Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán bctc tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, công tác kiểm toán từ lâu đã trở
thành người bạn đồng hành của các doanh nghiệp và doanh nhân. Tuy nhiên, ở
nước ta, vấn đề kiểm toán trên thực tế vẫn đang là lĩnh vực mới mẻ. Bắt đầu từ
năm 1991, từ chỗ chỉ có 2 công ty kiểm toán là AASC và VACO, đến nay Việt
Nam đã có trên 150 doanh nghiệp độc lập làm công tác kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm toán, những năm
gần đây, Chính phủ rất quan tâm đến việc hoàn thiện các hành lang pháp lý.
Với sự gia tăng số lượng các công ty kiểm toán như hiện nay, các công ty
kiểm toán thực sự cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể cạnh
tranh. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long cũng không nằm ngoài
vòng phát triển đó. Trong các dịch vụ đó, kiểm toán Báo cáo tài chính là dịch vụ
truyền thống và là nguồn thu chủ yếu của một công ty kiểm toán. Có thể nói, sự
thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau
đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Bằng chứng kiểm toán không chỉ
giúp KTV đưa ra kết luận mà còn là tiêu thức để đánh giá chất lượng hoạt động
kiểm toán. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập được bằng chứng
kiểm toán có giá trị (đầy đủ và thích đáng) cần vận dụng những phương pháp kỹ
thuật phù hợp. Thực tế, mỗi công ty kiểm toán vận dụng các kỹ thuật này rất
khác nhau. Để hiểu rõ việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng, từ đó có
sự so sánh, làm rõ giữa lí thuyết và thực tế, Em chọn Đề tài “HOÀN THIỆN
VIỆC VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
1
Chuyên đề thực tập
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN THĂNG LONG”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp đi sâu vào tìm hiểu quy trình việc vận dụng các kỹ


thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long trên cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nói
chung và trong kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Từ đó có cơ sở để so sánh
giữa thực tế và lý thuyết và có cơ sở để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm
hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long.
3. Nội dung của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Thăng Long với kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Phần II: Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BTTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn Thăng Long
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Thăng Long từ lúc mới thành lập đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
2
Chuyên đề thực tập
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và sử dụng các phương pháp kỹ thuật như phương pháp toán học,
phương pháp tư duy lôgic, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp so sánh
và phân tích để tổng hợp về lý luận và thực tiễn việc vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, đề tài
cũng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý

luận cũng như thực tiễn việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
6. Hướng đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán nói chung và việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong Báo cáo tài chính nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài đã mô tả được
thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long. Từ đó, đề tài đã đưa ra được nhận xét
cho những vấn đề còn tồn tại và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình đánh
giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Quang Quynh cùng các anh
chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long đã có những hướng dẫn
chỉ bảo tận tình cho Em để Em có thể hoàn thành tốt Chuyên đề thực tập của
mình
Sinh viên
Bùi Thị Hoàng Anh
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
3
Chuyên đề thực tập
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG VỚI KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long với kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán.
Được thành lập trong những tháng đầu của năm 2003, Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long là một trong số các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập ra đời sớm trong làng kiểm toán nước ta. Công ty được Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần Số

0103002379 ngày 18 tháng 6 năm 2003 và Giấy phép Đăng ký dinh doanh
chuyển đổi sang Công ty TNHH Số 0102030380 ngày 02/04/2007.
Ngay từ khi mới thành lập tháng 6 năm 2003, Ban lãnh đạo Công ty đã ý
thức được kiểm toán độc lập là một nghề còn rất non trẻ trong nền kinh tế quốc
dân, hành lang pháp lý về lĩnh vực kiểm toán chưa được kiện toàn nhưng với
mong muốn được góp phần làm trong sạch nên tài chính, kế toán, xây dựng…
thực hiện tốt chức năng của nghề và từng bước mở rộng quy mô hoạt động, loại
hình dịch vụ; Chú trọng công tác đào tạo nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao
chất lượng dịch vụ đồng hành cùng với doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Công ty cũng quan tâm đến việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, thành lập các tổ chức đoàn thể như tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn,
phụ nữ, Đoàn thanh niên.
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
4
Chuyên đề thực tập
Nếu như năm 2004, về quy mô hoạt động, ngoài trụ sở chính tại Hà Nội,
Công ty chỉ có một chi nhánh ở Lạng Sơn thì đến năm 2005, Công ty mở thêm 2
văn phòng tại Thành phố Thanh Hóa và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đà đó
trong năm 2006-2007 công ty mở thêm các văn phòng tại các tỉnh Sơn La, Bắc
Kạn, Hưng Yên, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng và Hải Dương. Về nhân lực, từ
chỗ công ty chỉ có 35 cán bộ công nhân viên năm 2004, đến nay công ty đã có
trên 90 người, trong đó có 8 kiểm toán viên cấp quốc gia, họ là những người có
nhiều năm hành nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, được đào tạo
trong các môi trường trong và ngoài nước, có phẩm chất đạo đức, uy tín nghề
nghiệp, được các doanh nghiệp và Hiệp hội nghề nghiệp đánh giá cao.
Doanh thu của Công ty tăng trưởng hàng năm ở mức khá cao. Cụ thể:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Doanh thu Xếp hạng Thu nhập bình quân đầu người
Những năm đầu 400
2004 1320

2005 2360 2,3 triệu đồng/tháng
2006 5250 22/126 >7 triệu đồng/tháng
2007 >10000 17/151
2008 >17000
2009(dự kiến) >22000
Bảng 1: Bảng tổng hợp doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long từ khi thành lập đến nay
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long hoạt động hiệu quả, tốc
độ tăng trưởng khá khi còn là công ty cổ phần. Nhưng khi công ty chuyển sang
hình thức Công ty TNHH, với việc quy kết trách nhiệm, huy động được nhiều
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
5
Chuyên đề thực tập
vốn hơn đã giúp Công ty cải thiện được công nghệ và phát triển kinh doanh, mở
rộng thị trường, mở rộng danh mục dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đặc biệt,
nhân viên kiểm toán của Công ty có cơ hội được đào tạo chuyên sâu, thành thạo
về tin học và có đủ trình độ kiểm tra các đơn vị lưu trữ thông tin trong máy vi
tính để thu thập được các bằng chứng cần thiết, đồng thời biết ứng dụng các
phần mềm kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán, giúp kiểm toán viên
giảm thiểu rủi ro và giảm thời gian thu thập bằng chứng kiểm toán. Với các bằng
chứng kiểm toán đặc biệt, Công ty sử dụng chính các chuyên gia trong Công ty
mà không phải thuê chuyên gia bên ngoài, điều này làm tăng độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán.
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán đã hiệu quả hơn thời gian trước đây.
Bằng chứng kiểm toán không chỉ thu thập từ nội bộ đơn vị được kiểm toán mà
còn mở rộng phạm vi thu thập bằng chứng ra bên ngoài, phát huy thế mạnh của
các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Công ty đã có sự phối
hợp với các công ty kiểm toán khác hoặc kiểm toán nội bộ đê thu thập bằng
chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. Đồng thời, xây dựng kế hoạch khảo sát, kế
hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp với mục tiêu kiểm toán, từ đó nâng cao chất

lượng của việc thu thập bằng chứng kiểm toán.
1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức dịch vụ - kinh doanh của Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long với kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán
Đối tượng khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
tương đối đa dạng từ các Doanh nghiệp Nhà nước ( như các đơn vị thành viên
của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
6
Chuyên đề thực tập
Nam, Tổng công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội, Tổng công ty Than Việt
Nam, Tổng công ty vận tải, Ngân hàng công thương Việt Nam, Bộ Giao
thông….) đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc
gia là các đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả, nhằm nâng cao sức cạnh
tranh và tăng doanh thu ( như: Công ty liên doanh HITV, Huyndai Hà Tây,
Beamac Nhật Bản, Công ty TNHH GrapeCity, Công ty Poongchin Vina… ), các
đơn vị tư nhân là các Công ty TNHH, Công ty Cổ phần. Ngoài ra Công ty cũng
chú trọng phát triển đối tượng khách hàng là các dự án lớn trong và ngoài nước,
coi đây là đối tượng khách hàng tiềm năng ( như: các dự án thuộc Bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam, công trình xây dựng thuộc Bưu điện Hà Nội, các dự án đóng tàu
thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Vinashin….).
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long có 4 nhóm ngành kinh
doanh chính: Kiểm toán BCTC, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, kiểm toán xây
dựng cơ bản. Ngoài ra còn cung cấp thêm các dịch vụ khác như: dịch vụ kế toán,
dịch vụ định giá tài sản- xác định giá trị doanh nghiệp- tư vấn cổ phần hóa, dịch
vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế, dịch vụ đào
tạo, các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán và các dịch vụ tư vấn
khác….Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu kiểm toán càng ngày có xu thế giảm, và
các dịch vụ tư vấn ngày càng tăng, đó là xu thế tất yếu của một công ty kiểm
toán lớn, thể hiện qua chất lượng tư vấn ngày càng cao.

Thứ nhất, dịch vụ kiểm toán bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo thường niên cho các loại hình doanh nghiệp
- Kiểm toán báo cáo quyết toán chi phí đầu tư thực hiện hoàn thành
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
7
Chuyên đề thực tập
- Kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ
- Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán xác định vốn góp
- Kiểm toán thông tin tài chính
Thứ hai, dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm:
- Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành
công ty cổ phần
- Tư vấn thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây
dựng quy chế tài chính, quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban điều hành công ty
- Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp
- Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự
- Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư vấn đầu
tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn đối với các doanh nghiệp tham gia thị
trường chứng khoán
Thứ ba, dịch vụ tư vấn thuế bao gồm:
- Trợ giúp lập tờ khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu
đối với nhà thầu nước ngoài
- Tư vấn thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Giải đáp vướng mắc về thuế của các doanh nghiệp

- Cung cấp tài liệu văn bản về thuế cho các doanh nghiệp
- Lập hồ sơ thủ tục về xin miễn, giảm thuế
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
8
Chuyên đề thực tập
Việc kiểm toán được tiến hành theo hướng dẫn của Chuẩn mực Kiểm toán
Quốc tế và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo
khoản mục, các kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán cho từng khoản mục bao gồm:
- Vồn bằng tiền - Thuế
- Phải thu khách hàng - Người mua trả trước
- Phải thu khác - Doanh thu
- Phải trả người bán - Lợi nhuận chưa phân phối
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - Doanh thu tài chính
- TSCĐ - Chi phí tài chính
- HTK - Thu nhập khác và chi phí khác
- Phải trả, phải nộp khác - Vốn chủ sở hữu
- Chi phí phải trả - Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài sản lưu động khác - Chi phí sản xuất , tính giá thành và
CPSX kinh doanh dở dang
- Các khoản đầu tư tài chính - Tiền lương và các khoản theo
lương
Mỗi khoản mục có một chương trình kiểm toán tương ứng, đảm bảo tuân
thủ đúng nội dung kiểm toán báo cáo tài chính và phù hợp với đối tượng khách
hàng. Cuộc kiểm toán được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu bao trùm lên tất cả
các nghiệp vụ tài chính trong năm. Theo đó, công việc kiểm toán gồm rất nhiều
khâu như: Nghiên cứu hồ sơ pháp lý của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ… Đặc biệt là việc thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ bao gồm:

Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
9
Chuyên đề thực tập
- Kiểm tra số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản phản ánh tài
sản, nợ, vốn thuộc Bảng cân đối kế toán và thu nhập, chi phí thuộc Báo cáo
kết quả kinh doanh
- Kiểm tra đối chiếu với các tài liệu, biên bản, hợp đồng có liên quan đến Báo
cáo tài chính
- Trao đổi và hướng dẫn nhân viên kế toán các bút toán bổ sung và điều chỉnh
Để thuận lợi hơn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán, Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long còn thiết kế danh mục tài liệu cần chuẩn bị
cho công tác kiểm toán Báo cáo tài chính đề khách hàng và những kiểm toán
viên mới định hướng được các tài liệu cần thu thập.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long cũng áp dụng tất cả các
phương pháp kỹ thuật trong kiểm toán báo cáo tài chính để thu thập bằng chứng
kiểm toán thích hợp và đầy đủ. Tuy nhiên, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu là: Phỏng vấn, quan
sát, phân tích; còn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, hầu hết các phương pháp
kỹ thuật đều được sử dụng sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long với kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Giám đốc Bộ phận hành chính – kế toán, Giám đốc Bộ phận kiểm toán Khu vực
Tây Bắc, Giám đốc Bộ phận kiểm toán Tài chính & Định giá, Giám đốc Bộ phận
kiểm toán vốn đầu tư, Giám đốc Bộ phận Đào tạo và kiểm soát chất lượng, Giám
đốc Chi nhánh Lạng Sơn, các bộ phận, ban ngành và Văn phòng đại diện.
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
10
Chuyên đề thực tập

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long được mô tả theo Sơ đồ 1.
Chức năng của từng bộ phận trong công ty:
Hội đồng Thành viên (Hội đồng quản trị - HĐQT )
Hội đồng Thành viên gồm Chủ tịch HĐQT, Phó Chủ tich HĐQT, và các
ủy viên. Hội đồng Thành viên là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền quyết
định chiến lược phát triển của Công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
giám đốc và các Giám đốc, cán bộ quan trọng khác của Công ty; Quyết định
phương án đầu tư…
Chủ tịch HĐQT:
Chủ tịch HĐQT là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
HĐQT; Triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; Theo dõi quá trình tổ chức thực
hiện các quyết định của HĐQT…
Tổng giám đốc:
Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long, Chủ tịch HĐQT
cũng đồng thời kiêm Tổng giám đốc Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ như:
Quyết định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ
chức thực hiện các Quyết định của HĐQT; Bổ nhiệm, miễn nhiệm một số chức
danh quản lý trong Công ty…
Các Giám đốc
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
11
Chuyên đề thực tập
Các Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động để
thực hiện các mục tiêu, chiến lược do Công ty đề ra. Giám đốc các phòng, ban,
bộ phận chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.
Bộ phận Hành chính kế toán
Bộ phận Hành chính kế toán là bộ phận chức năng của Công ty, có chức

năng tham mưu và giúp Tổng giám đốc công ty trong việc quản lý, điều hành
công tác văn phòng, hành chính; Công tác đảm bảo an ninh, an toàn, lễ tân, đối
ngoại, pháp chế và hoạt động của các đoàn thể trong công ty. Đồng thời có trách
nhiệm giúp Tổng giám đốc Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính
và quản lý tài sản, vật tư của Công ty theo đúng quy định hiện hành của Pháp
luật Nhà nước.
Các bộ phận kiểm toán: Bao gồm Kiểm toán khu vực Tây Bắc, Kiểm toán tài
chính và định giá, Kiểm toán vốn đầu tư
Cung cấp các dịch vụ Kiểm toán và tư vấn cho khách hàng. Các phòng
kiểm toán độc lập với nhau nhưng cùng có sự phối hợp trong quá trình hoạt động
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng được giao.
Bộ phận đào tạo và kiểm soát chất lượng
Bộ phần đào tạo và kiểm soát chất lượng là bộ phận chức năng của Công
ty có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc Công ty tổ chức thực hiện việc cập nhật,
bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, dịch vụ tư vấn; tài chính kế
toán và cập nhật các văn bản quy phạm Pháp luật có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Công ty cho cán bộ, nhân viên trong Công ty; Đồng thời thực
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
12
Chuyên đề thực tập
hiện các dịch vụ đào tạo kế toán, kiểm toán cho các cơ quan, doanh nghiệp theo
hợp đồng.
Thực hiện việc soát xét các báo cáo kiểm toán ( đối với dịch vụ kiểm
toán ); Các báo cáo tài chính, sổ kế toán ( đối với dịch vụ ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính ) trước khi chuyển Tổng giám đốc xem xét và chuyển đi khách
hàng một cách kịp thời. Đảm bảo các hồ sơ làm việc, các báo cáo kiểm toán, báo
cáo tài chính được thực hiện theo đúng các điều đã quy định tại Chuẩn mực kế
toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các văn bản pháp luật, tài chính có liên
quan.
Chi nhánh Lạng Sơn

Công ty có một chi nhánh ở Lạng Sơn và các văn phòng đại diện ở Thanh
Hóa, Hải Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Bắc Kạn, Sơn La, Lai
Châu, Cao Bằng, Lào Cai. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh của
cơ quan có thẩm quyền. Chi nhánh Lạng Sơn chịu trách nhiệm trước Công ty và
các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của mình, thực hiện quy trình kiểm
toán do Công ty xây dựng.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện nhiều loại
hình dịch vụ trên địa bàn rộng lớn cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Do đó, bộ
máy tổ chức kiểm toán theo loại hình phân tán và điều hành theo phương thức
kết hợp. Chi nhánh Lạng Sơn là đơn vị có tư cách pháp phân, được phép độc lập
ký kết các hợp đồng kiểm toán và được điều hành trực tiếp bởi Tổng giám đốc
và Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên, các thành viên trong Ban giám đốc hầu hết
đều là thành viên của HĐQT nên đã tạo ra mối liên hệ trực tuyến với HĐQT,
đảm bảo các quyết định và phương án do HĐQT đề ra được truyền đạt tới các
kiểm toán viên, các thông tin ngược xuôi kịp thời. Chính vì vậy, HĐQT có thể
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
13
Chuyên đề thực tập
đánh giá chất lượng kiểm toán thông qua mức độ hiệu quả và hữu ích của những
ý kiến đề xuất từ kiểm toán viên, từ đó có biện pháp hỗ trợ kiểm toán viên trong
việc tăng cường kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như: Hỗ trợ về ô tô cho
đoàn kiểm toán; Các thiết bị liên lạc viễn thông; Cung cấp các chuyên gia trong
các lĩnh vực Kiến trúc-Xây dựng- Điện tử phục vụ cho việc nâng cao các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt và có độ tin cậy cao; Kịp thời điều
chỉnh các chính sách, kế hoạch kiểm toán chung cho phù hợp…
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
14
Chuyên đề thực tập
1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long với kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.

Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Thăng Long với các bước công việc sau:
- Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
- Những công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
15
Chuyên đề thực tập
Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
được mô tả theo Sơ đồ 3.
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Những công việc trước khi
thực hiện
hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Thiết lập nhóm kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu về HTKSNB
Tìm hiểu về chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu
Lập kế hoạch
kiểm toán

chi tiết
Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Thực hiện
Thực hiện các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
16
Đánh
giá và
quản lý
rủi ro
Chất
lượng
kiểm
toán
Chuyên đề thực tập
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt được
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC
Kết thúc công việc
kiểm toán và
lập báo cáo kiểm toán
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế toán

Thu thập thư giải trình của BGĐ
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán
Những công việc thực hiện
sau hợp đồng kiểm toán
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuẩn bị, xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long áp dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng cơ bản sau: Kiểm kê, Tính toán, Quan sát, Phỏng vấn, Lấy
xác nhận, Phân tích và Kiểm tra tài liệu. Các kỹ thuật này được áp dụng linh hoạt
trong từng giai đoạn của quy trình kiểm toán tùy vào từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng
thường được áp dụng là Phỏng vấn, Quan sát và Phân tích. KTV thực hiện phỏng
vấn khách hàng nhằm thu thập các thông tin cơ bản về tình hình doanh nghiệp
như những thay đổi trong Hội đồng quản trị, thay đổi vốn điều lệ, thành phần cổ
đông, thay đổi về tình hình kinh doanh, thay đổi trong chính sách tài chính kế
toán, chính sách nhân sự, tiền lương, bán hàng …Đồng thời, qua Phỏng vấn,
KTV cũng thu thập được thông tin về hệ thống kiểm soát nôi bộ của khách hàng.
Qua Quan sát, KTV có thể xác định xem hệ thống kiểm soát nội bộ ấy có hoạt
động hiệu quả không. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện thủ tục
Phân tích là vô cùng quan trọng. Phân tích giúp xác định nội dung, thời gian và
phạm vi các thủ tục kiểm toán, đồng thời hướng KTV chú ý tới những khoản
mục, bộ phận cần điều tra đặc biệt. Trong giai đoạn này, KTV thường phân tích
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
17
Chuyên đề thực tập
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh … để có những
hiểu biết chung nhất về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng được

áp dụng linh hoạt. Các bằng chứng thu thập được được KTV cân nhắc, đánh giá,
làm cơ sở cho ý kiến của mình. Các công việc như Kiểm kê, gửi thư xác nhận
(chọn mẫu và tiến hành gửi thư) được tiến hành trước khi KTV đến công ty
khách hàng làm việc. Phỏng vấn, quan sát và tính toán lại được thực hiện song
song trong tất cả các khoản mục nhằm cung cấp những thông tin bổ sung cho
KTV hoặc khẳng định nghi ngờ của KTV. Xác minh tài liệu là kỹ thuật không
thể thiếu và là công việc được thực hiện chủ yếu khi KTV ngồi tại công ty khách
hàng làm việc vì nó đòi hỏi nguồn dữ liệu, chứng từ từ bản thân đơn vị. Kỹ thuật
phân tích trong giai đoạn này là một thử nghiệm cơ bản, cung cấp bằng chứng về
sự hợp lý của những khoản mục trên BCTC hoặc các thông tin tài chính riêng
biệt. KTV sử dụng kỹ thuật này để xây dựng các mô hình ước tính (ước tính tiền
lương, ước tính doanh thu, ước tính chi phí lãi vay…). Những sai sót, chênh lệch
được so sánh với những tiêu chuẩn cụ thể đã được quy định, từ đó đưa ra các bút
toán điều chỉnh. Các bằng chứng thu thập được được lưu trong giấy tờ làm việc
và hồ sơ kiểm toán, chuyển lên cho cấp cao hơn để soát xét lại.
Cuối cùng, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện soát xét lại
các giấy tờ và phỏng vấn kế toán trưởng những điều còn nghi ngờ, chưa rõ. Thủ
tục Phân tích cũng được áp dụng để xem xét lại tổng quát lần cuối về toàn bộ số
liệu đã được kiểm toán (BCTC mới dựa trên cơ sở các bút toán điều chỉnh),
nhằm củng cố thêm cho kết luận của KTV, hoặc giúp nhận thấy những vấn đề
cần phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thì mời có thể kết luận. KTV cũng
thu thập giải trình của Ban giám đốc, sau đó sẽ cùng ngồi lại với khách hàng để
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
18
Chuyên đề thực tập
bàn bạc và thống nhất các bút toán điều chỉnh. Nếu không có gì thay đổi, KTV
sẽ cho ra báo cáo kiểm toán.
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH

KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
2.1. Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long.
Kiểm toán tài chính có đối tượng là các báo cáo tài chính – bao gồm các
thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một năm tài chính. Với đối tượng như vậy, chi phí của việc kiểm tra và
đánh giá tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Cụ thể, KTV không thể kiểm
tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hoá đơn mua hàng, hoá đơn
bán hàng, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng của khách hàng, các loại chứng từ
khác và các sổ sách có liên quan. Do đó, vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng
bằng chứng đầy đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn
diện về đối tượng kiểm toán. Điều này phụ thuộc vào 4 quyết định sau:
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
19
Chuyên đề thực tập
Thứ nhất: Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng. Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long đã đưa ra quy chuẩn chung về các thủ tục
kiểm toán sẽ được áp dụng ứng với từng phần hành. Chương trình kiểm toán
mẫu quy định chi tiết các bước tiến hành thủ tục kiểm toán, nguồn số liệu, giấy
tờ làm việc tương ứng với phần hành cụ thể như Tiền, Hàng tồn kho … Các thể
thức trong chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở dẫn liệu có thể bị ảnh hưởng.
Ví dụ về khoản mục hàng tồn kho trong BCTC. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai
sót hoặc gian lận lớn. Đồng thời việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị
hàng tồn kho là công việc khó khăn do tính phức tạp, đa dạng của HTK. HTK
được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người quản lý và
yêu cầu bảo quản cũng rất khác nhau nên công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê,
quản lý sử dụng HTK gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có nhiều sự nhầm lẫn, sai
sót và dễ bị gian lận. Tương ứng, chương trình kiểm toán hướng dẫn cho việc
kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho như sau:

Đối chiếu giữa bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản với sổ cái tài
khoản và BCTC năm trước( đã được kiểm toán hoặc phê duyệt), biên bản kiểm
kê; Giữa sổ cái tài khoản với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp Nhập- Xuất-
Tồn.
Các thủ tục phân tích: Tỷ trọng HTK trên tổng số Tài sản ngắn hạn và đầu
tư ngắn hạn của kỳ này so với kỳ trước, so sánh giá trị HTK của kỳ này so với kỳ
trước, xem xét số vòng luân chuyển HTK và tỷ lệ lãi gộp giữa các kỳ kế toán để
đánh giá tính hợp lý, so sánh lượng HTK thực tế với định mức dự trữ nhằm phát
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
20
Chuyên đề thực tập
hiện những bất thường; Lập bảng theo dõi sự biến động số dư hàng tồn kho theo
từng tháng, phân tích sự đột biến về số dư giữa các tháng và tìm nguyên nhân.
Kiểm tra chi tiết đối với từng tài khoản
- Đối với TK152,153: Lập bảng tổng hợp đối ứng; Chọn mẫu để kiểm tra kỹ
nội dung và 100% chứng từ gốc đi kèm( từ phân tích sự biến động số dư cuối
các tháng ở trên, kiểm tra chứng từ những tháng có phát sinh lớn; các phiếu
nhập, xuất của các loại vật tư, công cụ tồn kho).
Nội dung kiểm tra: Tính nhất quán trong việc tính giá vật tư nhập, xuất; Đối
chiếu với thẻ kho và kiểm tra xem kế toán có ghi chép đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ nhập xuất vật tư không?; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ
của chứng từ nhập kho; Kiểm tra tính chính xác giữa sổ kế toán và chứng từ
phát sinh; So sánh thực tế tiêu thụ với định mức tiêu hao vật tư (nếu có); Biên
bản kiểm kê: Nếu không có điều kiện tham gia kiểm kê thực tế tại đơn vị, kiểm
toán viên cần thu thập được bằng chứng về tiến hành kiểm kê tại đơn vị như:
Quyết định thành lập ban kiểm kê, các cán bộ trong ban đã tiến hành kiểm kê
thực tế, cán bộ kiểm kê am hiểu về vật tư…; Kiểm tra tính hợp lý của mẫu chọn,
xem xét khả năng mở rộng mẫu
- Đối với TK 155: Các bước kiểm tra cho tiết được tiến hành tương tự như
đối với TK152, 153. Tuy nhiên cần lưu ý: Quy trình xuất kho thành phẩm tại đơn

vị được quy định và thực hiện như thế nào; Giá xuất kho: phương pháp tính,
phương pháp này có phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị không,
có nhất quán không?; Đối chiếu sản lượng xuất kho với sản lượng hạch toán
doanh thu, giá vốn có phù hợp, chính xác hay không?
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
21
Chuyên đề thực tập
- Đối với TK 156: Các bước kiểm tra chi tiết được tiến hành tương tự như
đối với TK 152. Tuy nhiên cần lưu ý: Các lần xuất bán cuối cùng có phù hợp với
các hóa đơn ghi nhận doanh thu không?
- Đối với TK157: Tài khoản này được quản lý như một tài khoản công nợ
phải thu, do đó cần lưu ý: Kiểm tra các hợp đồng đại lý hoặc nhận hàng gửi
bán; Kiểm tra việc hạch toán và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (đại lý, cửa
hàng hoặc các cơ sở gửi bán khác); Kiểm tra và đối chiếu số liệu với xác nhận
các đối tượng này về lượng hàng gửi bán
- Đối với TK 154:
+ Lập bảng tổng hợp đối ứng TK, nếu có đối ứng bất thường cần kiểm tra kỹ
nội dung chi tiết và các chứng từ kèm theo
+ Lập bảng theo dõi sự biến động theo từng tháng và phân tích sự biến động
giữa các tháng, tìm hiểu rõ nguyên nhân của sự bất thường
+ Tìm hiểu phương pháp tính giá thành sản phầm tại đơn vị có phù hợp với
mô mình tổ chức không, có nhất quán trong kỳ không?
+ Tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm và mô hình tổ chức sản xuất của
đơn vị từ đó rút ra kết luận về các vấn đề: Đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành, chi phí nào được tập hợp trực tiếp, chi phí nào được phân
bổ; Phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành; Nguyên tắc
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, nguyên tắc này có hợp lý và nhất quán hay
không?
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
22

Chuyên đề thực tập
- Đối với TK159: Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho tại đơn vị; Kiểm tra việc thực hiện trích lập dự phòng và xử lý các khoản
dự phòng có đúng quy định hiện hành không?
Xem xét các biên bản kiểm tra của các đoàn thanh tra tại đơn vị, các biên
bản kiểm tra thường xuyên hoặc bất thường của các cán bộ kỹ thuật tại đơn vị.
Đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác có liên quan
Thứ hai: Sau khi quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng, KTV xác
định quy mô mẫu. Quy mô mẫu có thể gồm một phần tử hay tất cả các phần tử
trong tổng thể đang nghiên cứu. Quy mô mẫu thay đổi trong các cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, với tổng thể ít khoản muc, ta có thể kiểm tra chi tiết tất cả các khoản
mục.
Ví dụ trong thể thức kiểm toán Phiếu thu, giả sử trong phạm vi thời gian của
cuộc kiểm toán, quý 1-2008 có khoảng 5000 phiếu thu kiểm toán viên có thể
chọn quy mô mẫu là 300 phiếu thu để kiểm tra chi tiết,300 phiếu thu có số tiền
phát sinh lớn nhất và phát hiện có dấu hiệu bất thường
Lấy mẫu kiểm toán cho thử nghiệm kiểm soát thường thích hợp khi thực hiện
các thủ tục kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện.Ví dụ: chữ ký của
người chịu trách nhiệm xét duyệt cho phép bán chịu trên các hoá đơn bán hàng
hoặc các bằng chứng về việc cho phép nhập dữ liệu trong hệ thống máy vi tính.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm hai loại là thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản
mục. Mục đích của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng để phát hiện các
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
23
Chuyên đề thực tập
sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Khi kiểm tra chi tiết,
kiểm toán viên có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hay
nhiều cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Ví dụ: sự hiện hữu của khoản phải
thu; hoặc ước tính độc lập về một khoản tiền, giá trị hàng lỗi thời tồn kho…

Việc quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu nào phụ thuộc vào đánh giá
rủi ro và hiệu quả của cuộc kiểm toán. KTV cần tin tưởng vào sự hữu hiệu của
phương pháp đã sử dụng để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp.
Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thướng áp dụng trong các cuộc kiểm toán
được Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện( tùy từng cuộc
kiểm toán mà áp dụng phương pháp thích hợp): Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu
theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống, chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu
bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương pháp chọn mẫu, các bước công việc cần
tiến hành như sau:
- Chuẩn bị cho chọn mẫu:
+ Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán;
+ Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu;
+ Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót , lệch lạc, xác định sai số hoặc
tần số lệch lạc chấp nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch lạc trong tổng thể;
+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được.
- Chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo phương pháp cụ thể
thích hợp:
+ Khái quát tổng thể từ mẫu;
+ Phân tích sai số, lệch lạc;
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
24
Chuyên đề thực tập
+ Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở rộng phạm vi
kiểm toán, điều chỉnh phương pháp kiểm toán.
Thứ ba: Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể. Xác
định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV cần xác định các
phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể, có thể chọn bằng chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc
theo xét đoán của KTV (thường là các khoản mục có giá trị lớn, có rủi ro cao …)
hoặc kết hợp cả hai hình thức trên.
KTV có thể chọn toàn bộ, tức là kiểm tra toàn bộ các phần tử cấu thành một

số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ. Phương pháp này ít được áp dụng trong
thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng trong thử nghiệm cơ bản và
thích hợp trong một số trường hợp sau:
- Những tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị của từng phần tử lớn
- Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều rất cao và các phương pháp
khác không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp
- Khi việc tính toán thường lặp lại hoặc các quy trình tính toán khác có thể
thực hiện bởi hệ thống máy vi tính làm cho việc kiểm tra 100% vẫn có
hiệu quả về mặt chi phí
- Đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp
- Theo yêu cầu của khách hàng
KTV có thể lựa chọn các phần tử đặc biệt dựa trên các nhân tố như sự hiểu
biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát cũng như các đặc điểm của tổng thể được thử nghiệm.
Việc lựa chọn các phần tử đặc biệt dựa trên xét đoán có thể dẫn đến rủi ro ngoài
Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán 47A
25

×