Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.5 KB, 8 trang )

Các phương thức cho vay,
chứng từ tài khoản kế toán
cho vay
Bởi:
Hà Thị Nhung
Các phương thức cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước: Có 9 phương thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra,
giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa
chọn phương thức cho vay sau đây:
Phương thức cho vay theo từng lần (theo món):
áp dụng phương thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập giấy đề nghị vay
vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục cần thiết khác để chứng
minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như ước tính hiệu
quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó.
Trong trường hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng khách hàng ký kết
hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số tiền, mục đối tượng, vốn
vay, thời hạn trả nợ, lãi suất
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã được ký kết, kế toán cho vay giải ngân phát tiền vay
đồng thời hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi khách hàng
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
1/8
Mỗi khoản vay đều được xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín dụng. Vì vậy
để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ sơ, khế ước sao cho khoa
học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ, một khoản nợ có thể chia ra nhiều kỳ hạn trả nợ khác
nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng


đúng hạn.
Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi:
Nợ :TK tiền mặt
Nợ :TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản).
Có :TK cho vay khách hàng.
Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng thì khách hàng
phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số tiền gốc và lãi đó.
+ Nếu được Ngân hàng chấp thuận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thì kế toán
cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lưu đơn gia hạn hoặc điều chỉnh của
khách hàng vào hồ sơ vay vốn.
+ Nếu không được ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc
gia hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào hồ sơ khế ước của khách hàng chuyển
nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món vay. Kế toán hạch toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay trong hạn.
Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn được lưu ở một cặp riêng để làm căn cứ cho việc đôn
đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng như phân tích phòng ngừa
rủi ro.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Cho vay bổ xung vốn lưu động):
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với Ngân hàng thoả
thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho những doanh nghiệp
có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất, kinh doanh ổn định và nhu cầu vốn vay, trả
thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Ngân hàng cùng khách
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
2/8
hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất
định, điều kiện vay trả, mức lãi suất, cách thức trả nợ cũng như quyền hạn, nghĩa vụ của
mỗi bên làm căn cứ.

Từng lần vay khách hàng không cần phải làm lại các thủ tục mà chỉ cần, lập một giấy
nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi phát tiền vay hạch toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn
mức tín dụng đã ký kết.
Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phương thức này Ngân hàng
không xác định được thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản vay. Mà thoả thuận một kế
hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp và việc tính toán quản lý
thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế hoạch trả nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định
vòng quay của vốn tín dụng.
Việc trả nợ của khách hàng được thực hiện trong suốt thời hạn giá trị của hợp đồng tín
dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả thuận với Ngân hàng trích từ
tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ.
Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi
Nợ TK tiền mặt.
Nợ TK tiền gửi (Nếu trả bằng chuyển khoản).
Có TK cho vay khách hàng.
Thu lãi cho vay thường được áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa khách hàng và
Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc theo định kỳ.
Việc tính thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất ghi trên hợp đồng
tín dụng và tuỳ theo phương thức cho vay sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng
để thực hiện việc tính các khoản lãi chưa đến hạn phải thu hoặc thời hạn thoả thuận.
Trong quá trình vay vốn, trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và doanh
nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung hạn mức tín dụng, Ngân
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
3/8
hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách
hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng.

Việc ký kết hợp đồng tín dụng mới được thực hiện trước 10 ngày hạn mức tín dụng cũ
hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp,
Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới
Cho vay theo dự án đầu tư:
• Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
• Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định
các kỳ hạn trả nợ.
• Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
• Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn
đầu tư đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
• Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí
cho dự án duyệt trong thời gian chưa vay được vốn
Cho vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của khách hàng: trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định
của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân
hàng ban hành.
Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định.Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay

4/8
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy4/
14/2003ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải tuân theo các quy định của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác
Pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán được thực hiện theo qui
định 127/QĐ-NHNo - 04, ngày 13/03/2001 của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Phân loại theo tính chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ gốc là những chứng từ được lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh 1 nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế
toán, chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút tiền, giấy nộp
tiền, giấy lĩnh tiền.

Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
5/8
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thu, séc,
TTD.
- Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số dư tính lãi, bảng kê quyết toán lãi
cho vay, bảng kê thanh toán các loại:
Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại tỉnh.
Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử.
Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (như phiếu xuất tài sản, phiếu
nhập tài sản).
Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm chứng từ do Ngân
hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải lập đúng mẫu và ghi đầy đủ các yếu
tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy tính (danh mục chứng từ được phép lập
trên máy tính theo quy trình giao dịch trực tiếp do tổng giám đốc quy định). Các chứng
từ có nhiều liên phải được lập một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tính hoặc
viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau:
- Các yếu tố trên chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi mầu tím, xanh, đen, không
được viết bằng mực đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Không được
viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không được viết bằng hai loại bút hai mâù
mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực,
chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè chữ. Không được tẩy xoá, sửa chữa bằng
bất kỳ hình thức nào đối với các yếu tố trên chứng từ.
- Số tiền trên chứng từ bắt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng từ). Chữ
đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên, không được
viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm chữ vào giữa hai chữ
viết liền kề nhau trên chứng từ. Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng, rễ
hiểu, chữ ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất cả các loại chứng từ kế toán
đều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen
Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài khoản dùng

để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời
cũng ghi chép, phản ánh số tiền vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.
ứng với phương thức cho vay từng lần có tài khoản cho vay thông thường. ứng với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng.
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
6/8
Tài khoản cho vay từng lần
Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn và
được Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tài khoản
cho vay thích hợp.
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu như sau:
Bên nợ: Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có).
Dư nơ: Phản ánh số tiền người vay còn nơ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó.
Tài khoản cho vay theo hạn mức
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho khách hàng
vay theo 2 tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng và tài khoản tiền gửi
thanh toán).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín dụng như sau:
- Đối với những khách hàng mở 2 tài khoản: tài khoản cho vay theo hạn mức và tiền gửi
thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ được thực hiện trên tài khoản cho vay
theo hạn mức có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các khoản thu nhập
khác nộp vào.
Dư nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng.
Trường hợp hết số dư mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình cho Ngân
hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ người vay

cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn.
Trường hợp đến hạn trả người vay không trả được nợ, cũng không được Ngân hàng cho
gia hạn nợ thì số nợ đó được chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn“ để theo dõi thu hồi
với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình thường.
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
7/8
Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn.
Dư nợ: Thể hiện số dư nợ quá hạn chưa trả.
Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn đều được mở theo từng loại nợ và theo từng đơn vị
vay để theo dõi.
Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay
8/8

×