Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đặc Điểm Ngôn Ngữ Giới Trong Chương Trình Shark Tank Mỹ Và Thương Vụ Bạc Tỷ Tt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------

HỒNG THU BA
ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ GIỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH
SHARK TANK MỸ VÀ THƯƠNG VỤ BẠC TỶ
Ngành: Ngơn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 9222024

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI, 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương
2. TS. Bùi Thị Ngọc Anh

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Quang
Phản biện 2: GS.TS. Đỗ Hùng Việt
Phản biện 3: PGS.TS. Hồ Ngọc Trung
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện
Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi giờ



ngày

tháng

năm 2023


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu ngôn ngữ và giới có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với những
biến đổi trong xã hội như các phong trào giải phóng phụ nữ, phong trào chống
phân biệt giới v.v…và nhiều cơng trình đã chỉ ra sự vận động và biến đổi trong
ngôn ngữ của mỗi giới ở từng giai đoạn lịch sử; từ đó đặt ra vấn đề nghiên cứu
ngôn ngữ giới trong bối cảnh hiện nay với những thay đổi vĩ mơ về văn hóa, kinh
tế, xã hội cùng những thay đổi về vai trò giới, quan điểm đối với giới và giới tính.
Bên cạnh đó, số lượng các cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ giới ở Việt Nam
còn khá mới khi so sánh với các cơng trình trên thế giới; đồng thời tiếp cận ngữ
liệu từ các chương trình truyền hình – nơi có tầm ảnh hưởng và có tính định hướng
xã hội cịn chưa được tập trung nhiều. Một yếu tố khác làm động lực cho hướng
nghiên cứu là sức hút của chương trình Shark Tank – chương trình về những cuộc
đàm phán thực trên truyền hình thực tế, sẽ hứa hẹn mang lại nguồn ngữ liệu thú vị
cho nghiên cứu về giới và ngôn ngữ cũng như trong công tác giảng dạy ngơn ngữ
đàm phán trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Như vậy vì những lý do
trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ giới trên chương trình Shark
Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ” để thực hiện luận án (LA) tiến sĩ với hy vọng sẽ
có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn cho ngôn ngữ học xã hội và ngôn
ngữ học so sánh đối chiếu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính là chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong đặc điểm ngôn
ngữ giới của nhà đầu tư (NĐT) và người kêu gọi đầu tư (NKGĐT) trong thể loại
chương trình truyền hình Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ từ góc độ sử dụng
hành động ngơn từ (HĐNT) và chiến lược lịch sự (CLLS).
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đặc điểm ngơn ngữ giới và các khái niệm liên quan;
- Khảo sát, thu thập, phân tích và miêu tả ngữ liệu từ các cuộc hội thoại theo cấu
trúc thể loại chương trình truyền hình thực tế Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc
tỷ từ góc độ HĐNT và lịch sự.
- Kiểm chứng mối quan hệ về giới và các đặc điểm ngơn ngữ của nhóm NĐT,
NKGĐT nam và nữ, khảo sát tần suất xuất hiện và mô tả HĐNT, yếu tố lịch sự
(YTLS).
- So sánh, đối chiếu các đặc điểm ngôn ngữ giới trong hai khối liệu nhằm chỉ ra
những nét tương đồng, khác biệt giữa đặc điểm ngơn ngữ của nhóm NĐT,
NKGĐT nam, nữ trong hai chương trình thực tế trên.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
HĐNT và CLLS trong phát ngôn của NĐT, NKGĐT nam và nữ trên chương trình
truyền hình Shark Tank Mỹ mùa 9 và Thương vụ bạc tỷ mùa 3.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
LA chọn cách tiếp cận ngôn ngữ theo hướng ngữ dụng học, tiếp cận đặc điểm
ngôn ngữ giới qua phát ngôn của NĐT, NKGĐT ở mặt ngôn từ, hành vi tại lời
trong phạm vi lý thuyết về HĐNT của Searle và lý thuyết Lịch sự chiến lược của
Brown và Levinson trong chương trình truyền hình thực tế Shark Tank Mỹ mùa 9
phát sóng từ 7/10/2018 đến 12/5/2019 trên kênh truyền hình ABC và Thương vụ
bạc tỷ mùa 3 phát sóng trên kênh VTV3 từ 24/7/2019 đến 6/11/2019.

4. Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu
4.1 Ngữ liệu nghiên cứu
Ngữ liệu gồm 4394 HĐNT trong các hội thoại đàm phán thuộc chương trình
Thương vụ bạc tỷ và 5270 HĐNT thuộc chương trình Shark Tank Mỹ; với độ tin
cậy 95% và mức sai số 5%; 1972 yếu tố lịch sự trong chương trình Thương vụ bạc
tỷ và 1954 yếu tố lịch sự trong chương trình Shark Tank Mỹ xuất hiện trong các
hành động đe doạ thể diện được khảo sát từ các nhóm HĐNT, với độ tin cậy 95%
và mức sai số 5%.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
LA áp dụng chính các phương pháp:(1) nghiên cứu định lượng, (2) miêu tả định
tính, (3) so sánh đối chiếu, (4) phân tích hội thoại, diễn ngơn.
5. Đóng góp của luận án
LA khẳng định hướng tiếp cận điểm kiến tạo xã hội và áp dụng tổ hợp các lý thuyết
về thể loại, HĐNT, lịch sự chiến lược, mơ hình đàm phán Van Eemeren vào
nghiên cứu; khẳng định nghiên cứu ngôn ngữ giới cần đặt trong cùng nhóm ngữ
cảnh cụ thể; LA đã kiểm chứng sự khác biệt giới qua phương pháp phân tích định
lượng trên phần mềm thống kê SPSS, đã khẳng định cách tiếp cận khoa học trong
việc xác định ngôn ngữ giới trong ngôn ngữ học xã hội; đã miêu tả và chỉ ra những
điểm tương đồng, khác biệt về đặc trưng giới của từng đối tượng giao tiếp trong
đàm phán từ góc độ HĐNT, CLLS; góp phần làm phong phú đặc điểm ngôn ngữ
giới trong lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội; cho thấy sự vận động bao gồm những
điểm cố hữu và thay đổi trong ngôn ngữ giới khi so sánh đối chiếu trong hai phiên
bản ngôn ngữ ở cùng một thể loại.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận


3
(1) Khẳng định hướng tiếp cận hiện đại từ quan điểm kiến tạo xã hội “dynamic
approach” trong nghiên cứu về ngôn ngữ giới là cần thiết và khách quan. (2) LA

đã trình bày cơ bản bức tranh nghiên cứu về ngơn ngữ và giới nói chung, trong
mối quan hệ với truyền hình và đàm phán nói riêng; và trở thành nguồn tài liệu
tham khảo về mặt lý thuyết cho các nghiên cứu sau. (3) Mơ hình nghiên cứu được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết về thể loại, HĐNT, lịch sự bằng phương pháp miêu
tả định tính và định lượng, phương pháp so sánh đối chiếu đã khẳng định ý nghĩa
về mặt phương pháp luận cho nghiên cứu về ngôn ngữ và giới.
6.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
(1) Kết quả của nghiên cứu đã góp phần làm phong phú hệ thống đặc điểm ngôn
ngữ giới trong ngành ngôn ngữ học xã hội nói chung. (2) Mơ hình nghiên cứu có
tính ứng dụng và tham khảo cao vào nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ giới trong các
bối cảnh giao tiếp đàm phán khác trong cuộc sống. (3) Kết quả nghiên cứu có thể
được sử dụng vào giảng dạy ngoại ngữ, giao tiếp của mỗi giới trong ngữ cảnh đàm
phán cụ thể.
7. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, LA có kết cấu
gồm 3 chương gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết;
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm ngơn ngữ giới trong chương trình Shark Tank Mỹ
và Thương vụ bạc tỷ từ góc độ sử dụng HĐNT; Chương 3: Đối chiếu đặc điểm
ngôn ngữ giới trong chương trình Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ từ góc độ
lịch sự.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1
Đặt vấn đề
Để phác họa bức tranh mơ phỏng tình hình nghiên cứu ngơn ngữ giới trong và
ngồi nước, chúng tôi lựa chọn tiếp cận theo cách xâu chuỗi, phân loại các mảng
vấn đề tạo nên hệ thống luận điểm từ các nghiên cứu trước; sau đó, thu hẹp dần
phạm vi nghiên cứu vào nhóm đặc điểm ngơn ngữ giới trên truyền hình, trong đàm
phán, nền tảng lý thuyết, phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng; từ đó, xác

định “khoảng trống” cho vấn đề nghiên cứu của mình.
1.1.2
Tổng quan về đặc điểm ngơn ngữ giới
1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ giới trên thế giới
Với những cơng trình liên quan tới đặc điểm ngơn ngữ được sử dụng bởi từng
giới, 4 hướng tiếp cận chính gồm Deficit approach (thiếu hụt/ kém cỏi),
Dominance approach (ưu thế), Difference approach (khác biệt văn hóa), Dynamic/


4
constructionism approach (kiến tạo xã hội/ cách tiếp cận động) đã dựng nên bức
tranh đặc điểm ngôn ngữ giới qua các nghiên cứu của các nhóm học giả tiêu biểu
như Jespenser, Lakoff; Coates, Zimmerman và West, Graddol và Swann, Holmes,
Eckert, McConnell-Ginet, Cameron, v.v..; đồng thời chứng minh đặc điểm ngôn
ngữ giới khơng cố định hay tiền định mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn
hóa, xã hội, v.v.. và được bộc lộ khác nhau trong hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp
khác nhau.
1.1.2.2 Tình hình nghiên cứu về đặc điểm ngơn ngữ giới ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu điển hình về ngơn ngữ giới ở Việt Nam được chia theo
ba nhóm: (1) bộc lộ giới tính trong cách sử dụng ngôn ngữ ở các ngữ cảnh khác
nhau với các tác giả tiêu biểu gồm Nguyễn Văn Khang (1999), Nguyễn Thị Thanh
Bình (2000), Bùi Thị Ngọc Anh (2014), Phan Thị Yến Tuyết và Lương Văn Hy
(2000), v.v…; (2) giới tính và lịch sự với nhóm các tác giả tiêu biểu như Vũ Thị
Thanh Hương (1999), Nguyễn Quang (2019), v.v…, (3) sự khác biệt giới trong
các HĐNT cụ thể với các tác giả Trần Thanh Vân (2012), Phạm Thị Hà (2013),
Lê Thị Thúy Hà (2014).
1.1.3
Tổng quan về đặc điểm ngơn ngữ giới trên truyền hình
1.1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về đặc điểm ngôn ngữ giới trên truyền
hình

Hầu hết các nghiên cứu về ngơn ngữ giới trên truyền hình đều tập trung vào
sự khác biệt trong phong cách lời nói, phong cách giao tiếp hội thoại giữa hai
giới. Đối với nghiên cứu phong cách lời nói/ hội thoại qua cách sử dụng ngôn ngữ
ở cấp độ từ, câu như đại từ nhân xưng, từ kính ngữ, từ nhấn mạnh, cụm từ rào đón,
động từ trong các nền văn hóa khác nhau cũng như số lượng từ ngữ trong hội thoại
qua các nghiên cứu của Brownlow, Rosamond & Parker (2003), Elvheim, E
(2006). Đối với các nghiên cứu về phong cách giao tiếp qua HĐNT trong các bài
phỏng vấn trên truyền hình, nữ hay bày tỏ cảm nhận, bàn luận về những chủ đề
liên quan đến gia đình, con người; nữ giới trên truyền hình khơng sử dụng các từ
ngữ biểu đạt sự thăm dị mà thay vào đó họ thể hiện bản thân rõ ràng và quyết
đoán (theo Sheila Brownlow, Julie & Jennifer trích trong Brownlow, Rosamond,
& Parker (2003), Endo trích trong Tanaka (2014)). Đối với các nghiên cứu về
lượng lời nói, lượt lời nói, ngắt lời trên các chương trình truyền hình, nhiều nghiên
cứu đã được thực hiện và chỉ ra kết quả như sau: nam nói nhiều hơn nữ, nhiều lượt
nói hơn trong hội thoại giữa nam và nữ, và ngắt lời người nghe nhiều hơn nữ (theo
Elvheim, E (2006), Li, J (2014)).
1.1.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về đặc điểm ngôn ngữ giới trên truyền
hình


5
Ở Việt Nam, phần lớn cơng trình về ngơn ngữ truyền hình được thực hiện để tìm
hiểu ngơn ngữ của người dẫn chương trình, hay người tham gia; nổi bật là cuốn
sách “Nói năng, giao tiếp trên truyền hình” của tác giả Nguyễn Thế Kỷ (2011);
Trần Phúc Trung (2012) thực hiện nghiên cứu về hành động hỏi trong ngôn ngữ
phỏng vấn truyền hình trên các kênh của VTV (Việt Nam) và TV5 (Pháp); Trần
Thị Thanh Hương (2019) thực hiên đề tài về “Ngôn ngữ đánh giá của các giám
khảo trên kênh truyền hình thực tế trong một số chương trình giải trí tiếng Việt
(có liên hệ với tiếng Anh)”.
1.1.4

Tổng quan về tình hình nghiên cứu ngơn ngữ giới và đàm phán
1.1.4.1 Tình hình nghiên cứu ngơn ngữ giới và đàm phán trên thế giới
Xét nghiên cứu đàm phán trong mối quan hệ với giới, nhiều cơng trình khoa học
được thực hiện và hầu như liên quan tới các lý thuyết về khn mẫu/ định kiến
giới, vai trị của giới trong đàm phán (theo Miles & Clenney, 2010), quyền lực
trong đàm phán (theo Watson; Watson & Hoffman trích trong Kray (2014)), lý
thuyết về vai trò xã hội của giới (theo Amanatulla & Morris; Miles & LaSalle trích
trong Bear, J. B., & Babcock, L. (2017)), phong cách và hành vi đàm phán của
mỗi giới (theo Eagly và Wood; Katz & Kahn trích trong Error! Reference source
not found.) và các nhân tố tác động nên hành vi đàm phán của mỗi giới (theo
Dobrijevic, G (2014)).
1.1.4.2 Tình hình nghiên cứu ngơn ngữ giới và đàm phán ở Việt Nam
Riêng các cơng trình trong nước về khía cạnh ngơn ngữ trong đàm phán vẫn cịn
khá hạn chế về số lượng, chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào mảng phi ngôn từ
trong đàm phán. Bên cạnh đó, nghiên cứu đàm phán thường ở dạng nghiên cứu
hội thoại mua bán, thương lượng ở các đơn vị của hội thoại từ HĐNT, tham thoại,
cặp thoại, đoạn thoại, cuộc thoại. Duy nhất một đề tài LA tiến sĩ của Trần Thanh
Vân (2012) về “Đặc trưng giới tính biểu hiện qua cuộc thoại mua bán ở chợ Đồng
Tháp”, được thực hiện khá công phu, tỉ mỉ bằng phương pháp phân tích hội thoại,
ngữ liệu từ các hội thoại trong cuộc sống thực tế; do đó, kết quả ban đầu chỉ ra sự
khác biệt giới trong hội thoại mua bán. Mơ hình và kết quả nghiên cứu của đề tài
này mang lại nhiều gợi ý cho đề tài nghiên cứu của nhóm.
1.1.5
Xác định khoảng trống nghiên cứu
Chúng tơi quyết định tiến hành nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ giới trên cơ sở
hướng tiếp cận kiến tạo xã hội, kết hợp khái niệm “gender” - giới và “sex” – giới
tính qua lăng kính của phương pháp miêu tả định lượng kết hợp định tính và đối
chiếu đặc điểm ngơn ngữ từ góc độ sử dụng HĐNT và lịch sự trong khối ngữ liệu
từ hội thoại trong thể loại chương trình truyền hình thực tế về lĩnh vực đầu tư và



6
đàm phán kinh doanh khá hấp dẫn ở Mỹ và Việt Nam – Shark Tank Mỹ và Thương
vụ bạc tỷ.
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1
Khái niệm giới và giới tính trong nghiên cứu ngơn ngữ
Theo Jule (2008), sex (giới tính) và gender (giới) là hai khái niệm không
thể tách rời trong nghiên cứu xã hội học. Nhiều nhà khoa học cho rằng giới tính
nam hay nữ được xác định dựa trên đặc điểm sinh học, con người từ khi sinh ra đã
có giới tính nam hay nữ. Giới liên quan tới một hệ thống các hành vi mang tính
văn hóa, xã hội; có liên hệ chặt chẽ với những vấn đề xã hội được tạo ra trên cơ sở
giới tính, và ngơn ngữ cũng đóng vai trị chính trong việc thiết lập và duy trì mối
quan hệ đó.
1.2.2
Các trường phái tiếp cận nghiên cứu ngôn ngữ và giới
Từ sau sự xuất hiện tác phẩm có tầm ảnh hưởng của Lakoff, là Language and
Woman’s Place, các hướng tiếp cận nghiên cứu dần được hình thành gồm trường
phái Thiếu hụt/ kém cỏi, Ưu thế, Khác biệt văn hóa, Kiến tạo xã hội/ cách tiếp cận
động. Theo Coates, J. (2016), các trường phái này khơng triệt tiêu nhau, ngược lại
chúng có tính kế thừa, tương hỗ với nhau; khi trường phái hiện đại xuất hiện khơng
có nghĩa là trường phái cũ bị thay thế.
1.2.3
Ngơn ngữ truyền hình và thể loại chương trình truyền hình thực tế
Shark Tank
1.2.3.1 Ngơn ngữ truyền hình
Ngơn ngữ truyền hình là ngơn ngữ hình ảnh và âm thanh, là dạng ngơn ngữ nói
thành tiếng đi kèm với hình ảnh. Nguyễn Thế Kỷ (2011) nêu lên những đặc trưng
ngôn ngữ truyền hình gồm: tính phổ thơng, tính chuẩn mực, tính quy thức. Theo
Nguyễn Thế Kỷ (2011), giao tiếp trên truyền hình là q trình giao tiếp bằng ngơn

ngữ, dùng ngơn ngữ và phương tiện yếu tố phụ trợ để tạo ra các phát ngôn, các
diễn ngôn nhằm trao đổi thông tin giữa nhà báo, nhà đài với công chúng; với các
nhân tố giao tiếp trên truyền hình bao gồm nhân vật giao tiếp, nội dung, đề tài cuộc
giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, phương tiện ngơn ngữ và các tín hiệu khác.
1.2.3.2 Lý thuyết về thể loại và thể loại chương trình Shark Tank
a) Lý thuyết thể loại
Swales (1990) trình bày khái niệm khá phổ biến như sau: “Thể loại bao gồm một
nhóm các sự kiện giao tiếp, các thành viên trong đó có cùng mục đích giao tiếp.
Các mục đích giao tiếp đều dễ được nhận diện bởi các thành viên trong cộng đồng
diễn ngôn (tham gia vào diễn ngôn) và từ đó tạo thành cơ sở lý luận cho thể
loại…” Định nghĩa của Bhatia V.K. (2013) về thể loại cũng nhấn mạnh cấu trúc
truyền thống mà cộng đồng chuyên môn cho là đặc điểm chung/ khái quát; ám chỉ


7
khả năng vận dụng các cấu trúc này, sử dụng chúng vào tạo ra các cấu trúc mới
hoặc sử dụng vào các mục đích khác nhau.
b) Thể loại chương trình truyền hình thực tế Shark Tank
Frans H. van Eemeren (2010) đã mô tả các cuộc đàm phán như một thể loại gồm:
các loại hành động giao tiếp mà ở đó các vai giao tiếp bắt đầu những mâu thuẫn
về quyền lợi và có cùng mục đích, đi tới một thỏa thuận thống nhất bằng cách trao
đổi các đề xuất kèm theo tranh luận. Mơ hình lý thuyết này mơ tả các lý lẽ được
trình bày và các lượt chuyển hợp lý trong quá trình đàm phán diễn ra. Các lượt
(bước) trao đổi được mô tả bằng các HĐNT sử dụng trong tình huống và ngữ cảnh
cụ thể, xây dựng nên mơ hình đàm phán theo hướng ngữ dụng. Van Eemeren
(2010) cho rằng quá trình tranh luận lý tưởng trải qua 4 giai đoạn tương ứng với 4
giai đoạn trong quá trình thảo luận phê phán gồm (1) giai đoạn đối chất, (2) mở
đầu, (3) giai đoạn tranh luận, (4) giai đoạn kết luận.
1.2.3.3 Thơng tin về chương trình thực tế Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
Một số thông tin cơ bản về NĐT, NKGĐT trong 2 chương trình:

Đối tượng tham gia trong chương trình Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ đều
có một số đặc điểm về vị trí xã hội, nghề nghiệp và mục đích tham dự chương
trình nhất định. Khi so sánh về mặt quyền lực giữa NĐT và NKGĐT trong cuộc
đàm phán, mặc dù họ đều là những nhà sáng lập, lãnh đạo công ty, có tài sản,
v.v… nhưng trong chương trình này, NĐT vẫn nắm quyền quyết định nhiều hơn
trong việc có đồng ý đầu tư hay không.
1.2.4
Lý thuyết hành động ngôn từ
1.2.4.1 Khái niệm hành động ngôn từ
Trong thuyết của Austin (1975), các chuỗi hành động đó gồm ba nhóm, được mơ
tả cụ thể như sau: “Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói
(hoặc viết) ra một phát ngôn cho người nghe (hoặc người đọc) trong ngữ cảnh
nhất định, hàm chứa 3 loại hành động ngôn từ gồm: Hành vi tạo lời, hành vi tại
lời và hành vi mượn lời”.
1.2.4.2 Phân loại hành động ngôn từ
Theo Searle (1976), ông đã liệt kê 12 điểm khác biệt giữa các HĐNT có thể dùng
làm tiêu chí phân loại. Tuy nhiên, ông chỉ dùng 4 trong số 12 tiêu chí để phân lập
5 loại HĐNT gồm: (1) Tiêu chí đích ở lời, (2) Tiêu chí hướng khớp ghép, (3) Tiêu
chí trạng thái tâm lí, (4) Tiêu chí nội dung mệnh đề. Trên cơ sở đó, Searle chia các
HĐNT thành 5 nhóm; trong mỗi nhóm lại bao chứa những hành vi tại lời nhỏ, cụ
thể hơn.
1.2.4.3 Phương thức thực hiện hành động ngôn từ
a) Hành động ngôn từ trực tiếp


8
Yule, G., & Widdowson, H. G. (1996) định nghĩa “HĐNT trực tiếp là HĐNT có
mối quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng trong phát ngôn đó”.
Nói các khác, đây chính là việc dùng các biểu thức HĐNT nhằm đạt đến hiệu lực
ở lời của chính hành động đó. Như vậy, dựa trên các dấu hiệu hình thức về mặt

ngơn từ tường minh hoặc nội dung mệnh đề để xác định HĐNT trực tiếp.
b) Hành động ngôn từ gián tiếp
Định nghĩa về HĐNT gián tiếp được xây dựng từ nghiên cứu của Searle,
J (1976:60), ông cho rằng“một hành vi ở lời được thực hiện gián tiếp qua một
hành vi tại lời khác sẽ được gọi là hành vi ngơn từ gián tiếp”. Searle cịn nhấn
mạnh rằng hiệu lực gián tiếp của các hành động tại lời phụ thuộc rất mạnh vào
hồn cảnh giao tiếp. Vì vậy, để nhận biết các HĐNT gián tiếp cần phải: (1) Nhận
biết hành động ở lời trực tiếp là hành động ở lời nào. (2) Căn cứ vào nội dung
mệnh đề, cụ thể là căn cứ vào cấu trúc quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố tạo
nên nội dung mệnh đề. (3) Căn cứ vào ngữ cảnh, do một HĐNT gián tiếp lệ thuộc
rất mạnh vào ngữ cảnh.
1.2.5
Lý thuyết lịch sự
1.2.5.1 Lịch sự chiến lược
Lịch sự chiến lược là hướng tiếp cận phổ biến của các nhà nghiên cứu phương
Tây, nổi bật là R. Lakoff (1989), G. N. Leech (2014), và Brown & Levinson
(1987) với các mơ hình lý thuyết về lịch sự khác nhau nhưng đều có điểm chung
về khái niệm lịch sự là cách ứng xử khôn khéo, tế nhị nhằm tránh xúc phạm hay
áp đặt và làm tăng sự vừa lòng đối với người đối thoại để đạt hiệu quả giao tiếp
cao nhất.
1.2.5.2 Lịch sự chuẩn mực xã hội
Trong quan niệm của người Trung Quốc, “khái niệm thể diện hàm chỉ mối quan
tâm của con người về thanh danh, uy tín của mình trong xã hội, tức hình ảnh xã
hội của mình” (trích trong Phạm Thị Tuyết Minh (2017)). Đối với người Nhật,
thể diện gắn với sự tôn trọng thứ bậc và vị thế xã hội của đối tác hơn là ý thức về
quyền hay cá nhân. Theo đó, lịch sự chuẩn mực hướng tới thể hiện sự tôn trọng
các giá trị xã hội của đối tác giao tiếp như: địa vị, quyền lực, thứ bậc, tuổi tác, giới
tính, chức vụ, v.v...
1.2.5.3 Quan điểm kết hợp lịch sự chiến lược và chuẩn mực xã hội
Lịch sự theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học phương Tây (hay lịch sự chiến

lược) thiên về cách giao tiếp khéo léo, tế nhị; còn lịch sự theo quan điểm của các
nhà ngôn ngữ học phương Đông (hay lịch sự chuẩn mực) nghiêng về cách ứng xử
lễ độ, chuẩn mực. “Cả hai cách tiếp cận đều bảo lưu những tư tưởng khác nhau
về cùng một hiện tượng được cả hai dán nhãn chung là lịch sự.” Kế thừa các quan


9
điểm về lịch sự, B. Hill, Ide, Ikuta, Kawasaki, & Ogino (1986); Shoshana, House,
& Kasper (1989); Vũ Thị Thanh Hương (1999).
1.3 Tiểu kết
Chương 1 đã khái quát bức tranh nghiên cứu về ngôn ngữ giới trong nước và quốc
tế, cũng như đặc điểm ngôn ngữ giới trong mối quan hệ với truyền hình và đàm
phán. Từ đó, chúng tơi xác định được khoảng trống nghiên cứu của LA; xác định
phạm vi nghiên cứu của LA theo hướng ngữ dụng học, xác định những đặc trưng
giới trong phát ngôn của các đối tượng thuộc thể loại đàm phán trên truyền hình
từ góc độ sử dụng hành động ngơn từ và lịch sự.
CHƯƠNG 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SHARKTANK MỸ VÀ THƯƠNG VỤ BẠC TỶ
TỪ GĨC ĐỘ SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ
2.1 Đặt vấn đề
2.2 Cấu trúc cuộc thoại đàm phán trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ
bạc tỷ và số liệu thống kê các hành động ngơn từ sử dụng
CHƯƠNG TRÌNH SHARK TANK
MỸ

MỞ ĐẦU

TRAO ĐỔI

THƯƠNG

LƯỢNG

TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p
TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p
TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p

NKGĐT
NAM
Tần
suất
298
96

12
44
10
460
592
32
38
28
2
692
154
64
16
128
10
372

NĐT
NỮ

Tần
suất
64.8%
126
20.9%
48
2.6%
2
9.6%
30

2.2%
6
100%
212
0,212
85.5%
228
4.6%
4
5.5%
6
4.0%
24
0.3%
0
100%
262
0,001
41.4%
46
17.2%
44
4.3%
14
34.4%
78
2.7%
4
100%
186

0,002

Tỉ lệ %

NAM

Tỉ lệ %
59.4%
22.6%
0.9%
14.2%
2.8%
100%
87.0%
1.5%
2.3%
9.2%
0.0%
100%
24.7%
23.7%
7.5%
41.9%
2.2%
100%

NỮ
Tần
Tần
Tỉ lệ %

Tỉ lệ %
suất
suất
44
20.8%
18
14.3%
50
23.6%
16
12.7%
4
1.9%
0
0.0%
114
53.8%
88
69.8%
0
0.0%
4
3.2%
212
100%
126
100%
0,001
172
22.7%

52
19.5%
404
53.3%
116
43.6%
0
0.0%
4
1.5%
178
23.5%
94
35.3%
4
0.5%
0
0.0%
758
100%
266
100%
0,000
428
36.5%
160
29.0%
310
26.5%
152

27.5%
112
9.6%
42
7.6%
302
25.8%
188
34.1%
20
1.7%
10
1.8%
1172
100%
552
100%
0,002

Bảng 2a: Phân bố HĐNT của NĐT, NKGĐT nam và nữ trong Shark Tank Mỹ


10
NKGĐT
CHƯƠNG TRÌNH THƯƠNG VỤ
BẠC TỶ

MỞ ĐẦU

TRAO ĐỔI


THƯƠNG
LƯỢNG

TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p
TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p
TÁI HIỆN
ĐIỀU KHIỂN
CAM KẾT
BIỂU CẢM
TUYẾN BỐ
TỔNG
p

NAM
NỮ
Tần
Tần

Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
suất
suất
158
66.9%
70
58.3%
40
16.9%
22
18.3%
8
3.4%
8
6.7%
18
7.6%
20
16.7%
12
5.1%
0
0.0%
236
100%
120
100%
0,004
530

91.1%
502
95.1%
18
3.1%
10
1.9%
18
3.1%
4
0.8%
14
2.4%
12
2.3%
2
0.3%
0
0.0%
582
100%
528
100%
0,021
76
31.4%
132
58.9%
88
36.4%

30
13.4%
32
13.2%
14
6.3%
42
17.4%
48
21.4%
4
1.7%
0
0.0%
242
100%
224
100%
0,000

NĐT
NAM
NỮ
Tần
Tần
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
suất
suất
14

30.4%
2
16.7%
26
56.5%
8
66.7%
0
0.0%
0
0.0%
4
8.7%
2
16.7%
2
4.3%
0
0.0%
46
100%
12
100%
0,588
220
24.8%
68
29.8%
604
68.2%

114
50.0%
4
0.5%
4
1.8%
58
6.5%
42
18.4%
0
0.0%
0
0.0%
886
100%
228
100%
0,000
344
32.8%
68
28.3%
304
29.0%
64
26.7%
134
12.8%
40

16.7%
254
24.2%
62
25.8%
14
1.3%
6
2.5%
1050
100%
240
100%
0,223

Bảng 2b: Phân bố HĐNT của NĐT, NKGĐT nam và nữ trong Thương vụ bạc tỷ

Đặc điểm giới thể hiện qua các hành động ngôn từ ở giai đoạn Mở đầu
trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
2.3.1 Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Mở đầu của
Shark Tank Mỹ.
Đối với NKGĐT: Khơng có ý nghĩa thống kê và sự khác biệt giới trong việc sử
dụng các nhóm HĐNT. Khi xem xét cụ thể những tương đồng và khác biệt về đặc
trưng giới trong từng HĐNT:
- Nam trình bày, khẳng định, giải thích, hướng dẫn nhiều hơn nữ; nữ kể lể, mô tả,
nhận xét, khoe nhiều hơn nam;
- Nam đề nghị, yêu cầu, gọi tên nhiều hơn nữ, nữ mời mọc, xin phép, hỏi, hướng
dẫn, mong muốn nhiều hơn nam  nữ có xu hướng sử dụng nhiều HĐNT ĐIỀU
KHIỂN mang tính cộng tác, ít đe dọa thể diện hơn của nam; nam và nữ đều sử
dụng đa số HĐNT trực tiếp (nữ sử dụng nhiều HĐNT trực tiếp hơn nam;

- Nữ cảm ơn, bày tỏ cảm xúc tích cực và mong muốn nhiều hơn nam; nam chào,
khen, bày tỏ cảm xúc tiêu cực, chúc nhiều hơn nữ.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng HĐNT.
2.3


11
- Nam nêu quan điểm, trình bày nhiều hơn nữ, nam chủ yếu nhận xét, đồng tình,
trêu chọc; nữ chủ yếu nhận xét, khẳng định, phủ định, đáp, mô tả.
- Nam thể hiện phong cách mạnh mẽ trong phát ngôn hơn nữ khi suy luận từ kết
quả số lượng phát ngôn chứa HĐNT ĐIỀU KHIỂN nhiều hơn nữ.
- Nam cam kết, hứa hẹn nhiều hơn mặc dù tần suất xuất hiện thấp.
- Nữ biểu cảm nhiều hơn trong phát ngôn; nam và nữ đều bày tỏ cảm xúc tích cực
khi tiếp nhận thơng tin từ diễn ngơn thuyết trình.
2.3.2 Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Mở đầu của
Thương vụ bạc tỷ
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng HĐNT.
- Nam trình bày, nêu quan điểm nhiều hơn nữ: nam trình bày, nhận xét nhiều hơn
nữ; nữ giới thiệu, khoe, giải thích, kể lể nhiều hơn nam  nữ tập trung nhắm
vào thông tin cá nhân; nam tập trung vào thông tin dự án.
- Nam chủ yếu thực hiện chào hỏi đầu chương trình và rất ít phát ngơn bày tỏ cảm
xúc, mong muốn; nữ sử dụng đa dạng các BIỂU CẢM hơn nam gồm chào, cảm
ơn, bày tỏ cảm xúc và mong muốn.
Đối với NĐT: Khơng có ý nghĩa thống kê và sự khác biệt giới trong việc sử dụng
các nhóm HĐNT.
2.3.3 Đối chiếu đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Mở đầu
của Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
Đặc điểm ngôn ngữ giới của NKGĐT ở giai đoạn Mở đầu trong chương trình
Shark Tank Mỹ
HĐNT

Thương vụ bạc tỷ
Nam trình bày, khẳng định, giải thích, hướng
Nam trình bày, nhận xét nhiều hơn nữ.
TÁI
dẫn nhiều hơn nữ.
HIỆN
Nữ kể lể, mô tả, nhận xét, khoe nhiều hơn
Nữ giới thiệu, khoe, giải thích, kể lể nhiều
nam.
hơn nam.
Cả nam và nữ đều sử dụng nhiều HĐNT TÁI
Cả nam và nữ đều sử dụng nhiều HĐNT
HIỆN trực tiếp; khơng có sự khác biệt giới
TÁI HIỆN trực tiếp; khơng có sự khác biệt
trong lối nói trực tiếp và gián tiếp.
giới trong lối nói trực tiếp và gián tiếp.
Nam đề nghị, yêu cầu, gọi tên nhiều hơn nữ
Khơng có sự khác biệt giới trong sử dụng
ĐIỀU
các loại HĐNT ĐIỀU KHIỂN. Do đó,
KHIỂN
Nữ mời mọc, xin phép, hỏi,hướng dẫn, mong
không thể khái quát xu hướng sử dụng các
muốn nhiều hơn nam.
HĐNT trong phần mở đầu.
Nam sử dụng lối nói gián tiếp nhiều hơn nữ,
Nữ áp dụng nói trực tiếp, nói thẳng nhiều hơn
nam. Một số chiến lược thực hiện HĐNT mời
gián tiếp:
(1) Câu hỏi trực tiếp hoặc HĐNT

phán đoán.
(2) HĐNT cầu khiến


12
(3)

Sử dụng từ tình thái, câu hỏi gián
tiếp
Nam chào, khen, bày tỏ cảm xúc tiêu cực,
Nam chào nhiều hơn nữ.
BIỂU
chúc nhiều hơn nữ.
CẢM
Nữ cảm ơn, bày tỏ cảm xúc tích cực và mong
Nữ bày tỏ cảm xúc, cảm ơn và mong muốn
muốn nhiều hơn nam.
nhiều hơn nam.
Đặc điểm ngôn ngữ giới của NĐT ở giai đoạn Mở đầu trong chương trình
Shark Tank Mỹ
HĐNT
Thương vụ bạc tỷ
Nam chủ yếu nhận xét, đồng tình, trêu chọc.
Nam chủ yếu nhận xét.
TÁI
HIỆN
Nữ chủ yếu nhận xét, khẳng định, phủ định,
Nữ chủ yếu phủ định.
đáp, mơ tả.
Khơng có sự khác biệt giới trong sử dụng các

Nam bày tỏ cảm xúc tiêu cực.
BIỂU
loại HĐNT BIỂU CẢM.
Nữ bày tỏ cảm xúc tích cực.
CẢM
Nam và nữ đều bày tỏ cảm xúc tích cực khi
tiếp nhận thơng tin từ diễn ngơn thuyết trình.

Đặc điểm giới thể hiện qua các hành động ngôn từ ở giai đoạn Trao đổi
thông tin trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
2.4.1 Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Trao đổi thơng
tin của Shark Tank Mỹ.
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng các nhóm HĐNT.
- Nữ nêu quan điểm nhiều hơn nam: nam trình bày, giải thích, nhận xét nhiều
hơn nữ; nữ kể lể, thông báo, khẳng định nhiều hơn nam.
- Nam cam kết, hứa hẹn nhiều hơn nữ.
- Nữ biểu cảm trong phát ngôn nhiều hơn nam: nữ cảm ơn nhiều hơn nam, nam
bày tỏ cảm xúc tích cực nhiều hơn nữ.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng các nhóm HĐNT.
- Nam nêu quan điểm, nhận xét nhiều hơn nữ: nam tỏ ra đồng tình, kể lể, giải
thích, khẳng định, phủ định nhiều hơn nữ; nữ nhận xét, khoe, trình bày, thơng
báo nhiều hơn nam.
- Nam tỏ ra mạnh mẽ hơn qua tần suất sử dụng ĐIỀU KHIỂN nhiều hơn nữ: nam
và nữ chủ yếu hỏi về thông tin dự án hoặc sản phẩm, trong đó nam thực hiện
nhiều loại câu hỏi yêu cầu thông tin hơn nữ, nữ hỏi xác nhận thông tin nhiều
hơn nam, nam thực hiện các câu hỏi mang chức năng khác như khuyên, biểu
cảm, khẳng định.
- Nữ biểu cảm trong phát ngôn nhiều hơn nam: nam khen, chê nhiều hơn nữ; nữ
bày tỏ cảm xúc tích cực và cảm ơn nhiều hơn nam; nữ sử dụng nhiều hơn nam
cấu trúc khen thể hiện cảm xúc cá nhân nhận định về người nghe nhiều hơn; nữ

2.4


13
dùng nhiều từ tăng cường trong lời khen hơn nam; nam dùng nhiều cấu trúc
khen chứa tính từ mơ tả hơn.
2.4.2 Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Trao đổi thông
tin của Thương vụ bạc tỷ
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng các nhóm HĐNT.
- Nữ nêu quan điểm nhiều hơn nam: nam giải thích nhiều hơn nữ; nữ trình bày
nhiều hơn nam.
- Nam cam kết, hứa hẹn nhiều hơn nữ: nam hy vọng, cam kết nhiều hơn nữ; nữ
hứa nhiều hơn nam.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc sử dụng các nhóm HĐNT.
- Nữ trình bày, nêu quan điểm nhiều hơn nam: nữ nhận xét nhiều hơn; nam phủ
định, giải thích nhiều.
- Nữ tỏ ra mạnh mẽ hơn nam qua tần suất sử dụng các HĐNT ĐIỀU KHIỂN
nhiều hơn nam: nam khuyên nhiều hơn nữ; nữ hỏi nhiều hơn nam; nam hỏi xác
nhận thông tin nhiều hơn nữ; nữ sử dụng nhiều HĐNT hỏi mang chức năng
khác hơn nam như hỏi - bày tỏ, hỏi - chê, hỏi – mỉa mai, trêu chọc, hỏi – khuyên.
- Nữ biểu cảm trong phát ngôn nhiều hơn nam.
2.4.3 Đối chiếu đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Trao
đổi thông tin của Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
Đặc điểm ngôn ngữ giới của NKGĐT ở giai đoạn Trao đổi thông tin trong
Shark Tank Mỹ
HĐNT
Thương vụ bạc tỷ
Nam trình bày, giải thích, nhận xét nhiều hơn
Nam giải thích nhiều hơn nữ.
nữ.

TÁI
Nữ kể lể, thơng báo, khẳng định nhiều hơn
Nữ trình bày nhiều hơn nam.
HIỆN
nam.
Khơng có mối quan hệ giới và các loại HĐNT
nhóm này.

Nam thực hiện nhiều phát ngôn hy vọng,
cam kết hơn nữ.
Nữ hứa hẹn nhiều hơn nam
Nữ cảm ơn nhiều hơn nam.
Khơng có mối quan hệ giới và các loại
BIỂU
HĐNT nhóm này.
CẢM
Nam bày tỏ cảm xúc tích cực nhiều hơn nữ.
Đặc điểm ngơn ngữ giới của NĐT ở giai đoạn Trao đổi thông tin trong
Shark Tank Mỹ
HĐNT
Thương vụ bạc tỷ
Nam tỏ ra đồng tình, kể lể, giải thích, khẳng
Nam nhận xét, phủ định, giải thích nhiều.
định, phủ định nhiều hơn nữ.
TÁI
HIỆN
Nữ nhận xét, khoe, trình bày, thơng báo nhiều
Nữ nhận xét nhiều hơn nam.
hơn nam.
Nam và nữ chủ yếu hỏi về thông tin dự án

Nam khuyên nhiều hơn nữ.
hoặc sản phẩm trong giai đoạn này. Xét
ĐIỀU
Nữ hỏi nhiều hơn nam.
HĐNT hỏi, một số đặc trưng giới được kết
KHIỂN
Xét HĐNT hỏi, một số đặc trưng giới được
luận như sau:
kết luận như sau:
CAM
KẾT


14
(1)
(2)
(3)

Nam thực hiện nhiều loại câu hỏi yêu
cầu thông tin hơn nữ.
Nữ hỏi xác nhận thông tin nhiều hơn
nam (hỏi nghi vấn)
Nam thực hiện các câu hỏi mang chức
năng khác như khuyên, biểu cảm, khẳng
định…

(1)

Nam khen, chê nhiều hơn nữ.
Nữ bày tỏ cảm xúc tích cực và cảm ơn nhiều

hơn nam.
Xét HĐNT khen, đặc trưng giới được khái
quát như sau:
(1) Nữ sử dụng nhiều hơn nam cấu trúc
khen thể hiện cảm xúc cá nhân nhận
định về người nghe nhiều hơn. (Khen
trực tiếp) - cấu trúc được coi là lời khen
ở mức độ mạnh (theo mơ hình Manes
và Wofson (1981).
(2) Nữ sử dụng nhiều từ tình thái/ tăng
cường trong lời khen hơn nam.
(3) Nam sử dụng nhiều cấu trúc khen chứa
tính từ mô tả hơn.

2.5
2.5.1

-

-

-

BIỂU
CẢM

Nam thực hiện nhiều loại câu hỏi yêu
cầu thông tin hơn nữ.
(2) Nam hỏi xác nhận thông tin nhiều
hơn nữ.

(3) Nữ sử dụng nhiều HĐNT hỏi mang
chức năng khác hơn nam như hỏi bày tỏ, hỏi - chê, hỏi – mỉa mai, trêu
chọc, hỏi – khuyên.
Nam cảm ơn, chê, bày tỏ cảm xúc tiêu cực
nhiều hơn NĐT nữ.
Nữ khen, bày tỏ cảm xúc tích cực nhiều
hơn nam.
Xét HĐNT khen, đặc trưng giới được khái
quát như sau:
(1) Nữ sử dụng nhiều hơn nam cấu trúc
khen thể hiện cảm xúc cá nhân nhận
định về người nghe nhiều hơn.
(Khen trực tiếp).

(2)
(3)

Nữ sử dụng từ tình thái/ tăng cường
trong lời khen nhiều hơn nam.
Nam sử dụng nhiều cấu trúc khen
chứa tính từ mô tả hơn.

Đặc điểm giới thể hiện qua các hành động ngôn từ ở giai đoạn Thương lượng
trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Thương lượng của Shark Tank
Mỹ.
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong phát ngơn chứa các nhóm HĐNT.
Nam nêu quan điểm, thực hiện HĐNT TÁI HIỆN nhiều hơn nữ: nam phần lớn
nhận xét, giải thích, trình bày; nữ chủ yếu đồng tình, khoe, kể lể, đáp, khẳng định.
Nữ tỏ ra mạnh mẽ hơn nam qua số lượng HĐNT ĐIỀU KHIỂN nhiều hơn: nam

mặc cả nhiều hơn nữ; nữ hỏi, bày tỏ mong muốn người nghe thực hiện hành động
hơn nam; cả nam và nữ đều thực hiện phần lớn HĐNT trực tiếp: nữ nói trực tiếp
nhiều hơn nam.
Nữ bày tỏ cảm xúc, biểu cảm trong phát ngôn nhiều hơn nam: nam bày tỏ cảm
xúc tích cực, tiêu cực, khen nhiều hơn nữ; nữ cảm ơn, chào nhiều hơn nam; nữ xin
lỗi, chê, chúc nhiều hơn nam nhưng với tần suất thấp.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong phát ngơn chứa các nhóm HĐNT.
Nam nêu quan điểm, trình bày nhiều hơn nữ: nam chủ yếu nhận xét, trình bày, trêu
chọc, phủ định, khẳng định, đồng tình; nữ chủ yếu giải thích, phản đối, khoe, đáp.


15
- Nữ thể hiện cách nói mạnh mẽ hơn qua tần suất sử dụng HĐNT ĐIỀU KHIỂN
cao hơn: nam đề nghị, mặc cả, đe dọa, thúc giục nhiều hơn nữ; nữ hỏi, mời, yêu
cầu, khuyên, nhắc nhở, động viên, nhượng bộ nhiều hơn nam;
- Nam cam kết, hứa hẹn nhiều hơn nữ.
- Nam hy vọng, cam kết, từ chối nhiều; nữ chủ yếu hứa hẹn.
- Nữ biểu cảm nhiều trong phát ngôn hơn nam: Nam cảm ơn, khen, chúc nhiều, nữ
bày tỏ cảm xúc tích cực, tiêu cực, nói lời xin lỗi.
2.5.2
Đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Thương lượng của Thương vụ
bạc tỷ
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong phát ngơn chứa các nhóm HĐNT.
- Nữ nêu quan điểm nhiều hơn nam: nam nhận xét, giải thích nhiều; nữ trình bày,
kể lể, khoe, đồng tình, thừa nhận.
- Nam tỏ ra mạnh mẽ trong phát ngôn hơn nữ, dựa trên tần suất sử dụng HĐNT
ĐIỀU KHIỂN: nam mặc cả, thuyết phục, nhượng bộ, mời, hỏi, nhắc nhở, đe doạ
nhiều; nữ đề nghị, xin phép, mong muốn người nghe thực hiện hành động.
- Nam cam kết, hứa hẹn nhiều hơn: nam hy vọng, cam kết nhiều; nữ đồng ý với
hành động đề xuất cho tương lai nhiều hơn.

Đối với NĐT: Khơng có sự khác biệt giới trong phát ngơn chứa các nhóm HĐNT.
Nhưng khi xét các loại HĐNT trong từng nhóm, kết quả như sau:
- Nam nhận xét, trình bày, phủ định nhiều hơn; nữ đồng tình, giới thiệu, mơ tả, phản
đối, trêu chọc, giải thích nhiều hơn.
- Nam hỏi, khuyên, mặc cả, yêu cầu nhiều hơn; nữ đề nghị, đe dọa, động viên, mong
muốn, nhượng bộ nhiều hơn; cả nam và nữ đều thực hiện phần lớn lối nói trực
tiếp: nữ nói trực tiếp nhiều hơn, nam nói gián tiếp nhiều hơn.
- Nam từ chối đầu tư nhiều; nữ hứa hẹn, cam kết, hy vọng nhiều hơn nam.
- Nam chê, cảm ơn, chúc nhiều hơn; nữ khen, bày tỏ cảm xúc tích cực, tiêu cực và
mong muốn hơn nam.
2.5.3
Đối chiếu đặc điểm giới thể hiện qua các HĐNT ở giai đoạn Thương lượng của
Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
Đặc điểm ngôn ngữ giới của NKGĐT ở giai đoạn Thương lượng
Shark Tank Mỹ
HĐNT
Thương vụ bạc tỷ
Nam phần lớn nhận xét, giải thích, trình bày
Nam nhận xét, giải thích nhiều hơn nữ.
và với tần suất nhiều hơn nữ.
TÁI
HIỆN
Nữ chủ yếu đồng tình, khoe, kể lể, đáp,
Nữ trình bày, kể lể, khoe, đồng tình, thừa
khẳng định và với tần suất cao hơn nam.
nhận nhiều hơn nam.
Nam mặc cả nhiều hơn nữ.
ĐIỀU
Nam mặc cả, thuyết phục, nhượng bộ, mời,
KHIỂN hỏi, nhắc nhở, đe doạ nhiều hơn nữ.



16
Nữ hỏi, bày tỏ mong muốn người nghe thực
hiện hành động hơn nam.
Xét HĐNT ĐIỀU KHIỂN trực tiếp và gián
tiếp, mặc dù khơng có sự khác biệt giới
trong việc sử dụng các HĐNT này nhưng
qua phân tích mơ tả, cả NKGĐT nam và nữ
đều thực hiện phần lớn HĐNT ĐIỀU
KHIỂN trực tiếp; một số HĐNT ĐIỀU
KHIỂN gián tiếp chủ yếu được thực hiện
qua:
(1) HĐNT trình bày – đề nghị
(2) HĐNT bày tỏ - đề nghị

Nữ đề nghị, xin phép, mong muốn người
nghe thực hiện hành động nhiều hơn nam.
Xét HĐNT ĐIỀU KHIỂN trực tiếp và gián
tiếp, một số nhận định về đặc trưng giới khá
tương đồng với kết quả của nhóm NĐT.
(1) Cả nam và nữ đều thực hiện
phần lớn HĐNT trực tiếp.
(2) Nữ nói trực tiếp, thẳng thắn
nhiều hơn nam.
(3) Nam có nhiều phát ngơn gián
tiếp hơn nữ mặc dù ở tần suất
thấp.
HĐNT ĐIỀU KHIỂN gián tiếp chủ yếu
được thực hiện qua:

(1) HĐNT hỏi, bày tỏ mong muốn.
(2) HĐNT cam kết, hứa hẹn.
Nam hy vọng, cam kết nhiều hơn nữ.
Nữ đồng ý với hành động đề xuất cho
tương lai nhiều hơn.
Khơng có sự khác biệt giới trong phát ngơn
chứa các loại HĐNT thuộc nhóm BIỂU
CẢM.

Khơng có sự khác biệt giới trong phát ngơn
CAM
chứa các loại HĐNT thuộc nhóm CAM
KẾT
KẾT.
Nam bày tỏ cảm xúc tích cực, tiêu cực, khen
nhiều hơn nữ.
BIỂU
Nữ cảm ơn, chào nhiều hơn nam.
CẢM
Nữ xin lỗi, chê, chúc nhiều hơn nam nhưng
tỉ lệ chênh lệch không cao và tuần suất sử
dụng thấp.
Đặc điểm ngôn ngữ giới của NĐT ở giai đoạn Thương lượng
Shark Tank Mỹ
HĐNT
Thương vụ bạc tỷ
Nam chủ yếu nhận xét, trình bày, trêu chọc,
Nam nhận xét, trình bày, phủ định nhiều
phủ định, khẳng định, đồng tình và với tần
hơn nữ.

TÁI
suất cao hơn nữ.
HIỆN
Nữ chủ yếu giải thích, phản đối, khoe, đáp
Nữ đồng tình, giới thiệu, mô tả, phản đối,
và với tần suất cao hơn nam.
trêu chọc, giải thích nhiều hơn nam.
Nam đề nghị, mặc cả, đe dọa, thúc giục
nhiều hơn nữ.
Nữ hỏi, mời, yêu cầu, khuyên, nhắc nhở,
động viên, nhượng bộ nhiều hơn nam.
(nhóm HĐNT có mức độ đe dọa thể diện
thấp, có tính cộng tác)
Xét HĐNT ĐIỀU KHIỂN trực tiếp, gián
tiếp, mặc dù không có sự khác biệt giới
trong nhóm này, nhưng qua phân tích mơ tả
có thể thấy: Cả nam và nữ đều thực hiện
phần lớn HĐNT trực tiếp: đề nghị, yêu cầu,
mặc cả, khuyến khích…
Các HĐNT ĐIỀU KHIỂN gián tiếp được
thực hiện qua:
(1) Lời nhận xét với mục đích đe
dọa, cảnh báo để thuyết phục
người nghe chấp nhận với mức
đề xuất của mình.

Nam hỏi, khuyên, mặc cả, yêu cầu nhiều
hơn nữ.
Nữ đề nghị, đe dọa, động viên, mong
muốn, nhượng bộ nhiều hơn nam.


ĐIỀU
KHIỂN

Xét HĐNT ĐIỀU KHIỂN trực tiếp, gián
tiếp, một số kết luận về đặc trưng giới được
trình bày như sau:
(1) Cả nam và nữ đều thực hiện
phần lớn lối nói trực tiếp.
(2) Nữ nói trực tiếp nhiều hơn
nam.
(3) Nam nói gián tiếp nhiều hơn
nữ.
Các HĐNT ĐIỀU KHIỂN gián tiếp được
thực hiện qua:
(1) HĐNT TÁI HIỆN gồm thú
nhận, dự đoán để gây tác động


17
(2)
(3)

Lời mời hoặc câu hỏi với mục
đích đề nghị.
Bày tỏ mong muốn, biểu cảm
kết hợp câu điều kiện nhằm
thực hiện đề xuất.

Nam hy vọng, cam kết, từ chối nhiều hơn.

Nữ chủ yếu hứa hẹn và với tần suất nhiều
hơn nam.
Nam cảm ơn, khen, chúc nhiều và với tần
suất sử dụng nhiều hơn nữ.
Nữ bày tỏ cảm xúc tích cực, tiêu cực, nói lời
xin lối nhiều hơn nam.

CAM
KẾT
BIỂU
CẢM

tới quyết định cuaur người
nghe.
(2) HĐNT hỏi với mục đích tái đề
xuất/ đề nghị.
(3) Bày tỏ mong muốn, cam kết,
hứa hẹn nhằm đề xuất hoặc
mặc cả.
Nam từ chối đầu tư nhiều hơn nữ.
Nữ hứa hẹn, cam kết, hy vọng nhiều hơn
nam.
Nam chê, cảm ơn, chúc nhiều hơn nữ.
Nữ khen, bày tỏ cảm xúc tích cực, tiêu cực
và mong muốn hơn nam.

2.6 Tiểu kết
Kết quả nghiên cứu đã phần nào chứng minh và khẳng định những nét mới và vốn
có trong đặc trưng ngơn ngữ giới ở thể loại cụ thể.
CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ GIỚI TRONG

CHƯƠNG TRÌNH SHARK TANK MỸ VÀ THƯƠNG VỤ BẠC TỶ
TỪ GÓC ĐỘ LỊCH SỰ
3.1 Đặt vấn đề
3.2 Lịch sự và giới
Holmes (2013) đã khẳng định ba vấn đề chính trong sự khác biệt trong ngơn ngữ
của nam và nữ gồm có đặc điểm sinh học của giới tính, yếu tố ảnh hưởng của xã
hội và phân bố quyền lực trong xã hội. Trong ba nhóm tác động này, vấn đề lịch
sự được đề cập và phát hiện trong yếu tố quyền lực. West & Zimmerman (1987)
cho rằng khác nhau cơ bản trong hành động ứng xử bằng ngôn ngữ là do sự khác
biệt về quyền lực trong xã hội. Do đó, họ liên hệ tới mối quan hệ giới, nam giới có
quyền lực hơn, nữ thuộc nhóm yếu thế, dưới quyền; điều này có thể suy ra rằng
nữ giới lịch sự hơn nam.
3.3 Thảo luận phạm vi áp dụng quan điểm lịch sự vào nghiên cứu
Từ các quan điểm tiếp cận lịch sự trong và ngoài nước, chúng tơi xác định tiếp
cận lịch sự ở góc độ chiến lược và sử dụng mơ hình của Brown & Levinson
(1987) để áp dụng cho nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ giới của NĐT và
NKGĐT trong thể loại chương trình vì: (1) xem xét tài khéo léo lựa chọn ngôn
ngữ của nhà đàm phán; (2) xác định tiếp cận đối tượng trên cùng một bình
diện; (3) tầm ảnh hưởng và phổ biến của mơ hình Brown & Levinson.


18
3.4 Chiến lược lịch sự theo mơ hình Brown và Levinson
Brown & Levinson đã phân loại 5 nhóm siêu chiến lược lịch sự gắn với hành
động đe doạ thể diện, bao gồm: (1) nói thẳng, nói khơng bù đắp; (2) lịch sự
dương tính (DT) gồm 15 CLLS(+); (3) lịch sự âm tính (AT) gồm 10 CLLS(-);
(4) nói kín/hàm ý; (5) không thực hiện hành động đe doạ thể diện.
3.5 Mô hình khảo sát chiến lược lịch sự trên thể loại chương trình đàm phán
Shark Tank
NKGĐT

NAM

MỞ ĐẦU

TRAO ĐỔI

THƯƠNG
LƯỢNG

NĨI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NĨI HÀM Ý
Tổng
p
NÓI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NÓI HÀM Ý
Tổng
p
NÓI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NÓI HÀM Ý
Tổng
p

Tần
suất

0
42
24
0
66

Tỉ lệ %

Tần
suất
0
36
6
0
42

0.0%
63.6%
36.4%
0.0%
100.0%
0,005
9.5%
24
41.5%
118
49.0%
184
0.0%
2

100.0%
328
0,019
5.3%
4
38.7%
28
56.0%
50
0.0%
0
100.0%
82
0,249

28
122
144
0
294
8
58
84
0
150

NĐT
NỮ

NAM


0.0%
85.7%
14.3%
0.0%
100.0%

Tần
suất
2
8
4
0
14

7.3%
36.0%
56.1%
0.6%
100.0%

146
156
174
2
478

4.9%
34.1%
61.0%

0.0%
100.0%

30
152
98
4
284

Tỉ lệ %

NỮ

Tần
suất
14.3%
0
57.1%
0
28.6%
0
0.0%
0
100.0%
0
0,186
30.5%
44
32.6%
32

36.4%
52
0.4%
8
100.0%
136
0,006
10.6%
6
53.5%
76
34.5%
16
1.4%
0
100.0%
98
0,040
Tỉ lệ %

Tỉ lệ %
0.0%
0.0%
0.0%
0.0%
0.0%
32.4%
23.5%
38.2%
5.9%

100.0%
6.1%
77.6%
16.3%
0.0%
100.0%

Bảng 3a: Phân bố CLLS của NKGĐT, NĐT nam và nữ trong Thương vụ bạc tỷ
NKGĐT
NAM
Tần
suất

MỞ ĐẦU

TRAO ĐỔI

THƯƠNG
LƯỢNG

NÓI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NÓI HÀM Ý
Tổng
p
NÓI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NÓI HÀM Ý

Tổng
p
NÓI THẲNG
CLLS (+)
CLLS (-)
NÓI HÀM Ý
Tổng

4
106
6
0
116
50
280
58
0
388
18
60
40
4
122

NĐT
NỮ

Tỉ lệ %

Tần

suất

3.4%
0
91.4%
28
5.2%
8
0.0%
0
100%
36
0,013
12.9%
24
72.2%
68
14.9%
8
0.0%
0
100%
100
0,129
14.8%
6
49.2%
22
32.8%
24

3.3%
0
100%
52

NAM

Tỉ lệ %

Tần
suất

0.0%
77.8%
22.2%
0.0%
100%

4
62
4
0
70

24.0%
68.0%
8.0%
0.0%
100%


56
302
104
0
462

11.5%
42.3%
46.2%
0.0%
100%

20
148
60
0
228

Tần
suất
5.7%
0
88.6%
52
5.7%
4
0.0%
0
100%
56

Const.
12.1%
10
65.4%
142
22.5%
50
0.0%
2
100%
204
0,000
8.8%
14
64.9%
76
26.3%
24
0.0%
0
100%
114

Tỉ lệ %

NỮ
Tỉ lệ %
0.0%
92.9%
7.1%

0.0%
100%
4.9%
69.6%
24.5%
1.0%
100%
12.3%
66.7%
21.1%
0.0%
100%


19
p

0,763

0,000

Bảng 3b: Phân bố CLLS của NKGĐT, NĐT nam và nữ trong Shark Tank Mỹ

3.6 Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua chiến lược lịch sự ở giai đoạn Mở
đầu trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
3.6.1
Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua CLLS ở giai đoạn Mở đầu của
Shark Tank Mỹ
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS. Nam và nữ có
xu hướng áp dụng CLLS (+): tỏ ra thân thiện, gần gũi trong thuyết trình, giới thiệu

dự án/ sản phẩm và đề xuất mức vốn. Nam áp dụng nhiều CLLS (+) hơn, tỏ ra
thân thiện hơn, gần gũi trong giao tiếp hơn nữ qua DT1, DT14, DT3. Nữ áp dụng
nhiều CLLS (-) hơn nam với các tiểu AT5 phổ biển: thể hiện lối nói tránh áp đặt
lên người nghe, giữ khoảng cách và tôn trọng người nghe nhiều hơn. Nam nói
thẳng, trực tiếp nhiều hơn nữ.
Đối với NĐT: Khơng có sự khác biệt giới trong CLLS, khơng thể hiện đặc trưng
giới trong CLLS.
3.6.2
Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua CLLS ở giai đoạn Mở đầu của
Thương vụ bạc tỷ
Đối với NKGĐT: CLLS. Nam và nữ có xu hướng áp dụng CLLS (+): tỏ ra thân
thiện, gần gũi trong thuyết trình, giới thiệu dự án/ sản phẩm và đề xuất mức vốn.
Nữ áp dụng nhiều CLLS (+) hơn, tỏ ra thân thiện hơn nam. Nam áp dụng nhiều
CLLS (-) hơn nữ: thể hiện lối nói trang trọng, tránh tối đa việc áp đặt lên người
nghe, giữ khoảng cách và tơn trọng người nghe.
Đối với NĐT: Khơng có sự khác biệt giới trong CLLS, không thể hiện đặc trưng
giới trong CLLS.
3.6.3
Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ giới qua CLLS ở giai đoạn Mở đầu của
trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
ĐỐI TƯỢNG

NKGĐT

SHARK TANK MỸ
THƯƠNG VỤ BẠC TỶ
Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS
Nam và nữ có xu hướng áp dụng CLLS (+): tỏ ra thân thiện, gần gũi trong thuyết trình,
giới thiệu dự án/ sản phẩm và đề xuất mức vốn.
Nam áp dụng nhiều CLLS (+) hơn, tỏ ra Nữ áp dụng nhiều CLLS (+) hơn, tỏ ra

thân thiện hơn, gần gũi trong giao tiếp thân thiện hơn nam.
hơn nữ.
Nữ áp dụng nhiều CLLS (-) hơn nam: thể Nam áp dụng nhiều CLLS(-) hơn nữ: thể
hiện lối nói tránh áp đặt lên người nghe, hiện lối nói trang trọng, tránh tối đa việc
giữ khoảng cách và tôn trọng người nghe áp đặt lên người nghe, giữ khoảng cách
nhiều hơn nam.
và tôn trọng người nghe.


20
NĐT

Nam nói thẳng, trực tiếp nhiều hơn nữ.
Khơng có sự khác biệt giới trong CLLS, không thể hiện đặc trưng giới trong CLLS.

Xét cụ thể tiểu CLLS(+) và (-), NKGĐT nam ở cả hai chương trình có những điểm
giống và khác nhau như sau:
 Điểm giống nhau: Cả hai đối tượng đều sử dụng nhóm DT1, DT14, DT3
nhưng với tần suất sử dụng và các đặc điểm ngôn ngữ thể hiện chiến lược lịch
sự khác nhau
 Điểm khác biệt: Đối với NKGĐT nam trong chương trình tiếng Anh (Mỹ),
đối tượng thiên về sử dụng DT4 với tần suất 24,8% cao nhất, trong khi đó
NKGĐT nam trong chương trình tiếng Việt sử dụng nhiều nhất AT5 chiếm
gần 1/3 tổng số tiểu CLLS.
3.7 Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua chiến lược lịch sự ở giai đoạn Trao
đổi thông tin trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ
3.7.1
Đặc điểm ngôn ngữ giới qua CLLS ở giai đoạn Trao đổi thông tin của
Shark Tank Mỹ
Đối với NKGĐT: Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS. Nam và nữ đều

sử dụng nhiều CLLS (+) thể hiện lối nói thân thiện, gần gũi. Nam áp dụng nhiều
CLLS (+) và (-) hơn nữ. Nữ nói thẳng và trực tiếp hơn nam.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS. Nam và nữ thiên về
áp dụng CLLS (+): lối nói thân thiện, gần gũi, tơn vinh người nghe. Nữ áp dụng
nhiều CLLS (+) hơn nam. Nữ áp dụng nhiều CLLS (-) và nói hàm ý hơn nam: thể
hiện áp dụng lối nói giữ khoảng cách, tránh áp đặt, tơn trọng người nghe. Nam nói
thẳng hơn nữ: thể hiện sự mạnh mẽ trong phát ngôn hơn nữ.
3.7.2
Đặc điểm ngôn ngữ giới qua CLLS ở giai đoạn Trao đổi thông tin của
Thương vụ bạc tỷ
Đối với NKGĐT: Khơng có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS. Nam và nữ thiên về
áp dụng CLLS (-): lối nói khách sao, tránh tối đa áp đặt thể diện người nghe, giữ
khoảng cách, tôn trọng người nghe. Nam sử dụng nhiều CLLS (+) hơn nữ. Nữ áp
dụng nhiều CLLS (-) và nói hàm ý hơn nam: thể hiện áp dụng lối nói giữ khoảng
cách, tránh áp đặt, tơn trọng người nghe. Nữ nói thẳng thắn hơn nam: thể hiện sự
mạnh mẽ trong phát ngôn hơn nam.


21
3.7.3
ĐỐI
TƯỢNG

NKGĐT

NĐT

Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ giới qua CLLS ở giai đoạn Trao đổi
thông tin của Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ

SHARK TANK MỸ

THƯƠNG VỤ BẠC TỶ

Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng
CLLS.
Nam và nữ đều sử dụng nhiều CLLS
(+) thể hiện lối nói thân thiện, gần gũi.

Khơng có sự khác biệt giới trong việc áp dụng
CLLS.
Nam và nữ đều sử dụng nhiều CLLS (-): khách sáo
hơn, tránh tối đa việc áp đặt lên người nghe

Nam áp dụng nhiều CLLS (+) và (-) Nam áp dụng nhiều CLLS (+), (-) hơn nữ.
hơn nữ.
Nữ nói thẳng và trực tiếp hơn nam.
Nam nói thẳng hơn nữ.
Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS
Nam và nữ thiên về áp dụng CLLS Nam và nữ thiên về áp dụng CLLS (-): lối nói
(+): lối nói thân thiện, gần gũi, tôn vinh khách sao, tránh tối đa áp đặt thể diện người nghe,
người nghe.
giữ khoảng cách, tôn trọng người nghe.
Nữ áp dụng nhiều CLLS (+) hơn nam. Nam sử dụng nhiều CLLS (+) hơn nữ.
Nữ áp dụng nhiều CLLS (-) và nói hàm ý hơn nam: thể hiện áp dụng lối nói giữ khoảng cách,
tránh áp đặt, tơn trọng người nghe.
Nam nói thẳng hơn nữ: thể hiện sự Nữ nói thẳng thắn hơn nam: thể hiện sự mạnh mẽ
mạnh mẽ trong phát ngơn hơn nữ.
trong phát ngơn hơn nam.


Nhóm CLLS phổ biến của NĐT nam và nữ trong hai chương trình ở giai
đoạn này là DT1, DT4 và AT2 với tần suất khác nhau giữa hai chương trình.
3.8 Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua chiến lược lịch sự ở giai đoạn
Thương lượng trong Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ.
3.8.1
Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua CLLS ở giai đoạn Thương lượng
của chương trình Shark Tank Mỹ
(Khơng có khác biệt giới trong sử dụng CLLS bởi NKGĐT và NĐT)
3.8.2
Đặc điểm ngôn ngữ giới thể hiện qua CLLS ở giai đoạn Thương lượng
của chương trình Thương vụ bạc tỷ
Đối với NKGĐT: Khơng có khác biệt giới trong CLLS.
Đối với NĐT: Có sự khác biệt giới trong việc áp dụng CLLS. Nam và nữ đều sử
dụng nhiều CLLS (+):thể hiện lối nói thân thiện, cởi mở, quan tâm tới người nghe.
Nam nói thẳng hơn nữ. Nữ áp dụng nhiều CLLS (+) hơn nam: thể hiện lối nói thân
thiện, cởi mở, quan tâm tới người nghe hơn nam. Nam sử dụng nhiều CLLS (-)
hơn nữ: thể hiện lối nói trang trọng, giữ khoảng cách, tránh áp đặt. Nam nói hàm
ý hơn.
3.8.3
Đối chiếu đặc điểm ngơn ngữ giới qua CLLS ở giai đoạn Thương
lượng của Shark Tank Mỹ và Thương vụ bạc tỷ


22
Giai đoạn thương lượng là giai đoạn không thể hiện rõ mối quan hệ giữa giới và
CLLS của NĐT, NKGĐT..
3.9 Tiểu kết
Trong thể loại đàm phán truyền hình Shark Tank, chiến lược lịch sự được áp
dụng đa dạng bởi các NĐT, NKGĐT ở mỗi giai đoạn đàm phán. Tùy từng giai
đoạn và nhóm đối tượng giao tiếp mà đặc trưng giới biểu hiện rõ ràng hơn trong

cách áp dụng CLLS; cụ thể, ở giai đoạn mở đầu và trao đổi thơng tin; trong khi đó
ở giai đoạn thương lượng của cả hai chương trình, đặc trưng giới khơng thể hiện
rõ rệt trong việc áp dụng CLLS vào đàm phán của hai nhóm đối tượng.
KẾT LUẬN
LA đã tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về các
trường phái nghiên cứu ngôn ngữ giới; khái quát các đặc điểm ngôn ngữ giới từ
các quan điểm tiếp cận khác nhau để xác định khoảng trống nghiên cứu, xây dựng
mô hình nghiên cứu ngơn ngữ giới trong thể loại ngơn ngữ đàm phán trên truyền
hình.
Kết quả khảo sát HĐNT theo lý thuyết của Searle đã chứng minh xu hướng
chung trong hành động tại lời của mỗi giới khi ở các vị trí giao tiếp và giai đoạn
đàm phán khác nhau; cũng như khẳng định không phải lúc nào yếu tố giới đều có
mối quan hệ hay tác động tới phát ngơn của NĐT, NKGĐT trong thể loại chương
trình đàm phán. Kết quả khảo sát về tần suất các nhóm HĐNT chứng minh đặc
trưng giới trong phát ngôn của NĐT, NKGĐT ở các giai đoạn trong hai chương
trình có điểm tương đồng và khác biệt nhất định. Xu hướng chung về đặc trưng
ngôn ngữ giới phần nào khẳng định những đặc trưng vốn có, những định kiến xã
hội, cũng như kết quả nghiên cứu trước về đặc điểm ngôn ngữ của nam và nữ. Kết
quả cũng chỉ ra những điểm mới trong ngơn ngữ giới khi ở các vị trí giao tiếp khác
nhau trong cuộc đàm phán như chứng minh những nét nam tính trong phát ngơn
của nữ khi ở vị trí NĐT, những nét nữ tính trong phát ngơn của nam khi ở vị trí
NKGĐT trong chương trình tiếng Việt. Tuy nhiên, khi xét nội hàm trong từng loại
HĐNT, đặc trưng giới trong ngôn ngữ cũng biểu hiện những nét khá thú vị theo
quy ước.
Kết quả khảo sát yếu tố ngơn ngữ thể hiện CLLS theo mơ hình của Brown và
Levinson (1987) đã chứng minh rằng CLLS được áp dụng đa dạng bởi các NĐT,
NKGĐT nam và nữ ở mỗi giai đoạn của thể loại đàm phán. Ở giai đoạn mở đầu,
đặc điểm ngôn ngữ giới xét từ sử dụng CLLS thể hiện rõ ở nhóm NKGĐT của cả



23
hai chương trình. Điểm đáng chú ý là cả hai giới ở vị trí NKGĐT của hai chương
trình đều có xu hướng áp dụng phổ biến CLLS(+), đều tỏ ra thân thiện, gần gũi,
gây thiện cảm với NĐT trong giai đoạn đầu của cuộc đàm phán. Tuy nhiên khi so
sánh tần suất sử dụng các CLLS cụ thể giữa hai giới ở hai chương trình, kết quả
cho thấy NKGĐT nam trong chương trình Mỹ tỏ ra thân thiện hơn, gần gũi hơn
NKGĐT nữ mặc dù vẫn bộc lộ lối nói thẳng thắn, rõ ràng; ngược lại nữ tỏ ra giữ
khoảng cách, bày tỏ sự tôn trọng, tránh tối đa việc đe dọa thể diện tới NĐT nhiều
hơn nam. Trong chương trình Việt Nam, NKGĐT nữ tỏ ra thân thiện, cởi mở, tạo
khoảng cách gần gũi với NĐT; trong khi nam lại tỏ ra tôn trọng, giữ khoảng cách
với NĐT hơn nữ. Trong giai đoạn trao đổi thông tin, đặc trưng giới thể hiện rõ
nhất trong việc áp dụng CLLS của NĐT ở hai chương trình khi NĐT chủ động
khai thác thông tin và CLLS được áp dụng khá nhiều để làm giảm mức độ đe dọa
thể diện của các HĐNT. Đặc điểm ngơn ngữ giới từ góc độ CLLS trong giai đoạn
này có thể được nhận định như sau: NĐT nam và nữ trong chương trình tiếng Mỹ
ln thể hiện phong cách giao tiếp thân thiện, gần gũi qua tần suất sử dụng CLLS
(+), trong khi NĐT nam và nữ trong chương trình Việt giữ khoảng cách, tỏ ra tơn
trọng NKGĐT, tránh việc áp đặt trong HĐNT bằng cách áp dụng nhiều CLLS (). Cả hai đặc điểm lớn trong việc áp dụng CLLS chính của NĐT thuộc hai chương
trình thể hiện những nét tương đồng trong phong cách và lịch sự trong giao tiếp
nói chung của nam và nữ. Khá thú vị, nữ trong chương trình tiếng Anh (Mỹ) sử
dụng đa dạng các loại CLLS (+) và (-) với tần suất sử dụng nhiều hơn nam; trong
khi đó, nam thể hiện phong cách thẳng thắn, rõ ràng trong tần suất sử dụng Lối
nói trực tiếp/ nói trắng. Ngược lại, trong chương trình tiếng Việt, NĐT nam tỏ ra
thân mật, gần gũi qua tần suất sử dụng nhiều CLLS (+) hơn nữ, NĐT nữ giữ
khoảng cách, né tránh gây áp đặt và đe dọa thể diện của NKGĐT qua việc áp dụng
nhiều CLLS(-) hơn nam, nhưng đôi khi lại tỏ ra thẳng thắn, rõ ràng hơn nam. Giai
đoạn thương lượng là giai đoạn không thể hiện rõ mối quan hệ giữa giới và CLLS
của NĐT, NKGĐT. Ở giai đoạn này, tương tác thương lượng khá kịch tính, các
đối tượng đều cố gắng giành được phần thắng hay quyết định đầu tư sáng suốt của
mình, do đó, đặc trưng giới trong áp dụng CLLS không thể hiện rõ ràng. Kết quả

này cũng phần nào chỉ ra những ảnh hưởng khác ngoài giới tới việc áp dụng CLLS
như những biến đổi trong văn hóa – xã hội hay chính trong thể loại đàm phán
mang tính quốc tế.
Hàm ý từ kết quả nghiên cứu và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo


×