Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

MẠNG MÁY TÍNH - PHẦN CÁC BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN CÁCH CHIA ĐIA CHỈ IP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.22 KB, 21 trang )

Địa chỉ IP và cách chia
Tài liệu tham khảo về địa chỉ IP


l-Các dạng bài tập về dịa chỉ IP

Dạng 1: Bài tập xuôi.
Cho một địa chỉ IP, biết số bit cần mượn hoặc số host. Yêu cầu
tìm ra các subnet, địa chỉ đầu (first address), địa chỉ cuối (last
address), địa chỉ quảng bá (broadcast address), host range (dải
địa chỉ khả dụng của từng host).


Dạng 2: Bài tập ngược.

Cho một địa chỉ host thuộc một subnet nào đó với subnet
mask.
Xác định số bit đã mượn, xác định xem địa chỉ đó thuộc subnet
nào, địa chỉ IP đã sử dụng để subneting (chia mạng) là địa chỉ
nào. Liệt kê các subnet, địa chỉ đầu tiên, địa chỉ cuối cùng, địa
chỉ broadcast của từng subnet.
2. Các bước làm bài

2.1: Các bước làm dạng bài tập xuôi.
- Từ địa chỉ IP đề bài cho, xác định lớp của địa chỉ đó.
- Xác định Default mask của địa chỉ đó.
- Chuyển tất cả các địa chỉ đó sang dạng nhị phân.
- Nếu biết số bit mượn thì áp dụng công thức 2^n - 2 để tính ra
số host và 2^m để tính ra số subnet, với n và m là số bit mượn
cho phần host, phần mạng.
- Nếu biết số host thì áp dụng hai công thức trên tìm ra số bit


cần mượn.
-Từ số bit mượn và mask tìm ra hop (khoảng cách giữa các
subnet)
- Liệt kê theo thứ tự.
Ví dụ:

Cho địa chỉ IP sau 192.168.1.0/24. Hãy chia địa chỉ thành các
subnet, sao cho mỗi subnet có thể có 29 host, liệt kê các
subnet, dải địa chỉ khả dụng và địa chỉ broadcast của từng
subnet.

Trả lời:

Bước 1: Địa chỉ trên thuộc lớp C, có defaul mask là
255.255.255.0
Bước 2: Chuyển đổi nhị phân
192.168.1.0 = 1000 0000 . 1010 1000 . 0000 0001 . 0000
0000
255.255.255.0 = 1111 1111 . 1111 1111 . 1111 1111 . 0000
0000

Bước 3: Vì mỗi host có 29 host suy ra cần ít nhất 5 bit cho
phần host: 2^5 - 2 = 30. Vậy số bit cho phần Net ID là 3. Vậy
ta có 2^3 = 8 subnet.

Bước 4 : xác định số hop cho các subnet.
Vì mượn 3 bit cho phần Net ID nên ta có subnet mask mới là:

255.255.255.224 = 1111 1111 . 1111 1111 . 1111 1111 . 1110
0000


Phần màu tím là dành cho host. Bit thấp nhất trong phần Net
ID có giá trị là 32, suy ra số hop là 32, có nghĩa là ta có các
subnet và các địa chỉ cần tìm sau.
Lưu ý:
- Địa chỉ mạng (subnet) : tất cả các bit dành cho phần host
bằng 0
- Địa chỉ broadcast: tất cả các bit dành cho phần host bằng 1.
- Địa chỉ đầu tiên: là địa chỉ lến sau địa chỉ mạng (subnet)
- Địa chỉ cuối cùng: là địa chỉ liền trước địa chỉ broadcast


2.2 Các bước làm bài tập dạng ngược.
- Chuyển đổi địa chỉ host và mask đề bài đã cho từ dạng thập
phân sang nhị phân.
- Thực hiện phép tính AND để xác định địa chỉ mạng, đó chính
là địa chỉ mạng chứa địa chỉ host ở trên.
- Dựa vào bit nhận dạng, xác định địa chỉ đó thuộc lớp nào.
- Xác định defaul mask cho địa chỉ đó, kết hợp với mask của để
bài tìm ra số bit đã mượn.
- Từ số bit mượn và mask tìm ra số hop cho từng subnet.
- Liệt kê các địa chỉ theo yêu cầu !

Ví dụ:

Cho địa chỉ: 210.4.80.100/26, xác định xem địa chỉ trên thuộc
subnet nào . Liệt kê các subnet và dải địa chỉ của subnet đó.


Trả lời:


Bước 1: Chuyển đổi nhị phân.

210 . 4 . 80 . 100 = 1101 0010 . 0000 0100 . 0101 0000 .
0110 0110
AND
255 . 255 . 255 . 192 = 1111 1111 . 1111 1111 . 1111 1111 .
1100 0000

=

210 . 4 . 80 . 64 <= 1101 0010 . 0000 0100 . 0101 0000 .
0100 0000
Bước 2: Từ kết quả của phép AND trên ta tìm được địa chỉ
mạng chứa địa chỉ đề bài cho là : 210 . 4 . 80 . 64


Bước 3: Xác định lớp địa chỉ: Địa chỉ trên thuộc lớp C, suy ra
default mask là 255.255.255.0. đó đó ta đã mượn 2 bit cho
phần net ID.

Bước 4: Suy ra số subnet, số host cho từng subnet.
Số subnet là: 2^2 = 4
Số host/subnet: 2^6 - 2 = 62.
Số hop của các subnet là: 2^6 = 64 (các subnet cách nhau 64
địa chỉ)

Bước 5: Liệt kê theo yêu cầu



Note: Các dạng bài tập có thể biến tấu dưới dạng mô hình hoặc
các yêu cầu không đầy đủ như trên, cần đọc kỹ đề bài và áp
dụng sao cho hợp lý.
ll-Cơ bản về cách đánh địa chỉ IP
1. Địa chỉ IP:
Địa chỉ IP là một số nguyên 32 bit, thường được biểu diễn dưới
dạng một dãy 4 số nguyên cách nhau bởi dấu chấm (dotted
format). Một số nguyên trong địa chỉ IP là một byte, thường được
gọi là một octet (8 bits).
Ví dụ về một địa chỉ IP điển hình là 123.255.0.15. Các thành
phần 123, 255, 0 và 15 là các octet.
Một địa chỉ IP gồm có 3 phần. Phần đầu tiên là địa chỉ mạng
(network address), phần thứ cuối cùng là địa chỉ máy (host
address) và phần còn lại (nếu có) là địa chỉ mạng con (subnet
address).
Địa chỉ mạng của một địa chỉ IP được tìm ra khi thực hiện phép
toán logic AND giữa địa chỉ IP đấy và một giá trị gọi là mặt nạ
mạng (network mask, tôi sẽ không dùng từ “mặt nạ mạng” trong
tất cả các bài về sau mà chỉ dùng “network mask” cũng như sẽ
không dịch từ “mask” thành “mặt nạ” nữa). Network mask cho
biết bao nhiêu bit trong địa chỉ IP là địa chỉ mạng.
2. Phân lớp địa chỉ IP:
Địa chỉ IP được phân ra làm 5 lớp mạng (lớp A, B, C, D, và E).
Trong đó bốn lớp đầu được sử dụng, lớp E được dành riêng cho
nghiên cứu. Lớp D được dùng cho việc phát các thông tin
broadcast/multicastt (broadcast/multicast IPs). Lớp A, B và C
được dùng trong cuộc sống hàng ngày.
3. Cách phân biệt IP lớp A, B, C, và D:
Một địa chỉ IP với bit đầu tiên là 0 thuộc về lớp A, bit đầu tiên là
1 và bit thứ 2 là 0 thuộc lớp B, bit đầu là 1, bit 2 là 1, bit 3 là 0

thuộc lớp C, bit đầu là 1, bit 2 là 1, bit 3 là 1, bit 4 là 0 thuộc lớp
D. Lớp E là các địa chỉ còn lại. Bảng sau tóm tắt ý tưởng này:
Lớp IP Dạng địa chỉ IP (x l
à bit
bất kỳ)
Network mask m
ặc định (default
network mask)
A 0xxxx xxx 255.0.0.0
B 10xxx xxx 255.255.0.0
C 110xx xxx 255.255.255.0
D 1110x xxx (không dùng)
Ví dụ địa chỉ 10.243.100.56 là một địa chỉ IP lớp A vì octet đầu
được biểu diễn dưới dạng nhị phân thành 00001010. Bit đầu tiên
là 0 nên địa chỉ đó thuộc về lớp A.
Mỗi lớp có 2 địa chỉ dành riêng là địa chỉ thấp nhất (phần địa chỉ
máy toàn bit 0), và địa chỉ cao nhất của lớp đó (phần địa chỉ máy
toàn bit 1). Như vậy, địa chỉ mạng có thể có trong một lớp sẽ
phụ thuộc vào số bit trong network mask (bit mang giá trị 1).
Nếu gọi số bit 1 trong network mask là x thì số địa chỉ mạng tối
đa có thể có trong một lớp là 2^x
Tuy nhiên, vì mỗi lớp bị phụ thuộc vào vài bit đầu tiên quy định
nên số địa chỉ mạng tối đa thật sự trong mỗi lớp sẽ là 2^x -
2^(số bit cố định của lớp tương ứng).
Như vậy lớp A có 126 địa chỉ, lớp B có tối đa 16382 địa chỉ, lớp
C có 2097150 địa chỉ.
Phần còn lại ngoài địa chỉ mạng sẽ là địa chỉ máy. Tương tự cũng
có 2 địa chỉ máy dành riêng (địa chỉ thấp nhất và địa chỉ cao
nhất) trong mỗi địa chỉ mạng. Như vậy, số địa chỉ máy có thể có
trong mỗi mạng sẽ là 2^(32 - x) - 2. Công thức tính đơn giản

giống công thức tính số địa chỉ mạng. Chỉ khác một điều là ta
dùng số bit 0 (32-x) thay vì dùng số bit 1 (x).
Như vậy, một địa chỉ mạng lớp C sẽ có 254 địa chỉ máy, tương
tự cho địa chỉ mạng lớp B, và A.
Tổng số địa chỉ của một lớp mạng là tích của số địa chỉ mạng và
số địa chỉ máy trong một mạng thuộc lớp đó.
4. Subnet:
Tuy nhiên, các nhà quản trị mạng thường phân chia mạng của
họ ra thành nhiều mạng nhỏ hơn gọi là mạng con subnet. Tương
tự với địa chỉ mạng, địa chỉ mạng con cũng được quy định bởi
một mask, gọi là subnet mask. Subnet mask của một địa chỉ
mạng có số bit 1 nhiều hơn hoặc bằng (trường hợp bằng có nghĩa
là không có chia mạng ra thành subnet) số bit 1 trong network
mask của địa chỉ đó. Ví dụ subnet mask của một mạng thuộc lớp
B sẽ có dạng 255.255.xxx.xxx với xxx là số bất kỳ từ 0 đến 255.
Cách tính số địa chỉ mạng con của một địa chỉ mạng sẽ phụ thuộc
vào bao nhiêu bit của network mask đã được dùng để làm subnet
mask (tạm gọi là y). Hai công thức bên trên đều được sử dụng
với việc thay biến x thành y. Đặc biệt cách tính số địa chỉ IP trong
mỗi subnet sẽ dùng cả x và y theo công thức sau:
2^(32 - x - y) - 2
Ví dụ subnet mask của một mạng lớp A (network mask mặc định
255.0.0.0) là 255.192.0.0 thì y sẽ là 2 (vì 192 biểu diễn ở dạng
nhị phân là 11000000, có nghĩa là đã có 2 bit đã được sử dụng
để làm subnet mask). Subnet mask phải là một dãy liên tục các
bit 1 ngay sau network mask. Điều này nói lên rằng subnet mask
dành một số bit 0 trong network mask (phần dành cho địa chỉ
máy). Cũng có 2 địa chỉ máy dành riêng trong mỗi subnet. Hai
địa chỉ đó là subnet address (địa chỉ thấp nhất trong subnet) và
broadcast address (địa chỉ cao nhất trong subnet). Địa chỉ thấp

nhất trong subnet không nhất thiết có tất cả các bit là 0 như đối
với địa chỉ thấp nhất trong một mạng, cũng như địa chỉ cao nhất
không nhất thiết phải là toàn bit 1. Lưu ý là trong một vài tài liệu
cũ nói rằng cũng có 2 subnet dành riêng trong mỗi mạng nhưng
bây giờ điều đó không còn dùng nữa. Hai subnet đó vẫn được
dùng, gọi là zero subnet (subnet thấp nhất) và broadcast subnet
(subnet cao nhất).
Ngoài ra, mỗi lớp mạng còn có 1 địa chỉ mạng dành riêng (private
network address). Lớp A có địa chỉ 10.0.0.0. Lớp B có địa chỉ
172.16.0.0. Lớp C có địa chỉ 192.168.0.0. Địa chỉ broadcast của
lớp A còn được gọi là địa chỉ universal broadcast (toàn bit 1 hay
255.255.255.255).
5. Broadcast và multicast:
Các phần trên đề cập đến broadcast và multicast nhưng chưa giải
thích. Địa chỉ broadcast là một địa chỉ mà khi thông tin gửi tới
địa chỉ đó sẽ được gửi đến toàn bộ các máy trong mạng. Multicast
cũng như broadcast nhưng chỉ có tác dụng trong một subnet.
Trên đây là các kiến thức cơ bản về việc đánh địa chỉ IP. Vài ví
dụ dưới sẽ giúp làm sáng tỏ các kiến thức trên.
Ví dụ 1: Địa chỉ 192.168.0.1 thuộc lớp nào?
Có 2 cách trả lời câu hỏi này: Một là dựa vào việc phân tích octet
đầu ra dạng nhị phân, căn cứ vào các bit đầu mà có thể trả lời.
Cách thứ hai là vì địa chỉ này thuộc mạng riêng của lớp C nên có
thể trả lời ngay.
Ví dụ 2: Chỉ rõ địa chỉ mạng của địa chỉ 192.168.0.5 với network
mask mặc định.
Câu hỏi này buộc ta phải biết địa chỉ 192.168.0.5 thuộc lớp nào
và biết network mask của lớp đó.
192.168.0.5 thuộc lớp C.
Lớp C có network mask là 255.255.255.0.

Thực hiện phép AND sẽ ra 192.168.0.0.
Câu trả lời là 192.168.0.0. Câu hỏi này cũng có thể trả lời nếu ta
biết là địa chỉ 192.168.0.5 là một trong 3 địa chỉ riêng.
Ví dụ 3: Chỉ rõ phần địa chỉ mạng (bỏ phần địa chỉ máy) của địa
chỉ 192.168.0.10 với network mask mặc định.
Như câu trên ta đã biết network mask của địa chỉ 192.168.0.10
là 255.255.255.0. Câu hỏi yêu cầu chỉ rõ PHẦN địa chỉ mạng,
nên ta chỉ lấy các bit còn nằm trong network mask:
Địa chỉ đầu 11000000.10101000.00000000.00001010
Network
mask 11111111.11111111.11111111.00000000
Lấy phần trong network
mask 11000000.10101000.00000000
Câu trả lời sẽ là 192.168.0.
Ví dụ 4: Địa chỉ IP 129.56.7.8 có subnet mask là 255.255.128.0.
Hỏi có bao nhiêu subnet, bao nhiêu địa chỉ IP trong mỗi subnet,
bao nhiêu địa chỉ IP trong mạng đó?
Việc trả lời đòi hỏi chút tính toán. Sau khi nhận biết địa chỉ IP
này là thuộc lớp B, network mask mặc định là 255.255.0.0 (x là
16), ta biết quản trị mạng đã lấy 1 bit để chia subnet. Như vậy,
y là 1. Số subnet là 2^1 là 2. Số địa chỉ IP trong mỗi subnet là
2^(32-y-x) - 2 là 32766. Suy ra số địa chỉ IP trong mạng đó là
2 * 32766 là 65532.
6. Câu hỏi dành cho người đọc tự trả lời:
Một quản trị viên có một network address thuộc lớp C. Anh ta
muốn chia địa chỉ này ra thành nhiều subnet nhỏ hơn. Anh ta
muốn mỗi subnet có tối thiểu 10 máy và tối đa 30 máy, vậy anh
ta nên dùng những subnet mask nào?
Trên đây là một vài thông tin cần thiết để hiểu cách đánh địa chỉ
IP.


lll- Subnetmask và cách chia

Subnet là gì?: Hiểu đơn giản vầy. Khi ta chia một Network ra
thành nhiều Network nhỏ hơn thì các Network nhỏ này được gọi
là Subnet.
Vì sao cần phải chia Subnet mask?

Như ta đã biết mạng Internet sử dụng địa chỉ IPv4 32 bit và phân chia ra
các lớp A,B,C,D , tuy nhiên, với một hệ thống địa chỉ như vậy việc quản
lý vẫn rất khó khăn . Nếu như một mạng được cấp một địa chỉ lớp A thì
có nghĩa nó có thể chứa tới 16*1.048.576 địa chỉ ( máy tính ) .Với số
lượng máy tính lớn như vậy rất ít công ty hoặc tổ chức dùng hết được
điều đó gây lãng phí địa chỉ IP. Để tránh tình trạng đó các nhà nghiên
cứu đưa ra một phương pháp là sử dụng mặt nạ mạng con ( Subnet
mask ) để phân chia mạng ra thành những mạng con gọi là Subnet.
Subnet mask là một con số 32 bit bao gồm n bit 1 ( thường là các bit cao
nhất ) dùng để đánh địa chỉ mạng con và m bit 0 dùng để đánh địa chỉ
máy trong mạng con với n+m=32 .
Subnet mask phải được cấu hình cho mỗi máy tính trong mạng và phải
được định nghĩa cho mỗi giao diện Router. Như vậy, ta phải dùng cùng
một Subnet mask cho toàn bộ mạng vật lý cùng chung một địa chỉ
Internet. Trong thực tế, để dễ dàng cho hoạt động quản lý các máy trong
mạng, thường chia nhỏ các mạng lớn trong các lớp mạng (A, B, C)
thành các mạng nhỏ hơn. Quá trình này được thực hiện bằng cách lấy
một số bit ở phần định danh host để sử dụng cho việc đánh địa chỉ
mạng. Tuỳ theo cách sử dụng của người quản trị mạng ( số subnet và
số host trên mỗi subnet ) mà số lượng bit lấy ở phần host nhiều hay ít.
Để tách biệt giữa địa chỉ mạng và địa chỉ host người ta dùng netmask.
Để tách biệt giữa Subnet address và địa chỉ host người ta dùng Subnet

mask.

Theo quy ước, các địa chỉ IP được chia ra làm ba lớp như sau:
Class Subnet mask trong dạng nhị phân Subnet mask
Lớp A 11111111 00000000 00000000 00000000 255.0.0.0
Lớp B 11111111 11111111 00000000 00000000 255.255.0.0
Lớp C 11111111 11111111 11111111 00000000 255.255.255.0

Như ta đã biết, lớp A sử dụng 1 octet đầu tiên làm Network ID. Sử dụng
8 bit đầu được set giá trị thành 1, và 24 bit sau set giá trị 0 => có Subnet
Mask 255.0.0.0. Tương tự với các lớp kia.
Ví dụ IP: 192.168.1.0/24
Đây là địa chỉ thuộc lớp C. Và con số 24 có nghĩa là ta sử dụng 24 bit
cho phần Network ID, và còn lại 8 bit cho Host ID.

Chia Subnet Mask như thế nào?
Ở đây, mình sẽ trình bày cách ngắn gọn giúp bạn có thể tính nhẩm
được. Lấy ví dụ cụ thể như sau:
Công ty thuê một đường IP là 192.168.1.0. Bây giờ ông giám đốc yêu
cầu phân làm chia làm 3 mạng con cho ba phòng ban trong công ty. Hãy
thực hiện việc chia subnet này.

Trước hết ta phân tích cấu trúc của địa chỉ: 192.168.1.0 như sau:
+ Địa chỉ NetMask: 255.255.255.0
+ Network ID: 11111111.11111111.11111111
+ HostID: 00000000

Trong ví dụ này ta cần chia làm 3 mạng con (3 subnet) nên ta cần sử
dụng 2 bit ở phần Host ID để thêm vào Network ID. Làm sao để biết
được số bit cần mượn thêm? Ta có công thức : 2^n>=m (với m là số

subnet cần chia, n là số bit cần mượn). Ở đây 2^2>=3.
Sau khi mượn 2 bit, ta có cấu trúc mới ở dạng nhị phân là (bit mượn ta
set giá trị bằng 1 nhé):
+ Địa chỉ NetMask:: 11111111.11111111.11111111.11000000
+ Network ID: 11111111.11111111.11111111.11
+ Host ID: 000000
=> Ở dạng thập phân là: 255.255.255.192

Địa chỉ IP mới lúc này là: 192.168.1.0/26 (con số 26 là 24 + 2 bits
mượn).
Ta xác định "bước nhảy" cho các subnet:
Bước nhảy k=256-192=64
=> Ta có các mạng con sau:
Ip: 192.168.1.0 Netmask: 255.255.255.192
Ip: 192.168.1.64 Netmask: 255.255.255.192
Ip: 192.168.1.128 Netmask: 255.255.255.192
Ip: 192.168.1.192 Netmask: 255.255.255.192

Như vậy số máy trên mỗi mạng bằng bao nhiêu?
Số bits của Host ID còn lại sau khi đã bị Network ID mượn: x = 32-26 = 6
=> Số máy trên mỗi mạng: 2^n-2 = 2^6-2 = 64 máy

lv- các ví dụ về cách chia mạng con

Cho địa chỉ ip 139.12.0.0/19.

(Chia thành 4 mạng con)

1/ Xác định lớp class và subnet mặc nhiên.


- Do những địa chỉ ip có byte đầu tiên nằm trong khoảng:

0 đến 127 sẽ thuộc lớp A.

128 đến 191 sẽ thuộc lớp B.

192 đến 223 sẽ thuộc lớp C.

Nên địa chỉ ip 139.12.0.0/19 sẽ thuộc lớp B.

- lớp B có 2 byte dành cho Netword ID và 2 byte dành cho Host ID.

+ Qui định mặt nạ mạng con (Subnet mask) tất cả các bit trong phần
Host ID là 0, các phần còn lại (Netword ID) là 1.

Nên mặt nạ mạng con (Subnet mask) mặc nhiên là :255.255.0.0.

2/ Xác định Subnet mask thực sự.

- Số bit cần mượn là 3.

+ số mạng con có thể chia được là :

2^3 – 2 = 8 – 2 = 6 > 4 mạng con.

- Host của các lớp B gồm 2 byte x 8 bit = 16 bit.

Vì đã mượn 3 bit chia mạng con nên :

Số bit cho Netword ID là 16 + 3 = 19.


Địa chỉ ip 139.12.0.0/19. Ở đây số 19 có nghĩa là 19 bit được dùng cho
(Netword ID).

Do 3 bit của Host ID được mượn để chia mạng con.Nên cấu trúc địa
chỉ ip có sự thay đổi :

Netword ID : 2 byte x 8 bit = 16 bit + 3 bit Subnet ID = 19 bit.

Host ID : 2 byte x 8 bit = 16 bit – 3 bit Subnet ID = 13 bit.

- Qui định mặt nạ mạng con (Subnet mask) tất cả các bit trong
Host ID là 0,cò lại (Netword ID) là 1.

Nên ta có Subnet mask mới là:

11111111.11111111.111-00000.00000000

Đổi sang hệ thập phân:

11111111 = 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4 + 2^3 + 2^2 + 2^1 + 2^0

255 = 128 + 64 + 32 + 16 + 8 + 4 + 2 + 1

111-00000= 2^7 + 2^6 + 2^5

224= 128 + 64 + 32

Subnet mask mới là :


255.255.224.0

3/ Xác định vùng địa chỉ Host

- Chuyển đổi địa chỉ ip 139.12.0.0 sang hệ nhị phân.

10001011.00001100.00000000.00000000

Xác định vùng địa chỉ Host.

Dùng 3 bit để chia mạng con (Subnet) ta có các trường hợp mạng con
sau:

1 số 1 : 001 – 010 – 100

2 số 1 : 011 – 101 – 110

Trong 2^3 – 2 = 6 mạng con trên ta chỉ lấy 4 mạng con theo yêu cầu đề
bài nên chọn ngẩu nhiên mổi trường hợp 2 địa chỉ mạng con.

Cụ thể vùng Host ID như sau:

Subnet ID 1: 139.12.32.1

Từ 10001011.00001100.00100000.00000001 thập phân là:
139.12.32.1

Đến 10001011.00001100.00111111.11111110 thập phân là :
139.12.63.254


/*Tại sao ở đây địa chỉ Host thứ nhất lại là XX 00100000.00000001 mà
không là [00100000.00000000 :thằng này là địa chỉ mạng.]

Địa chỉ của Host cuối cùng XX 00111111.11111110 mà không là
[00111111.11111111 :thằng này cũng là địa chỉ mạng ]*/

Tức là từ :139.12.32.1 đến 139.12.63.254

(Chú ý : lớp B lấy 2 thằng cuối ra tính)

Dãy tiếp theo :

139.12.64.1 (số 1 trong ba bit mượn dịch về trước một bước
01000000.00000001)

Đến (tính tương tự) 139.12.95.254 (01011111.11111110)

Tương tự : 96

Subnet ID 2 : 2 số 1

Subnet ID 3 :

……………

Subnet ID n…(cũng tính 2 thằng cuối tương tự)

(Ở đây ta mượn 3 bit chia 4 mạng con. Nên chỉ tính đến Subnet ID 2
thôi và mổi cái chọn ra 2 trường hợp là được roài. Nếu mượn 4 bit để
chia mạng con. Ta có số mạng con là 2^4 – 2 = 14 mạng con lẹn đó.).


Số bít có thể mượn để chia mạng con trong các lớp như sau:

Lớp A số bit mượn <24 tức không vượt qua số bit của Host ID,

Lớp B số bit mượn < 16.

Lớp C số bit mượn <8

Xác Định Host cùng mang con ?

Vậy 2 host thế nào được gọi là cùng mạng con với nhau ?:

Nếu địa chỉ ip của chúng có phần Netword ID trùng nhau.

Cụ thể như sau:

Ta có 2 địa chỉ ip:

Ip 192.168.5.9/28

Ip 192.168.5.39/28

Xác định các bước như phía trên…

Để biết được các host có cùng mạng hay không ta phải tìm được
Subnet mask thực sự của nó. Sau đó thực hiện phép toán AND nhị phân
với địa chỉ ip.tiếp theo xác định phần Netword ID và Host ID.xem phần
Netword Id của chúng có trùng nhau hay không.nếu trùng là cùng
mạng.ngược lại là không cùng mạng.


Ta sẽ xét 2 địa chỉ ip trên:

ip thứ nhất: ip 192.168.5.9/28 thuộc lớp C.

Lớp C có: Netword ID : 3 byte x 8 bit = 24 bit

: Host ID :1 byte x 8bit = 8 bit

Subnet mask mặc nhiên là:255.255.255.0

Địa chỉ ip 192.168.5.9/28. Ở đây số 28 có nghĩa là dành 28 bit cho
Netword ID chia mạng con.

Vậy là: mượn 4 bit để làm subnet ID chia mạng con.

Địa chỉ Host ID lúc này còn : 8 bit – 4 bit = 4 bit.

Qui đinh mặt nạ mang con (Subnet mask) là tất cả các bit trong phần
Host ID là 0, còn lại (Netword ID) là 1.

Ta có subnet mask mới như sau:

11111111.11111111.11111111.1111-0000

Đổi sang hệ thập phân là :

11111111 = 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4 + 2^3 + 2^2 + 2^1 + 2^0

255 = 128 + 64 + 32 + 16 + 8 + 4 + 2 + 1


1111-0000= 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4

240= 128 + 64 + 32 +16

è255.255.255.240

Đã tìm được subnet mask thực sự.giờ ta thực hiện phép toán AND nhị
phân giữa IP và Subnet Mask

(192.168.5.39/28AND 255.255.255.240)

IP
11000000 10101000 00000101 00001001

Subnet mask
11111111 11111111 11111111 11110000

Kết Quả AND
11000000 10101000 00000101 00000000

Netword ID
192 168 5 0

Host ID
9
Vậy địa chỉ mạng (Netword ID)của máy thứ nhất là : 192.168.5.0

Địa chỉ Host ID là : 9


Tương tự ip thứ 2 : ip 192.168.5.39/28 xác định tương tự như trên.

(192.168.5.9/28 AND 255.255.255.240)

IP
11000000 10101000 00000101 00100111

Subnet mask
11111111 11111111 11111111 11110000

Kết Quả AND
11000000 10101000 00000101 00100000

Netword ID
192 168 5 32

Host ID
7

Ví Dụ cụ thể về IP



Cho địa chỉ ip 139.12.0.0/19.

(Chia thành 4 mạng con)

1/ Xác định lớp class và subnet mặc nhiên.

- Do những địa chỉ ip có byte đầu tiên nằm trong khoảng:


0 đến 127 sẽ thuộc lớp A.

128 đến 191 sẽ thuộc lớp B.

192 đến 223 sẽ thuộc lớp C.

Nên địa chỉ ip 139.12.0.0/19 sẽ thuộc lớp B.

- lớp B có 2 byte dành cho Netword ID và 2 byte dành cho Host ID.

+ Qui định mặt nạ mạng con (Subnet mask) tất cả các bit trong phần
Host ID là 0, các phần còn lại (Netword ID) là 1.

Nên mặt nạ mạng con (Subnet mask) mặc nhiên là :255.255.0.0.

2/ Xác định Subnet mask thực sự.

- Số bit cần mượn là 3.

+ số mạng con có thể chia được là :

2^3 – 2 = 8 – 2 = 6 > 4 mạng con.

- Host của các lớp B gồm 2 byte x 8 bit = 16 bit.

Vì đã mượn 3 bit chia mạng con nên :

Số bit cho Netword ID là 16 + 3 = 19.


Địa chỉ ip 139.12.0.0/19. Ở đây số 19 có nghĩa là 19 bit được dùng cho
(Netword ID).

Do 3 bit của Host ID được mượn để chia mạng con.Nên cấu trúc địa
chỉ ip có sự thay đổi :

Netword ID : 2 byte x 8 bit = 16 bit + 3 bit Subnet ID = 19 bit.

Host ID : 2 byte x 8 bit = 16 bit – 3 bit Subnet ID = 13 bit.

- Qui định mặt nạ mạng con (Subnet mask) tất cả các bit trong
Host ID là 0,cò lại (Netword ID) là 1.

Nên ta có Subnet mask mới là:

11111111.11111111.111-00000.00000000

Đổi sang hệ thập phân:

11111111 = 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4 + 2^3 + 2^2 + 2^1 + 2^0

255 = 128 + 64 + 32 + 16 + 8 + 4 + 2 + 1

111-00000= 2^7 + 2^6 + 2^5

224= 128 + 64 + 32

Subnet mask mới là :

255.255.224.0


3/ Xác định vùng địa chỉ Host

- Chuyển đổi địa chỉ ip 139.12.0.0 sang hệ nhị phân.

10001011.00001100.00000000.00000000

Xác định vùng địa chỉ Host.

Dùng 3 bit để chia mạng con (Subnet) ta có các trường hợp mạng con
sau:

1 số 1 : 001 – 010 – 100

2 số 1 : 011 – 101 – 110

Trong 2^3 – 2 = 6 mạng con trên ta chỉ lấy 4 mạng con theo yêu cầu đề
bài nên chọn ngẩu nhiên mổi trường hợp 2 địa chỉ mạng con.

Cụ thể vùng Host ID như sau:

Subnet ID 1: 139.12.32.1

Từ 10001011.00001100.00100000.00000001 thập phân là:
139.12.32.1

Đến 10001011.00001100.00111111.11111110 thập phân là :
139.12.63.254

/*Tại sao ở đây địa chỉ Host thứ nhất lại là XX 00100000.00000001 mà

không là [00100000.00000000 :thằng này là địa chỉ mạng.]

Địa chỉ của Host cuối cùng XX 00111111.11111110 mà không là
[00111111.11111111 :thằng này cũng là địa chỉ mạng ]*/

Tức là từ :139.12.32.1 đến 139.12.63.254

(Chú ý : lớp B lấy 2 thằng cuối ra tính)

Dãy tiếp theo :

139.12.64.1 (số 1 trong ba bit mượn dịch về trước một bước
01000000.00000001)

Đến (tính tương tự) 139.12.95.254 (01011111.11111110)

Tương tự : 96

Subnet ID 2 : 2 số 1

Subnet ID 3 :

……………

Subnet ID n…(cũng tính 2 thằng cuối tương tự)

(Ở đây ta mượn 3 bit chia 4 mạng con. Nên chỉ tính đến Subnet ID 2
thôi và mổi cái chọn ra 2 trường hợp là được roài. Nếu mượn 4 bit để
chia mạng con. Ta có số mạng con là 2^4 – 2 = 14 mạng con lẹn đó.).


Số bít có thể mượn để chia mạng con trong các lớp như sau:

Lớp A số bit mượn <24 tức không vượt qua số bit của Host ID,

Lớp B số bit mượn < 16.

Lớp C số bit mượn <8

Xác Định Host cùng mang con ?

Vậy 2 host thế nào được gọi là cùng mạng con với nhau ?:

Nếu địa chỉ ip của chúng có phần Netword ID trùng nhau.

Cụ thể như sau:

Ta có 2 địa chỉ ip:

Ip 192.168.5.9/28

Ip 192.168.5.39/28

Xác định các bước như phía trên…

Để biết được các host có cùng mạng hay không ta phải tìm được
Subnet mask thực sự của nó. Sau đó thực hiện phép toán AND nhị phân
với địa chỉ ip.tiếp theo xác định phần Netword ID và Host ID.xem phần
Netword Id của chúng có trùng nhau hay không.nếu trùng là cùng
mạng.ngược lại là không cùng mạng.


Ta sẽ xét 2 địa chỉ ip trên:

ip thứ nhất: ip 192.168.5.9/28 thuộc lớp C.

Lớp C có: Netword ID : 3 byte x 8 bit = 24 bit

: Host ID :1 byte x 8bit = 8 bit

Subnet mask mặc nhiên là:255.255.255.0

Địa chỉ ip 192.168.5.9/28. Ở đây số 28 có nghĩa là dành 28 bit cho
Netword ID chia mạng con.

Vậy là: mượn 4 bit để làm subnet ID chia mạng con.

Địa chỉ Host ID lúc này còn : 8 bit – 4 bit = 4 bit.

Qui đinh mặt nạ mang con (Subnet mask) là tất cả các bit trong phần
Host ID là 0, còn lại (Netword ID) là 1.

Ta có subnet mask mới như sau:

11111111.11111111.11111111.1111-0000

Đổi sang hệ thập phân là :

11111111 = 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4 + 2^3 + 2^2 + 2^1 + 2^0

255 = 128 + 64 + 32 + 16 + 8 + 4 + 2 + 1


1111-0000= 2^7 + 2^6 + 2^5 + 2^4

240= 128 + 64 + 32 +16

è255.255.255.240

Dã tìm được subnet mask thực sự.giờ ta thực hiện phép toán AND nhị
phân giữa IP và Subnet Mask

(192.168.5.39/28AND 255.255.255.240)

IP
11000000 10101000 00000101 00001001

Subnet mask
11111111 11111111 11111111 11110000

Kết Quả AND
11000000 10101000 00000101 00000000

Netword ID
192 168 5 0

Host ID
9

Vậy địa chỉ mạng (Netword ID)của máy thứ nhất là : 192.168.5.0

Địa chỉ Host ID là : 9


Tương tự ip thứ 2 : ip 192.168.5.39/28 xác định tương tự như trên.

(192.168.5.9/28 AND 255.255.255.240)

IP
11000000 10101000 00000101 00100111

Subnet mask
11111111 11111111 11111111 11110000

Kết Quả AND
11000000 10101000 00000101 00100000

Netword ID
192 168 5 32

Host ID
7
Vậy địa chỉ mạng (Netword ID)của máy thứ hai là : 192.168.5.32

Địa chỉ Host ID là : 7

Kết Luận :

Vậy chúng có cùng mạng hay không ?

Địa chỉ mạng (Netword ID) của máy thứ nhất là : 192.168.5.0

Địa chỉ mạng (Netword ID) của máy thứ hai là : 192.168.5.32


Kết luận : hai máy trên không cùng mạng.

============================================
========

Nếu yêu cầu chia mạng con.

Bao nhiêu mạng tương ứng mượn số bit theo công thức:

2^n – 2 = số mạng con. (n là số bit cần mượn, phải < số bit phần Host
ID của lớp)

Số Host của mổi mạng con sẽ là:

2^ (số bit Host - n) – 2 = số host trên mổi mạng con.

Vậy địa chỉ mạng (Netword ID)của máy thứ hai là : 192.168.5.32

Địa chỉ Host ID là : 7

Kết Luận :

Vậy chúng có cùng mạng hay không ?

Địa chỉ mạng (Netword ID) của máy thứ nhất là : 192.168.5.0

Địa chỉ mạng (Netword ID) của máy thứ hai là : 192.168.5.32

Kết luận : hai máy trên không cùng mạng.


============================================
========

Nếu yêu cầu chia mạng con.

Bao nhiêu mạng tương ứng mượn số bit theo công thức:

2^n – 2 = số mạng con. (n là số bit cần mượn, phải < số bit phần Host
ID của lớp)

Số Host của mổi mạng con sẽ là:

2^ (số bit Host - n) – 2 = số host trên mổi mạng con.

×