Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu của chuyên đề, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể quý
thầy cô Trường Đại học kinh tế – Huế đã truyền đạt tất cả mọi kiến thức cho em trong
quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt cảm ơn Thầy giáo Đào Nguyên Phi đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá đã tạo điều kiện và
giúp đỡ trong thời gian thực tập, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã
chỉ đạo, gíup đỡ truyền đạt mọi kinh nghiệm trong thời gian thực tập tại công ty.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt quá trình
học tập.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn chế cũng như khả năng
bản thân còn thiếu sót chắc sẽ không tránh khỏi những vướng mắc và khiếm khuyết
nhất định. Em xin chân thành tiếp nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý
cơ quan, các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2012
Sinh viên

Đỗ Thị Huyền
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI
- CTCP: Công ty cổ phần
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- SDĐK: Số dư đầu kỳ


- SDCK: Số dư cuối kỳ
- TK: Tài khoản
- CNV: Công nhân viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 –
Bảng 2.2 –
Bảng 2.3 -
Bảng 2.4 -
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn 1
Danh mục chữ viết tắt 2
Danh mục bảng, biểu 3
Danh mục sơ đồ, đồ thị 4
Mục lục 5
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 6
1. Lý do chọn đề tài
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu đề tài:
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1 : Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương .
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tiền lương.
1.1.1.1.Khái niệm tiền lương.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương.
1.1.1.3.Chức năng của tiền lương.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
1.2. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.2.1.Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.2.2.Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ.
1.2.2.1. Quỹ tiền lương.
1.2.2.2.Quỹ BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ.
1.2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.
1.2.3.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
1.2.4. Những chứng từ ban đầu sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1.2.1. Chức năng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá.
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá.
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán.
2.1.5.Tình hình nguồn lực tại Công ty từ năm 2010 – 2012.
2.1.5.1.Tình hình lao động.
2.1.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn.
2.1.5.3.Tình hình kết quả hoạt dộng kinh doanh.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá.
2.2.1.Quy mô và cơ cấu tiền lương.
2.2.2. Quỹ tiền lương.
2.2.3.Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng.
2.2.4.Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả công nhân
viên.
2.2.4.1. Hạch toán tiền lương.
2.2.4.2.Hạch toán các khoản trích theo lương.
2.2.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá
3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty .

3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty .
PHẦN III – KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giấy xác nhận của đơn vị thực tập
Phần I - Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Lao động tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công
hay thất bại của Công ty. Một chế độ lao động tiền lương hợp lý là cơ sở, là động lực
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ lao động tiền lương được vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì tiền lương là một phần không nhỏ của
chi phí sản xuất, hình thức trả lương ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Nếu chọn cách trả
lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động, tiết kiệm được nguyên vật liệu …
ngược lại lựa chọn cách trả lương không hợp lý có thể là giảm năng suất lao động, quá
trình sản xuất diễn ra chậm hơn và không tiết kiệm được nguyên vật liệu.
Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm và thời gian đang được áp dụng ở nhiều
doanh nghiệp. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương như thế nào để đảm bảo tiền lương
được phân chia một cách công bằng và hợp lý.
Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá em nhận thấy cách trả lương của công ty có
nhiều ưu điểm song bên cạnh đó còn có những nhược điểm và những hạn chế nhất định.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh hoá”. để nghiên
cứu.

Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao và hoàn
thiện các hình thức xăp xếp lao động và tiền lương trong công ty để cho nó phù hợp với
điều kiện sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2 . Mục đích nghiên cứu
Làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
giấy Lam Sơn Thanh Hoá.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Giấy Lam
Sơn Thanh Hoá.
- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của Công ty qua 3 năm 2010 -2012.
- Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá tháng 12 năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp phân tích chi tiết
- Các phương pháp khác…
6. Kết cấu đề tài:
- Phần I – Đặt vấn đề
- Phần II - Nội dung và kết quả nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi

Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá.
- Phần III – Kết luận và kiến nghị
Phần II
Nội dung và kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà
có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động
và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ
phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của người lao động
từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản), phụ cấp và phúc lợi. Theo quan điểm
cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự
thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu
về sức lao động trên thị trường quyết định và được trả cho năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc.
Như vậy: tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lương lao động mà họ đã
tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá

7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
1.1.1.2.Bản chất của tiền lương
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân
biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ
theo số lượng và chất lượng của người lao động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị
mới sáng tạo ra được phân phối cho người lao động để tái sản xuất sức lao động của mình.
Vì người lao động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao động
nhất định và sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.
Tiền lương dưới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân được Nhà nước phân phối
cho người lao động vì thế nó chịu ảnh hưởng của một loạt nhân tố: Trình độ phát triển sản
xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời kỳ và chính sách của Nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Như vậy tiền lương của người
lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của Đất nước. Một nền kinh tế còn
nghèo nàn lạc hậu, các phương tiện sản xuất chưa tiên tiến, trình độ lao động chưa cao,
hiệu qủa sản xuất kinh doanh còn thấp thì tiền lương chưa thể cao được. Mặt khác, lúc đó
thu nhập quốc dân chưa đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lương của toàn xã hội. Như ta biết
thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lượng lao động trong khu vực sản
xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật chất. Vì vậy, tiền
lương chỉ được tăng lên trên cơ sở tăng số lượng lao động trong khu vực sản xuất và tăng
năng xuất lao động của khối này.
Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lương ở nước ta đã được coi là giá cả sức lao động,
coi sức lao động là hàng hoá là một bước tiến quan trọng trong nhận thức về tiền lương
của Đảng và Nhà nước ta và cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tình hình đất nước.
Đất nước ta đang trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH, nền kinh tế
còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu đan xen lẫn nhau, do đó tiền công hay tiền lương còn tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau với bản chất khác nhau. Trong thành phần kinh tế tư
bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột sức và bóc lột sức lao
động làm thuê thì tiền công là giá cả sức lao động và quan hệ lao động ở đây là quan hệ
chủ thợ. Trong thành phần kinh tế quốc doanh về mặt sở hữu tập thể mà Nhà nước là

người đại diện đứng ra quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh thì quyền quản lý và
sử dụng lao động giao cho Giám đốc, mặt khác người lao động được tự do hoàn toàn về
thân thể (sự tự do này được pháp luật công nhận và bảo hộ). Vì vậy, đã có đủ điều kiện để
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
coi sức lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh cũng là hàng hoá, nghĩa là tiền lương
và giá cả sức lao động. Tiền lương ở khu vực này Nhà nước tác động thông qua hệ thống
thang bảng lương. Các doanh nghiệp quốc doanh đại diện cho Nhà nước là người sử dụng
lao động tiến hành bố trí lao động cho phù hợp với khả năng và yêu cầu của người lao
động trên cơ sở đó phân phối kết quả sản xuất. Việc trả lương không chỉ căn cứ vào hợp
đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3.Chức năng của tiền lương
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp
thương mại, tiền lương thực hiện hai chức năng sau:
a. Về phương diện xã hội :
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng kinh tế cơ bản của
nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức độ tái sản xuất mở rộng
cho người lao động và cách tính, cách trả tiền lương trong mỗi chế độ là khác nhau. Người
lao động tái sản xuất sức lao động của mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ
khoản tiền lương của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng
cá nhân người lao động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền
lương phải:
+ Nhà nước phải định mức lương tối thiểu; mức lương tối thiểu phải đảm bảo nuôi sống
gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền lương và việc
trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được thể chế bằng pháp luật buộc mọi
doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện. Mức lương tối thiểu được ấn định theo
giá linh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động

mở rộng và làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
+ Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu dùng
trong từng trường hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt khi tốc độ lạm phát
cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao động.
b. Về phương diện kinh tế:
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao
động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một cách
tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động, tổ chức
tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất lượng và
hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Bội
số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền lương giữa loại lao động có
trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình lao động.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lương được biểu hiện :
Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút,
họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả
làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc
bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn
hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như
vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.
Về mặt chính trị xã hội:
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền
lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động

thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động
đã làm cho đời sống của đại bộ phận của người lao động, không khuyến khích họ nâng cao
trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu
thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình
họ là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao xã hội.
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền lương trong
doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở
giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một
ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ.
Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say và họ
có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và
hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt đối với
người lao động với nhau, những người lao động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh
nghiệp, mà có lúc còn có thể gây ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những
đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong
những công việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương,
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu
thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động
qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái sản xuất sức lao động
mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy nhiên,
chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới
phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp.
1.2. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.2.1. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình thức tiền lương như sau:
- Tiền lương thời gian.
- Tiền lương sản phẩm.
1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động tính theo
thời gian việc thực tế, và mức lương theo trình độ lành nghề, chuyên môn, tính chất công
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
việc… của mọi người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian các doanh
nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về tiền lương theo từng
ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của người lao động để tính mức
lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình.
Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian đơn giản: Là tiền lương là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng,
hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ tiền
lương trong chế độ tiền lương của nhà nước.
Tiền lương tháng = Hệ số lương x
Mức lương cơ
bản tối thiểu
+

Các khoản phụ cấp
(nếu có)
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và có số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương
theo thời gian. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả cho người lao động
trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định
Tiền lương ngày =
Tiền lương phải trả
trong tháng
= Tiền lương ngày x
Số ngày làm việc thực
tế trong tháng
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức lương giờ và số
giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong các ngày nghỉ,
ngày lễ, làm đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho
lao động bán thời gian, lao động làm việc không hưởng theo sản phẩm, hoặc làm việc
trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.
Tiền lương giờ =
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
12
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lương ngày

Số giờ làm việc trong ngày(8giờ) ngày)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ thưởng
trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao

động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả của mình.
Mức lương = Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng
1.2.1.2. Hình thức tiền lương sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao độnghay nhóm
người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng công việc, sản phẩm
hay dịch vụ hòan thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức sau
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao
động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Nguyên
tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hòan
thành vượt một định mức nào đó.
Hình thức này thường được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản xuất khẩn
trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến bộ giao hang theo đơn đặt
hang. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này còn chú ý đến trường hợp người lao động vì
quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà xem nhẹ chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng
đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Theo hình thức này lương sản phẩm
chia làm 2 phần
Lương sản phẩm trong
định mức
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá sản phẩm
trong định mức
Lương sản phẩm ngoài
định mức
=
Số lượng sản phẩm
vượt định mức

x
Đơn giá sản phẩm
vượt định mức
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này, tiền lương trả cho
người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương sản phẩm.
Tiền lương. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
13
Tổng tiền lương
phải trả
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại doanh
nghiệp.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương cho lao động
gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển vật liệu, thành phẩm. Tiền lương
của bộ phận lao động này thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm. Lý do là chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn
tùy thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tăng
năng suất lao động, thưởng sáng kiến …. Hình thưc này cũng chú ý đến trường hợp người
lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí vật tư,… để phải chịu tiền phạt.
- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Hình thức này tiền lương đựơc trả cho khối
lượng công việc hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những công việc có tính

đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa… hoặc những công việc không thể tách ra từng công
việc cụ thể được.
Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình thức trả
lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, góp
phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này doanh nghiệp phải
xây dựng định mức lao động phù hợp với từng công việc, từng cấp bậc và trình độ của
người lao động có chú ý đến thực trạng cơ sở vật chất của mình. Định mức lao động phải
là định mức động để góp phần tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
1.2.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.2.2.1. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ tiền lương cần
hiểu nội dung quỹ tiền lương doanh nghiệp. Quỹ tiền lương về nguyên tắc bao gồm các bộ
phận.
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian thực tế làm việc.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
14
Lương sản phẩm có
thưởng
Lương sản phẩm
Thưởng
=
+
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian không tham gia vào sản xuất theo chế độ
của công nhân viên như: Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học.
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người l trong điều kiện l
đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
- Ngoài ra, quỹ tiền lương còn phân thành tiền lương chính và lương phụ.

- Tiền lương chính: là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người l trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ
chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ
phép, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian nghỉ việc ngừng sản xuất.
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất định trong
công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân
tích tình hình tiền lương tại doanh nghịêp.
1.2.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong phạm vi của bài viết này chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu

hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao
động như sau:
- Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử
tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng
là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì
phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng
lao động
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp
thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với
tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm
1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng
góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người
sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao
động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
(Trích từ Chương IV, mục I của Luật BHXH)
Quỹ BHXH là qũy dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí,
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá

16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH hình thành từ hai
nguồn:
+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hang tháng có trách nhiệm đóng 15% với tổng
quỹ lương của người tham gia BHXH trong đơn vị. phần đóng góp này tính vào chi phí
của doanh nghiệp.
+ Người lao động đóng bằng 5% từ thu nhập của mình để chi các chế độ hưu trí và tử tuất.
Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đống BHXH gồm tiền lương thao ngạch bậc, chức vụ,
hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu
có).
Cá doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất tiền gửi ngắn hạn vào thời
điểm truy nộp.
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp hang
tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan BHXH tiến hành thanh toán số tiền chi trả trợ
cấp thực tế trong tháng.
b. Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng
tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử
dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày
1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT
bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử

dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao
động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao
động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan,
tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp;

+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và
mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu
1% tính vào chi phí.
d. Quỹ kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của người lao
động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
1.2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp (DN) về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334:

TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động đầu kỳ
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động
đầu kỳ.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao

động.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên
TK 3348 – Phải trả người lao động.
Sơ đồ: (S 1.1) Kế toán phải trả người lao động
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
20
TK111,112
TK 334
TK 622
TK 627
TK 641,642
TK 335
TK 338
trả lương, BHXH và các khoản
khác cho CNV
TK141,338
TK 138,333
Khấu trừ vào lương khoản tạm
ứng chưa thanh toán, khoản
BHXH, BHYT CN phải chịu
Khấu trừ vào lương khoản phải
thu có tính chất bồ thường hay
thuế thu nhập cá nhân
Tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất
Tiền lương phải trả cho công

nhân viên phân xưởng
Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên sản xuất
BHXH phải trả cho CNV
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn lại
đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế
độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người lao
động
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau:
TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Sơ đồ: (S 1.2) Kế toán phải trả khác
1.2.3.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh
- Khi ứng lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334-Phải trả CNV
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
21

TK 622,627,641,642
TK 334
TK 111,112
Quỹ BHXH trả thay lương cho
CNV
TK111,112
TK 138,333
NộpBHXH, BHYT , KPCĐ
Khấu trừ vào lương khoản phải
thu có tính chất bồi thường hay
thuế thu nhập cá nhân
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
tính vào chi phí
BHXH,BHYT,KPCĐ trừ vào
lương nhân viên
KPCĐ chi được cấp bù
TK 338TK 334
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Có TK111- Tiền mặt
- Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch toán, kế toán ghi
Nợ TK 662- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hang
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383) BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động

trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
- Căn cứ vào tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép kế toán tiến hành trích trước lương nghỉ
phép của CNV sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi
Nợ TK 622- Chi phí công nhân viên trực tiếp
Có TK 335- Chi phí trả trước.
- Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 335-Chi phí trả trước
Có TK 334- Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhập của người lao động phải
nộp ngân sách (nếu có)
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương, kế toán ghi
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK141 - tạm ứng
Có TK 138- phải thu khác
- Rút tiền ngân hang nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng, trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111-tiền mặt
Có TK 112- tiền gửi ngân hang
- Thanh toán lương cho người lao động sau khi khấu trừ:
Nợ TK 334- phải trả CNV
Có TK111- tiền mặt
Có TK112 -tiền gửi ngân hàng.

Căn cứ vào bảng thanh toán tính và ghi số trích BHXH,BHYT,KPCĐ do người sử dụng
lao động đóng góp.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác.
- Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (6%), kế toán ghi:
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp trích BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
- Khi mua BHXH kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3384)
Có TK 112,111
- Khi nộp KPCĐ theo quy định cho liên đoàn lao động, kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 112
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
-Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả trợ cấp BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111,112
1.2.4. Những chứng từ ban đầu sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.

- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực
tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao
động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những
vấn đề không thể tách rời. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp
lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống
nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ. Chính
vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say và họ có
quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và
hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt đối với
người lao động với nhau, với những người lao động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh
nghiệp, mà có lúc còn có thể gây ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi
đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong
những công việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương,
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu
thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động
qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.

Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lương đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái sản xuất sức lao
động mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy
nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó
thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY LAM SƠN THANH HOÁ
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần giấy Lam sơn
2.1.1. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá
- Tên giao dịch tiếng Anh: LAMSON PAPER JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: LASPACO
- Trụ sở chính: Xã Vạn Thắng – Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hoá
- Điện thoại: 0378.739631/735 Fax: 0378.739095
* Cơ sở pháp lý: Quyết định thành lập số 2960/QĐ-UB ngày 05 tháng 11 năm 2001 của
Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá về việc: Chuyển Cong ty giấy Lam Sơn Thanh Hoá
thành Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2603000028 ngày 09 tháng 09 năm 2008 (thay đổi lần 2).
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm giấy các loại, bao bì và in trên
bao bì, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị nguyên liệu, vật liệu, hoá chất.
SVTH: Đỗ Thị Huyền
Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
25

×