Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của tổng ng ty cổ phần may nhà bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.78 KB, 24 trang )

Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
I. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ
 Lịch sử hình thành và phát triển: Cơng ty Cổ phần May Nhà Bè (NBC hay NHABECO)
tiền thân là hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc Khu chế xuất Sài Gòn vốn đã hoạt
động từ trước năm 1975. Sau ngày thống nhất, Bộ Công nghiệp tiếp nhận và đổi tên Khu chế
xuất thành Xí nghiệp may khu chế xuất. Đến tháng 6/1980, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp
may xuất khẩu Nhà Bè. Tháng 3-1992, Thập niên 90, cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước,
ngành dệt may lớn mạnh không ngừng, sớm trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực.
Trong tiến trình phát triển chung đó, Cơng ty may Nhà Bè chính thức được thành lập theo
quyết định của Bộ Công nghiệp. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Bộ Công
nghiệp đã có quyết định số 74/2004/QĐ/BCN ngày 6/8/2004 và quyết định số 88/2004/QĐ/BCN
ngày 8/9/2004 về việc chuyển Công ty may Nhà Bè thành Công ty cổ phần may Nhà Bè. Năm
2005 Đến nay, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần may Nhà Bè đã trưởng
thành về mọi mặt, tiếp tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt
may Việt Nam. Cơng ty có mặt bằng rộng rãi, nhà xưởng khang trang, thống mát, máy móc
thiết bị chun dùng hiện đại. Đặc biệt đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty có trình độ tay nghề,
năng lực và kinh nghiệm quản lý. Các sản phẩm cao cấp như veston, sơ-mi, jacket và các sản
phẩm thời trang khác tiếp tục nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ 2 xí nghiệp ban đầu, đến nay Cơng ty cổ
phần may Nhà Bè đã có 27 đơn vị, xí nghiệp thành viên, trên 12000 cán bộ, cơng nhân viên, và
các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng hiện đại. Hoạt động tại nhiều địa phương trong cả nước
như TPHCM, Tiền Giang, An giang, Bình dương, Bình Thuận, Đa lạt, Kontum, Gia lai, Nam
định...
 Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán sản phẩm dệt - may, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng linh kiện
phục vụ ngành dệt may.( đang thực hiện hai mảng hoạt động - thị trường chủ yếu. Thứ nhất là thị
trường trong nước. Thứ hai là thị trường xuất khẩu và gia công quốc tế)
- Mua bán sản phẩm chế biến từ nơng, lâm, hải sản; máy móc thiết bị, phụ tùng kim khí điện máy
gia dụng và cơng nghiệp, điện tử, công nghệ thông tin.
- Xây dựng và kinh doanh nhà. Môi giới bất động sản.


- Dịch vụ kho bãi.
- Kinh doanh vận tải xăng dầu bằng ô tô và đường thủy nội địa.
- Kinh doanh nhà hàng, lưu trú, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.

II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NHÀ BÈ
GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
-1-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
1. Mơi trường bên trong (Môi trường nội bộ)
a. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, là một trong những thế mạnh của Nhà Bè trong quá trình
cạnh tranh. Thế mạnh đó được thể hiện ở hai mặt sau:
- Nguồn nhân lực đóng vai trị là các nhà quản trị.
- Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của
quá trình sản xuất.
 Nguồn nhân lực đóng vai trị là các nhà quản trị
Các nhà quản trị có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự sống cịn của một doanh nghiệp nói
chung và của Nhà Bè nói riêng. NBC được tổ chức theo mơ hình đầy đủ về quản trị doanh
nghiệp của một cơng ty cổ phần đại chúng. Theo đó, Đại hội địng cổ đơng là cơ chế với quyền
quyết định những vấn đề quan trọng nhất. Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
với trách nhiệm hoạch định, quản lý và giám sát hoạt động của NBC. Hội đồng quản trị bổ nhiệm
Ban Tổng giám đốc (gồm 1 TGĐ, 3 Phó TGĐ và 10 GĐ điều hành) trực tiếp điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị thành viên của NBC được tổ chức tương tự. Đối với phần vốn của mình, NBC đều
cử người đại diện và đảm nhiệm các vị trí then chốt. Cơng ty ln tìm kiếm bố trí người quản lý
đúng năng lực, có chun mơn, từ cấp cao đến các dây chuyền sản xuất.
Ông Phạm Phú Cường, Tổng Giám đốc, tâm sự: “Con người là yếu tố quan trọng hàng đầu,

nếu biết đặt đúng chỗ sẽ phát huy tác dụng rất lớn”.
 Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất
Dệt may hiện là ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất. Lao động của ngành dệt may
chiếm hơn 20% lao động trong khu vực công nghiệp và gần 5% trong tổng lực lượng lao động
toàn quốc. Nhận thức được vai trò to lớn của yếu tố này đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mình, NBC ln tăng cường bối dưỡng và không ngừng mở rộng quy mô nguồn nhân
lực.
 Số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực
Hiện nay, NBC có gần 17.000 công nhân lành nghề làm việc trong các nhà máy, xưởng sản
xuất. Trong đó, có gần 80% lao động là nữ, trình độ văn hóa của người lao động tương đối cao,
chủ yếu là đã tốt nghiệp PTTH, PTCS. Lao động trực tiếp của ngành đa số tuổi đời cịn trẻ, tỷ lệ
chưa có gia đình cao là lợi thế cho NBC trong việc đào tạo và nâng cao năng suất lao động. Cùng
với đó là đội ngũ nhân viên bán hàng đơng đảo, lên đến hàng nghìn người thuộc các điểm bán
hàng trên khắp các tỉnh thành của cả nước. Về chun mơn, NBC có đội ngũ thiết kế mẫu và
thời trang chuyên nghiệp, có khả năng gắn kết thời trang với sản xuất, đạt trình độ quốc tế.
 Tình hình phân bố nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đang phân bổ theo các cụm công nghiệp dệt
may. Sự tập trung lao động vào các cụm dệt may dẫn đến tình trạng di dân, và kéo theo là đời
sống người lao động có tính chất tạm bợ, khơng ổn định, khó khăn, dẫn đến những vấn đề gây
mất ổn định xã hội. Để góp phần giảm bớt áp lực này, Nhà Bè đã xây dựng các dự án và tiến
hành dịch chuyển 12.000 lao động ổn định tại Bình Định thay vì tập trung tại thành phố Hồ Chí
Minh, giúp giảm áp lực giao thông, nhà ở, sinh hoạt... cho công nhân. Bên cạnh đó, Tổng cơng ty
-2-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
cũng mở rộng khu nhà ở cho công nhân để tạo điều tốt cho công nhân chú trọng vào công việc
sản xuất làm cho lợi nhuận của công ty tăng thêm đồng thời tăng thêm thu nhập. Như vậy, NBC
đã có chiến lược phát triển với tầm nhìn xa rất hợp lý bằng cách di chuyển bớt nguồn lao động từ

thành phố Hồ Chí Minh ra Bình Định đồng thời cũng tăng lương cho cơng nhân để phù hợp với
chi phí cuộc sống.
 Khả năng thu hút nguồn nhân lực
Do yêu cầu về lao động của ngành dệt may tăng rất nhanh nên khả năng đáp ứng của cơ sở
đào tạo không theo kịp. Dẫn đến tính trạng tranh giành lao động giữa các doanh nghiệp trong
ngành tăng lên đã đến mức báo động. Để thu hút và giữ chân lao động, NBC đã áp dụng các chế
độ đãi ngộ cao về lương, thưởng, bảo hiểm, quyền lợi của người lao động, ...Nhờ vậy, trong năm
qua công ty đã thu hút thêm được hơn 3000 lao động.
b. Khả năng tài chính
Sự vững mạnh về nguồn tài chính là thế mạnh cho tổ chức trong qúa trình cạnh tranh và nếu
yếu tố này bị hạn chế nó sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của tổ chức. Đối
với Công ty cổ phần may Nhà Bè, khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản
xuất, xuất khẩu, đầu tư và phát triển của công ty.
 Khả năng về vốn và khả năng huy động vốn
Khi mới thành lập vào năm 1975 từ hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi tổng vốn điều lệ
của công ty chỉ là 7 tỷ đồng. Đến năm 2005 khi chính thức chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà
nước sang công ty cổ phần vốn điều lệ của NBC đã đạt 64 tỷ đồng, tăng gấp 9 lần. Và đến cuối
năm 2010 thì mức vốn điều lệ của cơng ty đã đạt 140 tỷ đồng trong đó vốn góp của nhà nước là
40,32 tỷ đồng (chiếm 28,8%) và vốn góp của đối tượng khác là 99,68 tỷ đồng (chiếm 71,2%).
Đây cũng là cơ sở vững chắc cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Với mức vốn điều lệ
này công ty sử dụng trong các hoạt động:
 Đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị mở rộng
quy mơ hoạt động của Tổng công ty
 Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
 Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh
 Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản
 Kinh doanh theo nội dung hoạt động của Tổng cơng ty
Ngồi vốn điều lệ ra cơng ty đã thu hút được rất nhiều các nguồn vốn đầu tư khác như: vốn
huy động, vốn đi vay, vốn tích lũy, vốn tiếp nhận. Năm 2005 khi mới cổ phần hóa NBC đã cho
lưu thông 640.000 cổ phiếu với mệnh giá ban đầu là 100.000 đồng/cổ phiếu. Đến năm 2010 số

cổ phiếu được công ty phát hành đã đạt con số 14.000.000, tăng gấp 22 lần. Chính vì vậy vốn
huy động có thể coi là nguồn vốn lớn nhất trong các nguồn vốn mà công ty thu hút được.
Theo các báo cáo tài chính của cơng ty có thể thấy tổng nguồn vốn của NBC tăng rất nhanh.
Đây có thể coi là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty.

-3-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506

Hình 2. Biểu đồ tổng nguồn vốn của NBC giai đoạn 2005 - 2009


Tình hình phân bố sử dụng các nguồn vốn
Việc sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý là rất cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Đối với Tổng công ty may Nhà Bè, nguồn vốn được phân bố và sử dụng cho các mục đích:
‐ Đầu tư ngắn hạn
‐ Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
‐ Các dữ trữ động sản và bất động sản
‐ Đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị mở rộng
quy mơ hoạt động của Tổng công ty
‐ Đầu tư vào các công ty con
‐ Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh
‐ Các khoản đầu tư dài hạn khác: đầu tư cổ phiếu, đầu tư trái phiếu, cho vay dài hạn,…
Trong đó các khoản đầu tư vào các cơng ty con và các công ty liên kết, liên doanh luôn được
chú trọng hơn cả. Trong giai đoạn 2005-2010 khoản đầu tư vào các công ty này ngày một tăng.
 Đầu tư vào các công ty con: Năm 2005 mức đầu tư vào các công ty này mới chỉ là 5,7 tỷ
đồng, sang năm 2008 con số này là 45,7 tỷ đồng. Và đến năm 2010 là 64,4 tỷ đồng, con số này
đã tăng gấp 11 lần so với năm 2005. NBC đã đầu tư rất nhiều vào những công ty con như: CTCP

may Bình Thuận-Nhà Bè, CTCP may Đà Lạt, CTCP Thương mại DM Nhà Bè, CTCP may An
Nhơn,…
 Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh: Các công ty này hoạt động trên nhiều lĩnh vực
như may, tư vấn công nghệ, bất động sản, xây lắp,… Theo thời gian nguốn vốn đầu tư vào các
công ty này cũng tăng mạnh.

-4-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506

Hình 3. Biểu đồ về tổng số tiền đầu tư của NBC giai đoạn 2005 - 2009
Không chỉ chú trọng đầu tư vào các cơng ty, NBC cịn chú trọng vào đầu tư cho việc xây lắp
nhà xưởng, văn phòng, đầu tư vào cải tiến kỹ thuật, cơng nghệ, nâng cao trình độ của đội ngũ
cơng nhân viên. Ban đầu chỉ có hai nhà xưởng thì hiện nay cơng ty đã có mở rộng quy mô sản
xuất với các nhà máy dải đều trên lãnh thổ Việt Nam. Không chỉ thế, công ty đã mạnh dạn đầu tư
mua 13 nghìn máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại của I-ta-li-a, Nhật Bản và dây chuyền công
nghệ sản xuất bộ vét-tông hiện đại nhất và lớn nhất khu vực Ðông - Nam Á. NBC cũng là doanh
nghiệp đi đầu trong đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, triển khai ứng dụng chuyền Lean vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng. Bên cạnh đó cơng ty cũng chú trọng vào
việc đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
c. Hệ thống cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất có vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất của một doanh
nghiệp, đặc biệt là một doanh nghiệp dệt may như Nhà Bè. Hệ thống cơ sở vật chất có đầy đủ,
hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cao, đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
NBC khởi đầu từ hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc khu chế xuất Sài Gòn hoạt
động từ trước năm 1975 với cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Đến nay, NBC đã xây dựng được

hệ thống nhà xưởng hơn 50.000m2, hơn 200 cửa hàng, trên 13.000 thiết bị chuyên dụng. Bởi vậy,
hầu hết các đơn vị thành viên của NBC đều đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản trị và quản trị chất
lượng như ISO – 9001: 2000,… Và các sản phẩm của NBC 14 năm liên tục được bình chọn là:
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”.

-5-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
d. Trình độ kĩ thuật- công nghệ
Yếu tố kỹ thuật-công nghệ luôn có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động của một doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào khi có trình độ kỹ thuật cơng nghệ cao sẽ có bước lợi thế hơn
so với các doanh nghiệp sản xuất cùng loại. Nắm bắt được điều này, Công ty may Nhà Bè luôn
chú trọng đầu tư vào kỹ thuật công nghệ, tìm cho mình những tiến bộ khoa học mới nhất phù hợp
với công ty và khả năng sản xuất. Trong những năm gần đây, NBC đã đầu tư một số vốn đáng kể
từ nhiều nguồn khác nhau để hiện đại hoá đồng bộ tất cả các dây chuyền sản xuất từ khâu cắt,
may đến hoàn tất sản phẩm với trên 90% tổng số máy, thiết bị chuyên dùng đều thuộc thế hệ
mới, tiên tiến, hiện đại do các nước có nền công nghiệp phát triển chế tạo, cung ứng và chuyển
giao cơng nghệ. Có thể nói NBC là doanh nghiệp đi đầu trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất khi mà daonh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư mua 13 nghìn máy
móc thiết bị chuyên dùng hiện đại của I-ta-li-a, Nhật Bản và dây chuyền công nghệ sản xuất bộ
vét-tông hiện đại nhất và lớn nhất khu vực Ðông - Nam Á. Cũng chính nhờ có sự đầu tư vào dây
chuyền sản xuất mà các sản phẩm của Cơng ty có chất lượng cao, đồng đều, các mẫu mã sản
phẩm đa dạng hơn các doanh nghiệp cùng loại. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của NBC so với
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành may mặc.
e. Hệ thống thông tin
Một trong những thách thức lớn của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay là chưa
tiếp cận được với mạng lưới thơng tin doanh nghiệp tồn cầu. Điều này khiến các doanh nghiệp
nước ngồi khơng có đầy đủ thơng tin về hoạt động, tiềm lực của doanh nghiệp trong nước. Bên

cạnh đó, các cơng ty tồn cầu cũng gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu chính xác về doanh
nghiệp Việt Nam.
f. Hệ thống Marketing
Trong sản xuất kinh doanh hiện nay thì khâu Marketing là vơ cùng quan trọng. Công việc
marketing không đơn giản chỉ là quảng cáo sản phẩm mà nó cịn đi kèm với rất nhiều các hoạt
động khác nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng một cách tốt nhất. Công ty may Nhà Bè cũng
rất chú trọng tới hệ thống marketing, nó là sự phối hợp của nhiều phịng ban trong cơng ty như:
phịng marketing, phòng khách hàng, phòng kế hoạch, phòng thiết kế…. Mỗi sản phẩm của công
ty khi được tung ra thị trường đều có sự phối hợp chặt chẽ của các phịng ban sau đó đưa ra một
chiến dịch quảng cáo tối ưu nhất. Trong q trình quảng cáo, khơng chỉ đưa ra các thông tin một
cách thông thường, NBC phối hợp nhiều phương thức như truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, mở các dịch vụ tư vấn khách hàng tại chính các đại lý bán hàng, thực hiện
các chính sách khuyến mại hấp dẫn,… Điều này đã đem lại hiệu quả rất cao khi mà mức độ quan
tâm và hài lòng của khách hàng về sản phẩm của NBC ngày càng cao.
g. Khả năng nghiên cứu và phát triển
Một doanh nghiệp nếu không đầu tư vào khâu nghiên cứu và phát triển thì sẽ khơng thể phát
triển trong tương lai hay tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Nắm bắt được điều này NBC ln
tìm mọi cách nhằm đẩy mạnh khả năng nghiên cứu và phát triển.NBC ln đầu tư nghiên cứu,
tìm tịi sáng tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, một số sản phẩm của NBC được khách hàng
đánh giá cao như Novelty, Cavaldi, Style of Living, Matana,… NBC cịn có mạng lưới các điểm
-6-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
bán hàng rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, hơn 200 cửa hàng phân phối sản phẩm ở khắp
mọi miền đất nước và các hệ thống cửa hàng Matana, siêu thị lớn như Coop Mark, Big C,
Vinatex Mark, Metro,… Cùng với đó là đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tụy, nỗ lực vì
sự hài lịng của khách hàng. Khơng chỉ đầu tư vào phát triển sản phẩm công ty cịn cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng các cơng nghệ mới càng làm cho sản phẩm của công ty tạo được uy tín trong

lịng khách hàng.
2. Mơi trường tổng qt (Mơi trường vĩ mô)
a. Các yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế là một lực lượng quan trọng tạo nên sự đa dạng của mơi trường kinh doanh. Nó
tác động đến nhà làm kinh doanh thông qua việc thể hiện tiềm năng thị trường và khả năng khơi
dậy các tiềm năng đó. Quy luật dịch chuyển các trung tâm may mặc, dịng chảy đầu tư của ngành
này ln đổ về các nước có ưu thế về nguồn nhân lực, các nước trong giai đoạn đầu của q trình
cơng nghiệp hố đã tranh thủ xu thế này và chọn ngành may làm bàn đạp cho những bước tiếp
theo. Hiện nay, khi mà ngành cơng nghiệp dệt may khơng cịn đạt hiệu quả cao đối với các nước
phát triển nữa, nó lại được dịch chuyển đến những nước đang phát triển. Việc đầu tư nước ngoài
vào ngành dệt may chuyển hướng vào các nước Châu Phi, ngay tại Châu Âu họ cũng đầu tư vào
Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một điều không thuận lợi đối với nước ta, bởi vậy chúng ta phải biết tận
dụng tốt cơ hội, tìm cách để tiếp nhận làn sóng dịch chuyển về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
này.
Việt Nam nằm trong khối ASEAN - khu vực phát triển kinh tế năng động bậc nhất thế giới
hiện nay nên sự trao đổi hàng hoá dệt may giữa Việt Nam và các nước cùng khối là hết sức thuận
lợi. Năm 2003 Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, tương lai sẽ là APEC, WTO… Việc tham
gia các tổ chức thương mại quốc tế khu vực và thế giới là một cơ hội cho tăng trưởng nhưng
cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam.
Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, kinh tế của một số nước khu vực Đông Nam Á đã bước
vào giai đoạn phục hồi; tốc độ tăng trưởng thương mại cao sẽ mở ra những thuận lợi cho hoạt
động thương mại của Việt Nam. Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong những năm gần đây bên cạnh dầu mỏ, thủy sản…. Hiện nay ngành dệt may đã
và đang tạo ra hơn 2 triệu việc làm trên cả nước, số lượng lao động này tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Việt Nam với
thị trường rộng lớn, lực lượng lao động sẵn có với giá rẻ, đặc biệt sau khi chúng ta đã gia nhập
WTO rào cản về hạn ngạch được xóa bỏ thì xuất khẩu dệt may được xem là mục tiêu trọng tâm
phát triển trong thời kỳ mới.

 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt may


-7-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
Hiện nay, hàng dệt may là một trong Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất
của Việt Nam 2000 – 2010
của nền kinh tế Việt Nam. Qua các năm, kim
(Đơn vị: Triệu USD)
ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng trưởng
Năm
Giá trị
vượt trội; từ 2005 đến 2010, tổng kim ngạch
2000
1.892
tăng từ 4.722 triệu USD lên 10.500 triệu USD.
2005
4.722
Riêng 6 tháng cuối năm 2009 và 2010, hàng
2009
9.066
dệt may đứng thứ nhất trong 9 nhóm hàng có
2010
10.500
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta, đạt
Nguồn: Tổng cục Thống kê
4.823 triệu USD (năm 2010) tăng 17.6% sao
với cùng kỳ năm 2009.

Năm 2005, ngành Dệt may Việt Nam đã duy trì, phát triển sản xuất với mức tăng trưởng khá.
Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam đạt
hơn 9.780 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,14 tỷ USD.
Xuất khẩu dệt may trong 6 tháng đầu năm 2007 đạt 3,43 tỷ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ
năm 2006. Nếu khơng vì các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ lo ngại cơ chế giám sát của Bộ Thương mại
nước này thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không thể thấp hơn 30%. Sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, dệt may Việt Nam từ chỗ bị khống chế theo hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ thì nay đã
được phép xuất theo năng lực và nhu cầu thị trường. Với quy chế của một thành viên WTO, các
doanh nghiệp được hưởng điều kiện kinh doanh bình đẳng. Thuế nhập khẩu dệt may Việt Nam
vào một số thị trường sẽ giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam thâm nhập các thị
trường nước ngoài. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngồi vào dệt may Việt Nam sẽ tăng đáng kể, nhất
là đầu tư vào hạ tầng của ngành dệt may sẽ tạo điều kiện cho DN sản xuất trong ngành dệt may
phát triển mạnh hơn nữa.
Năm 2010, dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu là 11,2 tỉ USD và hiện đứng trong
nhóm 5 quốc gia có quy mơ xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Hiện Việt Nam là nước xuất
khẩu dệt may đứng thứ hai vào thị trường Mỹ, đứng thứ ba ở thị trường Nhật Bản và thị trường
Châu Âu. Tính riêng tháng 6/2010, xuất khẩu hàng dệt may đạt 985 triệu USD, mức cao nhất từ
trước đến nay, tăng 16% so với tháng 5/2010.

-8-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506

Bước sang năm 2011, những tháng đầu năm không chỉ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng mạnh mà nhiều doanh nghiệp trong ngành đã có đơn hàng sản xuất tới hết quý 3/2011.Theo
số liệu từ Tổng cục Thống kê, 2 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng dệt may đã thu về 2,2 tỷ USD,
tăng 54,2% so với cùng kỳ năm 2009. Bên cạnh tăng về lượng (trên 30%), giá xuất khẩu cũng đã
tăng khoảng 20%. “Trong vòng bốn năm qua, đây là mức trưởng xuất khẩu cao nhất vào những

tháng đầu năm. Thời điểm này, các doanh nghiệp lớn trong ngành như Việt Tiến, May 10, Nhà
Bè… đều đã ký được đơn hàng sản xuất đến hết quý 3 năm nay”, ơng Lê Tiến Trường, Phó tổng
giám đốc Tập đồn Dệt May Việt Nam (Vinatex) cho biết.

-9-


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506

Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè (NBC) là
một trong số những doanh nghiệp đứng hàng
đầu trong ngành may Việt Nam. Năm 2010,
NBC đứng thứ ba trong TOP 10 doanh nghiệp
tiêu biểu toàn diện – ngành may Việt Nam.
Nhà Bè hiện đang có 14 xí nghiệp trực thuộc,
11 đơn vị hạch tốn độc, 8 cơng ty kinh doanh
thương mại và dịch vụ khác, tổng cộng 33 đơn
vị và xí nghiệp thành viên. Trải qua 36 năm
xây dựng và phát triển, đến nay mạng lưới hoạt
động của các thương hiệu nhánh thuộc NBC đã
được phân bố rộng khắp ở hầu hết các tỉnh
thành trong cả nước. Tính đến cuối năm 2008,
tổng tài sản của NBC là 1.229 tỷ VND; tổng
doanh thu năm 2008 đạt 1.455 tỷ VND, tăng
gấp 25 lần so với năm 1995 (trong đó doanh
thu xuất khẩu năm 2008 đạt 1.286 tỷ VND,
tăng gấp 1,34 lần so với năm 2005).

Bình chọn năm 2010

TOP 10 doanh nghiệp tiêu biểu
toàn diện – ngành may

 Lạm phát
Lạm phát có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may. Lạm
phát khiến cho giá cả tiêu dùng hàng hóa trong nước tăng lên. Để đảm bảo cho cuộc sống của
người lao động, các doanh nghiệp dệt may cũng phải tăng lương nhằm giữ chân nhân viên. Điều
này góp phần làm tăng chi phí của q trình sản xuất, và tất yếu dẫn đến tăng giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, khi giá thành sản phẩm tăng thì các doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong hoạt
đọng xuất khẩu. Như vậy, nếu giá thành của hàng may mặc Việt Nam tăng thì ngay lập tức, các
nước nhập khẩu sẽ chuyển hướng sang các nước có giá rẻ hơn, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu bị
giảm sút, lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt may bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Năm 2010 cũng là năm của lạm phát tăng cao với những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến
cuối tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ
hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã
thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng
11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà
Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá cả nguyên vật
liệu đầu vào, làm chi phí tăng cao, giá thành sản phẩm từ đó cũng tăng, ảnh hưởng tới chỉ số tiêu
dùng.
 Tỷ giá

- 10 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng
tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Mặc dù
NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách

giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời
điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị
trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD. Cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh,
thị trường ngoại hối ln có biểu hiện căng thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân sâu xa
từ những bất ổn về kinh tế vĩ mơ đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp…
làm cho cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Bên cạnh đó hiện tượng đầu cơ và tâm lý cũng
gây áp lực mạnh mẽ lên tỷ giá. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đối đã tiếp
tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Gần đây nhất, ngày 11/2/2011, NHNN Việt Nam thông báo thay đổi tỷ giá liên Ngân hàng lên
9.3%, biên độ dao động được thu hẹp từ 3% xuống còn 1%, tỷ giá liên Ngân hàng USD/VND
cùng ngày là 20.693 đồng. Việc tăng tỷ giá này có ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp dệt
may của nước ta, do khoảng 70% ngồn nguyên liệu cho sản xuất mặt hàng này đều là hàng nhập
khẩu. Cùng với đó là áp lực lên lạm phát, đấy chi phí sản xuất tăng theo, dẫn đến nhiều khó
khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Tóm lại, nền kinh tế luôn luôn biến động. Các yếu tố kinh tế là những cơ sở quan trọng để nhà
quản trị lựa chọn các quyết định phù hợp để đảm bảo sự tồn tại và phát triể của doanh nghiệp.
b. Các yếu tố chính trị
Ngành dệt may Việt Nam hoạt động trong một mơi trường chính trị, luật pháp khá phức tạp và
khơng ngừng biến đổi cả trong và ngồi nước. Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình chính
trị thế giới đã đi vào ổn định và có những bước cải thiện thuận lợi cho xuất khâủ nói chung và
xuất khẩu hàng dệt may nói riêng.
Sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, hoạt động thương mại giữa hai nước được
tăng cường. Ngày 19/1/2001 Bộ Thương mại thơng báo khơng thu 50% phụ phí trên hàng nhập
của Mỹ từ ngày 1/1/2001 sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai bên. Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ được ký kết sẽ tạo thuân lợi về thuế quan để hàng dệt may Việt Nam vào đất Mỹ nhiều
hơn. Sau khi ký kết Hiệp định với Mỹ, các chuyên gia đã phân tích tốc độ tăng trưởng hàng dệt
may của Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ tăng mạnh. Với thuế quan ưu đãi, Việt Nam sẽ nhanh
chóng trở thành địa chỉ hấp dẫn với thị trường Mỹ sẽ tăng mạnh. Với thuế quan ưu đãi, Việt Nam
sẽ nhanh chóng trở thành địa chỉ hẫp dẫn với thị trường Mỹ.
Việc ký kết Hiệp định dệt may 2001 với EU nhằm tăng hạn ngạch hàng dệt may của Việt Nam

vào thị trường này lên 27% bắt đầu từ 15/6/2001 sẽ đổi cơ chế quản lý điều hành xuất nhập khẩu
theo hướng giảm thiểu những khó khăn cho các doanh nghiệp, đó là việc giảm dần danh mục
hàng hố xuất nhập khẩu phải có giấy phép, thay đổi cách tính thuế của Hải quan với mặt hàng
rượu của EU, cấp giấy phép cho hai liên doanh của EU trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ. Những chính sách này của Nhà nước ta đã không ngừng củng cố mối quan hệ hợp giữa
Việt Nam và EU.
Tình hình chính trị trong nước ổn định đã thu hút được đầu tư của nước ngoài, và việc gia
nhập các liên minh kinh tế sẽ giúp Việt Nam tranh thủ được những thuận lợi để hợp tác phát
- 11 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
triển, tăng sức hẫp dẫn của thị trường. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu như cho phép các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế được hoạt
động xuất nhập khẩu trực tiếp, đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu giấy phép, hải quan, cấp
quota…), đặc biệt là quy định thuế VAT phải nộp đối với các mặt hàng xuất khẩu bằng 0% và
các hàng hoá này được thoái trả thuế VAT ở các khâu trước. Điều này rất thuận lợi đối với các
doanh nghiệp dệt may xuất khẩu vì các doanh nghiệp này phải nhập nguyên liệu về để sản xuất.
c. Các yếu tố văn hóa
Việt Nam bao gồm 54 dân tộc anh em, trong đó người Việt có số dân đơng nhất và là một
trong những tộc người có gốc tích lâu đời trên dải đất này. Mỗi dân tộc mang đậm nét một bản
sắc văn hóa độc đáo. Do đó, trang phục nói chung của từng tộc người nói riêng thật phong phú
đa dạng và đầy tính năng qua từng thời kỳ của lịch sử Việt Nam từ trước đến ngày nay. Trang
phục là một nhu cầu vật chất quan trọng trong đời sống của nhân dân ta. trang phục người Việt
còn là những đặc trưng chỉ định sự khác biệt giữa người Việt và các dân tộc anh em trên đất
nước ta, phân biệt được một số mặt như nghề nghiệp, giới tính, thị hiếu thẩm mỹ... của từng
vùng. Đứng ở góc độ văn hóa tinh thần, trang phục cịn có ý nghĩa về ý thức chính trị, về đạo đức
con người, về quan niệm thẩm mỹ... trang phục là một nhu cầu vật chất nhưng đồng thời cịn là
một hiện tượng về văn hóa.

Ngày nay, khi đời sống con người ngày càng phát triển thì vấn đề ăn mặc lại càng trở nên
quan trọng. Người ta quan tâm nhiều đến ăn mặc, đến những bộ trang phục nơi cơng sở, và điều
đó tạo điều kiện cho dệt may phát triển, đặc biệt là những công ty như công ty may Nhà Bè,
chuyên sản xuất những mặt hàng cao cấp như….Nét văn hóa thể hiện trong những bộ trang phục
đóng vai trị ngày càng quan trọng trong tiềm thức của người dân. Trải qua nhiều năm phát triển,
khi đất nước bước vào quá trình hội nhập cũng là thời kì du nhập của rất nhiều nền văn hóa, và
văn hóa về ăn mặc bị ảnh hưởng khơng ít. Tuy nhiên, “hịa nhập nhưng khơng hịa tan” người
dân Việt Nam vẫn giữ được những nét rất riêng trong phong cách ăn mặc, thể hiện qua xu hướng
phát triển của dệt may Việt Nam.
d. Các yếu tố xã hội
 Dân số và thu nhập.
 Dân số
Từ cuộc Tổng điều tra dân số từ 2000 đến nay, "bức tranh dân số" nước ta đã thay đổi nhanh
chóng. Quy mơ dân số đã tăng từ 52,742 triệu năm 2000 lên 85,155 triệu năm 2007. Cơ cấu dân
số cũng thay đổi mạnh, đặc biệt là cơ cấu dân số theo nhóm tuổi; tỷ lệ những người trong độ tuổi
lao động tăng từ 51% lên 65%. Tương ứng, tỷ lệ những người ngoài độ tuổi lao động giảm từ
49% xuống còn 35%.
Việt Nam là nước đông dân thứ ba ở Ðông - Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và đứng
thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Dân số đông giúp Việt Nam có một nguồn
lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, điều này cũng gây áp lực lên các vấn đề về
giải quyết việc làm, chỗ ở, mơi trường…Điều đó buộc nhà quản trị phải biết tận dụng những lợi
thế của nguồn lao động trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời phải biết hạn chế những yếu điểm
cịn tồn tại trong nó.
 Thu nhập
- 12 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
Thu nhập của người dân Việt Nam đang có xu hướng tăng dần, theo đó tỷ trọng dành cho chi

tiêu cũng tăng. Cụ thể, ta có thể thấy chi tiêu chiếm tới gần 90% thu nhập , đó là một con số
khơng hề nhỏ. Mức thu nhập của dân cư ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mua hàng và thói quen
tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ. Đời sống của người dân đang dần được cải
thiện thì vấn đề về ăn mặc lại càng được chú trọng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho dệt may phát
triển nói chung và cho cơng ty NBC nói riêng.
Bảng 2. Chi tiêu cho nhu cầu mặc bình quân 1 nhân khẩu/tháng chia theo vùng của Việt Nam
(năm 2005)
Đơn vị: Nghìn đồng
Vùng
Bắc
Nam
Đông
ĐB
Khoản chi Chung
ĐB
Đông
Tây
Tây
Trung Trung
Nam
s.Cửu
s.Hồng
Bắc
Bắc
Nguyên
Bộ
Bộ
Bộ
Long
CẢ

359.69 373.46 293.77 233.16 252.72 330.77
295.35
576.96 335.13
NƯỚC
May mặc,
mũ nón,
16.39
15.92
15.34
12.28
12.29
15.97
15.06
23.01
16.26
giày dép
Chiếm
4.56% 4.26% 5.22% 5.27% 4.86% 4.83%
5.10%
3.99% 4.85%
tỷ lệ
 Trình độ dân trí
Trình độ dân trí tại Việt Nam qua những năm gần đây đã cải thiện đáng kể. Số người biết chữ
tăng lên, tỷ lệ người có cơng ăn việc làm cũng tăng, biểu hiện cụ thể là số người đi học tăng. Lần
đầu tiên trong lịch sử phát triển dân số, áp lực dân số lên hệ thống giáo dục phổ thơng của quốc
gia đã có xu hướng giảm xuống. Bên cạnh đó, “tỷ số phụ thuộc trẻ” cũng giảm mạnh, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các gia đình chăm sóc sức khỏe và cho con đến trường. Tỷ lệ nhập học
các bậc tiểu học, THCS và THPT đều tăng lên không ngừng. Đến năm 2007, bậc tiểu học đã đạt
98%, (so với 96% năm 2004), bậc THCS: 90% (so với 65% năm 2003), và bậc THPT: 50% (so
với 38% năm 2000).

Tuy nhiên, xét trên mặt bằng các nước đang phát triển thì trình độ dân trí tại Việt Nam vẫn cịn
ở mức thấp. Tỷ lệ nghèo đói tuy đã giảm nhưng vẫn cịn ở mức cao. Nguồn lao động tuy nhiều
nhưng chất lượng vẫn còn hạn chế, thiếu lao động lành nghề, lao động qua đào tạo. Điều này đã
gây những khó khăn khơng nhỏ cho các nhà quản trị trong điều hành hoạt động của doanh
nghiệp.
e. Các yếu tố tự nhiên
Việt Nam là có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới,
đồng thời nằm ở rìa phía đơng nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông.

- 13 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
Đất đai chủ yếu là đất do phù sa bồi đắp. Hệ thống kênh ngòi dày đặc, cung cấp một lượng
nước tương đối ổn định cho phát triển nông nghiệp. Cùng đường bờ biển dài là cơ sở cho việc
xây dựng các cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa.
Khí hậu ảnh hưởng tới nhu cầu của người dân, do đó buộc các hãng sản xuất trong dệt may
phải nắm bắt thời tiết, sự thay đổi của điều kiện tự nhiên để có những sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Mặt khác, khí hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khâu sản xuất trong
dệt may. Nguồn nguyên liệu đầu vào chính của dêt may là sợi bơng. Tuy nhiên, diện tích trồng
bơng tại Việt Nam cịn q nhỏ, năng suất trồng bơng khơng cao, còn phụ thuộc nhiều vào thời
tiết nên tới 70 - 80% nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài.
Một vấn đề nữa, đó là trong q trình sản xuất, ngành dệt may xả ra môi trường một lượng chất
thải lớn. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư trong khâu xử lí chất thải để bảo vệ môi
trường xung quanh, tạo sự phát triển bền vững.
f. Các yếu tố kĩ thuật-cơng nghệ
Theo số liệu chính thức của Tổng cục Thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập
khẩu của hầu hết các loại máy móc, nguyên liệu phục vụ sản xuất đều tăng so với cùng kỳ năm
ngối. Trong đó, riêng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng công nghiệp là 4 tỷ USD, tăng

14,8%. Khối ngành cơng nghiệp nặng, nhập khẩu máy móc, phụ tùng khối ngành công nghiệp
nhẹ đạt kim ngạch nhập khẩu cao nhất vào tháng 8/2009, với 77,82 triệu USD. Tính chung cả
năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của khối ngành hàng này đạt 717,3 triệu USD, chiếm 26,6% tỷ
trọng nhập khẩu – mức cao nhất trong số các khối ngành công nghiệp tham gia vào hoạt động
nhập khẩu máy móc, phụ tùng. Đóng góp vào tổng kim ngạch này là 12 ngành khác nhau như
điện tử, điện lạnh, nhựa, cao su, dệt may, giấy, thực phẩm…
Với lĩnh vực dệt may, giày dép, trong 4 tháng đầu năm nay, các doanh nghiệp trong nước đã
nhập khẩu nguyên phụ liệu trị giá 737 triệu USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng
với nhiều đơn hàng đang tới tấp quay lại, rất có thể trong thời gian tới, các doanh nghiệp dệt may
trong nước sẽ tăng cường nhập khẩu máy móc, thiết bị cho ngành
Trong năm 2010, Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Intel vừa tổ chức
Hội thảo “Ứng dụng CNTT trong ngành dệt may” cùng với các đối tác là Bộ Thương mại, Hiệp
hội Dệt may Việt Nam, Microsoft và Google. Hội thảo nhằm nâng cao tỷ lệ ứng dụng CNTT cho
các doanh nghiệp dệt may trong nước, giúp các doanh nghiệp dệt may cạnh tranh tốt hơn tại thị
trường trong nước và quốc tế. Tại Hội thảo này, Intel đã giới thiệu nền tảng CNTT dành cho các
doanh nghiệp dệt may. Những thử nghiệm nền tảng này tại 500 công ty hàng đầu thế giới do tạp
chí Fortune lựa chọn cho thấy kết quả về khả năng tiết kiệm chi phí vận hành lên tới 40%.
Trong những năm gần đây, NHABECO đã đầu tư một số vốn đáng kể từ nhiều nguồn khác
nhau để hiện đại hoá đồng bộ tất cả các dây chuyền sản xuất từ khâu cắt, may đến hoàn tất sản
phẩm với trên 90% tổng số máy, thiết bị chuyên dùng đều thuộc thế hệ mới, tiên tiến, hiện đại do
các nước có nền cơng nghiệp phát triển chế tạo, cung ứng và chuyển giao công nghệ. Thực hiện
chiến lược “Tăng tốc đầu tư của VINATEX đến 2005-2010” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, năm ngối và năm nay, Cơng ty đã đầu tư hơn 194 tỷ đồng vào các dự án mới, nhằm nâng
cao năng lực sản xuất. Một loạt xí nghiệp may hàng chất lượng cao phục vụ xuất khẩu gần 100%
tổng số sản phẩm xuất xưởng đã hoạt động tốt.
- 14 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506

Với các hệ thống máy, thiết bị, cơng nghệ có trình độ chính xác và tự động hố cao hơn hẳn
trước, đồng thời áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và các
tiêu chuẩn khác, NHABECO đã chuyển mạnh từ may gia công xuất khẩu là chủ yếu, sang mua
nguyên liệu bán sản phẩm, tăng tỷ suất nội địa hoá hàng may xuất khẩu. Trước năm 2000, doanh
thu hàng FOB của Cơng ty chỉ có 11,9 tỷ đồng, năm 2002 đã tăng lên 270 tỷ đồng, năm nay có
khả năng vượt qua con số 350 tỷ đồng.
Như vậy, khoa học-kĩ thuật đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, có ảnh hưởng
đến năng suất công việc, các quan hệ giữa các cá nhân và cơ cấu tổ chức. Vì vậy, cần chú trọng
ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ những nước
bạn, từ đó mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất.
g. Vấn đề tồn cầu hóa
Dệt may Việt Nam đã và đang tiến vào quá trình hội nhập, mà nổi bật nhất là sự kiện Việt
Nam ra nhập WTO. Thị trường dệt may được mở rộng, đầu tư ngày càng tăng tạo ra nhiều điều
kiện thuận lợi cho dệt may phát triển, đó là:
 Thứ nhất, xuất khẩu khơng bị khống chế quota.
 Thứ hai, một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu từ Việt Nam
xuống bình thường.
 Thứ ba, được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư được cải thiện.
Nhưng cũng có các thách thức sau:
 Thứ nhất, hàng rào bảo vệ thị trường nội địa bằng thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống tới mức tối đa
(thuế nhập khẩu hiện hành 40% với vải và 50% với hàng may mặc. Hàng rào này sẽ được giảm
cịn bình qn khoảng 15%).
 Thứ hai, thách thức về lao động.
 Thứ ba, các rào cản của nước ngoài sẽ được dựng lên, như các vấn đề về môi trường, chống
bán phá giá... Đương nhiên, ta có lợi thế là một thành viên của WTO để chống lại những áp đặt
này, nhưng cũng khó chống lại luật chơi của kẻ mạnh.
Tóm lại, xu thế tồn cầu hóa ln tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và cho
ngành dệt may nói riêng. Bên cạnh đó xu thế tồn cầu hóa cũng ln đặt ra những khó khăn,
thách thức buộc những doanh nghiệp này phải tìm cách thích nghi với mơi trường đó.
3. Môi trường vi mô (đặc thù)

a. Khách hàng
Khách hàng là lực lượng quan trọng nhất trong các lực lượng tác động trực tiếp đối với doanh
nghiệp. Khách hàng có thể gây áp lực, buộc nhà sản xuất phải đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của
mình như giảm giá thành, cải thiện chất lượng sản phẩm,… Xét thị trường dệt may Việt Nam nói
chung, có thể nói quy mơ khách hàng rất lớn và đa dạng; riêng đối với Tổng công ty cổ phần
may Nhà Bè (NBC), họ luôn hoạt động dựa trên tiêu chí: “Khách hàng là trọng tầm”, tức là
khách hàng luôn là trọng tâm trong việc hoạch định chính sách và chiến lược của doanh nghiệp.
Tuy vậy, về cơ bản có thể chia các doanh nghiệp sản xuất đồ may sẵn ở nước ta làm 2 nhóm là:
các doanh nghiệp sản xuất phục vụ xuất khẩu và các doanh nghiệp sản xuất phục vụ nhu cầu

- 15 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
trong nước; hay nói cách khác, có thể chia khách hàng của dệt may Việt Nam thành 2 thị trường
chính là: thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
 Thị trường quốc tế
Nhu cầu của thị trường quốc tế rất lớn, các sản phẩm cung cấp cho loại thị trương này cần
phải có chất lượng cao, mẫu mã liên tục đổi mới. NBC là doanh nghiệp thuộc nhóm đầu của Việt
Nam về năng lực và kinh nghiệm sản xuất, gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm
qua NBC đã trực tiếp sản xuất sản phẩm của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như JCPenney,
Decathlon, Tommy Hilfiger... và được các đối tác quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm,
trình độ sản xuất và các yếu tố liên quan khác. NBC đã xây dựng được hệ thống nhà xưởng hơn
50.000m2, trên 13.000 thiết bị chuyên dụng và quan trọng nhất là đội ngũ công nhân lành nghề
gần 17.000 người.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của NBC đạt 302 triệu USD. Trong đó, các thị trường
xuất khẩu lớn của NBC là: Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản.
 Thị trường Hoa Kỳ: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng
trưởng đều hàng năm của NBC. Đây là bạn hàng lớn nhất, có tiềm năng nhất của doanh nghiệp

với nhu cầu rất cao về hàng may mặc. Năm 2010, thị trường này chiếm 40% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên đây cũng là thị trường có áp lực lớn vì các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác
đều muốn xuất khẩu sang thị trường này. Càng khó khăn hơn khi Chính phủ Mỹ sử dụng hạn
ngạch và đơn phương thực hiện cơ chế giám sát đối với hàng may mặc của Việt Nam. Chính vì
vậy, NBC đã và đang khơng ngừng tìm hiểu, khai thác thị hiếu, xu hướng của khách hàng trong
thị trường này để tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
 Thị trường châu Âu: EU là thị trường lớn thứ hai của Nhà Bè nói riêng cũng như của dệt may
Việt Nam nói chung. Sau Mỹ, EU được coi là thị trường xuất khẩu tiềm năng và truyền thống
của NBC. Năm 2010, thị trường này chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Tuy nhiên, áp lực của thị trường này cũng khá lớn. EU được xem là một thị trường khó tính, có
nhiều quy định kỹ thuật khắt khe. Đặc điểm của khu vực thị trường EU là nhiều thị trường
“ngách”, người tiêu dùng có nhu cầu về hàng dệt may rất đa dạng, từ hàng có phẩm cấp thấp đến
hàng có chất lượng cao phù hợp năng lực sản xuất nhiều thành phần của Việt Nam.
 Thị trường Nhật Bản: là thị trường lớn xuất khẩu lớn thứ ba của NBC, năm 2010 thị trường này
chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với việc Nhật cịn duy trì
mức thuế 10% đánh vào hàng may sẵn của ta và khi xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật còn phải
đảm bảo yêu cầu về xuất xứ “hai công đoạn” . Bên cạnh đó, Nhật Bản được đánh giá là một thị
trường mà hàng may mặc hoàn toàn “thuộc về” các nhà sản xuất nước ngoài. Những điều trên
càng cho thấy áp lực khơng nhỏ từ phía thị trường này.
Ngày nay, người tiêu dùng Nhật Bản đang tìm kiếm những mặt hàng may mặc thuộc loại
không đắt tiền. Mặt khác, xét về chất lượng hàng hóa, Nhật Bản nằm trong số các quốc gia có
địi hỏi cao nhất thế giới. Những khiếm khuyết mà ở các quốc gia khác không thành vấn đề như
một vết xước nhỏ, đường viền không cân trên một sản phẩm thì ở Nhật đều coi là hàng bị hỏng.
Xét về kiểu dáng mẫu mã hàng hóa, do phong tục tập quán và sự cảm nhận về cái đẹp trong cách
ăn mặc là khác nhau nên NBC đã rất chú trọng tìm hiểu về thị hiếu thời trang của người Nhật. Từ
- 16 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè

Nhóm V_ H506
đây đưa ra các mẫu mốt, chào hàng nhằm nỗ lực thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cả về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Ngoài ra, các thị trường khác như Nam Mỹ, Đông Âu, Trung Quốc,… Nhà Bè cũng bắt đầu
khai thác nên áp lực còn nhỏ, chưa đáng kể.

Hình 4. Các thị trường của Tổng cơng ty
cổ phần may Nhà Bè (NBC) năm 2010

Hình 5. Kim ngạch xuất khẩu của NBC qua
các năm 2008 – 2011 (Triệu USD)

Tóm lại, thị trường quốc tế là thị trường mà khách hàng có nhu cầu, tiềm năng rất lớn nhưng
áp lực của nó đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này cũng không hề nhỏ; do các
doanh nghiệp thì đơng, chủ yếu xuất khẩu sang có ba thị trường chính và ngồi ra chủ yếu xuất
khẩu lại qua các trung gian như Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore. Đây là khó khăn lớn nhất của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và NBC nói riêng trong giai đoạn tới. Vì vậy, NBC cũng
như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần chủ động tìm hiểu thị hiếu, khuynh hướng tương
lai, mức độ hài lòng,… của khách hàng để thỏa mãn họ, tạo thương hiệu cho sản phẩm của mình
trong lịng họ.
 Thị trường trong nước
Thị trường nội địa của dệt may Việt Nam khá lớn, sản phẩm cần có giá cả rẻ, hợp lý, mẫu mã
đa dạng, thường xuyên đổi mới. Mặt khác, áp lực từ thị trường trong nước không lớn lắm và với
hơn 85 triệu người (theo thống kê năm 2009) thì đây là một thị trường đầy tiềm năng mà các
doanh nghiệp dệt may nước ta không thể bỏ qua.
Là doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nhưng NBC tham gia thị trường trong
nước sớm hơn so với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may Việt Nam. Năm 1997, sản
phẩm của NBC bán tại thị trường nội địa là hang tồn xuất khẩu, doanh nghiệp chưa có ý thức sản
xuất phục vụ nhu cầu trong nước. Từ năm 2000, trên cơ sở đánh giá tình hình thị trường trong
nước, NBC đã xây dựng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh cho thị trường này nhằm tạo

bước đột phá và hiệu quả cao, từng bước khẳng định thương hiệu của mình đối với đông đảo
người tiêu dùng Việt Nam. Người tiêu dùng trong nước tìm đến mua sản phẩm của NBC khơng
chỉ vì sản phẩm của NBC đạt chất lượng, giá cạnh tranh mà cịn vì dịch vụ chăm sóc khách hàng
như may đo tại các cửa hàng.
Các sản phẩm của NBC như bộ veston, sơmi, quần... với những nhãn hàng Novelty, Cavaldi,
Style of Living... từ lâu đã được khách hàng trong nước tín nhiệm. Tất cả đều hội tụ những ưu
- 17 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
thế của NBC, đó là nét tinh tế trong lựa chọn chất liệu, kiểu dáng và sự sắc sảo về thiết kế, cắt
may nhằm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
NBC có mạng lưới các điểm bán hàng rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, hơn 200 cửa
hàng phân phối sản phẩm ở khắp mọi miền đất nước và các hệ thống cửa hàng Matana, siêu thị
lớn như Coop Mark, Big C, Vinatex Mark, Metro,… Cùng với đó là đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, tận tụy, nỗ lực vì sự hài long của khách hàng. Chính vì vậy, liên tục 14 năm người tiêu
dùng đã thể hiện niềm tin của mình đối với NBC bằng cách bình chọn cho các sản phẩm của
NBC là "Hàng Việt Nam chất lượng cao".
b. Các đối thủ cạnh tranh
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh nội bộ ngành là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành. Đối
với ngành dệt may Việt Nam, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia với một số lượng
đông đảo. Tuy nhiên có thể chia các doanh nghiệp này thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất là các
doanh nghiệp sản xuất hàng rẻ tiền, nhóm thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất hàng trung và cao
cấp. Tổng công ty cổ phần may Nhà Bè thuộc nhóm thứ hai. Sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành dệt may thường chịu tác động tổng hợp của 3 yếu tố là: cơ cấu ngành, mức
độ cầu của ngành và rào cản rút lui khỏi ngành.
 Cơ cấu ngành
Cùng với Tổng công ty may Nhà Bè, cịn có các doanh nghiệp khác tham gia vào ngành dệt

may với số lượng đông đảo, quy mô lớn như: Tổng công ty may Việt Tiến, công ty cổ phần dệt
10/10, Tổng công ty dệt may Gia Định, tổng công ty cổ phần may Hà Nội, Tổng công ty may
Sông Hồng,… Với số lượng đông đảo như vậy nhưng khơng có doanh nghiệp nào có thể giữ vai
trò chủ đạo, chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, cơ cấu ngành dệt may
của Việt Nam là một cơ cấu phân tán, cường độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt, khốc liệt và
chủ yếu là cạnh tranh về giá. Đặc biệt là nhóm doanh nghiệp sản xuất hàng trung và cao cấp, họ
chủ yếu sử dụng chiến lược khác biệt hóa.
Để sản phẩm của mình có lợi thế cạnh tranh, NBC ngồi khơng ngừng cải thiện chất lượng
sản phẩm, cịn đặc biệt quan tâm tới yếu tố giá bán để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Để
giảm chi phí, hạ giá thành và ổn định lực lượng lao động, NBC chú trọng việc thu hút lao động
tại những địa phương mà doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà máy mới. Tiêu biểu như các dự án
được khởi công tháng 9 – 2010 tại tỉnh Bình Định: Khu phức hợp NBC rộng 17 ha tại huyện Phù
Cát, mở rộng sản xuất Công ty cổ phần may Tam Quan tại cụm cơng nghiệp NBC có diện tích
16.7 ha do doanh nghiệp đầu tư tại huyện Hòa Nhơn,…
Năm 2010, Nhà Bè đã góp phần đưa thương hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới bằng việc
nhượng lại quyền thương mại thương hiệu Matana cho đối tác tại Italia với hợp đồng 10 năm.
 Cầu của ngành
Từ xưa đến nay ăn mặc vẫn luôn là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi người. Đặc biệt là khi Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới thì cầu tiêu dùng hàng may mặc lại
càng cao. Trong khi thị trường được phân khúc nhỏ, số lượng doanh nghiệp tham gia lại lớn, gây
ra áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Nhà Bè cũng là một doanh nghiệp tham
gia trong ngành dệt may nên phải chịu sự tác động trực tiếp từ cầu của ngành này.
- 18 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
 Rào cản rút lui khỏi ngành
Đây là những rang buộc khiến cho các doanh nghiệp khó rút lui ra khỏi ngành. Rào cản đầu
tiên phải kể đến là nghĩa vụ đối với người lao động. Do đặc thù của ngành nên các doanh nghiệp

này cần khá nhiều lao động, vì vậy họ góp phần giải quyết được vấn đề việc làm cho người dân.
Nếu bây giờ họ rút lui khỏi thị trường, điều này không những ảnh hưởng trực tiếp tới người lao
động mà cịn ảnh hưởng tới gia đình họ, và rộng hơn là cả xã hội. Mặt khác, khi doanh nghiệp
muốn rút lui khỏi ngành này cịn có các rào cản về mặt kỹ thuật, các tài sản cố định, máy móc,
cơng nghệ,…
Ngồi ra, việc rút lui của một doanh nghiệp trong ngành còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
cũng ngành, các doanh nghiệp thuộc ngành lân cận. Ví dụ một doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc như Nhà Bè rút lui khỏi thị trường sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp ngành dệt, doanh nghiệp
ngành cung cấp nguyên phụ liệu,…phục vụ cho quá trình sản xuất của Nhà Bè.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cũng một
ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định lực chọn và gia nhập ngành.
Các doanh nghiệp đó thường là các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự hoặc
có liên quan. Đây là một trong những đe dọa mà các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung
và NBC nói riêng cần quan tâm.
Đối với ngành may sẵn của Việt Nam, đối thủ tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp dệt, các xí
nghiệp cơ khí ở trong nước, các doanh nghiệp của nước ngồi có khả năng xuất khẩu vào thị
trường Việt Nam trong tương lai hoặc các doanh nghiệp nước ngoài khác cũng tham gia xuất
khẩu vào các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đông Âu, Trung
Quốc,…
 Các doanh nghiệp dệt và cơ khí có đặc điểm sản xuất là sử dụng nhiều nhân công. Mặt
khác, sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp này đều có liên quan đến ngành may. Doanh nghiệp dệt
ra vải, xí nghiệp cơ khí sản xuất máy may đều là những nguồn lực đầu vào của ngành may. Vì
vậy họ có nhiều lợi thế nếu gia nhập ngành.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các doanh nghiệp thuộc ngành may Việt Nam không chỉ là
các doanh nghiệp trong nước mà cịn có cả các đối thủ đến từ nước ngồi. Đó là các doanh
nghiệp may ở các nước khác chưa xuất khẩu vào Việt Nam, có thể họ sẽ xuất khẩu vào Việt
Nam. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO thì áp lực từ các đối thủ này là rất lớn.
Bên cạnh những cơ hội mới, ngành may Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức: rào
cản bảo hộ tại thị trường nội địa đang dần được dỡ bỏ, thuế nhập khẩu đối với sản phẩm may

mặc đang là 50% nay giảm xuống chỉ còn 10% - 15%, là mức chung của các thành viên WTO.
Như vậy, hàng may mặc Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu ngay tại thị trường nội
địa.
Thứ hai là các doanh nghiệp may ở các nước hiện nay chưa xuất khẩu vào 3 thị trường xuất khẩu
lớn của ngành may Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật Bản nhưng trong tương lai, họ sẽ xuất khẩu hàng
vào các thị trường này. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
một thử thách vô cùng lớn.

- 19 -


Phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh của Tổng cơng ty cổ phần may Nhà Bè
Nhóm V_ H506
c. Các nhà cung cấp đầu vào
Với các đặc trưng vốn có của mình, Nhà Bè cũng như các doanh nghiệp thuộc ngành may mặc
cần rất nhiều nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác để phục vụ cho quá trình sản xuất. Đó là
những ngun liệu chính như vải với các chủng loại như cotton, silk, kaki,… hay những nguyên
vật liệu phụ như kim chỉ, cúc, khuy, khóa,… Ngồi ra cịn có các yếu tố khác khơng thể thiếu
trong q trình sản xuất như máy móc thiết bị hay đội ngũ nhân cơng.
 Ngun liệu
Ngun liệu chính của ngành may mặc là vải. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam cũng như thị
trường quốc tế, vải là một mặt hàng rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Chỉ với một loại vải
với một màu sắc nhất định, nhưng các nhà may mặc có thế sản xuất ra hàng trăm kiểu dáng khác
nhau phục vụ cho người tiêu dùng. Vải có một vị trí quan trọng như vậy, nhưng liệu ngành may
mặc Việt Nam có được cung cấp vải đủ phục vụ quá trình sản xuất của mình?
Ở nước ta, ngành dệt được đánh giá là một ngành khá phát triển; nó cung cấp một lượng vải
lớn cho ngành may mặc. Nhưng với các doanh nghiệp trong nước thường có quy mơ nhỏ, chất
lượng lại khơng được đảm bảo nên ngành may mặc vẫn phải nhập khẩu rất nhiều vải từ nước
ngoài, tỉ lệ vải nhập khẩu cao, chiếm tới 70%. Và NBC cũng khơng nằm ngồi việc phải nhập
khẩu nguyên vật liệu đó. Các quốc gia cung cấp vải chính cho nước ta là:

 Trung Quốc: năm 2007 cung cấp tới 1,5 tỉ USD vải, chiếm 38,46%. Dự báo, nhập khẩu vải
từ Trung Quốc tiếp tục tăng do mẫu mã phong phú, giá cả khá cạnh tranh nên các doanh nghiệp
nhập khẩu với lượng lớn.
 Hàn Quốc: nước ta nhập khẩu vải của Hàn Quốc gần 0,8 tỉ USD, chiếm 20,51% tổng sản
lượng nhập khẩu.
 Đài Loan: 0,75 tỉ USD chiếm 19,23% , sản lượng ngày càng tăng.
 Ngồi ra cịn có Nhật Bản và Hồng Kơng với sản lượng khá lớn, 0,276 tỉ, chiếm 7,1 %.
Bên cạnh vải, các nguyên liệu phụ như kim chỉ, cúc, khóa, thắt lưng... cũng là những yếu
tố không thể thiếu trong tiến trình may mặc. Nhưng cũng như vải, các nguyên liệu phụ này
không được sản xuất nhiều trong nước hoặc nếu có thì chất lượng cũng khơng đảm bảo. Vì thế,
ngành may mặc đã phải nhập khẩu rất nhiều các yếu tố đầu vào này, chiếm 70-80% số lượng
nguyên vật liệu phụ cho may mặc. Các nước cung cấp chính như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Nhật Bản... những nước được đánh giá cao về chất lượng cũng như mẫu mã của các loại
nguyên liệu phụ này.
Tóm lại, có thể thấy nhà cung cấp nguyên liệu cho ngành may mặc Việt Nam chỉ tập trung ở
một số nước Đông Á, sản lượng cung cấp hàng năm chiếm tỉ lệ rất cao. Như vậy, áp lực về phía
nhà cung cấp các nguyên liệu này rất lớn.
 Máy móc thiết bị
Cũng như các ngành công nghiệp khác, may mặc Việt Nam đang gặp khó khăn trong vấn đề
máy móc kĩ thuật. Hầu hết máy móc thiết bị dùng cho các giai đoạn trong q trình may đều
khơng được chế tạo trong nước, ngành may mặc Việt Nam phải nhập khẩu gần 80% số máy móc
thiết bị này. Trong số đó, có đến 75% là nhập từ châu Âu, đặc biệt là Bỉ. Điều này chứng tỏ
chúng ta vẫn phụ thuộc rất nhiều vào các nước xuất khẩu máy móc, nên áp lực về phía nhà cung
cấp này khá lớn.
- 20 -



×