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu t lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ : Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử nghiệm,
chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nớc) đợc nhà nớc cấp
bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho
việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí này có
tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh : Là khoản chi phí cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm ( Chênh lệch trả thêm = Giá mua - Giá trị của tài
sản theo đánh giá thực tế ). Ngoài tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ)
khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hay hợp nhất của một doanh nghiệp
khác. Lợi thế này đợc hình thành từ u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng,
về uy tín với bạn hàng, về trình độ đội ngũ tay nghề của ngời lao động, về
trình độ điều hành tổ chức của ban quản lý doanh nghiệp đó.
Trên thực tế TSCĐ vô hình trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có
chiều hớng gia tăng. Nhng việc đánh giá các TSCĐ vô hình rất phức tạp TSCĐ

hữu hình có thể tham khảo giá trên thị trờng của chúng một cách tơng đối
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách quan. Trong khi đó TSCĐ vô hình thờng khó khăn hơn và mang nhiều
tính chủ quan.
3.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm :
a. TSCĐ đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đa vào sử
dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng
cao.
b. TSCĐ cha sử dụng
Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan cha
thể đa vào sử dụng nh : tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế cha
đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử .
c. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Đây là những tài sản h hỏng không sử dụng đợc hay còn sử dụng đợc
nhng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Nh vậy có thể thấy
rằng cách phân loại này giúp ngời quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử
dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp.
3.3 Phân loại tài sản theo tính chất công dụng kinh tế
a) Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh : Là những tài sản do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
b) Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng: Là những tài sản do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
c) TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nớc : Là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nớc theo
quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền .
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh

nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp .
3.4 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng TSCĐ phân biệt đợc TSCĐ
nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình để trích khấu hao, TSCĐ nào đi thuê
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài không tính trích khấu hao nhng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi
thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng giữa hai bên .
TSCĐ sẽ đợc phân ra là :
a) TSCĐ tự có: Là những tài sản mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có, tự bổ xung, nguồn do doanh nghiệp đi vay, do liên doanh liên kết .
b)TSCĐ đi thuê: Để tăng cờng sức sản xuất đồng thời cũng nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ
của các đối tợng khác nhau. Thuê dài hạn TSCĐ có thể thực hiện theo các ph-
ơng thức: Thuê tài chính và thuê hoạt động
- TSCĐ đi thuê hoạt động : Thuê TSCĐ tính theo thời gian sử dụng hoặc
khối lợng công việc hoàn thành, không đủ điều kiện và không mang tính chất
thuê vốn.
-TSCĐ thuê tài chính : Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động toàn bộ số TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị .
Cách phân loại này giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó
tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đơn vị sử dụng. Đối với các
TSCĐ chờ thanh lý phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
.
3.5 Phân loại TSCĐ theo cách khác
Toàn bộ TSCĐ phân thành các loại sau :
a) TSCĐ tài chính : Là khoản đầu t dài hạn, đầu t vào chứng khoán và
các giấy tờ giá trị khác. Các loại tài sản này đợc doanh nghiệp giữ lâu dài
nhằm mục đích thu lợi và các mục đích khác nh chiếm u thế quản lý hoặc
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.

b) TSCĐ phi tài chính : Bao gồm các TSCĐ khác phục vụ cho lợi ích
của doanh nghiệp, nhng không đợc chuyển nhợng trên thị trờng tài chính .
ii. yêu cầu quản lý tscđ và nhiệm vụ kế toán tscđ
1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, TSCĐ là hệ thống xơng và
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bắp thịt của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử
dụng tốt TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau thì vấn đề trang thiết
bị và sử dụng TSCĐ có những điểm khác nhau. TSCĐ chủ yếu của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ bao gồm : nhà cửa, kho tàng, phơng tiện truyền
dẫn, máy móc thiết bị. Tăng cờng đầu t TSCĐ hiện đại nâng cao chất lợng xây
dựng, lắp đặt TSCĐ là một trong những phơng pháp hàng đầu để tăng năng
suất lao động tạo ra sản phẩm chất lợng cao, hạ giá thành, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Do đó
TSCĐ cần đợc quản lý chặt chẽ cả về nguyên giá, nguồn hình thành, thanh lý
cũng nh về số lợng, chất lợng từng loại TSCĐ. Nói cách khác, TSCĐ phải đợc
quản lý nh là một bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh, đảm bảo tồn vốn
sau mỗi niên độ kế toán, kể cả vốn do ngân sách cấp và vốn do nhà nớc tự bổ
xung, quản lý TSCĐ phải phản ánh đợc phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với t
cách là một khoản chi phí vật chất trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản lý TSCĐ của doanh nghiệp để bảo vệ TSCĐ của doanh nghiệp. Để đảm
bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích phát huy hết công suất TSCĐ
và có kế hoạch đầu t mới .
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong quản lý TSCĐ của doanh
nghiệp vì nó theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, toàn diện và

cung cấp các thông tin về tình hình biến động của TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm
tra, kiểm soát tình hình sử dụng quản lý thông tin đã thu thập đợc để cung cấp
cho bộ phận quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng của mình kế toán TSCĐ phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép một cách kịp thời đầy đủ về số lợng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kiểm tra tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản, tính toán đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở số liệu kế toán .
- Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp, tính toán phân bổ kịp thời
đầy đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nâng cấp, cải
tạo TSCĐ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo TSCĐ .
iii. nội dung công tác kế toán tscđ
1. Đánh giá TSCĐ
Ngoài việc phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ là một công việc hết sức
quan trọng. Thực chất việc đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của
tài sản. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Đánh giá TSCĐ bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ
yếu là do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi
đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh. Việc đánh giá TSCĐ có thể đợc đánh giá
theo: Nguyên giá TSCĐ; theo giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là giá trị đầu t ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
đợc xác định theo nguyên tắc giá phí tuỳ thuộc vào trờng hợp tăng TSCĐ mà
nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau :
- Đối với TSCĐ mua vào :

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ( giá hoá đơn) +Các chi phí trớc khi dùng
* Giá mua hay giá hoá đơn đợc xác định nh sau:
- Là giá thanh toán với ngời bán nếu đơn vị áp dụng thuế VAT trực tiếp
hoặc không áp dụng VAT.
- Giá mua cha có thuế VAT nếu áp dụng thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ.
- Nếu TSCĐ nhập khẩu thì giá nhập khẩu TSCĐ gồm: Giá hoá đơn + thuế
nhập khẩu.
* Các chi phí trớc khi dùng gồm: Toàn bộ các phí tổn mua tài sản, giao
nhận tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản, chi trớc khi sử dụng tài sản.
- Đối với TSCĐ tiếp nhận từ bộ phận xây dựng cơ bản :
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán của công trình + các khoản phụ
phí khác (nếu có)
- TSCĐ nhận đợc từ liên doanh ( nhận lại vốn góp liên doanh )
Nguyên giá = Giá đánh giá lại + Chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có )
- Đối với TSCĐ đợc nhà nớc cấp hay cấp trên cấp
Nguyên giá TSCĐ = Giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + Chi phí trớc khi
sử dụng.
Ngoài ra còn một số TSCĐ vô hình ở dạng đặc biệt: Chi phí trớc khi sử
dụng lợi thế thơng mại ... thì nguyên giá của nó đợc xác định theo giá trị thực
của nó trên thị trờng vào thời điểm mua vào, nhận đợc nhng phải loại phần giá
trị của bản thân TSCĐ hữu hình chứa đựng yếu tố lợi thế hoặc uy tính ( nh bản
thân cửa hàng ).
Nguyên giá TSCĐ đợc giữ nguyên trong quá trình kế toán và chỉ thay
đổi khi :
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nớc .
- Tháo bớt bộ phận hay lắp thêm các bộ phận chi tiết .
Tuy nhiên, nguyên giá TSCĐ phản ánh chi phí thực tế mà doanh nghiệp

đã bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng cơ bản TSCĐ và là cơ sở để khấu hao .
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là việc xác định chính
xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để
đảm bảo cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ đợc
xác định dựa trên nguyên giá và giá trị hao mòn .
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn đợc phản ánh qua chỉ tiêu khấu hao luỹ kế.
2. Nội dung, phơng pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1 Nội dung, kế toán TSCĐ
Bao gồm : - Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
- Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
- Kế toán TSCĐ vô hình
- Kế toán TSCĐ thuê tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán khấu hao TSCĐ
- Kế toán sửa chữa TSCĐ
2.2 Phơng pháp kế toán TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản
ảnh ánh đầy đủ tình hình tăng giảm TSCĐ và phải có chứng từ hợp lệ theo chế
độ chứng từ quy định theo quyết định số 1417C/ QĐ/ CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bao gồm :
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 - TSCĐ )
- Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02 - TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 TSCĐ )
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04- TSCĐ)

- Biên bản đánh giá lại TS ( mẫu số 05- TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ .
Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát
sinh do liên quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ, còn phải dựa trên cơ sở các hồ sơ
bao gồm :
- Hồ sơ kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật lập.
- Hồ sơ kế toán do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá, khấu hao
TSCĐ
b) Tài khoản sử dụng :
Để tiến hành hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ kế toán sử
dụng các ài khoản.
+ Để phản ánh TSCĐ hữu hình kế toán sử dụng TK 211 "TSCĐ hữu
hình" trong đó đợc phân ra các tài khoản chi tiết: ( cấp 2)
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Để phản ánh TSCĐ đi thuê tài chính kế toán sử dụng tài khoản 212
"TSCĐ thuê tài chính".
+ Để phản ánh TSCĐ vô hình kế toán sử dụng tài khoản 213 " TSCĐ vô
hình" trong đó đợc phân ra các tài khoản chi tiết (cấp 2)
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
2133: Bằng phát minh sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
2135: Chi phí về lợi thế thơng mại

2138: TSCĐ vô hình khác
Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có kết cấu chung nh sau:
Bên nợ: Giá trị của TSCĐ tăng thêm ( nguyên giá)
Bên có: Giá trị của TSCĐ giảm xuống ( nguyên giá)
D Nợ: Giá trị của TSCĐ hiện có (nguyên giá)
c) Trình tự hạch toán .
* Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình ( theo phơng pháp khấu trừ thuế )
Để phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nh tăng do mua sắm,
xây dựng, cấp phát ... kế toán cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ cho
phù hợp. Dới đây là qui trình hạch toán đợc khái quát bằng sơ đồ:
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
S¬ ®å h¹ch to¸n t¨ng TSC§
13
TK 211, 213TK 111, 112, 331
TK 133
TK 241
(1)
(2a) (2b)
TK 111,112,138 TK 222, 128
(4a) (4b)
TK 411
TK 142, 153TK 214
(5)
TK 412
(6b) (6a)
TK 642 TK 338
(7b)
(7a)

(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1): Mua sắm TSCĐ trong thời gian ngắn.
(2a): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt, hoặc XDCB.
(2b): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt khi kết thúc, hoặc XDCB bàn
giao.
(3): Chủ sở hữu cấp vốn hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(4a): Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(4b): Chênh lệch giữa vốn góp liên doanh với giá trị còn lại ( nếu liên
doanh hoặc rút hết vốn không tham gia liên doanh nữa ...)
(5) Tăng TSCĐ do chuyển từ CCDC.
(6a): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần nguyên giá.
(6b): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần hao mòn (nếu có).
(7a) TSCĐ thừa chờ xử lý
(7b) Khấu hao TSCĐ phát hiện thừa trong kiểm kê (TSCĐ đã và đang sử
dụng).
Chú ý: 1. Các nghiệp vụ trên, nếu TSCĐ của doanh nghiệp đợc đầu t
bằng các vốn quỹ chuyên dùng và sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thì khi
hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng kế toán ghi bút toán chuyển nguồn.
Nợ TK 414 - Mua sắm bằng quỹ đầu t phát triển
Nợ TK 441 - Mua sắm bằng nguồn vốn đầu t XDCB
Nợ TK 4312 - Mua sắm bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411.
2. Nếu TSCĐ đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc
lợi thì khi kết chuyển nguồn kế toán ghi.
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ.
3. Nếu lấy từ nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn : Có TK 009.
* Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó

chủ yếu do nhợng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể kế toán sẽ
phản ánh vào sổ sách phù hợp. Quá trình hạch toán sẽ đợc khái quát bằng sơ
đồ hạch toán nh sau:
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
S¬ ®å h¹ch to¸n gi¶m TSC§
15
TK 721 TK 111, 112
TK 211, 213 TK 821 TK 214
(1b)
(1c)
(1a)
TK 222, 128
TK 412
(2b)
(2a)
TK 412 TK 411 TK 111, 112, 338
(3c)(3b)
(3a)
TK 627, 641, 642
TK 142, 153
(4a)
(4b)
TK 411
(5)
TK 138, 411, 821
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhợng bán.
(1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhợng bán.

(1c): Chi phí về hoạt động thanh lý, nhợng bán.
(2a): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh bị đánh giá giảm nguyên giá
(2b): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh đợc đánh giá tăng NG.
(3a): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đợc đánh giá là giảm
nguyên giá.
(3b): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đợc đánh giá là tăng
nguyên giá.
(3c): Thanh toán số vốn liên doanh còn lại.
(4a): Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ nhỏ, đợc phân bổ vào chi
phí kinh doanh với giá trị còn lại.
( 4b): Giá trị còn lại đem phân bổ dần.
(4c): Nếu còn mới cha sử dụng.
(5) Chuyên TSCĐ đi nơi khác do lệnh điều động của cấp trên.
(6): Phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê.
* Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê.
Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh
nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số
TSCĐ. Đối với TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp liên doanh
với đơn vị khác, nhợng bán lại hoặc cho đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ
mà doanh nghiệp không có nhng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất
đặt ra và buộc phải đi thuê nếu cha có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời
gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê ( hoặc cho thuê đợc phân thành thuê
(cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê ) hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công
ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong bốn điều
kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của 2 bên.
- Nội dung hợp đồng thuê qui định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực

tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp
đồng.
Hạch toán tại đơn vị thuê
+) Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời
điểm thuê (tơng đơng với giá mua trên thị trờng), coi nh là tài sản đi mua.
Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một khoản
nợ dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng.
Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng nh
phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo qui định hiện hành, doanh
nghiệp đi thuê đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo
hợp đồng thuê từng kỳ. Trờng hợp trả trớc một lần cho nhiều năm thì số tiền
thuê đợc phân bổ dần vào chi phí tơng ứng với số năm sử dụng TSCĐ.
+) Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế
toán sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng lên.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do
trả cho bên thuê hoặc mua lại.
D Nợ: NGuyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê.
+) Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan kế toán sẽ hạch toán nh sơ đồ sau:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính
(1a): Giá trị TSCĐ thuê tài chính
( 1b): Lãi thuê phải trả
(2): Mua lại TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng
(3): Chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê sang hao mòn TSCĐ hữu hình
(4a): Trả lại TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn hợp đồng
(4b): Nhợng bán thanh lý TSCĐ thuê tài chính
Chú ý: 1. Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng
pháp trực tiếp, hoặc không chịu VAT. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán
căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị
TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế VAT ( VAT đầu vào không đợc khấu
trừ), ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342 - Nợ dài hạn
18
TK 342 TK 212 TK 211
(1 a)
(1b)
TK 142
TK 2141 TK 2142
TK 214 (2)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 342

Có TK 111, 112....
3. Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo chế độ qui định, ghi:
Nợ Tk 627, 641, 642...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả
về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu
từng kỳ về cho thuê, số khấu hao tài sản cho thuê đợc tính tơng ứng với số năm
thu đợc tiền thuê. Trờng hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vợt quá thời gian
sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản
cho thuê đợc hạch toán vào khoản đầu t tài chính dài hạn.
- Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê.
Nợ TK 228 - giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn nếu có.
Có Tk 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK 241 - chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
- Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho
thuê từng kỳ (cả vốn lẫn lãi):
Nợ TK 111, 112, 1388 - Tổng số tiền thu
Có TK 711 - Thu về cho thuê TSCĐ
Có TK 3331 - VAT phải nộp.
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi, trong quá trình
đầu t tơng ứng với từng kỳ.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trớc khi hết hạn
hoặc khi hết hạn cho thuê.
Phản ánh số thu về chuyển nhợng tài sản.
Nợ TK 111, 112, 131 ... tổng số thu

Có TK 3331 VAT phải nộp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 711
Phản ánh số vốn đầu t còn lại cha thu hồi.
Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị đợc đánh
giá lại (nếu có), ghi tăng TSCĐ.
Nợ TK 211, 213, - Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL.
Nợ TK 811 ( hoặc có TK 711 ) - phần chênh lệch giữa giá trị còn
lại cha thu hồi với giá trị đánh giá lại.
Có TK 228 - Giá trị còn lại cha thu hồi.
* Thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động
+ Tại đơn vị đi thuê
Khi giao TSCĐ cho bên thuê bên cho thuê không ghi giảm TSCĐ. bên
đi thuê ghi đơn vào bên Nợ TK 001 - Tài sản thuê ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến
việc thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ... ) kế toán ghi:
Nợ TK 627, 642, 641 - Tiền thuê và các chi phí khác liên quan.
Nợ TK 133 - VAT khấu trừ
Có TK 331 ( 3388) - Số tiền thuê phải trả
Có TK 111, 112 -Các chi phí khác
Khi trả tiền cho các đơn vị thuê
Nợ TK 331 ( hoặc 3388)
Có TK 111, 112
Khi trả lại tài sản cho đơn vị thuê, kế toán ghi đơn bên Có TK 001.
+) Tại đơn vị cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng
vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh khấu hao

TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển ..... kế toán ghi.
Nợ TK 811 -Tập hợp chi phí cho thuê
Có TK 214, (2141, 2142 ) Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK 111, 112 Các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 138 ... Tổng số thu
Có TK 3331 - VAT phải nộp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 711 Số thu về cho thuê.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của
kỹ thuật .... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này đợc thể hiện d-
ới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi giá trị hao mòn
của TSCĐ, ngời ta trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này
vào giá trị sản phẩm làm ra.
Khấu hao TSCĐ: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phơng pháp tính khấu hao nh sau:
Mức khấu hao
phải trích bình
quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ bình
quân
*
Tỷ lệ khấu
hao bình

quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao
phải trích bình
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 01 hàng tháng ( nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, qui định những TSCĐ tăng (hoặc
giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính ( hoặc thôi tính) khấu hao.
Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trớc
+
Số khấu hao của
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trớc
-
Số khấu hao của
TSCĐ giảm trong
tháng trớc
Tài khoản sử dụng: + TK 214 - Hao mòn TSCĐ, phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những

khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh
giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty hoặc Công ty...
D có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Qui trình hạch toán khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 211, 213 TK 214 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ Trích khấu hao vào
thanh lý, nhợng bán, điều chi phí kinh doanh
chuyển, mất mát, thiếu hụt từng kỳ
Xóa sổ TSCĐ vô hình khi
thu đủ khấu hao
TK 431
TK 2141 Xác định hao mòn của TSCĐ
K/c tăng giá trị hao mòn của hình thành từ quỹ phúc lợi
TSCĐ tự có khi đợc nhận và nguồn kinh phí vào cuối
quyền sở hữu TSCĐ thuê niên độ.
ngoài
Lu ý: Khi trích khấu hao phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi
đơn vào bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Khi giảm nguồn vốn khấu hao ghi đơn bên Có TK 009.
* Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do
doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế

hoạch. Tuỳ theo qui mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh
vào các tài khoản thích hợp.
Có các phơng thức sửa chữa TSCĐ sau:
+ Sửa chữa thờng xuyên nhỏ: Là hình thức sửa chữa có tính chất bảo
quản, bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa đơn giản và thờng do
công nhân cơ khí của doanh nghiệp đảm nhận. Thời gian sửa chữa diễn ra ngắn
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thể không phải ngừng hoạt động TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
+ Sửa chữa lớn: Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực
hoạt động TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa phức tạp có thể do công nhân của doanh
nghiệp đảm nhận hoặc thuê ngoài. Thời gian sửa chữa thờng kéo dài và phải
ngừng hoạt động đối với TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Sửa chữa lớn cho 2 hình thức:
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch:
-Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch:
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm
năng lực hoạt động hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ .
Quá trình hạch toán sửa chữa TSCĐ đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
NgoàiKH Phân bổ dần
Trong KH Trích trớc
VAT
Nâng cấp
Chi phí sửa chữa lặt vặt
23
TK 111, 112, 334
TK 627, 641, 642

Chi phí sửa chữa, lặt vặt
TK 2413
TK 142
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn
Kết
chuyển
giá
thành
sửa chữa
Tự làm
TK 335
TK 211
TK 331
TK 1331
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng hai
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ
Tại công ty đầu t xây dựng hà nội
i. đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
a) Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nghị quyết Đại hội VIII của Đảng uỷ thành phố Hà Nội nói
chung và ngành xây dựng nói riêng hăng hái tổ chức thực hiện chơng trình cải

cách, sắp xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 1893/QT-UB
ngày 16/05/1997của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở sát nhập
hai công ty : Công ty vật liệu và xây dựng Hà Nội và công ty xây lắp điện Hà
Nội. Hai công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với
quá trình sản xuất của ngành. Công ty đầu t xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp
đầu tiên của ngành xây dựng thủ đô ra đời trong công cuộc đổi mới, sắp xếp lại
doanh nghiệp năm 1997 của UBND thành phố Hà Nội .
Sau khi sát nhập công ty đầu t xây dựng Hà Nội cũng đã phát huy thế và
lực mới để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng đã tuyển
thêm nhiều kĩ s, lực lợng cán bộ kĩ thuật năng động, đội ngũ công nhân kĩ
thuật giỏi nghề và thạo việc tạo đà chủ động cho công ty. Cùng với đó công ty
đã đầu t thêm các trang thiết bị nh ô tô, máy xúc, máy ủi và các thiết bị thi
công. Công ty cũng thực hiện những nhiệm vụ có quy mô lớn hiện đại và phức
tạp về mặt kĩ thuật, mỹ thuật công trình cũng nh tiến độ thi công. Đặc biệt là
lĩnh vực t vấn xây dựng nh lập dự án xây dựng, giải phóng mặt bằng, các thủ
tục xây dựng.
Hiện nay, công ty đã có tiềm năng về cơ sở vật chất vững vàng, đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn kĩ thuật, có nghiệp vụ cao, có
kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình lớn. Công ty cũng
đã và đang đầu t thêm các trang thiết bị kĩ thuật tiên tiến nh: Dây truyền sản
xuất gạch Block, tàu hút cát, ô tô, máy xúc, máy ủi, máy thi công.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ chính của công ty đợc phân công theo quyết định thành lập
bao gồm 8 nhiệm vụ và đợc chia làm 3 nhóm chính :
Nhóm 1 : Khối hoạt đọng kinh doanh mang tính chất đầu t ( gọi tắt là
khối quản lý đầu t ) :
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu t xây dựng .
- Làm t vấn cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc về lĩnh vực lập và tổ

chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đã xây dựng và giải phóng mặt bằng
- Kinh doanh nhà .
Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp thuỷ lợi và giao
thông, các công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, hạ tầng xã hội .
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp, điện dân dụng, công
nghiệp thuỷ lợi, sản xuất vật liệu .
- Thi công xây lắp trang trí nội, ngoại thất cho các công trình xây dựng
gia dụng khung nhôm kính chất lợng cao, dây truyền công nghệ do ý và Đài
Loan cung cấp
Nhóm 3: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác, sản xuất
vật xây dựng :
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Là đại lý vật t thiết bị xây dựng và trang
thiết bị xây dựng nội, ngoại thất .
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng bao gồm cát bãi, cát hút, cát
vàng, đá, sỏi .
- Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật t vật liệu xây dựng, chuyển giao sản
phẩm. Hiện nay, cả ba lĩnh vực trên công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có
doanh thu. Khả năng thị trờng đang đợc mở rộng và có uy tín.
b) Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động chung của công ty
theo pháp luật và trực tiếp điều hành kinh doanh của khối đầu t .
- Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ
mang tính chất xây lắp công trình, trực tiếp phụ trách các khối đơn vị thi công
xây lắp, thi công cơ giới, trực tiếp quản lý kĩ thuật, an toàn lao động, vật t phục
vụ khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Giúp giám đốc các mặt
25

×