Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông hồng xây dựng các kịch bản phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 41 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN QUI HOẠCH THỦY LỢI




ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN CẤP BỘ:
“NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LƯU VỰC SÔNG HỒNG”
Chủ nhiệm đề tài: TS. Tô Trung Nghĩa
_________________________________________________



BÁO CÁO TỔNG KẾT CÁC CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

XÂY DỰNG CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN














7226-14
19/03/2009


HÀ NỘI - 2008



1






CHUYÊN ĐỀ

XÂY DỰNG KỊCH BẢN HIỆN TRẠNG

2

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. VỊ TRÍ GIỚI HẠN
Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình được giới hạn từ 20
0
23’ đến
25
0
30’ vĩ độ Bắc và từ 100

0
đến 107
0
10’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang và sông Châu Giang của
Trung Quốc.
+ Phía Tây giáp lưu vực sông Mêkông.
+ Phía Nam giáp lưu vực sông Mã.
+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.
Phần lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình trên lãnh thổ Việt Nam có vị trí
địa lý từ: 20
0
23’ đến 23
0
22’ vĩ độ Bắc và từ 102
0
10’ đến 107
0
10’ kinh độ Tây.
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bao gồm đất đai của 26 tỉnh thành ở Việt Nam nằm trong lưu vực sông
Hồng - sông Thái Bình là các tỉnh thành: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Hà
Giang, Điện Biên, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà
Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và một phần đất đai
của 3 tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng.
Toàn lưu vực có 31 thành phố, thị xã, 195 huyện với 486 ph
ường, thị
trấn và 3790xã.
Dân số tính đến năm 2003: 26.403.571người.

Với tổng diện tích đất tự nhiên: 86.660 km
2
.
Trong đó: Đất nông nghiệp: 1.946.197 ha chiếm 22,5% diện tích tự nhiên
Đất canh tác: 1.527.442 ha
Đất lâm nghiệp: 2.759.548 ha chiếm 31,8% diện tích tự nhiên
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
Địa thế lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình nói chung dốc nghiêng từ
Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Bắc xuống Nam. Địa hình của lưu vực có thể
chia làm bốn miền lớn: Miền Tây Bắc, Miền cao nguyên phía Bắc, miền núi
thấp ở phần dưới lư
u vực sông Hồng và phần trên của lưu vực sông Thái
Bình, miền đồng bằng tam giác châu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình.
Miền Tây Bắc rộng chừng 65000 km
2
bao gồm những dãy núi lớn đồ sộ
chạy dọc hai bên sông Đà và bờ phải sông Thao theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Địa hình ở đây chia cắt mạnh bởi một mạng lưới sông suối ngắn và dốc,
các thung lũng thì nhỏ hẹp, mặt cắt sông suối dạng khe sâu hình chữ V.

3
Miền cao nguyên phía Bắc rộng chừng 4000 ÷ 5000 km
2
gồm những dãy
núi đá cao từ 1000 ÷ 2000m, hầu hết là nằm ở Trung Quốc thuộc bờ trái của
dòng Nguyên Giang (thượng nguồn sông Thao và thượng nguồn sông Lô).
Miền núi thấp ở phần dưới lưu vực sông Hồng và phần trên của lưu vực
sông Thái Bình rộng khoảng 39000 km
2
với nhiều dãy núi ngắn, phân bố theo

dạng nan quạt cao độ khoảng từ 100 ÷ 1000m.
Miền đồng bằng tam giác châu sông Hồng và sông Thái Bình: Đây là miền
có diện tích khoảng 21000 km
2
bao gồm những đồi thấp, những thung lũng sông
ở hạ du của những nhánh lớn: Sông Đà, sông Thao, sông Lô - Gâm và sông Thái
Bình và vùng đồng bằng rộng lớn được bồi tụ bằng phù sa sông Hồng - sông
Thái Bình. Miền này được chia thành hai vùng là: vùng đồi trung du và vùng
đồng bằng.
Đất ở đồng bằng sông Hồng và sông Thái Bình có cao độ phổ biến từ
0,4m ÷ 9m trong đó diện tích có cao độ < 2,0m khoảng 456.000 ha chiếm
58%. Địa thế chung của lưu vực sông Hồng rất hiể
m trở, có đến 47% có độ
cao trên 1000m, phần lớn nằm ở miền Tây của lưu vực thuộc hai nhánh lớn
sông Đà và sông Thao, còn một phần nằm trên cao nguyên phía Bắc thuộc
sông Lô. Phần đất bằng chỉ phân bố lẻ tẻ dọc thung lũng của các sông lớn.
Song phần chủ yếu tập trung ở tam giác châu sông Hồng - sông Thái Bình
(bảng 2 phân bố theo cao độ của lưu vực sông Hồng).
1.4. ĐẶC ĐIỂM THỔ NH
ƯỠNG
- Đất phù sa sông Hồng nằm hầu hết ở các tỉnh đồng bằng và trung du
đất có cấu tượng tốt nhất là ở những vùng trồng màu hầu hết diện tích loại đất
này đã được gieo trồng từ 2 đến 3 vụ lúa mầu và cho năng suất khá cao,
- Đất chiêm trũng Glây loại đất này tập trung ở những vùng đất trũng
thuộc các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hưng Yên, Hải D
ương, Vĩnh Phú, Thái Bình. Loại đất này bị chua và nghèo
lân, kali có năng suất thấp, cần được cải tạo bằng đưa nước phù sa sông Hồng
thau chua và tăng chất dinh dưỡng cho đất.
- Đất chua mặn: loại đất này tập trung ở vùng trũng gần biển thuộc Hải

Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đang được trồng 2 vụ ÷ 3 vụ lúa
màu có năng suất cao, song để duy trì và cải tạo tốt loại đất này phải thường
xuyên đượ
c đưa nước ngọt vào và thau chua rửa mặn thay nước đầu vụ đảm
bảo tốt cho cây trồng phát triển (lượng nước dùng để thau chua khoảng 1500
÷ 1600 m
3
/ha).
- Đất mặn: là loại đất phân bố dọc theo đê biển và đê cửa sông thuộc các
tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và thành phố Hải Phòng, hiện tại năng
suất cây ở đây thấp; có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản tuy nhiên còn
phụ thuộc vào độ mặn cũng như điều kiện địa hình. Đây là loại đất phải tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên mà khai thác sử
dụng cho thích hợp.
- Đất bạc màu: Loại đất này phân bố ven rìa đồng bằng thuộc các vùng
đồi có cao độ từ 15 ÷ 25m thuộc các tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Phú

4
thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương. Cây trồng trên
loại đất này cho năng suất thấp, để cải tạo tốt cần cấp nước phù sa, bón phân
hữu cơ, đa dạng hóa cây trồng.
- Đất đen: là loại đất phân bố ở các thung lũng đá vôi ở các cao nguyên
Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường (Lai
Châu) vv loại đất này phù hợp với các loại cây công nghiệp cây ăn quả

hoa màu.
- Đất Feralits đỏ vàng: loại đất này phân bố trên địa hình đồi núi thấp ở
các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,
Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn là loại đất thích hợp với
các cây lấy gỗ, cây công nghiệp và những cây trồng cạn như: trẩu, sở, quế,

chè và các cây nguyên liệu như mỡ, bồ đề vv
- Đất Ferlits đỏ nâu trên đá vôi thường ở các tỉnh miền núi như Hà
Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình thích hợ
p với cây trồng cạn như ngô đậu lạc
và thích với cây cần ít nước và chịu hạn.
- Đất Feralit đỏ vàng có mùn trên núi:
- Đất mòn alít trên núi cao phân bố tập trung ở các đỉnh núi cao có nhiều
mùn thảm thực vật dày trên 1cm, sau đó là tầng mìn day (6÷7)cm tiếp đến là
đất màu đen nhạt dần sang thẫm, đất thích hợp cho việc trồng rừng và các cây
lâm sản quý hiếm.
1.5. KHÍ TƯỢNG - THỦY VĂN
Trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình việc xây dựng các trạ
m quan
trắc các yếu tố khí tượng cả trên lãnh thổ Việt Nam và Trung Quốc đã được
bắt đầu từ thế kỷ 20 ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1890 là trạm Hà Nội và thành
lập Nha khí tượng vào năm 1902. Ở Trung Quốc có trạm quan trắc từ năm
1938 là 2 trạm Tân Bình và Ca Cựu.
Mạng lưới đi dần hoàn chỉnh ở Việt Nam là sau năm 1954 và ở Trung
Quốc là sau năm 1949.
- Lượ
ng mưa năm biến động rất mạnh so với yếu tố khí tượng khác,
giá trị cực tiểu, cực đại của lượng mưa có thể chênh nhau từ hai đến ba lần.
Nếu xét theo không gian trong lưu vực dao động trong khoảng 1.200 ÷ 2.000
mm, phần lớn trong khoảng 1.800 mm/năm.
- Lượng mưa năm biến đổi rất lớn từ 700 ÷ 4.800 mm, trong đó địa
phận Trung Quốc 700 ÷ 2.100 mm/năm, phần Việt Nam 1.200 mm ÷
4.800mm (thuộc loại mưa lớn của thế giới). Tạo ra tài nguyên khí hậu và tài
nguyên nước rất phong phú trong lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình:
- Ở những sườn núi cao gió Tây Nam xâm nhập vào vùng thấp của
sông Đà với lượng hơi ẩm dày khoảng 5.000 m gây ra mưa lớn ở sườn Tây

Nam dãy Ai Lao Sơn suốt từ Mặc Giang (1.280mm/năm), Giang Thành
(2.183mm) thuộc địa phận Trung Quốc; Ở Việt Nam: Mường Tè (2.452m)
Lai Châu (1.976 mm), Phong Thổ, Sìn Hồ (2.734 mm) cho đến sườn Tây

5
Bắc Hoàng Liên Sơn và cả vùng tả ngạn sông Đà. Tạo thành hai tâm mưa
lớn ở ngoài biên giới Việt Trung. Khí đoàn từ vịnh BenGan này cũng vượt
qua Hoàng Liên Sơn gây ra mưa ở Việt Bắc tạo ra tâm mưa lớn ở Bắc
Quang thuộc sông Lô (là tâm mưa lớn nhất miền Bắc Việt Nam) và tạo ra
mưa ở đồng bằng Bắc Bộ. Tham gia tạo mưa đáng kể cho lưu vực là những
sườn núi cao có hướng Tây Bắc - Đông Nam hút và ngăn gió Đông Nam từ
Vịnh Bắc Bộ thổi vào gây ra mưa rất lớn ở: Vùng Đông Bằng sông Hồng;
Vùng thung lũng sông Thao và sông Lô ở địa phận Việt Nam và biên giới
Việt Trung (Trung Quốc: Hà Khẩu: 1.823 mm, Kim Bình 2.258mm);
Những vùng thuộc sườn Bắc Ai Lao Sơn như ở Ngụy Sơn (842 mm)
Nguyên Giang (751 mm), Mông Tự (774 mm) hay Vô Lương Sơn như ở
Yên Châu (1.200mm), Cò Nòi (1.319mm), thị xã Sơn La (1.408 mm) là
những vùng mưa nhỏ
.
- Đặc biệt ở Hoàng Liên Sơn tại Sa Pa (2.835 mm), Lào Cai (1.737
mm) Yên Bái (2.102 mm), Thái Nguyên (2.046 mm), Phú Hộ (1.850 mm),
Tam Đảo (2.31 mm), Hoà Bình (1.909 mm),
- Vùng đồng bằng sông Hồng từ 1.500 ÷ 1.700 mm, có nơi tới
1.800mm, vùng núi phía Đông của Bắc Giang khuất gió có mưa nhỏ 1.380 ÷
1.550 mm (Theo số liệu thống kê đến năm 1990 trong báo cáo tài nguyên khí
hậu và tài nguyên nước trong chương trình KC12). Phần thống kê đến năm
2000 sẽ được trình bày trong bảng tổng hợp so sánh các thời đoạn sau này.
- Phần địa phận Trung Quố
c, ở tất cả các địa phương thuộc địa phận
Việt Nam và một phần sát biên giới Việt - Trung có tổng lượng mưa năm đều

vượt quá tổng lượng bốc hơi tiềm năng (đo bằng ống Piche). Một số địa
phương có lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi:
- Lượng mưa năm biến đổi qua nhiều năm trong lưu v
ực sông Hồng -
sông Thái Bình phần Việt Nam không lớn lắm, năm mưa nhiều gấp 2 ÷ 3 lần
năm mưa ít. Sự phân bố lượng mưa theo thời gian xác định ở dòng chảy sông
ngòi. Mùa mưa trên lưu vực phần Việt Nam có đến 7 tháng vào khoảng 100
mm trở lên, nơi mưa nhiều đến 8 tháng hình thành mùa mưa lớn và mùa ít
mưa. Biến đổi nhiều năm ở mỗi trạm có khác nhau do nhiều nguyên nhân về
gió mùa, độ ẩm, nhiễ
u động thời tiết, diện và thời gian mưa. Ở các núi cao
chắn gió thường là các trung tâm mưa lớn như ở Mường Tè, Hoàng Liên Sơn,
Tây Côn Lĩnh, Tam Đảo. Riêng ở trạm Hà Nội từ năm 1905 ÷ 1920 mưa ít
hơn trung bình, từ 1921 ÷ 1954 mưa nhiều hơn trung bình, từ 1954 ÷ 1990 có
lượng mưa bằng trị số trung bình.
- Hình thức mưa có nhiều loại: Mưa rào, mưa giông, mưa đá, mưa
phùn và từng loại đều có mùa rõ r
ệt (như đã trình bày ở phần trước). Ở phần
Việt Nam, tháng nào cũng có mưa chỉ khác nhau về lượng nhiều ít khác nhau
và có số ngày mưa khác nhau.
- Tổng số ngày mưa trong năm của các trạm trong lưu vực hầu như đạt
125 ÷ 160 ngày. Ở một số vùng khuất gió có số ngày mưa ngắn nhất như ở
Tân Yên chỉ có 90 ngày mưa/năm, Yên Châu 114 ngày. Đặc biệt ở vùng cao

6
Hoàng Liên Sơn đạt 223,4 ngày, Sa Pa 205 ngày, Bắc Quang 210 ngày, Tam
Đảo 193 ngày, Sìn Hồ 178 ngày, Phong Thổ 168 ngày, Phó BẢNG 178,2
ngày.
- Đối với các vùng mưa phùn nhiều: Yên Bái 193 ngày, Lục Yên 172
ngày, Hà Giang 168 ngày, Mộc Châu 179 ngày, Kim Bôi 176 ngày; vùng

đồng bằng Sông Hồng phổ biến 130 ÷ 150 ngày/năm.
- Điều đáng chú ý ở lưu vực có sương muối (lượng rất nhỏ so với mưa,
một phần đặc trưng của giáng thuỷ nói chung), nhưng là yếu tố khí hậu đặc
thù riêng, là thiên tai làm nguy hại đến hàng ngàn ha cây trồng nông nghi
ệp.
Ví dụ như năm 1973 ÷ 1974 sương muối đã gây thiệt hại lớn cho vùng Đông
Bắc, Việt Bắc và Tây Bắc.

1.6. NGUỒN NƯỚC
1. Nước mặt: Dòng chảy trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình được
hình thành từ mưa và khá dồi dào. Tổng lượng bình quân nhiều năm qua Sơn
Tây khoảng 118 tỷ m
3
tương ứng với lưu lượng 3740 m
3
/s, nếu tính cả sông Thái
Bình, sông Đáy và vùng đồng bằng thì tổng lượng dòng chảy đạt tới 133,68 tỷ
m
3
, trong đó 81,86 tỷ m
3
(tương đương 61,2%) lượng dòng chảy sản sinh tại Việt
Nam và 51,82 tỷ m
3
(tương đương 38,8%) là sản sinh trên lãnh thổ Trung Quốc.
Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, lượng mưa phân bố không đều nên dòng chảy
trên các phần lưu vực cũng rất khác nhau. Dòng chảy ở địa phận Việt Nam
phong phú hơn nhiều dòng chảy của phần thượng nguồn lưu vực nằm ở Trung
Quốc (lượng mưa trung bình ước tính trên sông Đà phần Việt Nam 2000
mm/năm; Phần Trung Quốc 1800 mm/năm; trên sông Lô phần lưu vực ở

Trung
Quốc là 1200 mm/năm thì lưu vực thuộc Việt Nam lên tới 1900 mm/năm; trên
sông Thao phần Trung Quốc còn thấp hơn là 1100 mm/năm và thuộc lãnh thổ
Việt Nam cũng đạt 1900 mm/năm).
Bảng 1.3. Trong 3 nhánh lớn của sông Hồng
thì sông Đà có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm khoảng 42%, sông Thao có diện
tích lưu vực xấp xỉ sông Đà song lại có lượng dòng chảy nhỏ nhất chỉ chiếm
19%, sông Lô có diện tích lưu vực là nhỏ nhất song có lượng dòng chảy đáng kể
đứng thứ hai sau sông Đà chiếm 25,4% (tỷ lệ này so với lượng dòng chảy đến tại
Sơn Tây).
2. Nước ngầm:
* Trữ
lượng đã được đánh giá
Trên toàn miền Bắc với các cơ sở của Cục địa chất và các cơ quan khác
đã tìm kiếm thăm dò và đánh giá trữ lượng của hàng chục mỏ nước ngầm
khác nhau. Tổng trữ lượng được dự báo là:
Cấp A: 863808 m
3
/ngày
Cấp B: 468846 m
3
/ngày
Cấp Công nghiệp: 1332659 m
3
/ngày.
Cấp C1: 1045549 m
3
/ngày.

7

Cấp C2: 5440500 m
3
/ngày.
* Trữ lượng nước ngầm thuộc khu vực
- Phân bố ở đồng bằng vùng trung du Bắc Bộ thuộc lưu vực sông Hồng -
sông Thái Bình với tổng lượng 3,804 tỷ m
3
tương đương với lưu lượng 120,3
m
3
/s.
- Phân bố toàn lưu vực phần Việt Nam với tổng lượng 18,219 tỷ m
3

lưu lượng là 577,4 m
3
/s.
Phần phân bố ở miền núi chủ yếu là khai thác nhỏ cho dân sinh và cung
cấp dòng chảy mùa kiệt cho các sông suối; phần phân bố ở trung du và đồng
bằng khả năng khai thác tập trung và phân tán khá lớn chủ yếu ở các đô thị,
thành phố, thị xã, thị trấn và các khu dân cư ở nông thôn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: nêu ra được cơ sở xác dịnh các chỉ tiêu
kịch bản hiện trạng; thiết lập các chỉ tiêu tính toán cho sơ đồ tính theo các nút
sử dụng nước.
III. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KỊCH BẢN HIỆN TRẠNG
Kịch bản các yếu tố bên ngoài dùng cho QHTL được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc và cơ sở sau:
* Định nghĩa:
theo định nghĩa về kịch bản của Viện Nghiên cứu chính
sách Lương thực Quốc tế thì:

Một kịch bản là một mô tả mạch lạc, nhất quán nội bộ và hợp lý về một
tình trạng tương tác có thể của 1 thế giới. Một kịch bản không phải là một dự
báo mà là một ảnh chụp nhanh về tương lai có thể mở ra như thế nào.
* Nguyên tắc xây dự
ng kịch bản:
- Mỗi kịch bản phải hợp lý, điều đó có nghĩa là chúng phải phát triển hợp
lý (theo cách nhân quả) từ quá khứ tới hiện tại.
- Phải nhất quán nội bộ. Điều đó có nghĩa là những sự kiện trong một
kịch bản phải liên quan thông qua các tuyến nhân quả của lý lẽ mà không có
thể có lỗ hổng.
- Phải thích hợp cho vấn đề mà khách hàng quan tâm. Phải tạo ra những
điều kiện hữu ích, toàn diện vừa thách thức để tạo ra vừa thử nghiệm ý tưởng.
Mà dự vào đó khách hàng có thể xem xét các kế hoạch, chiến lược và hướng
kịch bản tương lai.
- Kịch bản phải tạo ra một triển vọng mới và cơ bản về các vấn đề của
khách hàng. Cụ thể là phải được Bộ NN và PTNT phê duyệt.



8

* Cơ sở xây dựng kịch bản
:
- Dựa vào tài liệu hiện trạng các ngành kinh tế năm 2005 để xây dựng
kịch bản như tài liệu hiện trạng sử dụng đất, dân số, đô thị, công nghiệp, trồng
trọt, chăn nuôi….
- Căn cứ vào thực tế phát triển của các ngành kinh tế xã hội năm 2005
cũng như diễn biễn khí tượng thuỷ văn và thực trạng trong công tác đầu tư
xây dựng các công trình thuỷ lợi trên l
ưu vực nghiên cứu làm cơ sở xây dựng

kịch bản
Hệ thống chỉ tiêu chính:

1. Dân số
+ Dân số trong lưu vực năm 2005 là 27.116.270 người. Như vậy có xu
hướng tăng đều về dân số cả ở miền núi lẫn đồng bằng sông Hồng.
+ Dân số thành thị trong lưu vực tăng nhanh trong những năm gần đây, tỷ
lệ tăng dân số thành thị toàn lưu vực là 4,78% năm 2005 đạt 5.734.035 người.
Dân số Thành Thị Nông thôn
Tổng
5734035 21382236
Lưu vực sông Đà
251848 1418281
Lưu vực sông Đáy
2420434 6123612
Lưu vực sông Cầu - Thương
879218 4461844
Lưu vực sông Lô - Gâm
385139 2282165
Lưu vực sông Thao
381866 1539046
Hạ du Thái Bình
939012 1584560
Tả sông Hồng
476519 3972728
2. Nông lâm nghiệp
a) Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng của ngành nông lâm, thuỷ sản
là 4,4 % năm 2005.
b) Một số chỉ tiêu chính
+ Trồng trọt

:
Diện tích trồng lúa xuân trên toàn lưu vực có xu hướng tăng đến năm
2005 đạt 773.961ha là ở vùng miền núi, vùng đồng bằng gần như không thay
đổi và còn có xu hướng giảm. Diện tích lúa mùa năm 2005 đạt 916.546 ha,
màu xuân đạt 746.283ha, màu mùa 505.375ha, màu đông 468.238ha, cây lâu
năm 354.686ha.

9
Hạng mục Lúa xuân Lúa mùa Màu xuân Màu mùa Màu đông Cây lâu năm
Tổng 773961 916546 746283 505375 468238 354686
Lưu vực sông Đà 23323 65452 291566 248224 94462 41218
Lưu vực sông Đáy 42733 65447 64218 37718 34377 56797
Lưu vực sông Cầu - Thương 51323 86905 176460 62074 69289 79123
Lưu vực sông Lô - Gâm 153447 186254 99764 66956 75963 105959
Lưu vực sông Thao 245029 248331 70616 57045 100577 35847
Hạ du Thái Bình 181981 184298 25613 20823 65317 11511
Tả sông Hồng 76126 79860 18047 12535 28252 24230
+ Chăn nuôi
- Đàn trâu giảm với tốc độ giảm 0,72%. Đàn bò có xu hướng giảm
khoảng 0,53% năm. Số lượng giảm chủ yếu là ở khu vực đồng bằng. .
- Đàn lợn có xu hướng phát triển nhanh với tốc độ bình quân là 4-5% năm.
Đến năm 2005 tổng số trâu bò trên toàn lưu vực là 2.645.596 con, đàn lợn
là 11.866.181 con, gia cầm 99.465.268 con.
Hạng mục Trâu + Bò Lợn Gia cầm
Tổng 2645597 11866182 99465268
Lưu vực sông Đà 450933 823978 5519544
Lưu vực sông Đáy 404759 3104347 23899795
Lưu vực sông Cầu - Thương 620503 2388265 22053134
Lưu vực sông Lô - Gâm 591517 1207427 11178664
Lưu vực sông Thao 319715 919571 8007716

Hạ du Thái Bình 90363 986776 7687486
Tả sông Hồng 167807 2435817 21118928
+ Thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong những năm gần đây có nhiều biến
động. Tỷ lệ tăng diện tích hàng năm khoảng 2,4% năm. Đến năm 2005 toàn
lưu vực có 111.202,7ha nuôi trồng thủy sản.



10
Hạng mục Diện tích NTTS
Tổng
111202.7
Lưu vực sông Đà
3734
Lưu vực sông Đáy
33586
Lưu vực sông Cầu - Thương
9237.9
Lưu vực sông Lô - Gâm
5164
Lưu vực sông Thao
7643
Hạ du Thái Bình
29366
Tả sông Hồng
22471.8
+ Về Lâm nghiệp: Diện tích rừng tăng nhanh, số liệu thống kê cho thấy
diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2005 diện tích lâm nghiệp 3,7 triệu ha.
Trong đó diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng đều tăng lên.

Hạng mục DT lâm nghiệp (ha)
Tổng
3711514
Lưu vực sông Đà
1083602
Lưu vực sông Đáy
122879
Lưu vực sông Cầu - Thương
488113
Lưu vực sông Lô - Gâm
1160528
Lưu vực sông Thao
808525
Hạ du Thái Bình
45763
Tả sông Hồng
2105
4. Phát triển Công nghiệp
Công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt từ năm 2000. Tốc độ phát triển
công nghiệp năm 2005 đạt 18,1% . Tuy nhiên công nghiệp phát triển chủ yếu
ở vùng đồng bằng, còn ở các khu vực miền núi tốc độ phát triển chậm.




11
Hạng mục DT công nghiệp (ha)
Tổng
10736.6
Lưu vực sông Đà

9.6
Lưu vực sông Đáy
4303
Lưu vực sông Cầu - Thương
2455
Lưu vực sông Lô - Gâm
708
Lưu vực sông Thao
607
Hạ du Thái Bình
1568
Tả sông Hồng
1086
5. Phát triển N¨ng l−îng
Với xu thế phát triển và tiến độ xây dựng công trình thuỷ điện như hiện nay
thì đến năm 2006 xây dựng công trình thuỷ điện Tuyên Quang công suất 300
MW và đến 2015 đưa thuỷ điện Sơn La vào hoạt động với công suất 3600 MW.
6. Phát triển Đô thị
Đến năm 2005 diện tích đất đô thị là 100 nghìn ha cho cả 3 vùng. Như
vậy diện tích đất đô thị phát tri
ển mạnh với tốc độ nhanh, hình thành nhiều đô
thị mới và mở rộng các đô thị cũ. Nếu với tốc độ này dự kiến đến năm 2010
diện tích đô thị sẽ là 215 nghìn ha và đến năm 2020 sẽ là 581 nghìn ha.
7. Môi trường bền vững.
Hiện nay lượng nước dùng cho môi trường như pha loãng dòng chảy,
nước thải trong các hệ thống thuỷ lợi chưa được tính đến. Vì vậy
ở kịch bản
phát triển này dự kiến trong tương lai lượng nước dùng cho môi trường cũng
chưa được đề cập đến
8. Công tác phát triển thuỷ lợi và cơ chế chính sách

Diện tích được tưới tăng là 1,11 %năm, trong đó vùng đồng bằng tăng
1,44% năm, miền núi tăng 0,5% năm.
Như vậy có thể thấy rằng diện tích được tưới qua các năm có tăng nhưng
không đáng kể. Nh
ư vậy với tốc độ đầu tư công trình thuỷ lợi như hiện tại thì
diện tích được tưới của cả vùng dự kiến đến năm 2010 sẽ là 2,0 triệu ha và
đến 2020 sẽ khoảng 2,17ha.
Các mô hình quản lý tưới, hiện đại hoá quản lý vận hành công trình mới
chỉ dừng lại ở mức thí điểm vì vậy kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu
quả hoạ
t động của hệ thống thuỷ nông là rất hạn chế. Hệ số sử dụng kênh

12
mương trong giai đoạn này khoảng 0,5-0,55. Với xu thế đó dự kiến hệ số sử
dụng kênh mương đến năm 2010 là 0,6 và đến 2020 sẽ tăng lên 0,65.
9. Nguồn nước đến
Tổng lượng dòng chảy đến trên toàn bộ lưu vực sông Hồng 136 tỷ m
3
,
trong đó dòng chảy thuộc Trung Quốc là 52,8 tỷ m
3
. Phần ở Việt Nam là 83,2
tỷ m
3
; 6 tháng mùa kiệt 37,9.10
9
m
3
.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=75%:

+ Phần Trung Quốc 46,6. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 73,4. 10
9
m
3
.
+ Mùa kiệt 21,9. 10
9
m
3
.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=85%:
+ Phần Trung Quốc 43,5. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 68,5. 10
9
m
3
.
+ Mùa kiệt 27,2. 10
9
m
3

.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=95%:
+ Phần Trung Quốc 39,2. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 61,8. 10
9
m
3
.
+ Mùa kiệt 24,4. 10
9
m
3
.
IV. THIẾT LẬP CÁC CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CHO SƠ ĐỒ TÍNH
THEO CÁC NÚT SỬ DỤNG NƯỚC


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI
!







CHUYÊN ĐỀ
XÂY DỰNG KỊCH BẢN DIỄN BIẾN BÌNH THƯỜNG

(NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG HỒNG)





Chủ nhiệm đề tài
Ts. Tô Trung Nghĩa
Chủ nhiệm chuyên đề
Nguyễn Thị Thanh Hà



Hà nội 2007


1
XÂY DỰNG KỊCH BẢN DIỄN BIẾN BÌNH THƯỜNG
LƯU VỰC SÔNG HỒNG- THÁI BÌNH
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình là hệ thống sông lớn đứng
hàng thứ hai (sau sông Mê Kông) chảy qua nước Việt Nam. Là một con
sông quốc tế bao gồm lãnh thổ của 3 nước là: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào. Phần thượng nguồn của các dòng chính và nhánh lớn nằm hầu
hết trên lãnh thổ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc có diện tích khoảng 81.240

km
2
chiếm 48% diện tích lưu vực, phần ở Lào là đầu nguồn suối Nậm
Mức có diện tích 1100 km
2
chiếm 0,65% diện tích lưu vực, phần còn lại
là trong vùng hạ du của hệ thống sông bao gồm lãnh thổ của 25 tỉnh thành
phố thuộc vùng Bắc Bộ của Việt Nam có diện tích khoảng 86.660 km
2

chiếm 51,53% diện tích toàn lưu vực sông (trong đó nó chiếm trọn vẹn
lãnh thổ của 19 tỉnh thành phố là: thành phố Hà Nội, thành phố Hải
Phòng, tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang,Vĩnh Phúc, Phú Thọ, thành phố
Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái và
phần lớn lãnh thổ của 6 tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng,
Lạng Sơn và Quảng Ninh). Diện tích lưu vực của toàn bộ hệ thống sông
Hồng - sông Thái Bình là 1.690.200 km
2
.
Lưu vực sông Hồng được giới hạn từ 20
o
- 25
o
30’ Vĩ độ Bắc và từ
100
o
- 107
o
10’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang

và sông Châu Giang của Trung Quốc; phía Tây giáp lưu vực sông Mê
Kông; phía Nam giáp lưu vực lưu vực sông Mã; phía Đông giáp Vịnh
Bắc Bộ.
Phần lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình trên lãnh thổ Việt Nam
được kéo dài từ 20
o
-23
o
22’ Vĩ độ Bắc và từ 102
o
10’ - 107
o
10’ Kinh độ
Đông.
Do đặc điểm địa hình trên 90% diện tích là đồi núi mà dòng chảy
được sinh ra là từ mưa; Do vậy mùa mưa nước tập trung nhanh sinh ra lũ
úng làm ngập hàng vạn ha đất canh tác và gây thiệt hại về tài sản tính
mạng của nhân dân, ngược lại về mùa khô các sông suối lượng nước còn
rất ít đặc biệt là các sông suối thượng thường nguồn bị khô cạn, nếu số
ngày không mưa kéo dài thì ngay cả nước sinh hoạ
t cũng bị thiếu, mặn
xâm nhập sâu vào các cửa sông ven biển, gây rất nhiều khó khăn cho sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong lưu vực.
Với mục đích sử dụng tổng hợp cho các ngành kinh tế: năng lượng,
cấp nước dân sinh, tưới, phòng chống lũ, môi trường… hiện tại trên dòng

2
chính sông Hồng đã xây dựng các hồ chứa như Hoà Bình, Thác Bà. Hồ
chứa nước Tuyên Quang đã xây dựng xong, sắp đưa vào vận hành. Hồ
chứa Sơn La đang được xây dựng trên dòng chính sông Đà.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở các tài liệu định hướng PTKTXH toàn lưu vực sông
Hồng Thái Bình, xây dựng nên kịch bản diễn biến bình thường dùng
trong việc tính toán dự báo nhu cầu nước cho các giai đoạn 2010 và 2020.
Trên cơ sở nhu cầu nướ
c dự báo cho tương lai đó đề xuất cơ sở khoa
học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng-
Thái Bình.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở để xây dựng kịch bản:
Diễn biến như bình thường; dự kiến những sản phẩm nước và lương
thực đối với một tương lai có xu thế giống như quá khứ gần đây, do đó
những khuynh hướng hiện thời về đầu tư cho nước. Giá nước và quản lý
nước được duy trì phổ biến.
Căn cứ vào thực tế phát triển của các ngành kinh tế xã hội cũng như
diễ
n biễn khí tượng thuỷ văn và thực trạng trong công tác đầu tư xây
dựng các công trình thuỷ lợi trên lưu vực nghiên cứu làm cơ sở xây dựng
kịch bản
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Hệ thống chỉ tiêu chính:
1. Dự báo dân số
+ Dân số trong lưu vực năm 2000 là 26,64 triệu người và năm 2005
là 28,038 triệu người. Như vậy có xu hướng tăng đều về dân số cả ở miền
núi lẫn đồng bằng sông Hồng. Với xu thế phát triển đó, dự báo đến năm
2010 dân số trên lưu vực sẽ là là 29,416 triệu người, năm 2020 là 29,416
triệu người.
+ Dân số thành thị trong lưu vực tăng nhanh trong những n
ăm gần
đây, tỷ lệ tăng dân số thành thị toàn lưu vực là 4,78% trong giai đoạn

1995-1999 và 3,22 % năm với giai đoạn 1999-2005. Dự báo đến năm
2010 dân số thành thị là 7,827 triệu người, năm 2020 là 7,827 triệu
người.
2. Nông lâm nghiệp
a) Tốc độ tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng của ngành nông lâm, thuỷ sản là 5.31% năm
(giai đoạn 1995-1999) và 4,33 % năm (giai đoạn 1999-2005).

3
b) Một số chỉ tiêu chính
Với dự báo xu thế phát triển giai đoạn sau tương tự như giai đoạn 1999-
2005:
+ Trồng trọt
:
Đất nông nghiệp năm 2005 là 1,96 triệu ha dự kiến đến năm 2010 là
2,02 triệu ha và đến năm 2020 là 2,08 triệu ha.
Mặc dù diện tích nông nghiệp tăng nhưng diện tích canh tác có xu
hướng giảm khoảng 0,28% năm, dự kiến đến năm 2010 diện tích canh tác
trên toàn lưu vực khoảng 1,49 triệu ha và 2020 là 1,45 triệu ha.
Diện tích trồng lúa xuân trên toàn lưu vực có xu hướng tăng tuy
nhiên chủ yếu là ở vùng miền núi, vùng đồng bằng gần như không thay
đổi và còn có xu h
ướng giảm. Dự kiến đến năm 2010 diện tích lúa xuân
là 749.574 nghìn ha và lúa mùa là 923.176 nghìn ha, đến năm 2020 diện
tích lúa xuân là 757.513 nghìn ha và lúa mùa là 942.726 nghìn ha.
+ Chăn nuôi

- Đàn trâu có xu hướng tăng trong giai đoạn trước 1999 nhưng
sau 1999 lại có xu hướng giảm mạnh với tốc độ 4,38% năm rồi đến
giai đoạn 2000-2005 chỉ giảm nhẹ với tốc độ giảm 0,72%. Với tốc độ

đó dự kiến đến năm 2010 số lượng đàn trâu sẽ là 1,41 triệu con và
2020 là 1,34 triệu con.
- Đàn bò cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn trước 1999 và
sau 1999 cũng có xu hướng giảm tuy nhiên không nhiều (0,53% năm).
Số lượng giảm chủ yếu là ở khu vực đồng bằng. Với tốc độ đó dự kiến
đến năm 2010 số lượng đàn bò sẽ là 1,33 triệu con và 1,569 triệu con.
- Đàn lợn có xu hướng phát triển nhanh với tốc độ bình quân là 4-5%
năm. Và với tốc độ này dự kiến đến năm 2010 đàn lợn sẽ khoảng 14,5 triệu
con và n
ăm 2020 đạt 20 triệu con.
+ Thuỷ sản

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong những năm gần đây có nhiều
biến động. Năm 1996 diện tích tăng cao sau đó giảm và tăng trở lại trong
những năm gần đây. Tỷ lệ tăng diện tích giai đoạn 1995-1999 là 3,94 %
năm và giai đoạn 1999-2005 là 2,4% năm. Tương ứng với xu thế phát
triển 1999-2005 dự kiến đến năm 2010 diện tích nuôi trồng thuỷ sản sẽ
kho
ảng 116.870 ha trong đó có khoảng 11 nghìn ha thuỷ sản nước lợ và
đến năm 2020 sẽ khoảng 150.350 nghìn ha trong đó có khoảng 13 nghìn
ha thuỷ sản nước lợ
+ Về Lâm nghiệp
:

4
Diện tích rừng tăng nhanh, số liệu thống kê cho thấy diện tích đất
lâm nghiệp khoảng 1,7 triệu ha vào năm 1995 và 2,7 triệu ha vào năm
2000, đến năm 2005 diện tích lâm nghiệp là 3,27 triệu ha. Trong đó diện
tích rừng tự nhiên và rừng trồng đều tăng lên. Dự kiến độ che phủ của
rừng đến năm 2010 và 2020 xấp xỉ 50%.

3. Phát triển Công nghiệp
Công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt từ năm 2000. T
ốc độ phát
triển công nghiệp là 14,5% năm ở giai đoạn 1995-1999 và 18,1% năm
giai đoạn 1999-2005. Tuy nhiên công nghiệp phát triển chủ yếu ở vùng
đồng bằng, còn ở các khu vực miền núi tốc độ phát triển chậm.
Với tốc độ đó dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2010 là
267 nghìn tỷ đồng và đến năm 2020 là 860 nghìn tỷ đồng (giá so sánh
1994).
4. Phát triển Năng lượng
Vớ
i xu thế phát triển và tiến độ xây dựng công trình thuỷ điện như
hiện nay thì đến năm 2006 xây dựng công trình thuỷ điện Tuyên Quang
công suất 300 MW và đến 2015 đưa thuỷ điện Sơn La vào hoạt động với
công suất 3600 MW.
5. Phát triển Đô thị
Năm 1995 diện tích đất đô thị của vùng Đông Bắc là 6100ha, năm
1994 diện tích đất đô thị của vùng Tây Bắc là 17998ha còn vùng đồng
bằ
ng Bắc Bộ là 5750ha (1995). Như vậy đến năm 1995 diện tích đất đô
thị khoảng 28 nghìn ha. Đến năm 2005 diện tích đất đô thị là 100 nghìn
ha cho cả 3 vùng. Như vậy diện tích đất đô thị phát triển mạnh với tốc độ
nhanh, hình thành nhiều đô thị mới và mở rộng các đô thị cũ. Nếu với tốc
độ này dự kiến đến năm 2010 diện tích đô thị
sẽ là 215 nghìn ha và đến
năm 2020 sẽ là 581 nghìn ha.
6. Môi trường bền vững.
Hiện nay lượng nước dùng cho môi trường như pha loãng dòng
chảy, nước thải trong các hệ thống thuỷ lợi chưa được tính đến. Vì vậy ở
kịch bản phát triển này dự kiến trong tương lai lượng nước dùng cho môi

trường cũng chưa được đề cập đến
7. Công tác phát triển thuỷ lợi và cơ chế chính sách
Diện tích được t
ưới của toàn bộ Miền Bắc 1,72 triệu ha vào năm
1996 và 1,9 triệu ha vào năm 2000. Như vậy bình quân diện tích được
tưới tăng hàng năm là 1,11 %năm, trong đó vùng đồng bằng tăng 1,44%
năm, miền núi tăng 0,5% năm.

5
Như vậy có thể thấy rằng diện tích được tưới qua các năm có tăng
nhưng không đáng kể. Như vậy với tốc độ đầu tư công trình thuỷ lợi như
hiện tại thì diện tích được tưới của cả vùng dự kiến đến năm 2010 sẽ là
2,0 triệu ha và đến 2020 sẽ khoảng 2,17ha.
Các mô hình quản lý tưới, hiện đại hoá quản lý vận hành công trình
mới chỉ dừ
ng lại ở mức thí điểm vì vậy kết quả đạt được trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thuỷ nông là rất hạn chế. Hệ số sử
dụng kênh mương trong giai đoạn này khoảng 0,5-0,55. Với xu thế đó dự
kiến hệ số sử dụng kênh mương đến năm 2010 là 0,6 và đến 2020 sẽ tăng
lên 0,65.
8. Nguồn nước đế
n
Tổng lượng dòng chảy đến trên toàn bộ lưu vực sông Hồng 136 tỷ
m
3
, trong đó dòng chảy thuộc Trung Quốc là 52,8 tỷ m
3
. Phần ở Việt
Nam là 83,2 tỷ m
3

; 6 tháng mùa kiệt 37,9.10
9
m
3
.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=75%:
+ Phần Trung Quốc 46,6. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 73,4. 10
9
m
3
.
+ Mùa kiệt 21,9. 10
9
m
3
.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=85%:
+ Phần Trung Quốc 43,5. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 68,5. 10
9
m

3
.
+ Mùa kiệt 27,2. 10
9
m
3
.
- Tổng lượng dòng chảy năm với các tần suất P=95%:
+ Phần Trung Quốc 39,2. 10
9
m
3
.
+ Phần Việt Nam 61,8. 10
9
m
3
.
+ Mùa kiệt 24,4. 10
9
m
3
.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHÍNH
Kịch bản 1: Xu thế hiện thời
Hạng mục 2000 2005 2010-KB1 2020-KB1
I. Nhóm các yếu tố kinh tế

1. Dân số (1000người) 26660 28038 29416 29416
Trong đó thành thị 5678 6733 7827 7827

Trong đó đô thị 3887 4746 5604 7320
2. Cơ cấu sử dụng đất (ha)

Đất nông nghiệp 2021944 2076714
a. Đất canh tác 1485241 1456398
- Lúa xuân 798348 773961 749574 757513
- Lúa mùa 909916 916546 923176 942726
- Màu xuân 249198 746283 286888 311262

6
- Màu mùa 169760 505375 173478 195699
- Màu đông 262596 468238 363335 442416
- Cây lâu năm 156728 354686 558603 762520
b. Thuỷ sản (ha) 100387 127238
- Nước ngọt 69911 100129 116870 150350
- Nước lợ 9291 11073 11964 13746
3. Chăn nuôi (1000 con)

- Trâu, Bò 2558 2646 2733 2909
- Lợn 9214 11866 14519 19824
- Gia cầm 75993 99465 122937 169881
4, Môi trường

Miền núi (% tổng nhu cầu) 0 0 5 10
Đồng bằng (% tổng nhu cầu) 0 0 10 20
5. Đô thị

Khu CN tập trung (ha) 1724 10736 19747 33265
6. Giao thông thuỷ


Xà lan (tấn) 200 200 200 400
Tàu (CV) 135 135 135 150
II. Nhóm công nghệ, chính sách
Hệ số sử dụng kênh mương 0.55 0.57 0.60 0.65
Hệ số hồi quy(%) 30 28 25 20
III. Nhóm các yếu tố nước đến

Lượng nước đến từ TQ 51.3 51.3 50.9 49.4
Lượng nước đến ở lãnh thổ VN 83,2 83,2 83,2 83,2
6 tháng mùa kiệt(T12-T6) 37,9 37,9 37,9 37,9
Lâm nghiệp
- Độ che phủ (%) 30.5 37 48.9 48.9
IV. Nhóm các yếu tố hồ chứa

-Dung tích hồ chứa lớn(tỷ m
3
) 7 8 10 17
- Thủy điện (MW) 2040 2040 2340 5940


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI
!






CHUYÊN ĐỀ

XÂY DỰNG KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

(NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG HỒNG
)





Chủ nhiệm đề tài
Ts. Tô Trung Nghĩa
Chủ nhiệm chuyên đề
Nguyễn Thị Thanh Hà





Hà nội 2007
XÂY DỰNG KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LƯU VỰC SÔNG HỒNG- THÁI BÌNH
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình là hệ thống sông lớn đứng
hàng thứ hai (sau sông Mê Kông) chảy qua nước Việt Nam. Là một con
sông quốc tế bao gồm lãnh thổ của 3 nước là: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào. Phần thượng nguồn của các dòng chính và nhánh lớn nằm hầu
hết trên lãnh thổ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc có diện tích khoảng 81.240
km

2
chiếm 48% diện tích lưu vực, phần ở Lào là đầu nguồn suối Nậm
Mức có diện tích 1100 km
2
chiếm 0,65% diện tích lưu vực, phần còn lại
là trong vùng hạ du của hệ thống sông bao gồm lãnh thổ của 25 tỉnh thành
phố thuộc vùng Bắc Bộ của Việt Nam có diện tích khoảng 86.660 km
2

chiếm 51,53% diện tích toàn lưu vực sông (trong đó nó chiếm trọn vẹn
lãnh thổ của 19 tỉnh thành phố là: thành phố Hà Nội, thành phố Hải
Phòng, tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang,Vĩnh Phúc, Phú Thọ, thành phố
Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái và
phần lớn lãnh thổ của 6 tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng,
Lạng Sơn và Quảng Ninh). Diện tích lưu vực của toàn bộ hệ thống sông
Hồng - sông Thái Bình là 1.690.200 km
2
.
Lưu vực sông Hồng được giới hạn từ 20
o
- 25
o
30’ Vĩ độ Bắc và từ
100
o
- 107
o
10’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang
và sông Châu Giang của Trung Quốc; phía Tây giáp lưu vực sông Mê

Kông; phía Nam giáp lưu vực lưu vực sông Mã; phía Đông giáp Vịnh
Bắc Bộ.
Phần lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình trên lãnh thổ Việt Nam
được kéo dài từ 20
o
-23
o
22’ Vĩ độ Bắc và từ 102
o
10’ - 107
o
10’ Kinh độ
Đông.
Do đặc điểm địa hình trên 90% diện tích là đồi núi mà dòng chảy
được sinh ra là từ mưa; Do vậy mùa mưa nước tập trung nhanh sinh ra lũ
úng làm ngập hàng vạn ha đất canh tác và gây thiệt hại về tài sản tính
mạng của nhân dân, ngược lại về mùa khô các sông suối lượng nước còn
rất ít đặc biệt là các sông suối thượng thường nguồn bị khô cạn, nếu số
ngày không mưa kéo dài thì ngay cả nước sinh hoạ
t cũng bị thiếu, mặn
xâm nhập sâu vào các cửa sông ven biển, gây rất nhiều khó khăn cho sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong lưu vực.
Với mục đích sử dụng tổng hợp cho các ngành kinh tế: năng lượng,
cấp nước dân sinh, tưới, phòng chống lũ, môi trường… hiện tại trên dòng
chính sông Hồng đã xây dựng các hồ chứa như Hoà Bình, Thác Bà. Hồ
chứa nước Tuyên Quang đã xây dựng xong, sắp đưa vào vận hành. Hồ
chứa Sơn La đang được xây dựng trên dòng chính sông Đà.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở các tài liệu định hướng PTKTXH toàn lưu vực sông
Hồng Thái Bình, xây dựng nên kịch bản phát triển bền vững dùng trong

việc tính toán dự báo nhu cầu nước cho các giai đoạn 2010 và 2020.
Trên cơ sở nhu cầu nướ
c dự báo cho tương lai đó đề xuất cơ sở khoa
học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng-
Thái Bình.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở để xây dựng kịch bản:
Căn cứ vào kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế, quy hoạch
tổng thể các ngành và các nghị quyết đại hội Đảng:
- Chuyên đề quy hoạch Nông nghiệp lưu vực sông Hồng
- Chuyên
đề quy hoạch Lâm nghiệp lưu vực sông Hồng
- Quy hoạch tổng thể PTKTXH vùng Đông Bắc (1996), Tây Bắc
(1996) và Đồng bằng Bắc Bộ (1999).
- Quy hoạch phát triển thuỷ sản Ven biển Bắc Bộ.
Kịch bản phát triển bền vững được xây dựng thành 2 kịch bản con
2.1 và 2.2 với sự khác biệt về áp dụng khoa học công nghệ trong nông
nghiệp và thuỷ lợi và chuyển đổi cơ cấu trong sản xu
ất .
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Kịch bản 2.1

Kịch bản chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và áp dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp và thuỷ lợi ở mức trung bình
Hệ thống chỉ tiêu chính:

1. Dự báo dân số
+ Hiện tại toàn lưu vực có 26,98 triệu người và dự báo đến năm
2010 là 30,4 triệu người, năm 2020 là 35,0 triệu người.
+ Dân số Thành thị và các khu công nghiệp, dịch vụ tập trung sẽ

tăng lên đáng kể trong 10 năm tới. Dân số đô thị sẽ tăng từ 3,56 triệu
người (năm 2005) lên 6,61 triệu người vào năm 2010 và khoảng 12 triệu
người vào năm 2020. Với tốc độ tăng dân số đô thị 6 - 7%/năm, dân số
thành thị sẽ chiếm 35% dân số của cả vùng.
+ Tới năm 2010, Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng dân số nông
thôn sẽ giảm từ 13,8 triệu (năm 2005) xuống còn 11,1 triệu, giảm từ
78,8% xuống còn 57% và nhân khẩu nông nghiệp giảm từ 11,5 triệu
người còn : 7,3 triệu người. Sự phát triển về kinh tế của vùng dẫn tới sự
thay đổi về cơ cấu lao động, theo chiều hướng tăng lao động trong các ngành
: công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, với tốc độ chuyển dịch từ 5 - 6%/năm.
Lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm trong cơ cấu từ : 64,2% (năm
2005), xuống còn 44% vào năm 2010. Khi đó tỷ lệ lao động chưa có việc làm
sẽ giảm từ 11% (năm 2005) xuống còn 6% (năm 2010).
2. Nông lâm nghiệp
a) Tốc độ tăng trưởng
Được tính toán dựa trên cơ sở và khả năng thực tế có thể đạt được
trong những năm tới, với các chỉ tiêu dự kiến ở mức độ tăng khá. Tốc độ
tăng trưởng của ngành nông lâm, thuỷ sản đạt từ 5÷6% năm vào 2010 và
7÷8% năm vào 2020. Trong đó ngành nông nghiệp tốc độ
tăng trưởng đạt
bình quân từ 4,0 ÷ 4,5% năm vào 2010 và 4,5÷5,5% vào 2020.
- Chăn nuôi đạt 7,5% ÷ 9,5% vào 2010 và 8÷10% vào 2020.
- Thuỷ sản 14,5 ÷21% vào năm 2010 và 13÷15% năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu của nông nghiệp đạt khoảng 700÷ 800 triệu
USD vào năm 2010 và 1000÷1200 triệu USD vào năm 2020.
- Tăng độ che phủ của rừng đạt 40% tổng diện tích tự nhiên của lưu
vực vào năm 2010 và đạt trên 50% vào năm 2020.
b) Một số chỉ tiêu chính
+ Trồng tr
ọt: Giữ vững sản lượng lương thực 10,5÷11,0 triệu tấn

năm, có khoảng 1,5÷2,0 triệu tấn lương thực hàng hoá xuất khẩu. Giá trị
sản phẩm nông nghiệp trên 1 ha đạt 40÷45 triệu đồng/ha.năm đối với các
tỉnh đồng bằng và 20 ÷ 32 triệu đồng/ha.năm đối với các tỉnh trung du và
miền núi vào năm 2010 và đạt 50÷55 triệu đồng/ha.năm ở đồng bằng và
30- 35 triệu đồng/ha.năm vớ
i các tỉnh miền núi vào năm 2020.
Đến năm 2010, các loại đất chính toàn lưu vực như sau:
Đất nông nghiệp là 1.945.037 ha, giảm 1.162 ha so với năm 2003.
Đất lâm nghiệp có rừng là 3.608.803, tăng 873.200 ha so với năm
2003.
Đất chuyên dùng là 519.760 ha, tăng 65.204 ha so với năm 2003.
Đất ở là 169.670 ha, tăng 18.669 ha so với năm 2003.
Đất chưa sử dụng là 2.494.804 ha, giảm 1.255.913 ha so với năm
2003.
Như vậy đến năm 2010, diện tích được khai thác cho phát triển nông
lâm nghiệp tăng 874.362 ha so với năm 2005, bằng 9,7% diện tích tự
nhiên và bằng 23,3% diện tích đất chưa sử dụng năm 2005.
Đất nông nghiệp toàn lưu vực đến năm 2010 là 1.945.037 ha giảm
1.162 ha so với năm 2005. Trong đó:
+ Đất ruộng 3 vụ toàn lưu vực là 175.385 ha tăng 83.907 ha so với năm
2003.
+ Đất ruộng 2 vụ toàn lưu vực là 643.536 ha giảm 35.682 ha so với năm
2003.
+ Đất ruộng 1 vụ toàn lưu vực là 133.686 ha giảm 68.857 ha so với năm
2003.
+ Chăn nuôi

Dự kiến phát triển chăn nuôi đến năm 2010 và 2020 lưu vực sông
Hồng sông Thái Bình
- Phát triển mạnh đàn trâu trên các vùng đồi, núi; hạn chế dần

đàn trâu tại vùng đồng bằng sông Hồng. Dự kiến tốc độ phát triển quy
mô đàn đạt 3,5 - 4,0%/năm.
- Phát triển qui mô đàn bò với tốc độ tăng trưởng bình quân 6 -
6,5%/năm. Phát triển đàn bò theo hướng thịt, sữa, tăng tỷ lệ bò lai ngoại
nh
ằm nâng cao năng suất thịt, sữa. Hình thành các vùng sản xuất tập
trung : vùng nuôi bò sữa, vùng nuôi bò thịt.
- Phát triển đàn lợn với tốc độ tăng trưởng khá (dự kiến mức tăng
trưởng qui mô đàn 6-7%/năm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng có mức tăng
trưởng 8-9% năm). Phát triển đàn lợn theo hướng nâng cao chất lượng thịt
bằng cải tạo đàn lợn giống (nái ngo
ại và lai ngoại), đưa tỷ lệ nạc thịt lên
50 - 55%.
- Đang phát triển nhanh đàn gia cầm với tốc độ tăng trưởng qui mô
đàn bình quân đạt 8 - 10%/năm. Phát triển đàn gia cầm theo hướng thịt,
trứng, khuyến khích phát triển gà công nghiệp, phát triển chăn nuôi thả vườn
theo hướng thâm canh, bán thâm canh. Đẩy mạnh chăn nuôi vịt vùng bãi
triều, ven sông biển, kết hợp chăn nuôi vịt nội đồng.
+ Thủy sản

Dự kiến phát triển thuỷ sản đến năm 2010 và 2020 lưu vực sông
Hồng sông Thái Bình.
+ Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản : vùng chuyển đổi ruộng
trũng trồng lúa → lúa - thuỷ sản; vùng bãi triều ven biển, vùng lúa nhiễm
mặn và một phần đất làm muối, đất trồng cói sang nuôi trồng thuỷ sản.

×