Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.08 KB, 66 trang )

Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Đặc trng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu h íng
qc tÕ hãa. Kinh tÕ thÕ giíi ngµy cµng phát triển mỗi n ớc dù lớn hay
nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động khu vực và quốc tế.
Ngày nay, không một dân tộc nào có thể phát triển đất nớc mình mà
chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đối với các nớc đang phát triển nh Việt
Nam, việc nhận thức đầy đủ những đặc trng quan trọng này và ứng
dụng vào tình hình thực tế của đất nớc là cần thiết. Chính vì vậy khi
xác định những quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa, Hội nghị
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng đà khẳng định:
"Kiên trì chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập
khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi
thế so sánh của đất nớc cũng nh của từng vùng, từng ngành, từng
lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng khu vực và thị trờng thế
giới".
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lÃnh đạo,
trong những năm qua thơng mại Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu
bớc đầu quan trọng, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc nền kinh
tế - xà hội nớc ta và nâng cao vị thế Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Việt Nam đà thiết lập đợc mèi quan hƯ ngo¹i giao víi nhiỊu níc, tiÕp
tơc më rộng hoạt động kinh tế đối ngoại theo hớng đa dạng hóa đa phơng hóa, chủ động hội nhập vào nỊn kinh tÕ thÕ giíi. ViƯt Nam ®· ký
kÕt hiƯp định thơng mại với trên 60 quốc gia. Đặc biệt chúng ta đÃ
chính thức gia nhập hiệp hội các nớc Đông Nam á - ASEAN (7/1995),
tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế các nớc Châu á Thái Bình Dơng APEC (tháng 10/1998), ký kết hiệp định thơng mại với EU
(15/12/1992) cã hiƯu lùc thi hµnh vµo ngµy 1/1/1993, víi Hoa Kỳ có
hiệu lực vào ngày 10/12/2001. Sắp tới Việt Nam sẽ tham gia vào Tổ


chức thơng mại thế giới - WTO Điều này đà giúp cho hoạt động Điều này đà giúp cho hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động. Trong bối cảnh đó, ngành
dệt- may đang chứng tỏ là một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế: sản
xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng với nhịp độ
cao, thị trờng luôn đợc mở rộng, thu hút ngày càng nhiều lao động,
1


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

góp phần ổn định chính trị - kinh tế xà hội đóng góp ngày càng nhiều
cho nền kinh tế quốc dân.
Trong số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam phải kể đến hàng dệt - may. Đây là mặt hàng có nhiều lợi thế
cạnh tranh và có khả năng phát triển cao, rất phù hợp với điều kiện nớc
ta hiện nay. Ngành dệt - may cũng đà đề ra chiến l ợc phát triển đến
năm 2010 trong đó nêu ra mục tiêu nâng kim ngạch xuất khẩu lên 3,5 4 tỷ USD vào năm 2005, 7-8 tỷ USD vào năm 2010. Để đạt mục tiêu
này bên cạnh việc nâng cao năng lực sản xuất thì việc làm có ý nghĩa
hơn cả là cần đánh giá và đa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng dệt - may ViƯt Nam. Víi suy nghÜ ®ã em ®· quyết
định chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt- may Việt
Nam".
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I: Khái quát về ngành dệt - may Việt Nam - Năng lực sản xuất
hàng dệt - may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ch ơng II : Tình hình xuất khẩu hàng dệt- may Việt Nam trong những
năm qua.
Ch ơng III : Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng dệt

may Việt Nam.
Trong quá trình tìm hiểu, hoàn thành đề tài em đà nhận đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Phòng xuất nhập khÈu thc Tỉng
c«ng ty dƯt- may ViƯt Nam cïng víi sự hớng dẫn tận tình của Thầy
giáo - PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc thêm nhiều ý kiến
đóng góp để bài khóa luận tốt nghiệp đợc hoàn thiện hơn.

2


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Chơng 1
Khái quát về ngành dệt may Việt Nam
năng lực sản xuất hàng dệt may
trong giai đoạn hiện nay
I. Khái quát về ngành dệt may, vị trí của ngành trong
chiến lợc tăng trởng kinh tế hớng về xuất khẩu.

1. Quá trình hình thành và phát triĨn cđa ngµnh DƯt- may
ViƯt Nam.
DƯt-may lµ ngµnh cã trun thống lâu đời ở Việt Nam. Bằng bàn
tay khéo léo và óc sáng tạo, các sản phẩm dệt- may truyền thống nh tơ
lụa, gấm the, vải thổ cẩm Điều này đà giúp cho hoạt động đà đ ợc nhiều chuyên gia trong và ngoài nớc a chuộng.
Ngành dệt- may xuất khẩu Việt Nam ra đời từ những năm 50 ở
Miền bắc và những năm 70 ở Miền Nam nhng mÃi tới năm 1975 sau
khi thống nhất đất nớc ngành mới có sự phát triển đáng kể.

Năm 1978 liên hiệp các xí nghiệp dệt toàn quốc đợc thành lập
trên cơ sở thống nhất liên hiệp các xí nghiệp dệt Miền Bắc và Tổng
công ty dệt phía Nam đà phát huy vai trò tích cực trong công tác quản
lý ngành kinh tế kỹ thuật tạo ra những khả năng liên kết sản xuất giữa
hai miền.
Năm 1987 - 1988 từ tổ chức liên hiệp các xí nghiệp dệt chuyển
thành liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu dệt để kết hợp sản xuất và
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đến ngày 5/3/1993 liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu dệt đ ợc
chuyển thành Tổng công ty dệt Việt Nam với nhiệm vụ:
- Là trung tâm thơng mại của ngành dệt, lấy xuất nhập khẩu là
trung tâm hoạt động để thúc đẩy sự phát triển của ngành.
- Là đầu mối của ngành kinh tế kỹ thuật và hạt nhân của hiệp hội
dệt Việt Nam.
Tuy nhiên mô hình này đà không đáp ứng đợc yêu cầu củng cố
và phát triển ngành dệt cũng nh không phát huy đợc sức mạnh tổng
3


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

hợp, không tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Mặt
khảc trong thời gian này, do các đơn vị không có sự liên kết với nhau
tạo thành sức mạnh mà lại xuất hiện việc tranh mua, tranh bán cục bộ
bản vị trong sản xuất kinh doanh dẫn đến việc không có một sự chỉ
huy thống nhất trong ngành. Hơn nữa, quản lý phân tán đà khiến các
đơn vị không đủ sức có đại diện ở nớc ngoài, một cuộc triển lÃm ở nớc
ngoài có nhiều đơn vị tham gia với những mặt hàng trùng lặp, giá cả

chào hàng không giống nhau. Nhiều công ty nớc ngoài đà lợi dụng
những sơ hở về mặt tổ chức và quản lý của ta để chèn ép thủ đoạn dẫn
đến những thua thiệt cho nền kinh tế nói chung và cho từng cơ sở
ngành dệt nói riêng.
Tiến gần đến thế kỷ XXI, công nghiệp dệt- may đà và đang có
thêm những thuận lợi cơ bản để phát triển với tốc độ ngày càng cao.
Song song cïng ph¸t triĨn c¸c ngn lùc trong níc, c¸c doanh nghiệp
quốc doanh cũng đang trong quá trình tích cực thay đổi về tổ chức
quản lý, sắp xếp lại sản xuất theo hớng liên kết nhiều đơn vị cùng
ngành nghề hoặc cùng cấp quản lý thành những Tổng công ty, Công ty
lớn để đổi mới trang thiết bị công nghệ, tăng cờng đào tạo cán bộ quản
lý kỹ thuật, tiếp thị, thiết kế mẫu mà nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ
trong và ngoài nớc. Trên tinh thần này, ngày 29/4/1995 Chính phủ Việt
Nam đà quyết định thành lập Tổng Công ty dệt- may Việt Nam
(VINATEX). Trên cơ sở thống nhất Tổng công Dệt Việt Nam và liên
hiệp các xí nghiệp sản xuất - xuất nhập khẩu may nhằm tạo sức mạnh
tổng hợp, tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh hàng dệt
may phát triển. Đây cũng là bớc ngoặt quan trọng trong việc thúc đẩy
xuất khẩu của ngành dệt- may Việt Nam.
Cho đến nay, ngành dệt- may Việt Nam đà có quan hệ buôn bán
với hơn 200 Công ty thuộc hơn 60 nớc trên thế giới và khu vực, tuy
vậy thị trờng xuất khẩu vẫn không ổn định, đặc biệt là thị tr ờng phi
hạn ngạch.
2. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chiến l ợc tăng trởng kinh tế hớng vÒ xuÊt khÈu.

4


Nguyễn Trần Quang


khoá luận tốt nghiệp

Ngành dệt - may có vÞ trÝ rÊt quan träng trong nỊn kinh tÕ cđa
nhiỊu quốc gia vì nó phục vụ nhu cầu tất yếu của con ng ời: nhu cầu về
mặc. Công nghiệp dệt- may thu hút nhiều lao động đòi hỏi kỹ năng
không cao, có điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế với số vốn đầu t
ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn nh những ngành khác. Do
vậy trong quá trình công nghiệp t bản từ rất sớm ở các nớc phát triển
nh Anh, Italia, Pháp... cho đến các nớc công nghiệp mới nh Hàn Quốc,
Đài Loan, Hông Kông, Singapo... ngành dệt- may dều có vị trí quan
trọng, nó đẫ hình thành và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của
công nghiệp t bản.
ở Việt Nam Dệt- May là một ngành có truyền thống lâu đời, có
vị trÝ quan träng trong trong nỊn kinh tÕ qc d©n. Ngành đảm bảo
hàng hoá tiêu dùng trong nớc phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân
dân, tạo công ăn việc làm, tạo ra thế mạnh cho xuất khẩu, góp phần
cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.
Nghị quyết của Đảng đà chỉ ra hớng phát triển của Việt Nam đó
là tăng trởng hớng về xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đờng phát triển
nhanh và bền vững không phải là thông qua việc chuyên môn hóa ngày
càng sâu để sản xuất ra những sản phẩm cơ chế, mà là thông qua việc
mở rộng các ngành sản xuất chế tạo hớng về xuất khẩu thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất hiệu quả hơn để khai
thác tốt lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn
kỹ thuật công nghệ, thị trờng cho sự phát triển.
Cơ sở lý luận của chiến lợc tăng trởng kinh tế hớng về xuất khẩu
bắt nguồn từ nguyên lý tổng cầu là yếu tố quyết định mức sản xuất. T
tởng cơ bản của chiến lợc tăng trởng hớng về xuất khẩu là nhằm phát
huy lợi thế so sánh và xu thÕ quèc tÕ hãa ®êi sèng kinh tÕ më rộng

phân công lao động quốc tế. Lý luận về tổng cầu hiệu quả đà mở ra
cách lập luận mới về nền kinh tế mở, lấy nhu cầu của thị tr ờng thế giới
làm mục tiêu cho nền sản xuất trong nớc. Tình hình đó đòi hỏi mỗi
quốc gia phải có phơng thức phù hợp, có cách đi hợp lý cải tạo và thay
đổi chính nền kinh tế nớc mình sao cho thích ứng với đòi hỏi của thị
trờng thế giới.

5


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu là đặt nền
kinh tế quốc gia và mỗi ngành sản xuất trong nớc trong quan hệ cạnh
tranh với thị trờng quốc tế, điều này buộc nhà sản xuất trong nớc phải
luôn luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với năng xuất thấp
kém, mau chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hóa thơng mại. Mục
đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị tr ờng với giá cả,
chất lợng cao, kể cả thị trờng trong nớc và quốc tế. Hớng về xuất khẩu
không có nghĩa là xem nhẹ nhu cầu và thị trờng trong nớc, không chú
ý thay thế nhập khẩu mà tất cả các sản phẩm sản xuất trong n ớc phải
có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Chiến lợc tăng trởng mạnh hớng về xuất khẩu trong ngành dệtmay nớc ta đòi hỏi việc tăng kim ngạch xuất khẩu phải nhanh hơn tốc
độ tăng trởng sản xuất. ý nghĩa quan trọng của tăng xuất khẩu hàng
dệt- may không chỉ ở chỗ tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu mà còn có
những tác dụng khai thác u thế sẵn có sản xuất khối lợng lớn cho thị
trờng từ đó tạo ra sản phẩm với giá thành thấp Điều này đà giúp cho hoạt động
Thực tế cho thÊy, híng ®i quan träng nhÊt ®èi víi níc ta trong

những năm trớc mặt là tập trung vào xuất khẩu nhóm mặt hàng
công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp, nâng cao tỷ trọng của nhóm
mặt hàng này trong cơ cấu xuất khẩu chung lên trên 50%, trong đó
Dệt- may và giày dép là hai mặt hàng chính. Xuất khẩu hàng dệtmay, đà đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của
Việt Nam với sức tăng trởng cao, liên tục và ổn định suốt gần 10 năm
qua, xuất khẩu hàng dệt- may đà vợt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực khác vơn lên chiếm thứ hạng cao trong danh sách 10 mặt hàng chủ
lực. Trong những năm qua so với con số tăng trởng kinh tế trung bình
hàng năm của nền kinh tế quốc dân là 7 - 8% thì tốc độ tăng tr ởng kim
ngạch xuất khẩu dệt- may của Việt Nam là rất lớn, không ngừng mở
rộng. Từ một ngành không có tên tuổi trong danh mục các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm đầu của thập niên
90, thậm chí có dấu hiệu suy sụp vào năm 1992, nh ng đến năm 1995
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt- may mà chủ yếu là may sẵn đà đứng
thứ hai trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Thứ hạng cao vẫn đợc duy trì trong những năm tiếp theo, trong tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 1999, hµng dƯt- may chiÕm tû träng 15,13%,
6


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

năm 2002 chiếm 13,2% Điều này đà giúp cho hoạt động. Thông qua việc xt khÈu, nỊn kinh tÕ ViƯt
Nam míi cã thĨ héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giíi vµ kinh tÕ khu vực.
Đồng thời qua xuất khẩu góp phần tăng tích luỹ t bản cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nuớc. Trong dó ngành
công nghiệp dệt- may có đóng góp không nhỏ.
Điều đó chứng tỏ sự lớn mạnh vợt bậc của ngành công nghiệp

dệt- may Việt Nam, đồng thời khẳng định tính đúng đắn trong việc
mạnh dạn xây dựng ngành dệt- may thành một ngành xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam.
Bảng1 :

Vai trò của công nghiệp Dệt- may trong nền kinh tế.

stt

Chỉ số

Đơn vị

1995

1999

2000

2001

1

Gdp

tỷ vnd

228.892

399.492


444.139

474.340

2

cn nhĐ

tû VND

34.318

70.767

82.922

94.780

3

DƯt may

tû VND

3.100

7.700

9.120


10.260

4

tû lƯ 3/2

%

9,03

10,88

11,0

10,80

5

tû lƯ 3/1

%

1,4

1,9

2,1

2,16


6

Tỉng gtxk

triƯu usd

5.499

11.540

14.308

15.810

7

xk hàng DM

triệu USD

850

1.747

1.892

1.962

8


tỷ lệ 7/6

%

15,6

16,1

13,2

12,4

Nguồn: (Tổng công ty Dệt -May “Viet Nam TextileViet Nam Textile
Apparel Association -2003”
3. VÞ trÝ cđa ngành công nghiệp dệt- may Việt Nam trong hệ
thống dệt- may thế giới.
Tại các nớc Châu á Thái Bình Dơng, công nghiệp dệt may là
ngành khởi đầu công nghiệp hóa nền kinh tế đất n ớc nhờ công nghệ tơng đối đơn giản và cần ít vốn. Quá trình tổ chøc s¶n xt trong lÜnh
vùc dƯt- may rÊt phong phó, phối hợp từ công nghệ đơn giản nhất (thợ
may giáp nối không cần phải huấn luyện quá công phu), đến những kỹ
thuật tiên tiến nhất (thiết kế mẫu, giác mẫu, cắt Điều này đà giúp cho hoạt động bằng hệ thống máy
điện toán) hay kỹ thuật thông tin phối hợp sản xuất ở nhiều nơi trên thế
7


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp


giới. Điều này cho thấy sự phối hợp của nhiều trình độ công nghệ dẫn
đến hiện tợng phổ cập là các nớc phát triển nắm những kỹ thuật cao, thu
nhiều lợi nhuận nhất và khoán lại cho các nớc đang phát triển những
khâu kỹ thuật thấp, đa số là gia công hàng may mặc với mẫu mà và
nguyên liệu đợc cung cấp sẵn. Các nớc đang phát triển cũng tham gia
vào hệ thống sản xuất hàng dệt- may, may mặc quốc tế nhng ở dạng gia
công với giá trị đóng góp thấp vào nền kinh tế quốc gia.
Sự chuyển đổi sản xuất trong hệ thống sản xuất hàng dệt- may
thế giới theo kiểu mắt xích hàng hóa là hình thức sản xuất tam giác.
Đó là hình thức bao gồm ba trung tâm chính nh mắt xích trong quá
trình sản xuất từ nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm hoàn chỉnh đ ợc
phân phối tới tay ngời tiêu dùng. Với quan hệ sản xuất đặt trọng tâm
vào ngời đặt hàng hình thức sản xuất gia công ®ỵc thĨ hiƯn nh sau:

8


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Kháchưhàngưnướcưngoàiư
EU
Nhậtưbản
Mỹ

Ngườiưtrungưgian
ĐàiưLoan
HànưQuốc


NhàưsảnưxuấtưViệtưNam
TổngưcôngưtyưdệtưmayưViệtưNamư
Côngưtyưtưưnhân

Côngưty
ưvệưtinh

Côngưty
ưvệưtinh

Côngưty
ưvệưtinh

Côngưty
ưvệưtinh

Hình 1: Quan hệ sản xuất
Chủ hàng nớc ngoài nh EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ Điều này đà giúp cho hoạt động không đặt hàng
trực tiếp mà qua trung gian (đa số các nớc công nghiệp mới nh Đài
Loan, Hàn Quốc Điều này đà giúp cho hoạt động). Vì ch a quen với thị trờng đang phát triển nh Việt
Nam có thể sẽ phát sinh nhiều phức tạp trong gia công xuất khẩu. Tất
nhiên khi qua trung gian, các nhà sản xuất và các công nhân ở các nớc
đang phát triển phải chịu giá gia công thấp. Nếu tính giá thành trung
bình, các doanh nghiệp dệt- may Việt Nam chỉ nhận đ ợc khoảng 20%
(chủ yếu là phí gia công) còn lại 80% là chủ hàng đặt và Công ty trung
gian hởng. Nếu tính theo giá bán lẻ, doanh nghiệp Việt Nam chỉ còn
nhận đợc khoảng 4 - 5% cho một áo sơ mi. ở đây, phần lớn giá trị
đóng góp đều không nằm trong khâu sản xuất.
Hình thức sản xuất tam giác, Việt Nam giữ vị trí nhận may gia
công cho các nớc công nghiệp mới (Đài Loan, Hàn Quốc Điều này đà giúp cho hoạt động). Sau khi

các nớc này nhận đơn đặt hàng của các nớc phát triển. Các nớc trung
gian có vai trò chủ động phân phối nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
sẽ đợc trả bằng cách trừ dần vào đơn giá gia công mẫu mÃ. Thực tế từ
các nớc công nghiệp phát triển chỉ ra rằng: Giai đoạn đầu của thời kỳ
công nghiệp hoá, các nớc này cũng đẩy mạnh phát triển ngành dệt9


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

may nhằm góp phần tăng tích lũy t bản ban đầu. Sau dó, do giá nhân
công ngày càng cao cùng với mức sống tăng lên của ngời lao động, các
nớc này thực hiện chủ trơng dịch chuyển ngành dệt- may tới các nớc
chậm phát triển, nơi có nguồn lao động dồi dào và rẻ. Có thể nói đây là
quy luật tất yếu của sự phân công lao động quốc tế.
Mặc dù ai cũng biết các hợp đồng gia công xuất khẩu đem lại lợi
nhuận rất thấp nhng nó lại đảm bảo công ăn việc làm và thông qua đó
học hỏi tìm cách tiếp cận tri thức, tạo lập dần cơ sở vật chất kỹ thuật
cho mình, làm quen với các cách thức làm ăn trên thị tr ờng thế giới Điều này đà giúp cho hoạt động
để từng bớc tiến tới xuất khẩu ở trình độ cao hơn là xuất khẩu trực tiếp
nên các doanh nghiệp vẫn phải dựa vào đó để tồn tại. Mặt khác, các
hợp đồng gia công xuất khẩu có hệ số rủi ro thấp hơn so với hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp do có ngời bao tiêu sản phẩm, các hợp đồng nay thờng không dòi hỏi nhiều vốn trong lúc các nhà sản xuất hàng may mặc
đang trong tình trạng thiêu vốn nghiêm trọng. Do dó trong giai đoạn
hiện nay, gia công vẫn là một hớng đi cho dệt- may Việt Nam.
Qui mô sản xuất của ngành ngày càng đợc mở rộng nếu nh trớc
đây, trong những năm đầu của thập niên 90 ngành dệt may tập trung
chủ yếu trong tay các doanh nghiệp Nhà nớc thì ngày nay nhiều Công
ty t nhân hoặc Công ty liên doanh với nớc ngoài đà phát triển tơng đối

mạnh mẽ trên khắp cả nớc và xu hớng sẽ tiếp tục mở rộng. Năng lực
sản xuất và chất lợng hàng dệt- may Việt Nam đà đứng vững trên các
siêu thị thời trang khắt khe nhất trên thế giới nh Pari, Lonđon, Roma,
Tokyo Điều này đà giúp cho hoạt động Cùng với việc không ngừng đổi mới công nghệ, sử dụng các
chất liệu vải, nguyên phụ liệu phù hợp xu thế thời trang quốc tế. Hàng
loạt tập đoàn có tên tuổi trên thế giới nh hàng Nike, Adidas,
Seidenstiker, Stone, Fastion, Piere cardin Điều này đà giúp cho hoạt động đà vào Việt Nam đặt hàng.
Ngành dệt- may Việt Nam thu hút đợc sự chú ý đầu t của nhiều
nớc còn do lợi thế so sánh về giá công lao động. Giá nhân công hiƯn
nay cđa ViƯt Nam rÊt rỴ so víi khu vùc và trên thế giới. Điều này đ ợc
thể hiện qua b¶ng sau:

10


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Bảng 2 . Một số chỉ tiêu kinh tế dệt may thế giới
Lơng
(USD/h)

Tiêu dùng
(Kg/ ngời)

GDP
(USD/ngời)

Việt Nam


0,18

0,8

350

Thái Lan

0,87

3,0

2.315

Philipin

0,67

1,8

1.010

Malaixia

0,95

6,5

3.530


Indonexia

0,23

1,9

8.10

Singapo

3,16

29,5

22.510

Đài Loan

5,00

-

11.236

Trung Quốc

0,34

5,7


435

Hồng Kông

3,34

12,8

21.558

Hàn Quốc

3,60

14,0

8.520

Nhật Bản

16,37

20,3

38.750

Mỹ

10,33


27,1

25.900

Anh

10,16

18,5

16.600

Pháp

12,63

15,0

24.150

Nớc

Nguồn: (Quy hoạch phát triển Dệt- May Việt Nam đến năm
2010 - Tổng Công ty DƯt- May ViƯt Nam)
So víi nhiỊu níc trong khu vực hiện nay kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt- may của ta còn ở mức khiêm tốn, nhng với những tiềm năng
trên cơ hội mở ra đối với ngành dệt- may là rất lớn, ngành dệt-may
Việt Nam vẫn còn là mảnh đất mầu mỡ cha khai phá đợc bao nhiêu.
Nhng vấn đề cấp bách để đẩy mạnh sản xuất hớng về xuất khẩu đó là

cải tạo, nâng cao năng lực sản xuất, một vấn đề còn rất nhiều bất cập
cần phải đợc nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
11


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

II. Năng lực sản xuất hàng dệt may Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.

1. Cơ sơ vật chất kỹ thuật ngành:
Theo đánh giá của tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc - UNDP
ngành dệt may Việt Nam đang ở trình độ công nghệ bậc 2/7 của thế
giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2 - 3 thế hệ, đặc biệt là công nghệ dệt
(nguồn: Tạp chí Dệt May tháng 10/2002).
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ đợc Nhà nớc cấp khoảng 10 - 20%
vốn lu động khi đợc giao vốn, còn lại các doanh nghiệp đều phải tự lo và
vay ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh thậm chí cho cả đầu t
mở rộng sản xuất. Đến nay lÃi suất vay ngân hàng đà gi¶m nhiỊu so
víi tríc nhng tû träng cho vay trung và dài hạn quá thấp trong tổng d
nợ nên các doanh nghiệp không có điều kiện để vay vốn đầu t chiều
sâu.
Các khoản vay tín dụng u đÃi của Nhà nớc hay nớc ngoài với lÃi
suất thấp không phải dễ dàng có đợc. Vì vậy khả năng đầu t đổi mới
thiết bị công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp dệt may rất hạn chế.
Có nhiều doanh nghiệp vì không có nguồn vốn vay dài hạn đà phải vay
trung hạn và ngắn hạn để đầu t, lÃi không trả kịp dẫn đến tình trạng nợ
lớn, có nguy cơ phá sản. Đứng trớc khó khăn, trong thời gian qua

ngành đà có đầu t đáng kể. Nhiều thiết bị công `nghệ mới đợc lắp đặt,
sản phẩm hàng hóa đa dạng lớn, chất lợng và năng suất cao hơn, chi
phí sản xuất của một số sản phẩm giảm đáng kể. Tuy nhiên do đầu t
chỉ đáp ứng 15 - 20% yêu cầu, nên chỉ có khoảng 20% sản phẩm dệt
có chất lợng tơng đơng với các nớc phát triển, hàng may mặc có khá
hơn, đạt khoảng 60 - 70%.
1.1 Thiết bị công nghệ dệt:
Ngành dệt có gần 50% thiết bị đà sử dụng trên 25 năm h hỏng nhiều,
mất tính năng vận hành tự động, năng suất thấp, chất l ợng sản phẩm
kém, giá thành cao. Thời kỳ 1993-1997 bằng nguồn vốn ODA vay trả
chậm (46 triệu USD) đà đầu t thay hơn 12 vạn cọc sợi ở các doanh
nghiệp, tăng năng lực sản xuất từ 10.000 lên 12.000 tấn sợi/năm, toàn
ngành có 747 nghìn cọc sợi. Hai năm trở lại đây đầu t míi kho¶ng 10
12


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

vạn cọc sợi. Hiện toàn ngành có khoảng 1.050.000 cọc sợi. Trong hơn
14.000 máy dệt hiện có (sản lợng khoảng 380 triệu mét/năm trong dó
chỉ có 15% đạt xuất khẩu), phần lớn là dệt thoi khổ nhỏ, chủng loại
sản phẩm tạo ra nghèo nàn, mức tiêu hao nguyên nhiên liệu cao, sử
dụng nhiều lao động không đảm bảo vệ sinh an toàn cho ngời lao
động. Máy dệt không thoi chỉ chiếm 15% công suất, các thiết bị dệt
kim chiếm 20% năng lực dệt vải, tình trạng này kéo dài nhiều năm nhng vẫn cha có giải pháp xử lý chủ yếu do thiếu lực tài chính để mở
rộng, đầu t chiều sâu.
Khâu nhuộm hoàn tất và in hoa có khoảng 10% thiết bị hiện đại,
khoảng 35% thiết bị hiện có cần nâng cấp còn lại (khoảng 55%) phải

cải tiến và thay thế dần.
Với trình độ công nghệ nh vậy, sản phẩm của ngành dệt có chất
lợng thấp, giá thành cao, mặt hàng nghèo nàn, chỉ đáp ứng đ ợc nhu cầu
của ngời tiêu dùng bình thờng, không đáp ứng đợc nhu cầu về vải với
số lợng lớn, chất lợng cao của ngành may nhất là may cho thị trờng nớc ngoài nên ngành may Việt Nam vẫn phải nhập vải để gia công sản
phẩm may mặc.
1.2 Thiết bị công nghệ may:
Trong thời gian qua, ngành đà trang bị thêm gần 20.000 máy
may hiện đại để sản xuất các mặt hàng áo sơ mi, Jăcket Điều này đà giúp cho hoạt động cải thiện
một bớc chất lợng hàng may xuất khẩu và nội địa. Ngành may liên tục
đầu t mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu chất l ợng của thị trờng trong nớc và thế giới. Các máy may phần lớn là hiện
đại, có tốc độ cao (4.000 - 5.000 vòng/phút ), có bơm dầu tự động Điều này đà giúp cho hoạt động,
một số doanh nghiệp đà dùng máy trang bị điện tử lại mũi cắt chỉ tự
động, thiết bị dán nilon chống thấm qua đờng may đà đợc sử dụng. Xu
hớng chung là ngày càng sử dụng nhiều máy chuyên dùng để đảm bảo
đờng may chính xác, năng suất lao động cao.
Một số doanh nghiệp đà đầu t dây chuyền đồng bộ, sử dụng
nhiều máy chuyên dùng sản xuất một mặt hàng nh dây chuyền may sơ
mi, dây chuyền may quần có bộ phận tự động theo chơng trình, dây
chuyền sản xuất quần Jean có hệ thống giặt mài.
13


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Công nghệ tin học cũng đợc một số doanh nghiệp đa vào sử dụng
trong khâu sản xuất nh thiết kế giác sơ đồ Điều này đà giúp cho hoạt động
2. Lực Lợng lao động.

Công nhân Việt Nam có đôi tay khéo léo, tiếp thu kiến thức mới
nhanh nhng do cha đợc đào tạo bài bản, hệ thống nên trình độ của họ
còn rất hạn chế. Hơn nữa do điều kiện làm việc chuyên môn hoá cao,
cờng độ làm việc căng thẳng, tiền lơng thấp và có sự chênh lệch lớn
giữa các doanh nghiệp nên có nhiều biến động trong đội ngũ lao động
của ngành.
Do tiến bộ kỹ thuật về chất lợng và nguyên liệu, về tự động hoá
mà thời gian thao tác cho một đơn vị máy dệt làm việc ngày càng ít đi,
đặc trng của lao động dệt sợi là phải đứng máy nhiều, cờng độ lao
động nhanh. Hơn nữa phải làm việc trong tiếng ồn rất lớn nên sức khỏe
của công nhân dệt bị ảnh hởng nhiều, bệnh nghề nghiệp phát triển.
Đặc điểm lao động ngành may gần nh trái ngợc với thợ dệt do
chỉ ngồi một chỗ, một sản phẩm đi theo dây chuyền, dừng lại trên mỗi
máy vài ba phút do đó đòi hỏi phải tổ chức sản xuất khoa học đồng bộ
mới đem lại hiệu xuất hiệu quả làm việc cao. Trong điều kiện đó tiền lơng thấp nên ngời lao động không gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, đó
là nguy cơ trầm trọng dẫn đến khan hiếm lao động có tay nghề giỏi
trong tơng lai gần và là bài toán nghịch giữa hiện đại hóa và lợi ích
của ngêi lao déng.
HiƯn nay, íc tÝnh ngµnh dƯt- may thu hút khoảng 1.600.000 lao
động (chiếm khoảng 25% lực lợng lao động công nghiệp). Theo chiến
lợc Viet Nam TextileTăng tốc phát triển toàn ngành dệt- may, đến năm 2005 và 2010
lực lợng lao động ngành dệt- may sẽ tăng lên tơng ứng là 3.000.000 4.000.000 ngời, đó là cha kể một lực lợng lao dộng khả lớn thu hút vào
lĩnh vực phát triển cây bông và trồng dâu nuôi tằm (ớc tính lao động
này hiện khoảng 70.000 ngời, năm 2005 khoảng 180.000 ngời và năm
2010 khoảng 450.000 ngời).
3. Năng lực quản lý.

14



Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Hiện nay, ngành dệt- may Việt Nam đang trong tình trạng thiếu
lao động quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi. Hầu hết cán bộ chủ chốt
trong các doanh nghiệp dệt- may đều có trình độ đại học hoặc cao
đẳng, chuyên môn, nghiệp vụ khá, nhng trình độ quản lý theo phong
cách công nghiệp yếu, tiếp cận phơng thức quản lý hiện đại còn ít. Đó
là trở ngại lớn cho việc tổ chức sản xuất, sắp xếp dây chuyền tại các
doanh nghiệp.
Cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp phần lớn trởng thành từ
công nhân bậc cao nên chỉ giỏi về công nghệ của những sản phẩm cụ
thể còn những việc nh sáng tác mẫu, tạo dáng sản phẩm còn rất yếu.
Các doanh nghiệp rất cần những kỹ s có bằng cấp, công nhân kỹ
thuật và các nhà quản lý có khả năng nắm bắt đợc cộng nghệ hiện đại .
Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp dùng một số tiền lớn để mua
thiết bị công nghệ hiện đại, giá cao để chuẩn bị cho việc sản xuất kinh
doanh các mặt hàng cao cấp, song ngời vận hành những thiết bị này lại
có chuyên môn thấp là nguyên nhân chính gây lÃng phí và không hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
4. Nguyên phụ liệu.
Một trong những tồn tại chính hiện nay của ngành dệt- may Việt
Nam là giá trị nội địa trên sản phẩm may xuất khẩu còn quá thấp
(khoảng 25%) do lợng nguyên phụ liệu ( bông, xơ, sợi, vải, hoá chất,
thuốc nhuộm, phụ liệu ngành may,...) phải nhập khẩu quá lớn. Nếu các
nguyên phụ liệu này đợc trong nớc cung cấp thì ngành dệt- may có thể
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giá hàng xuất khẩu có khả
năng cạnh tranh hơn, thời gian giao hàng sớm hơn và nhờ vậy ngành
dệt- may sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn , tăng trởng nhanh hơn.

Hiện nay, vấn đề nguyên liệu vẫn là những khó khăn nan giải
cho ngành dệt- may Việt Nam. Có tới hơn 90% nguyên liệu chính
(bông) phải nhập ngoại với giá không ổn định. Hàng năm, Việt Nam
chỉ sản xuất hơn 6.000 tấn bông/năm (đáp ứng dợc 10% nhu cầu của
ngành dệt trong nớc). Sợi tổng hợp phải nhập khẩu hoàn toàn và sợi
bông cho sản xuất hàng dệt kim cũng phải nhập khÈu víi sè lỵng lín.

15


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Hơn nữa, hàng năm có tới 100% chất nhuộm và 80% hóa chất khác
phải nhập khẩu.
+ Nhu cầuvề bông hiện nay khoảng 60.000 tấn
+ Nhu cầu về xơ sợi tổng hợp khoảng 50.000 tấn
Năng xuất bông hạt bình quân hiện nay khoảng 9 tạ/ha. Tổng sản
lợng bông hạt 20.340 tấn cho lợng bông xơ khoảng 6.780 tấn
Hơn 80% giá trị sản phẩm ngành dệt- may nằm ở nguyên liệu,
giá trị sáng tạo mới chỉ chiếm khoảng 20%. Sản xuất trong tình trạng
nguyên liệu chính gần nh phải nhập khẩu hoàn toàn nên hoạt động của
các doanh nghiệp dệt rất bị động.
Đầu ra của ngành dệt chính là đầu vào của ngành may. Nh ng
ngành dệt trong nớc cha đáp ứng đợc do các sản phảm của ngành dệt
thờng không đạt tiêu chuẩn về chất lợng và có tính đơn điệu. Điều này
chính là nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà chế tạo hàng may mặc
và thời trang, cũng nh các nhà thiết kế để nâng cao hiệu suất sử dụng
các nguồn nguyên liệu trong nớc.

Trên 80% vải các loại sẵn có trong nớc hiện nay là nhập khẩu.
Để sản phẩm ngành dệt trở thành nguyên liệu cho ngành may là một
vấn đề nan giải. Nó không chỉ yêu cầu giảm nhập khẩu nguyên phụ
liệu cho ngành may mà còn đòi hỏi giảm tỉ lệ nhập khẩu trong tỉ lệ giá
thành sản phẩm ngành dệt.
Việt Nam hoàn toàn có cơ sở để xây dựng và phát triển vùng
nguyên liệu bông, tuy nhiên hầu hết các khu vực có khả năng trồng
bông dang trồng trọt các loại cây khác nên lợng bông cung cấp quá ít
ỏi không đủ để hỗ trợ ngành dệt khiến ngành dệt Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào bông nhập khẩu. Mặt khác, thiết bị ngành dệt so với một số
nớc khác trong khu vực và trên thế giới còn tụt hậu khá xa nên sản
phẩm dệt vẫn cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và chỉ có thể cung
cấp một phần nhá cho ngµnh may xt khÈu. NÕu chÝnh phđ cã chính
sách hỗ trợ ngời trồng bông sẽ tạo điều kiện cho cây bông phát triển,
góp phần đảm bảo cho ngành dƯt ph¸t triĨn.

16


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Hiện nay, cụ thể các vùng trồng bông đợc quy hoạch nh sau: Tây
Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai), Nam Trung Bộ (Bình Thuận, Ninh Thuận,
Phú Yên, Kháng Hòa, Bình Định), Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Phớc, Bà Rịa-Vũng Tầu), vùng Sơn La- Thanh Hóa. Diện tích trồng bông
của toàn quốc hiện nay khoảng 22.600 ha trong đó :
- Tây Nguyên

: 13.500 ha


- Nam Trung Bộ

: 4.300 ha

- Đông Nam Bộ

: 4.700 ha

- Sơn La-Thanh Hóa :
Bảng 3:

100 ha

Mục tiêu phát triển cây bông đến 2005-2010

Chỉ tiêu

ĐV tính

năm 2005

năm 2010

1000 ha

60,0

150,0


-Năng suất bông hạt

tạ/ha

14,0

18,0

-Sản lợng bông hạt

1000 tấn

84,0

270,0

-Sản lợng bông sơ

1000 tấn

30,0

95,0

-Nhu cầu bông sơ toàn ngành

1000tấn

97,0


130,0

-Đáp ứng nhu cầu ngành dệt

%

30,0

70,0

-Diện tích trồng bông CN

Nguồn: (Chiến lợc Viet Nam TextileTăng tốc phát triển ngành dệt may Việt
Nam đến năm 2010)
Bảng 4 : Quy hoạch và mở rộng diện tích trồng Bông.
Vùng

Năm 2005

1. Sơn La- Thanh Hóa

năm 2010

1.500

10.000

2.Tây Nguyên

25.000


45.000

3.Nam Trung Bộ

14.000

35.000

4.Đông Nam Bộ

14.000

35.000

5.Đồng Bằng S«ng Cưu Long

5.500

25.000

17


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

Cộng


60.000

150.000

Nguồn: (Chiến lợc Viet Nam TextileTăng tốc phát triển ngành dệt- may Việt
Nam đến năm 2010)
Trong thời gian tới, khi công nghiệp lọc dầu phát triển sẽ tạo
thêm cơ sở cho việc đầu t xậy dựng một số nhà máy sản xuất xơ sợi
tổng hợp, sản xuất hoá chất, thuốc nhuộm và chất trợ nhằm thay thế
một phần các nguyên liệu này, hiện đang phải nhập khẩu 100% để
phục vụ ngành dệt Việt Nam.
5. S¶n phÈm dƯt may.
Trong thêi gian qua, nhê cã chÝnh sách đầu t mà số lợng, chất lợng sản phẩm dệt- may đà có những bớc tiến đáng kể. Những năm gần
đây các mặt hàng đa dạng và phong phú hơn.
Các sản dệt- may Việt Nam đà dợc xuất khẩu tới hơn 50 nớc trên
thế giới song mới chỉ tập trung vào một số mặt hàng phổ thông nh áo
jacket, sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, khăn trải bàn, khăn bông, hàng
dệt kim Điều này đà giúp cho hoạt động
Về mặt hàng sợi, sợi bông chải kỹ chất lợng cao, bớc đầu sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm Cotton/Visco, Cotton/Acrylic, Wood/Acrylic,
các loại sợi có lõi đàn tính sản xuất phục vụ cho dệt bít tất và đồ lót...
Mặt hàng dệt kim phần là áo Polo-Shirt, T-shirt từ sợi Cotton và
Pe/Cotton. Trong số các mặt hàng dệt kim mà chúng ta xuất khẩu, thì
mặt hàng sản xuất từ sợi Pe/Cotton chiếm 75-80% và thuộc nhóm hàng
hoá có giá trị thấp đến trung bình (2,5-3,5 USD/sản phẩm).
Mặt hàng dệt sử dụng 100% sợi bông đà khép kín đợc sản xuất
từ nguyên liệu đến hoàn tất sản phẩm để may sơ mi xuất khẩu. Nhiều
mặt hàng sợi bông dày đợc đầu t thêm công nghệ làm bóng, phòng co
cơ học, đà xuất khẩu đợc sang các thị trờng Châu Âu, Nhật Bản.
Các mặt hàng dùng sợi tổng hợp nhờ đầu t thêm nhiều thiết bị,

trang bị hệ thống se lăn sợi, thiết bị giảm trọng lợng nên chất lợng đợc
nâng cao, hàng giả tơ tằm, giả len sử dụng thích hỵp víi khÝ hËu nhiƯt
18


Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

đới, làm phong phú thêm các mặt hàng, ngành dệt sợi Petex phát triển
thêm tơng đối mạnh.
Cùng với đà phát triển, nhu cầu tiêu dùng trong nớc và sản xuất
xuất khẩu ngày một tăng nhng do sản xuất trong nớc không đủ, chất lợng cha cao nên hàng năm ta vẫn phải nhập khẩu nhiều loại mặt hàng
nh thảm trải sàn, vải dán tờng, vải bọc đệm, vải phục vụ xây dựng, đồ
lót cao cấp Điều này đà giúp cho hoạt động
Hơn nữa, công tác nghiên cứu mặt hàng cha đợc khuyến khích,
thiếu chủ động trong việc tìm mặt hàng mới, cha hình thành đợc mối
liên kết vững chắc giữa dệt và may trên thị trờng. Đây là một trong
những tồn tại lớn của ngành dệt- may Việt Nam.
Sản phẩm dệt may rất đa dạng vừa có tính quốc tế, vừa mang
đậm bản sắc dân tộc, có tính thời trang. Bên cạnh những mặt hàng may
truyền thống, thông qua gia công cho các nớc các doanh nghiệp may
Việt Nam có điều kiện làm quen với công nghệ may các mặt hàng
phức tạp, thời trang của thế giới. Tuy nhiên, do còn thiếu các máy
chuyên dùng hiện đại, phải qua nhiều thao tác thủ công nên năng xuất
lao đông còn thấp, chất lợng cha cao so với nhiều nớc trong khu vực
nên đà hạn chế khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.

19



Nguyễn Trần Quang

khoá luận tốt nghiệp

20



×