Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Câu hỏi: Anhchị hãy trình bày những hiểu biết của mình về những biểu hiện và cấu trúc của năng lực thích ứng. Trình bày thực trạng biểu hiện của năng lực thích ứng ở đơn vị anhchị đang công tác và đề xuất giải pháp. BÀI THU HOẠCH CHỨNG CHỈ CHỨC DANH NGHỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.57 KB, 39 trang )

Câu hỏi: Anh/chị hãy trình bày những hiểu biết của mình về những biểu hiện và
cấu trúc của năng lực thích ứng. Trình bày thực trạng biểu hiện của năng lực thích
ứng ở đơn vị anh/chị đang cơng tác và đề xuất giải pháp.
BÀI LÀM
1. Biểu hiện và cấu trúc của năng lực thích ứng nghề nghiệp:
1.1. Một số khái niệm liên quan
a. Năng lực: Là một trong những thành tố quan trọng trong cấu trúc của nhân
cách. Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực là kết quả của quá trình giáo dục, rèn
luyện của cá nhân, thể hiện ở những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp để cá
nhân có thể tham gia hiệu quả vào một lĩnh vực hoạt động nhất định.
b. Thích ứng: Thường được dùng trong hoạt động tâm lý xã hội, là quá trình biến
đổi đời sống tâm lý và hệ thống hành vi cá nhân để đáp ứng được những yêu cầu,
đòi hỏi của những điều kiện sống mới và hoạt động mới.
c. Nghề và nghề nghiệp: Theo Từ điển Tiếng Việt, nghề là một lĩnh vực hoạt động
lao động, trong đó con người sử dụng tri thức, kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội và bản thân.
Nghề nghiệp, theo nghĩa Latinh, đó là cơng việc chun mơn được định hình
một cách có hệ thống, là dạng hoạt động địi hỏi một trình độ học vấn nào đó để
thực hiện hoạt động, giúp con người tồn tại và phát triển [4].
Ở phương diện thích ứng, nghề và nghề nghiệp khơng tách biệt nhau, bởi sự thích
ứng diễn ra trong cả q trình học nghề và hành nghề, nên thích ứng nghề và thích
ứng nghề nghiệp đều có ý nghĩa như nhau.
1.2. Biểu hiện năng lực thích ứng nghề nghiệp::
* Cập nhật kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội nhanh và chính xác
Đối với mỗi giáo viên, quan trọng nhất là năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến
thức. Muốn trở thành một giáo viên có năng lực dạy học thì thầy, cơ chắc chắn phải
nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các loại kế
hoạch dạy học; biết sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt trong thời đại bùng
nổ cách mạng 4.0 thì cơng nghệ thơng tin và truyền thơng chính là cơng cụ hỗ trợ
đắc lực để giáo viên có những bài giảng lý thú, cuốn hút; biết vận dụng các phương



pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát triển kỹ năng cho học sinh.
Một trong những điểm mới của các mơn học trong chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể là việc tích hợp liên mơn để giúp học sinh giảm tải. Vì vậy khi thực
hiện sách giáo khoa phổ thơng mới địi hỏi giáo viên phải có năng lực hiểu sâu và
rộng mọi lĩnh vực, phải huy động tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân, vận
dụng vào trong bài giảng mới có thể trở thành người “khai sáng” cho học sinh, đáp
ứng yêu cầu của chương trình mới.
Trong quá trình dạy học thì việc tự bồi dưỡng là điều kiện tốt nhất để nâng
cao phẩm chất, năng lực, trình độ chun mơn và nghiệp vụ tương xứng với vị trí
việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Mỗi người giáo viên trong q trình
dạy sẽ biết rõ nhất mình có những ưu thế gì, cịn những hạn chế gì; biết điểm mạnh
và yếu của bản thân; biết chất lượng giảng dạy của mình đến đâu từ đó sẽ có cách
tự bồi dưỡng để hồn thiện mình. Tự bồi dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt
sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm để tìm ra những hình thức, biện pháp thích
hợp truyền đạt tri thức tới người học. Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin
như hiện nay việc tự đào tạo, bồi dưỡng quả là gặp rất nhiều thuận lợi. Chỉ cần thầy
cô của chúng ta cầu tồn, nổ lực, nghiêm khắc với bản thân và có phương pháp học
tập thì việc nâng cao năng lực của bản thân khơng phải là việc q khó. Có rất
nhiều tấm gương về dạy giỏi; có rất nhiều cách làm hay, sáng tạo mà thầy cô ở nơi
này, nơi khác đã áp dụng và mang lại kết quả đáng ghi nhận; có những chương trình
ý nghĩa như “thầy cơ chúng ta đã thay đổi” để thầy cơ có thể tham gia, có thể học
hỏi…để tự hồn thiện mình.
Cụ thể, để đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục, mỗi giáo viên cần bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn:
- GV tự bồi dưỡng theo các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp về phẩm chất
và năng lực để nâng cao trình độ chun mơn, kĩ năng làm việc trong các trường
THCS. Ngoài ra, tập trung bồi dưỡng cho GV những nội dung gắn với đặc điểm
công tác theo vùng, miền để GV thấy được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng

nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục học sinh.


-

GV tự bồi dưỡng những năng lực cốt lõi cũng như các năng lực đặc thù

để thực hiện chương trình mới trong nhà trường phổ thông như năng lực dạy học
tích hợp, dạy học phân hóa, tổ chức các hoạt động trải nghiệm; năng lực dạy tiếng
dân tộc, dạy song ngữ (tiếng Việt - tiếng dân tộc; tiếng Việt- tiếng nước ngoài),
năng lực triển khai các nội dung giáo dục đặc thù,....
- GV tự bồi dưỡng năng lực vận dụng, truyền tải kiến thức phù hợp với HS
trong các môn học bắt buộc, hoạt động giáo dục bắt buộc, môn tự chọn, giúp GV
biết vận dụng vào thực tế khi triển khai với từng bài/nội dung giáo dục để phát triển
năng lực dạy học trong mơi trường đa văn hóa.
-

GV tự bồi dưỡng kĩ năng quản lí dạy học và duy trì sự ổn định trật tự của

lớp khi tổ chức phương pháp dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác, đảm bảo mục
tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. GV sẽ thay đổi cách tổ chức giờ
học khoa học, có khả năng giao tiếp với học sinh, kĩ năng ứng xử các tình huống
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- GV tự bồi dưỡng phương pháp kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của
Chương trình mới nhằm động viên, tun dương, khích lệ HS một cách kịp thời,
nhất là với đối tượng HS chậm tiến, tạo cảm hứng học tập cho HS DTTS để HS u
q thầy cơ, u thích các mơn học.
- GV tự bồi dưỡng năng lực nghiên cứu, vận dụng khoa học vào thực tế
dạy học: năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; năng lực viết sáng kiến kinh nghiệm
và các chuyên đề chuyên môn vận dụng vào thực tế dạy học, giáo dục trong nhà

trường,...
-

GV tự bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT, sử dụng thành thạo các phần

mềm dạy học vào trong hoạt động nghề nghiệp.
* Điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo
hướng mở, cụ thể:
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo
dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và
trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội


dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và
điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của
nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
- Chương trình quy định thời lượng giáo dục đối với giáo dục THCS
“Thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày, mỗi ngày bố trí khơng q 7 tiết học”. Tuy nhiên,
chương trình khơng quy định đầy đủ, cụ thể nội dung, kế hoạch giáo dục 2
buổi/ngày ở THCS. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp THCS chỉ là phần chung
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh cả nước. Vẫn cịn một phần “mở” của chương
trình cần được định hướng xây dựng về thời lượng, nội dung, kế hoạch giáo dục cho
việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở THCS.
-

Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu

cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp

giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều
kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
- Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá
trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - cơng nghệ và u cầu của thực
tế.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 quan niệm phát triển chương trình
giáo dục phổ thông là: “Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình
giáo dục phổ thơng, ... các trường xây dựng kế hoạch giáo dục riêng cho trường
mình một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
địa phương, bảo đảm mục tiêu và chất lượng giáo dục
Những quan điểm trong Chương trình giáo dục phổ thơng cấp quốc gia, cùng
với những quy định trong các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Bộ GDĐT1
là cơ sở pháp lý quan trọng để các trường THCS xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục nhà trường. Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 cấp THCS, các trường THCS được quyền và có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục riêng cho trường mình một cách linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của địa phương, bảo đảm mục
tiêu và chất lượng giáo dục.


Có thể nói, kế hoạch giáo dục nhà trường cấp THCS là sự vận dụng linh
hoạt, sáng tạo chương trình phổ thông cấp THCS vào thực tiễn nhà trường cho phù
hợp. Kế hoạch giáo dục nhà trường cấp THCS tuân thủ mục tiêu giáo dục và yêu
cầu chuẩn chương trình giáo dục phổ thông quốc gia và các yêu cầu giáo dục địa
phương của các tỉnh, thành phố. Kế hoạch giáo dục nhà trường cấp THCS có thể
thay đổi nội dung, cách thức, tư liệu, thời lượng, hình thức dạy học… phù hợp và có
hiệu quả.
Kế hoạch giáo dục nhà trường phổ thông cấp THCS do Hội đồng giáo dục nhà
trường, tổ chuyên môn, các giáo viên xây dựng riêng cho mỗi trường. Văn bản kế
hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng tăng cường

năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, giáo
dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành
pháp luật… do hiệu trưởng nhà trường THCS ban hành.
Đội ngũ giáo viên cần được tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
cấp THCS và phải được tập huấn đầy đủ để có thể thực hiện thành công kế hoạch
giáo dục nhà trường. Năng lực và cả tâm lý sẵn sàng của giáo viên quyết định sự
thành bại của kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường. Khi giáo viên được
tham gia thì kế hoạch giáo dục nhà trường cấp THCS cũng chính là sản phẩm trí tuệ
của họ. Việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường của họ sẽ mang tính tự nguyện
tự giác, lý thuyết gắn với thực hành và những tư tưởng của kế hoạch giáo dục nhà
trường cấp THCS được chuyển tải đến học sinh một cách đầy đủ nhất. Đồng thời,
chính đội ngũ giáo viên là lực lượng quan trọng làm công tác truyền thông cho việc
thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp THCS.
Phát huy được tính chủ động, sáng tạo, dân chủ của giáo viên và học sinh
trong hoạt động giáo dục nhà trường là yêu cầu bức thiết đặt ra trong các trong các
văn bản chỉ đạo hoạt động quản trị nhà trường THCS 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục
nhà trường sẽ tạo điều kiện cho giáo viên trong quá trình dạy học được chủ động
trong việc lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với trình độ của học sinh và điều
kiện dạy học của nhà trường; học sinh được tiếp thu lượng tri thức vừa sức, gắn với
thực tiễn và chủ động tìm hiểu kiến thức thơng qua hoạt động thực tế của bản thân
dưới sự định hướng của giáo viên; phát huy được tính tích cực, tự chủ, chủ động,


sáng tạo, hứng thú, sở trường của học sinh trong q trình học tập, góp phần phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Giáo viên có vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Huy
động đội ngũ giáo viên tham gia xác định mục tiêu, xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục nhà trường; tham gia tổ chức thực hiện tuyển sinh, tổ chức hoạt động giáo
dục, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo nhiệm vụ được phân công,... là
một phương thức hiệu quả trong việc phát huy cơ chế dân chủ ở cơ sở giáo dục

THCS3.
Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh (Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; chủ động điều
chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục,...) là những tiêu chí quan trọng đánh giá giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông4.
Thông qua việc tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và xây
dựng xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học, đội ngũ giáo
viên nghiên cứu sâu và nắm chắc mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực,
nội dung dạy học, giáo dục, tiếp cận và thực hiện tốt hơn các phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá tích cực của mơn học/hoạt động giáo dục ở cấp THCS theo
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, phát huy hết khả năng sáng tạo, huy động
được tiềm lực của đông đảo đội ngũ những người trực tiếp sử dụng và thực hiện
chương trình mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Bên cạnh đó giúp
cho giáo viên nâng cao chất lượng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn, đổi mới
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh theo hướng học tập tích cực; xây
dựng được kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng, điều chỉnh
và tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh THCS; đồng thời được tích lũy thêm kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tự
học, tự nghiên cứu và định hướng cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức mới,
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế.


Ngồi ra, GV có vai trị quyết định trong xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo
dục các môn học.
– GV cùng tổ chuyên môn thực hiện việc nghiên cứu, rà sốt tồn bộ mục
tiêu, u cầu cần đạt của Chương trình mơn học, tồn bộ nội dung của sách giáo
khoa mà nhà trường sử dụng (tham khảo các sách giáo khoa của môn học). GV

cũng là người hiểu rõ đặc điểm đối tượng học sinh của mình (điều kiện sống, đặc
điểm văn hóa, đặc biệt là năng lực nhận thức)... Trên cơ sở những thông tin như
vậy, GV là người chủ động đề xuất những sắp xếp, bổ sung, thêm/bớt những nội
dung, yêu cầu của sách giáo khoa cho phù hợp đặc điểm học sinh, nhà trường, địa
phương trên cơ sở bảo đảm yêu cầu cần đạt của môn học.
– GV xác định các bài học, nội dung bài học... trong sách giáo khoa cần lưu
ý về đặc điểm thiết bị dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khi thực
hiện bài học, nội dung dạy học đó.


Trong q trình triển khai Kế hoạch giáo dục mơn học, GV sẽ liên tục có

những xem xét, điều chỉnh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh so với Kế hoạch để bài học được thực hiện một cách hiệu quả và
phù hợp.


Trong q trình triển khai Kế hoạch mơn học, GV chủ động thực hiện các

hình thức tổ chức dạy học phù hợp, đặc biệt là là việc tổ chức dạy học thực tại thực
địa, bảo tàng, dạy học trực tuyến. …Trong chương trình 2018, sự tham gia của cha
mẹ học sinh, cộng đồng, các lực lượng xã hội khác là quan trọng và cần thiết. GV
sẽ là người đứng ra kết nối, tổ chức phối hợp, tham gia của các lực lượng giáo dục
quan trọng này.


Kế hoạch giáo dục mơn học là một kế hoạch có tính linh hoạt, mở. Vì vậy,

cùng với Ban Giám hiệu và tổ chuyên môn, GV là người đánh giá, xem xét và tiến
hành bổ sung, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp điều kiện thực tế.

* Thực hiện được những nhiệm vụ thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp
Chúng ta đang sống trong giai đoạn lịch sử, khi mà những thay đổi về kinh tế
- xã hội, khoa học - công nghệ,... diễn ra nhanh chóng và có tác động đến cuộc sống
thường nhật của tất cả mọi người. Không thể cưỡng lại được sự thay đổi và cũng
không thể bỏ qua chúng mà phải thích ứng với chúng. Vấn đề là cần kiểm soát


những thay đổi đó sao cho có hiệu quả nhất và tìm kiếm những nguồn lợi từ bối
cảnh do những thay đổi đó tạo ra. Trong lĩnh vực giáo dục, những người làm giáo
dục cũng luôn phải nhận thức được sự thay đổi, thuận theo sự thay đổi, chế ngự sự
thay đổi và biến những thay đổi trở thành có lợi nhất cho giáo dục và nhà trường.
Nói cách khác, phải quản lý được sự thay đổi để nhà trường thích nghi, tồn tại và
phát triển. Giáo dục nói chung và giáo dục nhà trường nói riêng ln đứng trước
những thay đổi thường xuyên và liên tục trước những yêu cầu mạnh mẽ của thời
đại. Những thay đổi này có thể do nhà nước và xã hội “đặt hàng” cho giáo dục, nhà
trường; cũng có thể do tự thân nhà trường nhận thấy khơng thay đổi thì khó tồn tại
và phát triển. Chính vì vậy, mỗi GV phải nắm bắt được sự thay đổi đó và kiểm sốt
nó nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực mà sự thay đổi tạo ra, điều chỉnh nó
theo hướng có lợi nhất cho nhà trường. Do đó, mỗi GV là người quản lý sự thay đổi
và là người thực hiện sự thay đổi đó. Những nội dung thay đổi trong nhà trường có
thể là những thay đổi về các nguồn lực trong nhà trường (nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất); thay đổi về các hoạt động chuyên môn (giáo dục, dạy học); thay đổi về
HS; thay đổi về văn hóa nhà trường,... Quản lý sự thay đổi là một cách để tổ chức
thích ứng được với sự thay đổi. Do đó, để tồn tại, phát triển, con người phải biết
cách thích ứng với những thay đổi đó. Nếu chủ động thay đổi, con người sẽ dự kiến
được kết quả, biết được sự cần thiết thay đổi có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân
hay tổ chức, đồng thời có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai .
Như vậy, quản lý sự thay đổi trong nhà trường bao gồm các mặt quản lý sau: sự
thay đổi các nguồn lực trong nhà trường (nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị trong nhà trường); sự thay đổi hoạt động chuyên môn (mục tiêu giáo

dục, dạy học; nội dung CTGD; phương pháp; hình thức; kiểm tra đánh giá kết quả);
sự thay đổi của HS (số lượng HS; chất lượng HS)….
Đối với mỗi giáo viên, để thích ứng thành cơng với những thay đổi của nghề
nghiệp cần:
- Tâm thế nghề nghiệp: cá nhân chuẩn bị đầy đủ những vấn đề cần thiết cho
việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp, tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp trong tương
lai, tự tin, sẵn sàng thực hiện hoạt động nghề nghiệp. Cởi mở với sự thay đổi, đón
nhận sự thay đổi như là cơ hội để phát triển, …


-

Thích ứng với nội dung thực hiện hoạt động nghề nghiệp: cá nhân có khả

năng nắm bắt, triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung nghề nghiệp.
- Thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp: cá nhân luôn tự giác, tích cực rèn
luyện các kỹ năng nghề nghiệp; ln tìm cách khắc phục những khó khăn để có thể
tiến hành quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động nghề
nghiệp.
- Thích ứng với điều kiện, phương tiện nghề nghiệp: cá nhân khắc phục
khó khăn, triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều kiện, phương tiện trong hoạt
động nghề nghiệp.
-

Thích ứng với các mối quan hệ khi tiến hành thực hiện hoạt động nghề

nghiệp: cá nhân có khả năng xây dựng mối quan hệ thuận lợi với đồng nghiệp và
những người khác trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
* Lập kế hoạch phát triển bản thân phù hợp với yêu cầu của sự thay đổi trong hoạt
động nghề nghiệp

Năng lực tự học và tự bồi dưỡng là một trong những năng lực quan trọng của
người giáo viên. Hoạt nghề nghiệp đòi hỏi mỗi cá nhân phát triển bản thân liên tục
và thường xuyên.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân địi hỏi tính chủ động, tích cực của
người giáo viên. Xây dựng kế hoạch phụ thuộc vào những mục tiêu và mong muốn
của giáo viên đối với việc phát triển các năng lực sư phạm của bản thân. Xây dựng
kế hoạch tự học trải qua ba giai đoạn cơ bản:

Sơ đồ 1. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch phát triển bản thân
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân cụ thể bằng bản kế hoạch tự học. Bản
kế hoạch bao gồm những nội dung chính như: Mục tiêu kế hoạch; Nội dung tự học;
Phương pháp; Hình thức; Điều kiện hỗ trợ; Đánh giá việc phát triển bản thân.


- Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển bản thân
Mục tiêu kế hoạch phát triển bản thân giúp giáo viên xác định được đích bản
thân cần thay đổi, cần hướng tới; từ đó xác định được những kiến thức liên quan
đến đặc điểm tâm lí của học sinh các cấp học, nội dung, phương pháp và hình thức
phát triển bản thân trong một giai đoạn nhất định.
Ngoài ra, mục tiêu kế hoạch phát triển bản thân giúp giáo viên chủ động trong
việc lựa chọn các nội dung, thời gian, phương pháp tự nâng cao và phát triển năng
lực nghề nghiệp của bản thân.
- Xác định nội dung phát triển bản thân
Nội dung phát triển bản thân có thể phẩm chất, năng lực cụ thể đáp ứng yêu cầu vị
trí việc làm cụ thể. Đó có thể là những kiến thức chuyên môn: kiến thức khoa học
cơ bản để đáp ứng u cầu dạy học tích hợp liên mơn, kiến thức về lí luận và
phương pháp dạy học (phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, các chiến lược dạy
học mới…)…..; Kĩ năng nghề nghiệp: KN tư vấn tâm lí học sinh, KN thấu cảm,
lắng nghe học sinh, KN lựa chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực, KN ứng dụng CNTT….

Vì vậy, để đáp ứng những yêu cầu của sự thay đổi nghề nghiệp, giáo viên cần
xác định những nội dung bản thân mình cần cập nhật và trang bị sâu hơn để lựa
chọn nội dung tự học, tự bồi dưỡng.
- Phương pháp và hình thức tự học, tự bồi dưỡng
Phương pháp và hình thức tự học rất đa dạng. Việc lựa chọn phương pháp và
hình thức tự học phụ thuộc vào điều kiện của từng giáo viên.
+ Hình thức tự học có sự hướng dẫn của chuyên gia hoặc đồng nghiệp: trao
đổi, chia sẻ, tư vấn…
+ Hình thức tự học độc lập với sự hỗ trợ của các phương tiện như internet, tài
liệu…
- Đánh giá kết quả phát triển bản thân
Kết quả phát triển bản thân sẽ được thể hiện qua những hoạt động thực tiễn
của nghề nghiệp. Cụ thể là thông qua q trình giáo dục và dạy học, GV có đáp ứng
tốt các yêu cầu công việc không, hiệu quả mang lại có sự phát triển thêm về chất và
lượng khơng?. Đánh giá kết quả phát triển bản thân giúp giáo viên điều chỉnh quá


trình tự học, tự bồi dưỡng giáo viên.
Giáo viên có thể sử dụng các kênh đánh giá: tự bản thân đánh giá, thơng qua
việc phân tích các kết quả phản hồi từ phía học sinh, đồng nghiệp, cán bộ quản lí,
phụ huynh học sinh để có sự điều chỉnh.
Xây dựng kế hoạch phát triển bản thân góp phần nâng cao năng lực nghề
nghiệp giáo viên. Quá trình tự học, tự bồi dưỡng là q trình khơng ngừng nghỉ. Vì
vậy q trình này địi hỏi giáo viên rất kiên trì và nỗ lực đồng thời cần có sự hỗ trợ
từ các cấp quản lí, các lực lượng trong và ngồi nhà trường.
1. 3. Cấu trúc năng lực thích ứng nghề nghiệp:
a) Về kiến thức:
Giáo viên có sự thay đổi, chủ động, tích cực nhận thức về việc thu thập thơng
tin, đối chiếu thông tin với chuẩn, đưa ra nhận định, giải pháp về kết quả học tập,
phẩm chất, năng lực của học sinh giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng đã

học vào việc giải quyết thành công các nhiệm vụ cụ thể. Biểu hiện ở chỗ:
- Giáo viên tích cực, chủ động thay đổi nhận thức trong việc thu thập thông tin về
kết quả học tập, phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua các kĩ thuật đánh giá
khác nhau như: quan sát, ghi chép biểu hiện năng lực; đánh giá vì sự tiến bộ; đưa
học sinh vào các trải nghiệm thực tiễn.
- Giáo viên tích cực, chủ động thay đổi nhận thức trong việc đối chiếu thông tin
với chuẩn về vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết thành công
những nhiệm vụ cụ thể trong những tình huống xác định.
- Giáo viên tích cực, chủ động thay đổi nhận thức trong việc đưa ra những nhận
định, giải pháp đối với học sinh về vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào
giải quyết thành công những nhiệm vụ cụ thể trong những tình huống xác định.
b) Về kĩ năng
Giáo viên có sự thay đổi, chủ động, tích cực về mặt kĩ năng trong khâu thu
thập thông tin, đối chiếu thông tin với chuẩn, đưa ra nhận định, giải pháp về kết quả
học tập, phẩm chất, năng lực của học sinh giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ
năng đã học vào việc giải quyết thành công các nhiệm vụ cụ thể. Biểu hiện ở chỗ:
- Thay đổi kĩ năng thu thập thông tin: từ chỗ thu thập bằng cách cảm tính, dựa vào
sản phẩm đến chỗ cần quan sát, trò chuyện nhiều hơn với học sinh để biết được các


biểu hiện về năng lực của các em; từ chỗ ra đề thi theo hướng đo kiến thức, kĩ năng
là chính đến chỗ theo hướng phát hiện năng lực người học.
- Thay đổi kĩ năng đối chiếu thông tin với chuẩn: từ chỗ chỉ dựa vào kiến thức, kĩ
năng đến việc đánh giá hình thành các phẩm chất, năng lực dựa trên các kiến thức
sẵn có; từ chỗ đánh giá nặng về sản phẩm sang đánh giá vì sự tiến bộ của
người học; từ chỗ đánh giá năng lực một cách cảm tính đến chỗ dựa vào các chỉ báo
về năng lực của người học....
- Thay đổi kĩ năng đưa ra nhận định và giải pháp giáo dục: từ chỗ chỉ tập trung vào
kiến thức ở sách giáo khoa đến chỗ vận dụng các tri thức ấy vào các tình huống trải
nghiệm khác nhau; từ chỗ thường xuyên chỉ cho điểm là xong đến việc phải ghi

nhận và đưa ra các lời nhận xét mang tính tích cực để động viên, khích lệ học sinh;
từ chỗ lấy giáo viên là trung tâm đánh giá học sinh đến chỗ phối kết hợp với đánh
giá của phụ huynh học sinh...
c) Về thái độ
Giáo viên có sự thay đổi, chủ động, tích cực về mặt thái độ trong khâu thu
thập thông tin, đối chiếu thông tin với chuẩn, đưa ra nhận định, giải pháp về kết quả
học tập, phẩm chất, năng lực của học sinh giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ
năng đã học vào việc giải quyết thành công các nhiệm vụ cụ thể. Biểu hiện ở chỗ:
- Sẵn sàng khắc phục các khó khăn khi đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực.
- Chấp nhận, đồng tình với sự thay đổi theo yêu cầu của cách đánh giá mới:
từ phản ứng tiêu cực, phê phán, thậm chí chống đối cách đánh giá theo hướng mới,
đến chỗ làm quen dần, chấp nhận và ủng hộ sự thay đổi; tin tưởng vào hiệu quả của
sự thay đổi...
Như vậy năng lực thích ứng nghề được thể hiện:
- Mức độ nhanh nhạy và hiệu quả trong việc tích lũy các tri thức, kĩ năng trong
hoạt động học tập và lao động nghề nghiệp.
- Mức độ nhanh nhạy, linh hoạt và hiệu quả trong việc vận dụng các tri thức, kĩ
năng vào hoạt động nghề nghiệp.
- Thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng để cải tạo, sáng tạo bản thân và
môi trường cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động học tập và rèn luyện nghề, đáp
ứng những yêu cầu về phẩm chất và KN của nghề.


- Năng lực thích ứng nghề cho phép cá nhân thích nghi và đạt kết quả tốt trong các
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của hoạt động nghề.
2. Thực trạng biểu hiện năng lực thích ứng ở đơn vị tơi đang cơng tác.
Năng lực thích ứng nghề nghiệp được biểu hiện qua:
2.1. Các hoạt động phát triển năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt
động nghề nghiệp của giáo viên THCS
* Xây dựng mơi trường giáo dục tích cực, đổi mới, sáng tạo

Môi trường giáo dục nhà trường là tập hợp các yếu tố như yếu tố vật chất và
yếu tố tâm lí, xã hội. Trong mơi trường ấy, cần tạo điều kiên để GV được phát triển
năng lựuc nghề nghiệp, cả về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Để xây dựng mơi
trường giáo dục tích cực, đổi mới, sáng tạo cần:
* Xây dựng môi trường tâm lí, xã hội
-Thực hiện ứng xử văn hố, văn minh nơi trường học và cộng đồng dân cư.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác, giao tiếp, thích ứng xã hội cho
GV;
- Tổ chức hội thảo, chia sẻ để GV hiểu và đồng cảm, động viên, khuyến khích và
được làm việc trong mơi trường nhân ái;
- Cơ chế khuyến khích, động viên GV phát triển bản thân, tôn trọng sự khác biệt,
cởi mở với những cái mới, ….
-Xây dựng tiêu chí đánh giá GV rõ ràng, coi trọng và ghi nhận sự tiến bộ của cá
nhân và tập thể.
* Xây dựng môi trường vật chất:
- Tạo cảnh quan môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp để mỗi thành viên nhà trường
đều có khơng gian thân thiện, gần gũi khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Hỗ trợ cho GV về cơ sở vật chất trong giảng dạy, học tập và bồi dưỡng và nghiên
cứu khoa học: thiết bị, đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm, tài liệu, kho tư liệu,
phương tiện công nghệ…
- Tổ chức CLB học tập, nghiên cứu, câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ….
2.2. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng chuyên sâu, đa dạng hóa, hiện đại hóa:
* Đối với CBQL và nhà trường
- Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin


cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong các buổi dự giờ sinh
hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ với đồng nghiệp và với cán bộ quản lý.
- Thường xuyên chỉ đạo tổ, nhóm chun mơn tổ chức sinh hoạt chun mơn dựa
trên phân tích hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật

chất cho các tổ, nhóm chun mơn và giáo viên để triển khai công việc.
- Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là nền tảng, là biện pháp quan trọng để thay
đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường.
- Tìm hiểu đầy đủ thơng tin và cách thức thực hiện mơ hình sinh hoạt chun mơn
dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh.
- Tổ chức giới thiệu mơ hình sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động
học tập của học sinh, nêu sự cần thiết và những lợi ích mà sinh hoạt chun mơn
mới mang lại. Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời các tổ, nhóm chun mơn
tích cực đổi mới.
Tổ chun mơn khuyến khích giáo viên đăng ký dạy minh họa, yêu cầu tất cả giáo
viên của trường cùng tham gia dự giờ, thảo luận và khuyến khích giáo viên vận
dụng những điều học được vào thực tế. (đưa xuống trách nhiệm của tổ chuyên môn)
- Lên kế hoạch để bổ sung thiết bị dạy học để đảm bảo cho các hoạt động dạy và
học của nhà trường, giúp giáo viên có điều kiện về cơ sở vật chất để chuẩn bị cho
giờ dạy như: máy ảnh, máy chiếu, máy quay nếu có điều kiện, tư liệu, học liệu,...
- Tổ chức cho giáo viên tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án),
tổ chức dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học trên cơ sở phân tích các
hoạt động học của học sinh, tổ chức họp rút kinh nghiệm để từ đó cải tiến phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, xây dựng thành bài học kinh nghiệm, áp dụng
vào công việc giảng dạy hàng ngày.
*Đối với mỗi giáo viên
- Tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện mơ hình sinh hoạt chun mơn dựa
trên phân tích hoạt động học tập của học sinh.
- Đăng ký tham gia nhóm thiết kế bài bạy minh họa, suy nghĩ, tìm tịi, tích cực sáng
tạo để xây dựng ý tưởng/nội dung/phương pháp mới để thiết kế bài học.
- Học cách quan sát học sinh học, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.
- Học cách lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, tích cực tham gia thảo luận


sau khi dự giờ về những khó khăn, nguyên nhân và hướng giải quyết.

- Tự rút kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ để điều chỉnh nội dung/ cách dạy
cho phù hợp với học sinh của minh. Thay đổi cách quan sát và suy nghĩ về việc dạy
của giáo viên và việc học của học sinh.
- Hình thành thói quen lắng nghe và chia sẻ ý kiến, xây dựng mối quan hệ đồng
nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
- Xác định được mục tiêu của sinh hoạt chun mơn là giúp mọi giáo viên có cơ
hội học tập lẫn nhau. Sinh hoạt chuyên môn không phải là nơi giáo viên giỏi dạy
bảo giáo viên yếu.
- Cùng nhau phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện
pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy – học.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy - học hiệu quả nhằm đáp ứng
được nhu cầu và khả năng học của học sinh; tìm hiểu các mối quan hệ của học
sinh với học sinh trong lớp, các kỹ năng cần thiết của giáo viên để nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
- Tăng cường khả năng độc lập, sáng tạo, thử nghiệm những ý tưởng mới vào bài
dạy minh hoạ: Áp dụng tất cả những ý tưởng mới, những hiểu biết về phương pháp
dạy học tích cực lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong bài dạy minh
họa để rút kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn và áp dụng trong các bài học
hàng ngày.
* Nghiên cứu khoa học giáo dục loại hình ứng dụng một cách chủ động, linh
hoạt
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường THCS là
hoạt động thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm vào các phương diện của
quá trình giáo dục ở nhà trường THCS và sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù
hợp để đánh giá sự ảnh hưởng của các tác động đó. Người thực hiện NCKHSPƯD
vừa phải tiến hành thực nghiệm, đồng thời kiểm chứng kết quả và đánh giá ảnh
hưởng của tác động/can thiệp đó một cách khoa học để quyết định xem có nên sử
dụng và phổ biến can thiệp/tác động đó hay khơng.
Trong NCKHSPƯD có hai yếu tố quan trọng là tác động và nghiên cứu. Tác
động là làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định. Trong thực tế



dạy và học có nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học tập của HS, chất
lượng dạy và học giáo dục trong môn học lớp học trường học. Để giải quyết các hạn
chế đó, GV cần suy nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động thay thế các giải pháp nhằm
cải thiện hiện trạng (vận dụng tư duy sáng tạo). Cụ thể, người nghiên cứu thực hiện
những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học,
chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí.
Trong quá trình tác động, người nghiên cứu cần phải vận dụng tư duy sáng
tạo để tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế giải pháp cũ. Tuy nhiên, nếu
chỉ dừng ở việc tìm kiếm giải pháp mới mà khơng kiểm chứng được hiệu quả của
giải pháp thì việc NCKHSPƯD chưa có cơ sở để ứng dụng trong thực tế. Điều này
đòi hỏi giáo viên hoặc cán bộ quản lí giáo dục cần phải thực hiện việc nghiên cứu
ảnh hưởng của tác động bằng cách so sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau
khi thực hiện giải pháp thay thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp.
Cần vận dụng tư duy phê phán tác động cùng với việc nghiên cứu khi lựa chọn biện
pháp tác động.
Với NCKHSPƯD, giáo viên sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm hiểu thơng
tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. Trong quá trình
NCKHSPƯD, nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh trong mối
liên hệ với phương pháp dạy học, qua đó giúp họ hiểu rõ hơn về phương pháp sư
phạm của mình và theo dõi quá trình tiến bộ của HS. Đây là cách tốt nhất để xác
định và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp
học và trường học. Và cũng chính những người đang hoạt động trong mơi trường
đó tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay
lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn
NCKHSPƯD không chỉ còn là hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học
mà trở thành hoạt động thường xuyên của GV ở trường THCS. Nó giúp mỗi giáo
viên phát triển bản thân để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc, cụ thể:
- Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề về giáo

dục THCS để hướng tới sự phát triển của trường học THCS.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.


- Khuyến khích GV nhìn lại q trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện các hoạt
động giáo dục ở trường THCS.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở trường
THCS.
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành NCKHSPƯD
sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê
phán mộtcách tích cực. GV tham gia NCKHSPƯD có thể làm cho bài giảng của
mình hiệu quả.
Để phát triển khả năng NCKHSP ứng dụng, GV cần:
- Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu sâu về các phương pháp NCKH;
- Nhạy cảm với các vấn đề thực tiễn;
- Đề xuất cải tiến, thay đổi những vấn đề thực tiễn
- Nghiên cứu, tìm hiểu về những xu hướng mới, cách thức mới áp dụng vào thưc
tiễn.
- Chủ động hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp trong NCKH
NCKHSP ứng dụng là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học,
tính ứng dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù
hợp với mọi đốitượng GV CBQL giáo dục ở các điều kiện thực tế khác nhau. Kết
quả nghiên cứu mangtính khách quan. Giá trị của NCKHSPUD là GV tự giải quyết
các vấn đề khó khăn trongviệc dạy học giáo dục. Những kinh nghiệm được rút ra t
NCKHSPUD là những bài học tốt cho G ở các địa phương khác học tập, áp dụng.
Đối với NCKHSPUD kết thúc một nghiên cứu này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp
theo, điều này giúp cho GV/CBQL không ngừng nâng cao năng lực chun mơn.
* Tham gia tích cực, đa dạng các hoạt động xã hội và chính trị - xã hội
Hoạt động chính trị – xã hội là những hoạt động có nội dung liên quan đến

việc xây dựng và bảo vệ nhà nước, chế độ chính trị, trật tự an ninh xã hội; là những
hoạt động trong các tổ chức chính trị, đồn thể quần chúng và hoạt động nhân đạo,
bảo vệ môi trường sống của con người. Hoạt động chính trị – xã hội là hoạt động
của các cá nhân, cộng đồng, tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm làm thay đổi các
quan hệ chính trị – xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
Tham gia vào các hoạt động chính trị - xã hội của giáo viên THCS nhằm giúp


giáo viên THCS hiểu được vai trị, nội dung, hình thức hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở Việt Nam và vai trò của giáo viên khi tham gia các hoạt động
chính trị - xã hội; nội dung, hình thức tham gia vào các hoạt động chính trị - xã hội
của giáo viên THCS.
Vai trị của giáo viên THCS trong tham gia các hoạt động chính trị, xã hội
gồm:
- Là người trực tiếp tham gia, thực hiện vận động các thành viên trong đơn vị phối
hợp với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật và Nhà nước tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước.
- Là các tuyên truyền viên tích cực vận động mọi người tham gia vào các hoạt
động chính trị- xã hội ở địa phương.
- Học tập nâng cao hiểu biết về mọi mặt, góp phần xây dựng củng cố các tổ chức
chính trị- xã hội vững mạnh.
- Hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp và chính đáng của đồng
nghiệp khi tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
- Đồn kết, giúp nhau trong cơng tác, học tập, lao động, tổ chức cuộc sống gia đình
ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng.
- Dân chủ, bàn bạc cơng việc, góp ý đề đạt nguyện vọng, ứng cử, đề cử vào các cơ
quan lãnh đạo của các tổ chức chính trị, xã hội.
Khi tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, giúp giáo viên THCS:
- Giúp giáo viên có sơ hội bộc lộ những năng khiếu, sở trường cá nhân, qua đó,

góp phần rèn luyện, phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân.
- Giúp giáo viên hình thành và phát triển tình cảm, thái độ, niềm tin trong sáng, rèn
luyện năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực tổ chức quản lí và năng lực hợp tác với
mọi người.
- Biết yêu thương, quan tâm và chia sẻ hợp tác với mọi người, có trách nhiệm với
tập thể và cộng đồng, từ đó rèn luyện ý chí, bản lĩnh và các phẩm chất cần thiết của
một nhà giáo.
Giáo viên có sự phát huy vai trị của mình trong tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội:


- Đi đầu, gương mẫu trong việc tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động chính trị, xã hội của nhà trường.
- Thường xuyên quan tâm các hoạt động chính trị, xã hội ở địa phương để nắm bắt
thông tin kịp thời, hưởng ứng tham gia.
- Là cầu nối giữa nhà trường và địa phương trong triển khai các hoạt động chính
trị, xã hội đến phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác.
- Các mức độ phát triển năng lực thích ứng nghề của giáo viên THCS
+ Mức 1: Năng lực thích ứng nghề ở mức độ dưới trung bình
Ở mức độ này, những biểu hiện trong các tiêu chí đánh giá nội dung phát triển
năng lực thích ứng nghề của giáo viên không được thể hiện rõ rệt, không thường
xuyên, chỉ đôi khi được thể hiện trong những tình huống nhất định. Giáo viên chưa
tích cực trong học tập và rèn luyện nghề, sự thiếu linh hoạt và thụ động trong các
hồn cảnh thích ứng.
+ Mức 2: Năng lực thích ứng nghề ở mức độ trung bình
Giáo viên có những biểu hiện của năng lực thích ứng ở mức độ trung bình,
nhưng chưa tích cực, chưa hiệu quả, có thể thích nghi và làm quen với mơi trường
học tập và rèn luyện nghề nghiệp, song kết quả chỉ ở mức bình thường, chưa có sự
nhạy cảm, sự thay đổi kịp thời để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động.
+ Mức 3: Năng lực thích ứng nghề ở mức độ cao

Những biểu hiện ở mức độ này cho thấy giáo viên có khả năng thích ứng
với các hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp một cách khá dễ dàng, có phản
xạ nhanh với những biến đổi và yêu cầu của cuộc sống và hoạt động rèn luyện
nghề nghiệp, đạt kết quả tốt trong các lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề.
+ Mức 4: Năng lực thích ứng nghề ở mức độ rất cao:
Đây là mức độ cao nhất của năng lực thích ứng nghề ở giáo viên, thể hiện sự
linh hoạt sáng tạo, tính tích cực rất cao của giáo viên trong các hoạt động học tập và
rèn luyện nghề nghiệp. Ở mức độ này giáo viên khơng những có khả năng thích
nghi làm quen mà cịn có khả năng thay đổi, sáng tạo, cải tạo hoàn cảnh và bản
thân cho phù hợp với sự biến đổi và yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp.
Bảng 1. Thực trạng NLTƯ với việc tự học, tự nghiên cứu và hoàn thiện nhân


cách
TT

Các biểu hiện

Các mức độ
ĐTB
1
2
3
4

Nhận thức được những yêu cầu cao và luôn
1 thay đổi của xã hội đối với phẩm chất đạo đức 41% 43% 9% 7% 1.52
của giáo viên THCS.
Luôn tiếp cận với các phương pháp học tập
2 mới, có khả năng tự học, tự nghiên cứu và


41% 49% 7% 3% 1.56

rèn luyện nhân cách của giáo viên THCS.
3 Có khả năng đáp ứng những yêu cầu cao của 35% 55% 6% 4% 1.45
xã hội đối với giáo viên THCS.
4 Tự chủ, thích nghi với mơi trường đạo đức

40% 50% 8% 2% 1.52

đặc biệt của nghề sư phạm.
5 Nhận thức và có khả năng làm chủ dưới những 39% 61% 0% 0% 1.50
tác động tiêu cực của xã hội.
Bảng 2. Thực trạng NLTƯ với hoạt động chăm sóc và giáo dục HS ở trường
THCS
TT

Các biểu hiện

Các mức độ
1
2
3

ĐTB
4

Nắm vững kiến thức về hoạt động chăm sóc
1 và giáo dục HS THCS, tích cực tìm hiểu các


16% 65% 11% 8% 2.05

môn tâm lý học, giáo dục học THCS và các
mơn chun ngành
2 Tập thiết kế giáo án chăm sóc và giáo dục

14% 70% 10% 6% 2.07

HS, thiết kế các hoạt động vui chơi, hoạt động
học tập, quan sát công việc chăm sóc và giáo
dục HS ở trường THCS
Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, cách
3 phát âm, cách kể chuyện, kỹ năng tổ chức và 18% 62% 11% 9% 2.11
quản lý lớp học, kỹ năng thu hút HS tham gia
vào các hoạt động được tổ chức tại trường
THCS
4 Có năng lực quan sát, theo dõi và đánh giá
mức độ tăng trưởng và phát triển thiếu niên
qua từng độ tuổi HS THCS

19% 65% 14% 2% 1.96



×