MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU .................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG VÀ TÍNH CHẤT ĐẠI
CHÚNG CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG ............................................ 4
I. Truyền thông đại chúng ................................................................................ 4
1.1. Khái niệm truyền thông đại chúng ........................................................... 4
1.2. Các chức năng xã hội cơ bản của truyền thông đại chúng ....................... 4
II. Tính chất đại chúng của truyền thơng đại chúng ........................................ 5
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG ............................................................................................................... 7
I. Sách .............................................................................................................. 7
II. Báo in .......................................................................................................... 8
III. Phát thanh .................................................................................................. 9
IV. Truyền hình ............................................................................................. 11
V. Quảng cáo ................................................................................................. 12
VI. Điện ảnh .................................................................................................. 13
VII. Internet ................................................................................................... 14
VIII. Tờ rơi, tờ gấp ........................................................................................ 15
CHƯƠNG III. VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................ 16
I. Vấn đề đặt ra của truyền thông đại chúng trên thế giới hiện nay ............... 16
1.1. Tồn cầu hố truyền thơng đại chúng ..................................................... 16
1.2. Hệ quả của tồn cầu hố truyền thơng đại chúng ................................... 16
II. Vấn đề đặt ra của truyền thông đại chúng ở Việt Nam hiện nay .............. 17
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 21
2
LỜI NĨI ĐẦU
Truyền thơng đại chúng là một hiện tượng xã hội ngày càng chi phối sâu sắc
và toàn diện đến mọi tiến trình và lĩnh vực của đời sống xã hội, trên bình diện vĩ
mơ cũng như trong việc hình thành nhân cách của con người. Trong xã hội hiện
đại, các thế lực chính trị, các nhà kinh doanh, các nhà hoạt động văn hoá - xã hội,…
đều quan tâm khai thác và sử dụng truyền thông đại chúng như một công cụ và
phương thức không thể thiếu. Mặt khác, công chúng xã hội cũng dựa vào truyền
thông đại chúng để bày tỏ, tham gia ý kiến về các vấn đề xã hội và thực hiện quyền
được thông tin, quyền tự do ngơn luận của mình. Truyền thơng đại chúng cũng là
nơi hàm chứa nhiều thông tin, kiến thức bổ ích và thú vị để cơng chúng khai thác
sử dụng.
Truyền thông đại chúng ra đời đã đáp ứng, làm thỏa mãn các nhu cầu giao
tiếp mang tính phổ biến và tạo hiệu quả ở quy mơ tồn cầu. Truyền thông đại chúng
gắn liền với sự phát triển của xã hội con người và bị chi phối trực tiếp bởi hai yếu
tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật cơng nghệ thơng tin. Các loại hình
truyền thơng đại chúng bao gồm: sách, báo in, điện ảnh, phát thanh, truyền hình,
quảng cáo, internet, băng, đĩa hình và âm thanh… Hoạt động truyền thông đại
chúng được coi là một phần của đời sống văn hóa xã hội hiện đại. Nó vừa là sản
phẩm của văn hóa, lại vừa có vai trị quan trọng trong việc nâng cao trình độ hiểu
biết chung, khẳng định, phát huy và lan tỏa những giá trị văn hóa tốt đẹp, trong đó
cơng nghệ truyền thơng chính là sự biểu hiện khả năng mở rộng của con người. Từ
đây ta thấy được truyền thông đại chúng vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của con người.
Vì vậy, bài viết “Tìm hiểu về truyền thơng đại chúng” dưới đây làm rõ
thêm về tính chất đại chúng của truyền thông đại chúng, đặc điểm của các loại hình
truyền thơng đại chúng và những vấn đề đặt ra đối với truyền thông đại chúng thế
giới và truyền thông đại chúng ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG I. TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG VÀ TÍNH CHẤT ĐẠI
CHÚNG CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG
I. Truyền thơng đại chúng
1.1. Khái niệm truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng (tiếng Anh: Mass Communications) được hiểu là hệ
thống các phương tiện truyền thông hướng tác động vào đông đảo công chúng xã
hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế) nhằm
thông tin, chia sẻ, lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo
nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hoá - xã hội đã và đang đặt
ra.
1.2. Các chức năng xã hội cơ bản của truyền thông đại chúng
* Chức năng thông tin - giao tiếp
Thơng tin là nhu cầu sống cịn, nhu cầu phát triển của con người và xã hội;
đồng thời là động lực kích thích sự phát triển. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu
thơng tin càng cao. Cuộc đấu tranh tư tưởng - chính trị - xã hội càng phức tạp, kinh
tế thị trường càng phát triển thì tính chất thông tin cũng ngày càng đa dạng và phức
tạp. Do đó việc thực hiện chức năng này, để các kênh thông tin trên các kênh
truyền thông đại chúng đạt hiệu quả cao thì thơng tin cần phải nhanh chóng, kịp
thời; phong phú, đa dạng; phù hợp với các quy tắc xã hội, các giá trị văn hoá và đạo
lý của dân tộc; cần phải phục vụ tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
* Chức năng cung cấp kiến thức, mở rộng hiểu biết và giáo dục tư tưởng, cổ
vũ hành động
Q trình thực hiện chức năng thơng tin cũng đồng thời là quá trình cung cấp
kiến thức, chia sẽ kỹ năng và kinh nghiệm trong cộng đồng xã hội, khu vực và trên
phạm vi tồn cầu. Đó là quá trình cung cấp kiến thức, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ dân trí và góp phần cải thiện diện mạo văn hoá cộng đồng. Kiến thức, hiểu
biết tạo tiền đề cho hoạt động giáo dục tư tưởng và cổ vũ hành động.
* Chức năng khai sáng, giải trí
Các sản phẩm truyền thơng góp phần to lớn vào việc nâng cao dân trí, giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc cũng như giao lưu, tiếp thu tinh hoa
văn hoá của các dân tộc trên thế giới, phụ vụ sự nghiệp phát triển đất nước, chấn
hưng dân tộc. Số lượng và chất lượng các sản phẩm truyền thơng cũng là một trong
những tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của một cộng đồng, một đất nước.
4
* Chức năng giám sát và phản biện xã hội
Giám sát là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu của truyền
thông đại chúng. Ở các nước phương Tây, chức năng này được đề cao với đầy đủ
hành lang pháp lý, cho nên báo chí và truyền thơng đại chúng được coi là quyền lực
thứ tư.
Phản biện xã hội là khái niệm và hoạt động có tính phổ biến, tất yếu của đời
sống xã hội. Phản biện xã hội có thể được hiểu là cách thức thể hiện, huy động
nguồn lực trí tuệ và cảm xúc của đơng đảo nhân dân vào việc góp ý kiến nhằm
hồn thiện các chủ trương, quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, trong quá trình
giải quyết các vấn đề lớn, liên quan đến sự phát triển của cộng đồng.
* Chức năng kinh tế - dịch vụ
Sản phẩm truyền thơng đại chúng có thể được sản xuất, chuyển tải qua nhiều
kênh khác nhau, với những mục đích và ý đồ cụ thể, với những phương thức khác
nhau. Có loại sản phẩm được sản xuất phục vụ mục đích chính trị, quảng bá; có
loại được sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội - thị trường trên cơ sở bảo đảm yêu cầu
chính trị và chuẩn mực văn hố, được lưu thơng và hạch toán như sản phẩm hàng
hoá theo quy luật cung - cầu. Trong nền kinh tế thị trường nước ta, với sự phát triển
của truyền thông đại chúng, đã và đang hình thành nền cơng nghiệp giải trí. Do đó,
khái niệm công chúng truyền thông đại chúng gắn với khái niệm khách hàng và thị
trường: công chúng - khách hàng, công chúng - thị trường truyền thơng đại chúng.
II. Tính chất đại chúng của truyền thơng đại chúng
Tính chất đại chúng của truyền thông đại chúng được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, đối tượng tác động của truyền thông đại chúng là đông đảo công
chúng xã hội - những quần thể nhân cư khơng phân biệt trình độ, dân tộc, tơn giáo,
đảng phái, tuổi và giới tính. Mặc dù các ấn phẩm truyền truyền thơng đều nhằm vào
những nhóm đối tượng cụ thể, nhưng mỗi khi những ấn phẩm ấy đã được xã hội
hố trên các kênh truyền thơng đại chúng thì đối tượng tiếp cận khơng chỉ là nhóm
đối tượng ban đầu.
Thứ hai, các sự kiện và vấn đề đăng tải trên truyền thông đại chúng luôn
hướng đến việc ưu tiên thoả mãn, phục vụ nhu cầu và mong đợi của nhân dân.
Những sự kiện được thông tin liên quan mật thiết đến việc giải thích và giải đáp,
tháo gỡ những vấn đề bức xúc trong cuộc sống của đông đảo nhân dân, hoặc giúp
họ mở rộng tầm mắt, nối dài tầm tay trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề
mới nảy sinh.Trong xã hội thông tin thời đại số hố, các phương tiện truyền thơng
5
đại chúng đã và đang trở thành diễn đàn chia sẽ thơng tin, tư tưởng, tình cảm, kỹ
năng và kinh nghiệm của đông đảo nhân dân. Nhu cầu tiếp nhận của công chúng
hết sức đa dạng, phong phú; mỗi sự kiện, vấn đề xảy ra, họ đều muốn được thông
tin đa chiều và thông tin đa chiều giúp công chúng nhận thức rõ hơn bản chất của
sự kiện và vấn đề thơng tin.
Thứ ba, tính phong phú đa dạng và nhiều chiều. Có thể nói rằng các kênh
truyền thơng đại chúng thể hiện rõ nhất sự phong phú đa dạng - xét trên mọi khía
cạnh. Một là, đối tượng phản ánh bao gồm các sự kiện và vấn đề về mọi lĩnh vực
khác nhau trong đời sống. Hai là, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của con người và
xã hội từ tình cảm, tâm lý, nhận thức, hành vi,… Ba là, hệ thống các ký hiệu,
phương tiện và phương thức sản xuất, truyền tải thông điệp rất đa dạng, nhằm thu
hút người xem. Bốn là, hình thức và thể loại cũng rất linh hoạt, phong phú. Do đó,
nếu biết khai thác các thế mạnh đặc trưng của các kênh truyền thông sẽ tạo nên sức
mạnh tổng hợp đa năng trong việc thu phục công chúng xã hội vào quá trình xây
dựng và phát triển bền vững.
Thứ tư, tính dễ nhớ, dễ hiểu và dễ làm theo. Tính chất giao tiếp đại chúng
yêu cầu thoả mãn trình độ chung của cơng chúng. Do đó, các thơng điệp phát ra
phải đảm bảo để công chúng hiểu ngay lập tức và cùng hiểu như nhau để có thể
chia sẻ, nhận thức hoặc xử lý kịp thời, hiệu quả. Điều này đòi hỏi thông điệp phải
được thiết kế phù hợp để những nông dân có trình độ trung bình tiếp nhận khơng
thấy khó hiểu và nhà khoa học không thấy nhàm chán.
Thứ năm, các kênh truyền thông đại chúng luôn tiếp xúc, tác động, đến dông
đảo công chúng, nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của đông đảo
người theo một chiều hướng nào đó, liên quan đến việc tranh thủ, tập hợp lực
lượng. Do đó, tính mục đích ở đây trước hết là mục đích chính trị. Mục đích chính
trị ấy có thể biểu hiện trực tiếp thơng qua các khẩu hiệu chính trị, quyết tâm chính
trị, hoặc gián tiếp qua các tầng nấc trung gian và dưới nhiều dạng thức khác nhau.
6
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG
Truyền thông đại chúng ra đời đã đáp ứng, làm thỏa mãn các nhu cầu giao
tiếp mang tính phổ biến và tạo hiệu quả ở quy mơ tồn cầu. Truyền thơng đại chúng
gắn liền với sự phát triển của xã hội con người và bị chi phối trực tiếp bởi hai yếu
tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật cơng nghệ thơng tin. Các loại hình
truyền thơng đại chúng bao gồm: sách, báo in, điện ảnh, phát thanh, truyền hình,
quảng cáo, internet, băng, đĩa hình và âm thanh… Hoạt động truyền thông đại
chúng được coi là một phần của đời sống văn hóa xã hội hiện đại. Từ đây ta thấy
được truyền thông đại chúng vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của
con người.
I. Sách
Sách là kênh truyền thông đại chúng ra đời sớm nhất, phát triển với quy mô,
chủng loại, số lượng ngày càng lớn và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát
triển của nhân loại. Có thể nói rằng sự ra đời của sách đã tạo ra sự bùng nổ truyền
thông lần thứ nhất. Bởi vì, với sự ra đời của sách, tri thức, kinh nghiệm của loài
người đã được lưu giữ và nhân bản rộng rãi, truyền lưu cho các thế hệ - một chức
năng cơ bản và quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong
mọi thời đại.
Sách được chia làm nhiều loại. Sách phổ cập tri thức và kinh nghiệm phổ
thông cho đối tượng đông đảo nhân dân, gọi là sách phổ thông. Đây là loại sách
chính yếu nhất với tư cách là kênh truyền thông đại chúng. Sách công cụ dùng để
tra cứu, như các loại sách từ điển, sách thông tin dữ liệu thống kê, sách bản đồ, địa
lý,… Sách chuyên khảo dùng để cơng bố các cơng trình nghiên cứu khoa học theo
lĩnh vực đề tài hẹp, chuyên sâu, chủ yếu phục vụ các nhà nghiên cứu.
Ưu điểm và nhược điểm của sách
* Ưu điểm: Sách là loại hình truyền thơng đại chúng có nhiều thế mạnh, có
vai trị to lớn trong việc nâng cao dân trí. Các thế mạnh như:
Thứ nhất, với dung lượng trang in lớn, sách có thể đăng tải khối lượng tri
thức đồ sộ, cơ bản, hệ thống và chuyên sâu về một đề tài.
Thứ hai, sách tác động vào thị giác, vào tình cảm và lý trí người đọc, có
chiều sâu.
Thứ ba, chế độ tiếp nhận chủ động, thoải mái.
7
Thứ tư, tính tư liệu cao và khả năng lưu giữ, lưu truyền tốt, nhất là ở những
khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm như nước ta,…
*Nhược điểm:
Thứ nhất, do dung lượng tri thức lớn, số trang in nhiều nên đọc sách phải có
thời gian.
Thứ hai, sách cũng kén chọn công chúng, người đọc sách không những phải
biết chữ mà cịn phải có trình độ văn hố ở mức độ nhất định.
Thứ ba, tính cập nhật của thơng tin và tri thức trong sách không cao, nhất là
trong điều kiện kinh tế thị trường và tốc độ phát triển nhanh của khoa học - cơng
nghệ.
Quy trình làm sách
Bước 1: Xây dựng kế hoạch đề tài và khai thác bản thảo
Bước 2: Biên tập bản thảo
Bước 3: Thiết kế trình bày sách
Bước 4: In sách
Bước 5: Phát hành sách
Bước 6: Nghiên cứu, theo dõi phản hồi từ cuốn sách
II. Báo in
Báo chí được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm báo in, báo phát thanh, báo
truyền hình, báo mạng điện tử và báo bảng điện tử. Trong mục này, chỉ nói tới báo
chí theo nghĩa hẹp - đó là báo và chí - báo in, bao gồm nhật báo (báo hàng ngày:
báo buổi sáng và buổi chiều), báo tuần, báo thưa kỳ (mỗi tuần xuất bản 2-3 hoặc 45 kỳ) và tạp chí.
Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, đăng tải các sự kiện và vấn đề
thời sự, phát hành rộng rãi nhằm phục vụ công chúng - nhóm đối tượng nào đó với
mục đích nhất định.
Báo in ở Việt Nam
Báo in tiếng Việt ở nước ta ra đời muộn, được đánh dấu bằng tờ Gia Định
báo, xuất bản số đầu ngày 15-4-1865. Ngày 21-6-1925, tờ Thanh niên do Nguyễn
Ái Quốc sáng lập, trực tiếp chỉ đạo và thực hiện đã phát hành số đầu tiên.
8
Tính đến cuối năm 2020, cả nước có 779 cơ quan báo chí, trong đó có 142 cơ
quan báo (trung ương 68; địa phương 74); 112 báo có hoạt động điện tử; 612 tạp
chí (trung ương 520, địa phương 92, 98 tạp chí có hoạt động điện tử).
Ưu điểm và nhược điểm của báo in
* Ưu điểm:
Thứ nhất, báo in có thể thơng tin, phân tích, giải thích và giải đáp những vấn
đề phức tạp một cách hệ thống và sâu sắc với độ chính xác cao. Báo in tác động
vào thị giác, do đó có lợi thế thu phục lý trí và tình cảm con người bằng tính logic.
Thứ hai, người đọc báo hoàn toàn chủ động về thời gian, địa điểm và tư thế
trong việc tiếp nhận thông tin. Đồng thời, báo in có thể lưu giữ và đọc nhiều lần về
những thông tin phức tạp.
Thứ ba, nhiều người cùng đọc hoặc có thể truyền tay nhau các ấn phẩm báo
in, do đó cơng chúng trực tiếp có khả năng lây lan, phát triển và việc hình thành dư
luận xã hội bền vững hơn.
* Nhược điểm:
Thứ nhất, tính thời sự của thơng tin chậm vì chu kì xuất bản báo hiện nay là
12h trong khi tốc độ truy cập ngày càng cao.
Thứ hai, nếu tác phẩm in ấn không bắt mắt sẽ hạn chế sự hấp dẫn đối với
công chúng khi tiếp nhận.
Thứ ba, việc phát hành bào phụ thuộc vào phương tiện vận tải nên ở những
vùng sâu, vùng xa, công chúng thường tiếp nhận thông tin châm hơn.
Thứ tư, việc in báo đắt hơn các ấn phẩm truyền thơng khác. Do đó, báo in
khơng chỉ kén chọn về mặt văn hố mà cịn về cả mặt kinh tế.
III. Phát thanh
Phát thanh là kênh truyền thông đại chúng sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và
hệ thống dẫn truyền đi âm thanh tác động trực tiếp vào thính giác người tiếp nhận.
Chất liệu chính của phát thanh là nghệ thuật sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc
trong việc phản ánh cuộc sống.
Theo Lois Baird, tác giả cuốn sách Hướng dẫn sản xuất chương trình phát
thanh đã nêu ra và phân tích 11 đặc tính của phát thanh: Radio là hình ảnh; Radio
là thân mật riêng tư; Radio dễ tiếp cận và dễ mang theo; Radio là trực tiếp; Radio
có ngơn ngữ riêng của mình; Radio có tính tức thời; Radio khơng đắt tiền; Radio có
9
tính lựa chọn; Radio gợi nên cảm xúc; Radio làm công việc thông tin và giáo dục;
Radio là âm nhạc.
Phát thanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phát thanh phát triển nhanh chóng từ sau khi đất nước giành
được độc lập năm 1945 (trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở Việt Nam khơng có
đài phát thanh với tư cách là tiếng nói quốc gia, mà chỉ có đài phát thanh thuộc
Pháp dùng để phục vụ việc cai trị).
Ngày 7-9-1945, Đài Tiếng nói Việt Nam ra đời. Đến nay, ngồi đài phát
thanh quốc gia, bốn đài khu vực, hệ thống phát thanh, truyền thanh trong cả nước
đã lớn mạnh hồn chính với 63 đài phát thanh tỉnh, thành phố; hơn 700 đài truyền
thanh, phát thanh huyện và hàng ngàn đài phát thanh xã, phường là mạng lưới rộng
khắp chuyển tải thông tin - truyền thông phục vụ nhu cầu dân sinh và phát triển.
Ưu điểm và nhược điểm của phát thanh
* Ưu điểm:
Thứ nhất, phát thanh có tính toả khắp. Cùng một lúc phát thanh tác động đến
hàng triệu người, không phân biệt biên giới quốc gia, lãnh thổ.
Thứ hai, truyền thông tin nhanh, tiếp nhận đồng thời, người nhận có thể cùng
nghe, cùng theo dõi, cùng phản ứng. Do đó, phát thanh có sức mạnh đặc biệt trong
việc hình thành dư luận xã hội rộng khắp và tức thì.
Thứ ba, sống động, riêng tư, thân mật. Thế mạnh của phát thanh là sử dụng
thế giới âm thanh bao gồm lời nói, tiếng động, âm thanh trong việc phản ánh hiện
thực và tạo dựng nên bức tranh sinh động, thu phục người nghe.
Thứ tư, phát thanh là kênh truyền thông rẻ tiền, một chiếc radio chỉ với vài
chục ngàn đồng, người nghe được tiếp nhận nhiều loại chương trình khác nhau, phù
hợp với túi tiền của đại đa số người dân.
Thứ năm, phát thanh có thể nghe kết hợp với làm những công việc khác,
không phải tập trung mọi giác quan vào việc tiếp nhận thông tin.
* Nhược điểm:
Thứ nhất, thông tin tiếp nhận qua phát thanh dễ quên, khó lưu giữ thông tin
qua radio.
10
Thứ hai, phát thanh phụ thuộc vào đường truyền của các thiết bị điện tử và
phụ thuộc vào tuyến tính thời gian nên người nghe dễ bị bỏ lỡ thông tin nếu không
sắp xếp được thời gian nghe.
Thứ ba, trên sóng phát thanh, khó có thể trình bày tỉ mỉ hay phân tích một
vấn đề phức tạp.
IV. Truyền hình
Truyền hình là kênh truyền thơng chuyển tải thơng điệp bằng hình ảnh động
với đầy đủ sắc màu vốn có từ cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động. Nhờ
vậy, truyền hình đem lại cho cơng chúng bức tranh sống động với cảm giác như
đang trực tiếp tiếp xúc và cảm thụ.
Truyền hình ở Việt Nam
Ở Việt Nam, truyền hình ra đời muộn. Tại miền Bắc, dưới sự kiểm soát của
Mỹ - nguỵ, từ năm 1962, trung tâm truyền hình theo hệ FCC được xây dựng và bắt
đầu hoạt động từ năm 1966. Đến trước năm 1975, Mỹ đã đầu tư xây dựng các đài
truyền hình khu vực Cần Thơ, Nha Trang, Đà Lạt, Buôn Ma Thuật, Quy Nhơn, Đà
Nẵng và Huế.
Ngày 7/9/1970 phát chương trình thử nghiệm tại 58 phố Quán Sứ, Hà Nội do
các cán bộ đài phát thanh được cử đi đào tạo tại Cuba đảm nhiệm. Ngày 5/7/1976,
truyền hình Việt Nam chính thức phát hàng ngày với thời lượng 3-4 tiếng/ngày. Từ
năm 1990, truyền hình Việt Nam phát trên hai kệnh VTV1, VTV2, từ năm 1994
thêm VTV3 và sau đó là VTV4, truyền hình cáp, chuyển đổi cơng nghệ sang truyền
hình số,… Những năm gần đây, Đài truyền hình Việt Nam khơng ngừng mở rộng
kênh và tăng thời lượng phát sóng, cải tiến chương trình ngày càng phong phú, hấp
dẫn cơng chúng xã hội. Ngồi đài truyền hình trung ương, các đài truyền hình khu
vực, 63 tỉnh, thành phố đều có đài truyền hình với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp.
Ưu điểm và nhược điểm của truyền hình
* Ưu điểm:
Thứ nhất, việc chuyển tải thơng điệp bằng hình ảnh với nhiều sắc màu, cùng
với âm thanh sống động đã tạo nên tính hấp dẫn.
Thứ hai, thơng điệp trên truyền hình hấp dẫn, dễ hiểu, thích hợp cho cả nhóm
cơng chúng có trình độ thấp.
11
Thứ ba, truyền hình có thế mạnh trong cơng việc hướng dẫn các hoạt động,
các thao tác, có năng lực cổ vũ, kêu gọi hành động xã hội của đông đảo cơng chúng
trong thời điểm nhất định.
Thứ tư, truyền hình là kênh giao lưu văn hoá với nhiều ưu thế vượt trội, nhất
là qua phóng sự, phim ảnh, trị chơi, quảng cáo.
* Nhược điểm:
Thứ nhất, muốn tiếp nhận chương trình truyền hình phải có máy thu. Việc
này gây khó khăn đối với những gia đình có mức sống thấp, nhất là bà con ở vùng
sâu, vùng xa.
Thứ hai, chi phí sản xuất chương trình truyền hình mất nhiều chi phí.
Thứ ba, các tín hiệu truyền hình đi theo tuyến tính thời gian, đối tượng tiếp
nhận hoàn toàn bị động.
Thứ tư, tính tư liệu thấp, khó lưu giữ thơng tin cho số đông.
V. Quảng cáo
Theo định nghĩa của pháp lệnh quảng cáo năm 2001: “Quảng cáo là giới
thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ bao gồm
dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ khơng có mục đích sinh lời”. (khoản 1 điều
4)
Quảng cáo ở Việt Nam
Ở Việt Nam quảng cáo cũng suất hiện từ rất sớm từ những người rao bán
hàng rong qua những mỏ làng và nhất là trong ca dao hò vè qua lời hát ru lan tỏa
trong dân gian. Báo chí Việt Nam ngay từ khi ra đời (ở miền Nam) để đăng tải
quảng cáo và quảng cáo hàng ngày phát triển chiếm khoảng 10 % diện tích mặt
báo. Quảng cáo ở nước ta thực sự phát triển rầm rộ từ đầu những năm 90 của thế kỷ
XX, năm 2004 doanh thu quảng cáo cả nước đạt hơn 200tr đô la, tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng phần lớn do các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài nắm giữ. Trong
những năm qua, Việt Nam có tốc độ phát triển cao, quảng cáo cũng đã phát triển
mạnh. Các đài truyền hình cũng có nhiều ưu thế trong việc thu hút thị trường quảng
cáo, nhất là Đài Truyền hình Việt Nam, Đại Truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh,…
Một số đặc điểm của quảng cáo
12
Quảng cáo là thơng điệp chỉ nói tốt, nói hay và nhấn mạnh một, hai thuộc
tính nổi trội nào đó của sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.
Thơng điệp quảng cáo ln thể hiện rõ quyền lợi và tiện ích của người tiếp
nhận nếu họ trở thành khách hàng thực tế.
Thông điệp quảng cáo lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày và nhiều lần trong
tháng với mục đích khắc sâu, in đậm trong trí não người tiếp nhận, để kích thích,
mời gọi và thúc đẩy hành vi mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ.
Thông điệp quảng cáo là phương tiện thể hiện kịp thời và rõ rệt nhất thị hiếu,
nhu cầu và văn hoá tiêu dùng.
VI. Điện ảnh
Điện ảnh là phương tiện truyền thông tác động đồng thời vào thị giác và
thính giác, cũng như truyền hình, cơng chúng vừa nghe được âm thanh, vừa thấy
được hệ thống hình ảnh sống động. Điện ảnh được coi là nghệ thuật thứ bảy. Đó là
nghệ thuật sử dụng, khai thác thế giới âm thanh, hình ảnh động được ghi lại trên
phim nhựa, trên băng từ, đĩa CD hay kỹ thuật số, được trình chiếu lên màn ảnh
rộng, màn hình nhỏ,… nhằm tạo cho công chúng cảm giác như được chứng kiến
cuộc sống thực đang diễn ra.
Phân loại
Nghệ thuật điện ảnh có thể được phân chia thành các thể loại sau:
- Phim thời sự - tài liệu: phim này chuyên ghi lại những sự kiện lịch sử,
những người thật việc thật. vừa có tác dụng giáo dục truyền thống, tư tưởng - chính
trị, vừa cổ vũ hành động trong đơng đảo nhân dân.
- Phim khoa học: có chức năng chính là giáo dục, truyền bá tri thức, giúp con
người nhận thức bản chất các mối quan hệ, các sự vật, hiện tượng trong thế giới tự
nhiên, xã hội và tư duy, có tác dụng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, phổ cập
kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, đời sống.
- Phim hoạt hình: chủ yếu phục vụ trẻ em, giáo dục và kích thích trí tưởng
tượng của các em thơng qua hình ảnh, hình vẽ.
- Phim truyện: là đặc trưng của nghệ thuật thứ bảy xét trên mọi bình diện về
quy mơ, tính chất, năng lực phản ánh hiện thực, năng lực sáng tạo,…
13
- Phim truyền hình: được dùng nhằm khai thác thế mạnh của truyền hình, với
việc khai thác thế mạnh các thể loại phim trên, được sản xuất thành nhiều tập, kết
cấu phù hợp với màn ảnh nhỏ và giao tiếp gia đình - nhóm nhỏ, định kỳ.
Quy trình sản xuất phim
Bước 1: Xây dựng đề cương hay phác thảo kịch bản.
Bước 2: Hoàn chỉnh kịch bản chi tiết, xác định vấn đề trung tâm và các mối
quan hệ nhân vật.
Bước 3: Cụ thể hoá kịch bản phân cảnh, chọn diễn viên và thành lập đoàn
phim và các yếu tố cần thiết.
Bước 4: Bấm máy ghi hình theo kịch bản
Bước 5: Dựng phim, thu thanh, lồng tiếng, ghép nhạc,… hoàn chỉnh bộ phim
và chuẩn bị trình chiếu.
VII. Internet
Internet là mạng thơng tin tồn cầu, được hình thành trên cơ sở kết nối các
máy tính, các website, trang thơng tin điện tử trên khắp hành tinh. Sự ra đời và phát
triển của internet - xa lộ thông tin siêu tốc kết nối tồn cầu được coi là cuộc bùng
nổ truyền thơng lần thứ ba, mở ra kỷ nguyên mới trong truyền thông và phát triển
của loài người.
* Ưu điểm
- Là xa lộ thông tin siêu tốc cho phép kết nối và truyền tải một dung lượng
thông tin khổng lồ với tốc độc siêu nhanh.
- Tạo ra khả năng giao lưu trực tuyến, tương tác nhiều chiều giữa đông đảo
công chúng .
- Khả năng lưu giữ thông tin cao và tiện lợi cho việc tìm kiếm, truy cập
- Là kênh truyền thơng đa phương tiện, sinh động và hấp dẫn, có khả năng
lơi kéo đông đảo người tham gia, là sân chơi giải trí bổ ích. Cung cấp thơng tin, dữ
liệu theo u cầu của mỗi người.
* Nhược điểm:
- Độ tin cậy của thơng tin trên mạng internet khơng cao vì nhiều nguồn thơng
tin khơng rõ ràng và chính xác.
- Vấn đề an ninh mạng luôn luôn đặt ra đối với mọi quốc gia.
14
- Là kênh tiềm ẩn những nguy cơ biến thành cơng cụ can thiệp chính trị.
- Việc xuất hiện nhiều weblog cũng nảy sinh nhiều mặt trái, thiếu lành mạnh.
VIII. Tờ rơi, tờ gấp
Tờ rơi, tờ gấp là một dạng tồn tại phổ biến và ngày càng phát triển của ấn
phẩm truyền thông đại chúng. Thực tế, đây cũng là ấn phẩm xen lẫn giữa quảng cáo
và thông tin tuyên truyền, với nội dung thông tin, thông điệp đa dạng và có chiều
sâu hơn, hình thức gây ấn tượng hơn, ngắn gọn hơn và tập trung vào một nhóm đối
tượng cụ thể, trực tiếp hơn.
Khi sản xuất tờ rơi, tờ gấp, cần chú ý: xác định mục đích, thơng điệp; các
mục tiêu và nội dung cụ thể - nêu tóm tắt, nổi bật; các ảnh minh hoạ - chú ý ảnh
đẹp, sinh động và gây ấn tượng; màu sắc tờ rơi trang nhã và phụ hợp với nội dung,
tính chất vấn đề thơng tin.
Tờ rơi cần được thiết kế, trình bày, in ấn cẩn thận, tránh những sai sót gây
phản cảm hoặc phản tác dụng; được chuyển đến tay nhóm đối tượng cần tác động.
Nên phát tờ rơ, tờ gấp tập trung, dứt điểm để tạo hiệu lực mạnh tay ngay trong thời
gian đầu chiến dịch truyền thơng.
Do hình thức thức hấp dẫn, ấn tượng, nội dung thông tin gọn nhẹ và có chiều
sâu, tiếp cận trực tiếp đến từng người trong cơng chúng - nhóm đối tượng, lại dễ
lưu trữ, dễ mang theo người,… nên tờ rơi dễ đạt hiệu quả truyền thông cao, không
tốn kém.
Cùng với sự phát triển nhanh và toàn diện của hệ thống, mạng lưới các
phương tiện truyền thông đại chúng, kinh tế truyền thông nước ta đang phát triển,
đóng vai trị, vị trí ngày càng quan trọng và không thể thiếu của nền kinh tế quốc
dân.
15
CHƯƠNG III. VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY
I. VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA TRUYỀN THƠNG ĐẠI CHÚNG THẾ GIỚI
1.1. Tồn cầu hố truyền thơng đại chúng
Tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng đã trở thành hiện thực từ giữa thế kỷ
XX, thực chất của tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng được thể hiện ở sự phát
triển nhanh chóng về sức mạnh của các loại hình phương tiện và các chủ thể chi
phối ở sự quy chuẩn hóa cơng nghệ truyền thơng diễn ra trên phạm vi tồn cầu và ở
mơi trường trên truyền thông. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông đại
chúng, thông tin về mọi sự kiện đang diễn ra ở bất cứ đâu trên hành tinh đều có thể
được ngay lập tức tung lên các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa đến
người nhận ở mọi quốc gia khu vực.
Mơi trường tồn cầu hóa của truyền thông đại chúng bao gồm: sự mở rộng
phạm vi của cơ sở hạ tầng kĩ thuật, mở rộng công chúng, mở rộng không gian
nguồn tin của truyền thông đại chúng ra tồn cầu.
1.2. Hệ quả của tồn cầu hố truyền thơng đại chúng
* Mặt tích cực:
Thứ nhất, tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng mở ra mơi trường thơng tin
rộng lớn, thuận tiện nhất, giúp cho các dân tộc, quốc gia và cư dân trên toàn thế
giới tăng cường khả năng giao lưu, hiểu biết và xích lại gần nhau.
Thứ hai, tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng tạo ra một mơi trường học tập
tồn cầu, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho mọi cư dân có thể tiếp thu tri thức nhân
loại, nâng cao trình độ hiểu biết cho mình.
Thứ ba, tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng trở thành môi trường, điều kiện
thúc đẩy sự phát triển ứng dụng của các tiến bộ khoa học, kĩ thuật và cơng nghệ.
Ảnh hưởng có tính chất động lực này thể hiện ở việc truyền thông đại chúng cung
cấp cho cư dân tồn cầu một cách nhanh chóng, tồn diện và phong phú nhất tất cả
những thông tin về tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Thứ tư, hệ thống truyền thơng đại chúng tồn cầu hóa trở thành nguồn thơng
tin sinh động, phong phú tồn diện và có tính thời sự, cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách của mọi quốc gia. Để có được chính sách đúng đắn, có hiệu quả thì
điều kiện đầu tiên là thơng tin. Chỉ có với hệ thống thơng tin đầy đủ mới có khả
16
năng phân tích, đánh giá tình hình đầy đủ, chính xác, đưa ra những dự báo hợp lý,
trên cơ sở đó đưa ra quyết định hành động đúng đắn.
Thứ năm, hệ thống truyền thơng đại chúng tồn cầu cũng là công cụ để dự
báo, điều hành và xử lý những dịch vụ đời sống của cư dân mọi quốc gia, dân tộc.
* Mặt tiêu cực:
Thứ nhất, q trình tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng diễn ra trong tình
trạng khơng công bằng do sự phát triển không đồng đều của truyền thông đại chúng
ở những quốc gia, khu vực khác nhau.
Thứ hai, sự lưu hành những thông tin xấu, bất lợi có tính chất tiêu cực đối
với những giá trị văn hoá, giá trị nhân văn truyền thống cũng đang là một nguy cơ
của xã hội hiện đại. Cùng với dịng chảy những thơng tin có giá trị tốt, tồn cầu hóa
cũng đồng thời với việc mở toang cánh cửa kiểm sốt của các quốc gia cho những
thơng tin tiêu cực, trái với những giá trị đích thực và các truyền thống bản địa tốt
đẹp.
Thứ ba, khả năng lợi dụng hệ thống truyền thông đại chúng để can thiệp vào
các vấn đề, các tiến trình, sự kiện chính trị - xã hội, phục vụ cho những mục đích
chính trị, vụ lợi. Đây là hiện tượng phổ biến và dễ nhận thấy trong đời sống chính
trị quốc tế hiện đại.
Thứ tư, những ảnh hưởng tiêu cực về văn hố do dịng chảy các sản phẩm
phi văn hoá và sự áp đặt các giá trị văn hoá ngoại lai, phi truyền truyền thống dẫn
đến sự nhất thể hóa tiêu cực về văn hóa, sự phá hoại và thậm chí, cịn dẫn đến cái
chết của một số nền văn hóa bản địa. Theo nguyên tắc chung, nguồn thông tin
truyền thông của nước nào thì mang theo các giá trị văn hóa của nước ấy. Về thực
chất, tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng, trước hết là mở rộng phạm vi và quy mô
ảnh hưởng của truyền thông đại chúng các nước giàu mạnh, phát triển. Mặt khác,
chính các nước cơng nghiệp phát triển phương Tây cũng muốn bành trướng ảnh
hưởng văn hóa như một thứ sức mạnh mềm nhằm tạo thuận lợi cho môi trường
kinh doanh, phát triển kinh tế và bành trướng quyền lực chính trị của mình.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI TRUYỀN THƠNG ĐẠI
CHÚNG Ở VIỆT NAM
Truyền thơng đại chúng là công cụ quan trọng trong việc tuyên truyền chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các tri
thức khoa học về mọi lĩnh vực của đời sống đến đông đảo nhân dân. Cùng với khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, truyền thơng đại chúng có vị trí, vai trò quan
17
trọng trên mặt trận tư tưởng, văn hóa; là diễn đàn, tiếng nói của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới địi hỏi việc nắm bắt, cập
nhật thơng tin về diễn biến thị trường, trao đổi mua bán trong và ngồi nước, đời
sống chính trị, xã hội, hoạt động ngoại giao... là vô cùng cần thiết, giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, các cơ quan chức năng chủ động trong việc xử lý thông tin,
đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời, hữu hiệu.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, TTĐC cũng đang đứng trước những thử
thách cam go khi mặt trái của hội nhập quốc tế và sự phát triển nền kinh tế thị
trường đem lại.
Là quốc gia đang phát triển với điểm xuất phát thấp về kinh tế, mặt bằng tri
thức không đồng đều, dân cư tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn, trong khi ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa... thiếu hụt về tri thức văn hóa, thơng tin khó có thể lấp đầy.
Sự phát triển mạnh mẽ của mạng di động, internet... là những tín hiệu mừng nhưng
cũng gây ra nhiều hệ lụy, những vấn đề nhức nhối khó giải quyết triệt để khi hiện
nay các thế lực thù địch trong và ngoài nước ra sức lợi dụng các diễn đàn thông tin
để tuyên truyền, cổ vũ những tư tưởng phản động, những luận điệu đả kích, xuyên
tạc chống phá chế độ... kích thích bạo lực, tình dục, cờ bạc, ma túy, trong khi chúng
ta chưa có chế tài quản lý đủ mạnh, chưa có biện pháp kiểm sốt hữu hiệu, ngăn
chặn kịp thời, gây tâm lý hoài nghi, bi quan, dao động trong quần chúng nhân dân.
Công tác phát hành báo chí, xuất bản sách, tạp chí phổ biến kiến thức khoa
học đến với đồng bào dân tộc thiểu số, những vùng miền khó khăn, vùng nơng thơn
chưa được quan tâm đúng mức; hệ thống đài truyền thanh cơ sở chưa phát huy hết
vai trò tác dụng; hạ tầng bưu điện, thư viện, nhà văn hóa thơn bản nghèo nàn,
xuống cấp, không đáp ứng đủ nhu cầu và quyền được cung cấp, cập nhật thông tin
của người dân, làm phai nhạt tinh thần cố kết cộng đồng.
Những hệ lụy đó, một phần do cách quản lý, điều hành của hệ thống quản trị
mạng internet, từ cách tuyên truyền, giáo dục chưa thực sự hiệu quả, còn tồn tại
nhiều bất cập, hạn chế. Các cơ quan chức năng chưa quản lý chặt chẽ, sát sao và
chưa có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời những trang web và blog cá nhân có
nội dung khơng lành mạnh, ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình trị an và mơi
trường xã hội.
18
Một số đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa do không được thông
tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, phù hợp nên bị kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền
những luận điệu phản động, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ, giáo dục nhân dân, làm cho
đời sống tinh thần - xã hội phong phú, cao đẹp, nhân lên những tình cảm vị tha,
nhân ái, để TTĐC phát triển một cách bền vững, có hiệu quả, bắt nhịp kịp với sự
phát triển của truyền thông thế giới, các cơ quan TTĐC của Đảng, Nhà nước cần
làm tốt một số biện pháp như:
Thứ nhất, bám sát tình hình thực tiễn đất nước, thực hiện đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực truyền thông; phản ánh nhanh nhạy,
cung cấp kịp thời những thông tin thời sự về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa, an ninh - quốc phịng trong và ngồi nước đến đơng đảo nhân dân. Mỗi bài
viết, phản ánh, bình luận, đưa tin phải chứa đựng những thông tin bổ ích, thiết thực,
nói lên tư tưởng, tình cảm của nhân dân, hướng đến nhân dân để phục vụ.
Thứ hai, tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm, những chương trình mục
tiêu, chiến lược phát triển quốc gia, tuyên truyền sâu rộng Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đưa các nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống. Phát huy truyền thống đại đoàn kết tồn dân tộc, tinh thần u nước và
khát vọng hịa bình của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị.
Thứ ba,quan tâm đầu tư phát triển mạng lưới truyền thông rộng khắp, đồng
bộ, hiện đại. Không ngừng đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, học tập cách làm hay của thế giới, ứng dụng thành tựu của công nghệ
truyền thông để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Quản lý chặt chẽ hoạt động
xuất bản, phát hành báo chí, ấn phẩm văn hóa, truyền hình để phục vụ tốt nhất nhu
cầu của nhân dân.
Thứ tư, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng công
nghệ thông tin, TTĐC, kết hợp với các cơ quan có thẩm quyền, đấu tranh không
khoan nhượng với các hành vi sai trái để xây dựng đời sống tinh thần xã hội thật sự
lành mạnh, trong sáng.
19
KẾT LUẬN
Truyền thơng đại chúng có vị trí, vai trị rất quan trọng trong sự phát triển xã
hội ngày nay. Truyền thông đại chúng tác động vào ý thức xã hội để hình thành và
củng cố một hệ thống tư tưởng chính trị lãnh đạo đối với xã hội, nó có nhiệm vụ
liên kết các thành viên trong xã hội thành một khối đoàn kết, một chỉnh thể trên cơ
sở lập trường, thái độ chính trị chung.
Tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng chính là một sản phẩm của tiến trình
phát triển xã hội. Nó là kết quả trực tiếp của sự phát triển khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, của sự tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế cũng như sự mở rộng các nhu
cầu về thông tin, dịch vụ của xã hội hiện đại. Đến lượt mình, tồn cầu hóa truyền
thơng đại chúng lại trở thành một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
nhân loại, của xã hội lồi người nói chung. Vì thế, tồn cầu hóa truyền thơng đại
chúng cũng chính là một q trình có tính quy luật, khơng thể đảo ngược và phù
hợp với lơgíc phát triển của xã hội. Vấn đề đặt ra là phải nhận thức đúng bản chất
của q trình tồn cầu hóa truyền thơng đại chúng, đề ra những chính sách kịp thời,
hợp lý nhằm khai thác tốt nhất những ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng tiêu cực của nó để làm cho truyền thông đại chúng thực sự
trở thành một động lực của sự phát triển xã hội hiện đại.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Truyền thơng lý thuyết và những kỹ năng cơ bản - PGS.TS
Nguyễn Văn Dững (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật HN 2012.
2. Website: vientriethoc.com.vn
3. Website: tapchicongsan.org.vn
4. Website: lyluanchinhtri.vn
5. Website: most.gov.vn
6. Website: tuyengiao.vn
21