Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.52 KB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Việc nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cũng như trở
thành Thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
trong những năm vừa qua đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trường. Điều đó đã mở ra những cợ hội mới, và cả những thách thức, yêu
cầu khắt khe của tiến trình hội nhập; mà sự lớn mạnh và phát triển tương
xứng của dịch vụ kiểm toán là một trong những yêu cầu đó. Xu hướng hội
nhập toàn cầu hóa yêu cầu dịch vụ kiểm toán của Việt Nam phải có bước tiến
nhảy vượt, chất lượng dịch vụ phải không ngừng được nâng cao.
KPMG là một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. Chính vì
vậy, thực tập tại KPMG là một cơ hội hết sức quý báu để Em có thể tiếp cận
với thực tế, có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học ở Nhà trường;
trên cơ sở đó củng cố kiến thức đã có, đồng thời nắm bắt cách thức tổ chức
công tác kiểm toán trong các loại hình kiểm toán cụ thể, làm cơ sở phục vụ
cho công việc sau này.
Với sự phát triển nhanh, mạnh của khoa học kĩ thuật, việc áp dụng những
thành tựu khoa học tiên tiến vào bộ phận tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao
động, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tài sản cố định là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
là nhân tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
doanh nghiệp; một sai sót trong hạch toán khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh
hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do vậy,
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
1
Chuyên đề thực tập
kiểm toán khoản mục tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng rất
lớn đến cả phía khách hàng cũng như phía kiểm toán viên.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán khoản mục


tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang, sau thời gian thực tập
tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý
luận và thực tiễn, Em đã chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản
mục tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện” cho
Chuyên đề thực tập của mình với mong muốn đạt được những hiểu biết về
một trong những phần hành kiểm toán quan trọng nhận được nhiều sự quan
tâm của kiểm toán viên.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tài sản
cố định (TSCĐ) và công trình xây dựng cơ bản dở dang (CTXDCBDD) trong
kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do Công ty KPMG Việt Nam thực hiện,
trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục này.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ và
CTXDCBDD.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nêu ra thực trạng kiểm toán khoản mục
TSCĐ và CTXDCBDD trong kiểm toán BCTC tại 2 công ty điển hình do
Công ty KPMG Việt Nam thực hiện.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề của Em gồm 3 phần:
Phần 1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH KPMG Việt Nam với công tác
kiểm toán khoản mục tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở
dang;
Phần 2. Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định và công trình xây
dựng cơ bản dở dang;
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
2
Chuyên đề thực tập
Phần 3. Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên Chuyên đề này của

Em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp,
chỉnh sửa của các thầy, các cô cũng như những góp ý của các bạn để Chuyên
đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình của
Thầy-GS.TS Nguyễn Quang Quynh trong suốt quá trình thực hiện Chuyên đề
này. Đồng thời Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc cũng như các anh chị
nhân viên Phòng 3 – Dịch vụ Kiểm toán của Công ty TNHH KPMG Việt
Nam đã tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ Em trong quá trình thực tập vừa qua.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
3
Chuyên đề thực tập
Phần 1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH
KPMG Việt Nam với công tác kiểm toán khoản
mục tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản
dở dang
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH KPMG Việt
Nam
KPMG là một mạng lưới toàn cầu các công ty chuyên cung cấp các dịch
vụ chuyên môn, chủ yếu là kiểm toán, thuế và tư vấn. KPMG là một trong
bốn Công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới với một bề dày lịch sử và những
đóng góp to lớn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế toàn cầu.
Tiền thân của Công ty KPMG là hai hãng tư vấn và kế toán hàng đầu thế
giới là Peat Marwick Mitchell International (viết tắt là PMI) và Klynveld
Main Goerdeler (viết tắt là KMG). Năm 1987, KMG và PMI đã cùng hợp tác
và thành lập nên Công ty KPMG do xu hướng sáp nhập mạnh mẽ của các
hãng tư vấn-kế toán chuyên nghiệp.
Cho đến nay, KPMG không ngừng lớn mạnh, với hơn 6500 chủ phần hùn
và hơn 150.000 nhân viên chuyên nghiệp hoạt động tại gần 160 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới; cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng
cao nhất, được hỗ trợ bởi nguồn nhân lực cấp cao và công nghệ tiên tiến nhất.

Nhờ vào uy tín, tính chuyên nghiệp cũng như chất lượng của dịch vụ mà
Công ty đã gây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng tiềm năng.
Mạng lưới KPMG toàn cầu phục vụ hàng nghìn khách hàng trong các lĩnh
vực thương mại, tài chính, các tổ chức phi chính phủ và các dự án quốc tế.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
4
Chuyên đề thực tập
Một phần tư trong số những khách hàng này thuộc nhóm 6000 công ty, tập
đoàn thương mại lớn nhất thế giới.
Ta có thể thấy được sự phát triển, tăng trưởng mạnh nhưng bền vững của
Công ty qua Bảng sau :
Bảng 1.1 Doanh thu qua các năm của Công ty KPMG quốc tế
Năm Doanh thu (USD) Tốc độ tăng trưởng
2003 12.160.000.000 -
2004 13.765.000.000 13,1%
2005 15.700.000.000 14%
2006 16.900.000.000 7,7%
2007 19.810.000.000 17,22%
2008 22.700.000.000 14,59%
Là một Công ty lớn hoạt động trên phạm vi toàn cầu, KPMG không chỉ
chú trọng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh mà Công ty còn luôn chú ý
tới yếu tố cộng đồng xã hội. KPMG có rất nhiều hoạt động trong việc phát
triển các mối quan hệ cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội. Các nhân
viên của KPMG toàn cầu thường xuyên tham gia vào rất nhiều các chương
trình tình nguyện, tài trợ cộng đồng và các hoạt động khác. Phương châm của
KPMG là luôn luôn phấn đấu để góp phần tăng cường chất lượng cuộc sống
cộng đồng, bởi là một Công ty kinh doanh dịch vụ với yếu tố con người là
yếu tố quan trọng nhất, KPMG luôn chú trọng đến nhân tố con người trong
hoạt động kinh doanh của mình, luôn cố gắng không ngừng để cải thiện đời
sống cho không chỉ bản thân các nhân viên của Công ty mà còn cho cả cộng

đồng xã hội.
Ở Việt Nam cho đến nay kiểm toán vẫn là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và
hứa hẹn rất nhiều tiềm năng phát triển, nhận thức rõ điều này, Công ty KPMG
đã sớm đặt chân đến Việt Nam từ những ngày đầu xuất hiện kiểm toán độc
lập. Là một trong những Công ty sớm nhất gia nhập vào thị trường Việt Nam
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
5
Chuyên đề thực tập
sau khi Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế, KPMG đã có những đóng
góp lớn cho nền kinh tế-tài chính của nước ta. KPMG bắt đầu hoạt động từ
năm 1990 và chính thức thành lập theo giấy phép đầu tư Số 863GP do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp ngày 17 tháng 5 năm 1994. Theo đó Công ty sẽ hoạt
động dưới hình thức Công ty 100% vốn nước ngoài với vốn đầu tư ban đầu là
1 triệu USD, sau đó được tăng lên thành 4 triệu USD và dưới tên là Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) KPMG Việt Nam, gọi tắt là KPMG Việt Nam.
Hiện nay, ở Việt Nam, KPMG có 2 văn phòng tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Văn phòng ở Hà Nội đặt ở Tầng 16 Tòa nhà Pacific, 83B Lý
Thường Kiệt và cho tới nay có gần 300 nhân viên, trong đó gần 30 là nhân
viên nước ngoài tới từ các nước như Vương quốc Anh, Maylaysia,Nhật
Bản,Úc… Tất cả đều là những người có năng lực chuyên môn vững vàng, tác
phong chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp luôn được trau dồi. Còn các Giám
đốc, trưởng bộ phận đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính kế toán,
kiểm toán, tư vấn đến từ những nền kinh tế rất mạnh trên thế giới như Mỹ,
Nhật, Anh…
KPMG Việt Nam là một trong những chi nhánh nổi bật ở Châu Á Thái
Bình Dương, hoạt động trên phạm vi rộng và luôn được các văn phòng
KPMG khác trong khu vực Đông Nam Á cũng như trên thế giới hỗ trợ. Qua
thời gian hoạt động tại Việt Nam, KPMG đã có được những hiểu biết sâu
rộng về môi trường đầu tư trong nước trong các lĩnh vực như thuế, luật pháp
và thông lệ kinh doanh. Điều này cho phép Công ty tiến hành một cách thuận

lợi và có hiệu quả các hoạt động kiểm toán cũng như tư vấn phù hợp với môi
trường kinh doanh tại Việt Nam, qua đó không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp.
Những thành tựu mà KPMG đã đạt được trong thời gian qua đã được
Chính phủ Việt Nam, cộng đồng và các khách hàng công nhận thông qua các
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
6
Chuyên đề thực tập
giải thưởng, như : năm 2003 KPMG được nhận bằng khen của Bộ tài chính vì
những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính, kế toán,
kiểm toán Việt Nam và cho đến nay KPMG là Công ty duy nhất nhận được
giải thưởng này; 4 năm liên tiếp (từ 2003 đến 2006) KPMG nhận được giải
thưởng Rồng vàng do Thời báo Kinh tế phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Hội doanh nhân Việt Nam bầu chọn cho nhà cung cấp dịch vụ về
tài chính và tư vấn tốt nhất; ngoài ra năm 2004 KPMG còn nhận được cúp
vàng “Vì sự phát triển của cộng đồng”.
Khi mới thành lập, vốn đầu tư ban đầu của KPMG là 1 triệu USD và số
vốn này được tăng lên 4 triệu USD vào tháng 4 năm 1998 nhằm phục vụ cho
việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Kết quả của việc mở rộng hoạt động kinh
doanh này là số lượng khách hàng của KPMG Việt Nam tăng lên đáng kể,
doanh thu hàng năm tăng trưởng đạt mức cao với tốc độ trên 10% mỗi năm.
Năm 2005, doanh thu của KPMG là 92.768 triệu đồng, sang năm 2006 là
133.568 triệu đồng, xếp thứ ba trong tổng số mười công ty kiểm toán có
doanh thu cao nhất Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của năm 2006 so
với năm 2005 là 44%. Sang năm 2007, doanh thu là 233.478 triệu đồng, vươn
lên trở thành doanh nghiệp có doanh thu cao nhất. Hiện Công ty đang có kế
hoạch mở rộng hoạt động với tham vọng đạt tổng doanh thu tại Việt Nam và
Campuchia vào năm 2010 là 35 triệu USD.
Trong 6 năm qua, tổng số thuế mà KPMG đóng góp vào Ngân sách nhà
nước đạt trên 2.5 triệu USD. Đây là một con số khá lớn so với các công ty

kiểm toán hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Có thể nói, sự phát triển của
chính bản thân KPMG đã góp phần không nhỏ trong suốt quãng đường phát
triển của ngành kiểm toán còn khá non trẻ tại Việt Nam.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
7
Chuyên đề thực tập
Hình 1.2 Kế hoạch tăng trưởng doanh thu của KPMG đến năm 2010
1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH
KPMG Việt Nam
Mục tiêu hoạt động của KPMG là phát triển thành Công ty kiểm toán và tư
vấn số một trên thế giới, biến kiến thức thành giá trị, từ đó mang lại lợi ích
cho Công ty, đội ngũ nhân viên, cho khách hàng và cho cả nền kinh tế. Để đạt
được mục tiêu này, KPMG đã đặt uy tín và chất lượng dịch vụ lên hàng đầu;
đồng thời tận dụng triệt để ba “nguồn lực” quan trọng nhất là khách hàng, đội
ngũ nhân viên và kiến thức theo các “triết lý” hoạt động của Công ty. Thứ
nhất: KPMG tha thiết được cộng tác với khách hàng nhằm tạo ra giá trị kinh
tế đặc biệt. Điều này có nghĩa là KPMG luôn mong muốn phục vụ khách
hàng, xây dựng mối quan hệ lâu dài và vững mạnh với khách hàng. Thứ hai:
Đội ngũ nhân viên của KPMG phát huy được tối đa tiềm năng của mình.
KPMG luôn mong muốn là “miền đất hứa” thu hút những nhân viên ưu tú
nhất, có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao cùng với phẩm chất đạo đức tốt.
Để được như vậy, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên bằng cách tạo mội trường làm việc hiện đại, ủy thác cho nhân viên
những nhiệm vụ khác nhau với nhiều thử thách, cùng với việc phát triển nghề
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
8
Đơn vị: Triệu
USD
Chuyên đề thực tập
nghiệp có định hướng. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao tinh thần đồng

đội, khả năng làm việc theo nhóm và tinh thần đoàn kết của toàn bộ thành
viên thông qua rất nhiều câu lạc bộ như bóng đá, bóng bàn, khiêu vũ, điện
ảnh… KPMG mong muốn trở thành sự lựa chọn hàng đầu (employee of
choice) của đông đảo nhân viên có trình độ trong và ngoài nước. Thứ ba: Mọi
thành viên trong Công ty không ngừng trau dồi kiến thức của mình. Mỗi
thành viên trong Công ty đều được tạo điều kiện phát triển tư duy và nguồn
kiến thức của mình. KPMG luôn xác định rõ kiến thức là nền tảng cho sự phát
triển bền vững và lâu dài. Cụ thể Công ty tạo điều kiện cho nhân viên theo
học những chứng chỉ nghề nghiệp được quốc tế công nhận như ACCA, CPA
Úc, CPA Việt Nam… bằng việc hỗ trợ toàn bộ kinh phí cũng như thời gian ôn
tập và thi cử.
Là một trong những Công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu trên thế giới
cũng như Việt Nam, sự đa dạng trong việc cung cấp loại hình dịch vụ luôn là
thế mạnh tạo nên sự khác biệt của KPMG. Trong các dịch vụ đó thì kiểm
toán, thuế và tư vấn là thế mạnh của KPMG.
Thứ nhất: Dịch vụ kiểm toán
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải đệ trình các Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục thuế địa
phương và Tổng cục Thống kê. Dịch vụ kiểm toán là hoạt động chính, chiếm
trên 50% doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty. Dịch vụ kiểm toán của
KPMG bao gồm: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
dự án, kiểm toán các báo cáo quyết toán nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa,
kiểm toán vốn góp liên doanh, rà soát và tư vấn kiểm soát nội bộ…
Kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ mạnh của Công
ty. Đặc điểm của kiểm toán báo cáo tài chính là sự đảm bảo ở mức cao, và
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
9
Chuyên đề thực tập
được thực hiện dựa trên Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực

của Quốc tế áp dụng tại Việt Nam; đồng thời KPMG cũng thiết kế hệ thống
chương trình kiểm toán riêng của mình để thực hiện cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao nhất viết tắt là KAM (KPMG’s audit manual)
Kiểm toán nội bộ : nhận thức rõ nhu cầu quản lý cho các mô hình doanh
nghiệp lớn đang hình thành ở Việt Nam, KPMG đã sớm thực hiện cung cấp
dịch vụ kiểm toán nội bộ cho khách hàng.
Dịch vụ xem xét việc lập báo cáo tài chính hợp nhất được thực hiện trên
cơ sở Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISRE2400 và Việt Nam VSA910
Dịch vụ thực hiện trắc nghiệm theo yêu cầu của khách hàng được thực
hiện trên cơ sở Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISRS440 và Việt Nam
VSA920
Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp một số dịch vụ kiểm toán liên quan
khác như kiểm toán dự án, kiểm toán vốn góp liên doanh…
Công ty có thể đem lại cho khách hàng những lợi ích của việc cung cấp
các dịch vụ toàn cầu cùng với những hiểu biết sâu sắc về vùng lãnh thổ nơi
khách hàng đang hoạt động.
Thứ hai: Dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm các dịch vụ tư vấn về cổ phần hóa,
sáp nhập và giải thể doanh nghiệp, tư vấn phát triển hoạt động kinh doanh hay
tư vấn đầu tư ngắn hạn…
Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp
thường phải đối mặt với các rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Do vậy, các công ty rất cần các hoạt động tư vấn rủi ro nhằm đảm bảo
chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động hiệu quả, có các cách thức kinh
doanh cũng như các công cụ kiểm soát thích hợp. Phương pháp tiếp cận của
KPMG trong lĩnh vực này được dựa trên những kĩ thuật cơ bản, dựa trên hiểu
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
10
Chuyên đề thực tập
biết về ngành kinh doanh cũng như các kĩ năng nghề nghiệp của đội ngũ nhân

viên. Nhờ những yếu tố này, KPMG có thể giúp cho các khách hàng của mình
phản ứng lại trước những rủi ro hiện tại cũng như đảm bảo sự an toàn trong
dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các dịch vụ tư
vấn rủi ro bao gồm quản lý rủi ro thông tin, quản lý kết quả hoạt động kinh
doanh, quản lý rủi ro tài chính và các dịch vụ tư vấn kế toán.
Đáng chú ý là dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin
là một trong các nhân tố chủ yếu nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng
cao năng suất làm việc. Tuy nhiên để sử dụng công nghệ thông tin một cách
có hiệu quả và thiết kế một hệ thống thông tin quản lý toàn diện yêu cầu
không những khả năng về công nghệ thông tin mà còn các kiến thức chuyên
ngành của các ngành và lĩnh vực ứng dụng máy tính. KPMG giúp các nhà
quản trị trong việc thiết kế, phát triển, thử nghiệm và thực hiện hệ thống
thông tin quản lý mới.
Thứ ba: Dịch vụ tư vấn thuế
Việc quản lý thuế đảm bảo tuân thủ luật pháp là vấn đề cốt lõi ảnh hưởng
đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Do vậy, hiện nay, việc tìm
kiếm các dịch vụ tư vấn thuế nhằm đảm bảo số thuế phải nộp của doanh
nghiệp là nhỏ nhất và đúng pháp luật đang được rất nhiều doanh nghiệp quan
tâm. Bên cạnh đó, việc mở rộng đầu tư nước ngoài kéo theo việc đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam làm xuất hiện nhu cầu tư vấn về luật pháp cho các nhà
đầu tư. KPMG Việt Nam am hiểu thị trường và đã nhanh chóng phát triển
trong lĩnh vực này. Ở KPMG Việt Nam, dịch vụ tư vấn thuế bao gồm :
Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp;
Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng;
Lập kế hoạch thuế cho các tổ chức quốc tế;
Rà soát thuế;
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
11
Chuyên đề thực tập
Hướng dẫn đăng kí kinh doanh, mở văn phòng đại diện, tư vấn và hỗ trợ

gia nhập thị trường.
Khách hàng sở dĩ tìm kiếm KPMG trong lĩnh vực này bởi lẽ hầu hết các
nhân viên của KPMG hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thuế đều có những hiểu
biết sâu sắc về những quy định của địa phương liên quan đến thuế cũng như
những hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Các nhân viên sử dụng các kĩ năng nghề nghiệp cũng như sự nhạy bén, phán
xét nghề nghiệp của mình để đưa đến khách hàng những phương án tối ưu.
Là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán trên toàn
cầu, KPMG có một mạng lưới khách hàng rộng khắp thuộc mọi ngành nghề
khác nhau. Khách hàng của KPMG được chia thành hai loại là khách hàng
truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống chủ yếu là những
công ty, tập đoàn đa quốc gia có chi nhánh ở Việt Nam vốn đã tin tưởng dịch
vụ của KPMG trên thế giới, ngoài ra còn một số lượng không nhỏ những
khách hàng trong nước cũng đã trở thành khách hàng truyền thống của
KPMG. Đối tượng khách hàng của KPMG rất đa dạng và hầu hết đều là
khách hàng lớn từ lĩnh vực sản xuất (Honda, Yamaha, Casrberg, Nippon…);
dịch vụ (các khách sạn lớn như Intercontinential…); xây dựng, ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm (HSBC, ANZ…); các khách hàng trong lĩnh vực công
nghệ (tập đoàn FPT, Motorola…), lĩnh vực dầu khí, đóng tàu (tập đoàn
Vinashin). Bên cạnh đó, KPMG Việt Nam còn cung cấp dịch vụ kiểm toán
cho các dự án của các tổ chức quốc tế từ các nước Anh, Hà Lan, Thụy Điển…
hay các quỹ bảo trợ quốc tế như các dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, các dự
án về bảo vệ môi trường, các dự án về phát triển và bảo tồn văn hóa dân tộc…
(SIDA, hội chữ thập đỏ Nauy, quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc UNDP…) Đây
cũng được coi là thế mạnh trong lĩnh vực kiểm toán của KPMG.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
12
Chuyên đề thực tập
Thêm nữa, đối với khách hàng Nhật Bản (chiếm khoảng 30% tổng số
khách hàng của Công ty), Công ty còn duy trì một bộ phận chuyên trách có

tên là Japanese practice (JP) bao gồm các chuyên viên đến từ Nhật Bản phục
vụ cho việc đàm phán, trao đổi, thương thuyết, quảng bá và làm cầu nối giữa
Công ty với khách hàng. Chính nhờ đó mà Công ty luôn chiếm phần lớn
mảng thị trường tiềm năng này.
Như vậy, có thể nói hệ thống mạng lưới khách hàng của KPMG Việt Nam
rất đa dạng, phong phú, bao gồm đủ mọi ngành nghề và đến từ rất nhiều nước
trên thế giới cũng như một lượng lớn khách hàng từ Việt Nam. Bên cạnh đó,
hệ thống mạng lưới KPMG toàn cầu luôn là kho tàng thông tin chứa đựng
những thông tin quý giá về mọi ngành nghề kinh doanh. Điều này góp phần
không nhỏ cho sự phát triển không ngừng của KPMG Việt Nam, cho phép
KPMG có thể cung cấp dịch vụ chuyên môn của mình cho bất cứ khách hàng
hoạt động trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KPMG Việt
Nam
Một trong những yếu tố tạo nên thành công cho KPMG là cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý được xây dựng hợp lý trên cơ sở phân công nhiệm vụ giữa
các bộ phận trong Công ty, tạo nên tính hiệu quả và tính cạnh tranh trong hoạt
động của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty KPMG Việt Nam bao gồm Ban Giám đốc giữ
nhiệm vụ quản lý vĩ mô toàn Công ty và các phòng ban chức năng. Mọi hoạt
động của các văn phòng đều được quản lý một cách thống nhất tại thành phố
Hồ Chí Minh. Công tác quản lý này được thực hiện một cách liên tục và diễn
ra hàng ngày thông qua một hệ thống đường dẫn thông tin nội bộ của Công ty.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
13
Chuyên đề thực tập
Hình 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty KPMG Việt Nam

Tổng Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Công
ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý các hoạt động của văn phòng tại thành phố

Hồ Chí Minh và gián tiếp quản lý các hoạt động của văn phòng tại Hà Nội.
Tổng Giám đốc còn phụ trách xây dựng các chiến lược kinh doanh và đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của văn
phòng tại Hà Nội, thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển chung của
công ty và có trách nhiệm báo cáo tình hình văn phòng Hà Nội lên tổng Giám
đốc.
Các thành viên ban Giám đốc của Công ty đều là các chủ phần hùn (Partner);
là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định kí hợp đồng kiểm
toán, thực hiện các soát xét cuối cùng đối với một cuộc kiểm toán đồng thời là
người đại diện cho công ty kí và ban hành các báo cáo kiểm toán hay thư
quản lý tới khách hàng.
Phòng Kiểm toán được chia thành 4 phòng nhỏ để chuyên về các lĩnh vực
kiểm toán
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
14
Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám
đốc
Khối Nghiệp vụ Khối Hành chính
Phòng

vấn
Phòng
Kiểm
toán
Phòng
Thuế
Phòng
Tin

học
Phòng
Nhân
sự
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Chuyên đề thực tập
Phòng Kiểm toán 1 (Audit Department 1) : chuyên kiểm toán các tổ chức
phi chính phủ (NGO) và các dự án;
Phòng Kiểm toán 2 (Audit Department 2) : chuyên kiểm toán các ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác như bảo hiểm, chứng khoán…;
Phòng kiểm toán 3 và 4 (Audit Deparment 3,4) : chuyên kiểm toán các
doanh nghiệp sản xuất.
Hiện nay, cả bốn phòng này đều đang hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là khả
năng mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất đang là thế
mạnh của Công ty. Điều đó lý giải vì sao có tới 2 phòng kiểm toán các doanh
nghiệp sản xuất.
Phòng Thuế thực hiện các dịch vụ tư vấn thuế và luật pháp nhằm giúp doanh
nghiệp hiểu và vận dụng theo đúng luật thuế, tuân thủ luật pháp nhưng số tiền
nộp là nhỏ nhất và có các giải pháp tối ưu nhất về thuế.
Phòng Tư vấn KPMG còn cung cấp một loạt các dịch vụ liên quan đến tư vấn
tài chính để giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu được rủi ro trong các quyết
định như : có nên mua hay bán doanh nghiệp, mở rộng các cơ hội kinh doanh,
gia tăng vốn, phát hiện gian lận hay tích cực thu hồi đối với các tài sản không
được sử dụng hiệu quả… Trong đó, được chia thành bốn gói dịch vụ lớn là:
Tài chính tập đoàn, Dự báo tài chính, Dịch vụ tư vấn nghiệp vụ cụ thể, Tái

thiết doanh nghiệp
Bên cạnh khối nghiệp vụ có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng, KPMG còn tổ chức khối hành chính bao gồm phòng tin học, phòng
hành chính, và phòng kế toán, nhân sự.
Phòng Tin học có nhiệm vụ cung cấp máy tính, phần mềm và đảm bảo quản
trị hệ thống mạng cho toàn Công ty. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, hệ thống máy tính có vai trò rất quan
trọng đối với hiệu quả hoạt động của Công ty. Công ty có đội ngũ chuyên gia
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
15
Chuyên đề thực tập
giỏi về tin học, có trách nhiệm phối hợp với các chuyên gia phụ trách tin học
ở các quốc gia khác trong mạng lưới hệ thống KPMG quốc tế để đảm bảo an
ninh mạng và hiệu quả hoạt động của hệ thống máy tính.
Phòng Nhân sự đóng một vai trò quan trọng trong việc tuyển lựa những nhân
viên có năng lực để gia nhập “đại gia đình” KPMG toàn cầu. Hàng năm,
phòng nhân sự sẽ tổ chức các đợt thi tuyển nhân viên vào Công ty cho các vị
trí phù hợp với các bộ phận và chiến lược phát triển của Công ty.
Phòng Kế toán (sẽ trình bày chi tiết hơn về hoạt động ở phần sau) có nhiệm
vụ quản lý tài chính kế toán của Công ty, tổ chức tiền lương, cung cấp các
biểu mẫu, sổ sách, chứng từ và đồ dùng cho toàn Công ty.
Phòng Hành chính thực hiện việc quản lý hành chính, bổ sung và sửa đổi các
quy chế tài chính của Công ty, xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính,
chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ đề xuất cách giải quyết vấn đề
thu chi cho Ban Giám đốc và thực hiện quản trị nội bộ.
Có thể nói, việc tổ chức bộ máy quản lý tại KPMG Việt Nam là rất khoa
học và phù hợp với loại hình hoạt động của Công ty; từ đó tạo ra một môi
trường làm việc năng động, hiệu quả, và mang tính chuyên nghiệp cao.
1.4 Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam
KPMG là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên cơ cấu tổ

chức bộ máy kế toán rất đơn giản và gọn nhẹ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
cùng nhiệm vụ của các nhân viên được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của KPMG Việt Nam
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
16
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán
Kế toán thống kê
Kế toán thống kê
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập
Kế toán trưởng là người giúp tổng Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán. Nhiệm vụ của kế toán trưởng :
Một là: tổ chức chỉ đạo và thực hành công tác kế toán trong Công ty theo
đúng chế độ, giám sát việc thực hiện quy chế tài chính nội bộ;
Hai là: quản lý các loại hợp đồng, phát hành các hóa đơn, theo dõi thanh
toán quyết toán tài chính cho hợp đồng, thường xuyên thông báo tình hình
thực hiện kế hoạch kinh doanh của từng phòng cho các trưởng, phó phòng;
Thứ ba: lập kế hoạch vay vốn, thanh toán, lập các báo cáo thống kê theo
yêu cầu của cấp trên;
Thứ tư: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, kho bac, Bộ Tài chính, cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng khác;
Thứ năm: chăm lo nguồn tài chính, bảo quản, sử dụng hiệu quả tài sản, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty;
Thứ sáu: quản lý việc sử dụng các quỹ của Công ty, đảm bảo hợp lý công
bằng, đúng chế độ;
Thứ bảy: chăm lo đời sống vật chất cho nhân viên, thanh toán kịp thời,

chính xác mọi khoản thu nhập cho nhân viên.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ:
Một là: tiếp nhận và xử lý chứng từ gốc, lập phiếu thu, phiếu chi và trình
duyệt;
Hai là: lập hóa đơn cung cấp dịch vụ;
Ba là: thực hiện giao dịch với ngân hàng, kê khai nộp thuế;
Thứ tư: theo dõi và thanh toán các khoản nợ;
Thứ năm: nhập số liệu từ các phiếu thu, phiếu chi và các tờ kê vào hệ
thống máy tính;
Thứ sáu: lập báo cáo nhanh về các chỉ tiêu tài chính.
Kế toán thống kê có nhiệm vụ:
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
17
Chuyên đề thực tập
Thứ nhất: theo dõi việc kê khai và nộp thuế của Công ty và các chi nhánh;
Thứ hai là: gửi các chứng từ và báo cáo tới văn phòng thành phố Hồ Chí
Minh để lập báo cáo hợp nhất.
Thủ quỹ có nhiệm vụ:
Thứ nhất: thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo đúng
chứng từ đã phê duyệt, lập và ghi sổ quỹ tiền mặt;
Hai là: nộp tiền, séc vào ngân hàng hoặc nhận tiền từ ngân hàng về quỹ.
Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm
Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng
Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền :
Thứ nhất: Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền là phải tuẩn thủ theo đúng

nguyên tắc và quy đổi ra Việt Nam đồng
Thứ hai: Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền là phải theo giá
gốc
Thứ ba: Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế toán là theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Thứ nhất: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình là ghi nhận
theo nguyên giá
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
18
Chuyên đề thực tập
Thứ hai: Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình là theo
phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Thứ nhất: Vốn đầu tư của chủ sở hữu phải ghi nhận theo số vốn thực góp
của chủ sở hữu
Thứ hai: Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối là ghi nhận số lợi
nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy theo 4 điều kiện của Chuẩn mực Kế
toán Số 14
Nguyên tắc và phưong pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (có tính ưu
đãi, miễn, giảm).
Về vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán

Hệ thống Chứng từ Kế toán trong đơn vị được áp dụng theo Quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 bao gồm hệ thống chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Thứ nhất: Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hóa đơn giá trị gia tăng
Thứ hai: Chứng từ kế toán hướng dẫn bao gồm bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền thu ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương,
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
19
Chuyên đề thực tập
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai
thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng chi tiền, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
Quá trình luân chuyển chứng từ trong Công ty bao gồm các giai đoạn sau:
Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ: tùy theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng
loại tài sản mà chứng từ có thể được lập thành một liên hoặc nhiều liên.
Chứng từ phải lập theo mẫu do nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của
những người liên quan mới được coi là hợp lệ và hợp pháp.
Kiểm tra chứng từ: khi nhận được chứng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp và hợp lý của chứng từ như: các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những
người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi
chứng từ đã được kiểm tra thì chứng từ mới làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: chứng từ cung
cấp nhanh những thông tin cần thiết cho lãnh đạo nghiệp vụ và được phân loại
theo tiêu thức thích hợp phục vụ cho việc ghi chép sổ sách kế toán.
Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,

chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể sử dụng lại để
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết.
Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc huỷ chứng từ: sau khi ghi sổ và kết thúc
kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ,
chứng từ được đem hủy.
Về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị
Hệ thống Tài khoản kế toán trong đơn vị được áp dụng theo quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
20
Chuyên đề thực tập
Hệ thống tài khoản bao gồm 10 loại và được chia thành 3 nhóm lớn:
Nhóm các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán gồm các tài khoản thuộc
loại 1 và loại 2 (phản ánh tài sản) và các tài khoản thuộc loại 3 và loại 4 (phản
ánh nguồn hình thành tài sản).
Nhóm các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán gồm các tài khoản loại 0.
Nhóm các tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh gồm các tài khoản
phản ánh chi phí (loại 6 và loại 8), phản ánh doanh thu và thu nhập (loại 5 và
loại 7) và tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9).
Mỗi loại tài khoản đều bao gồm tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết.
Tùy theo mức độ phản ánh mà tài khoản được chi tiết theo các cấp độ khác
nhau. Đối với những tài khoản mà đối tượng nó phản ánh ở mức độ tổng hợp
thì chỉ cần sử dụng tài khoản cấp 1 hoặc chi tiết đến cấp 2. Đối với những tài
khoản mà đối tượng nó phản ánh ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn thì phải sử
dụng tài khoản chi tiết đến cấp 3.
Về vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong đơn vị
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo Hình thức Chứng từ ghi sổ. Tại trụ
sở Hà Nội, kế toán tự ghi chép sổ và hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải lập
và gửi báo cáo hợp nhất. Báo cáo tài chính hàng quý và năm được gửi tới đơn
vị kinh doanh của KPMG quốc tế tại Thái Lan.

Sổ sách sử dụng bao gồm:
Thứ nhất: Sổ kế toán tổng hợp
Một là Chứng từ ghi sổ: là sổ nhật ký tờ rời dùng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ. Chứng từ ghi sổ lập theo chứng từ gốc,
được mở theo kỳ kết hợp với nội dung kinh tế nghiệp vụ. Sau khi ghi xong
chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài
khoản có liên quan.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
21
Chuyên đề thực tập
Hai là Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là quyển sổ tổng hợp nhật ký dùng để
phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ theo trình tự thời gian. Số hiệu
chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập chứng từ ghi sổ trên sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ phải phù hợp với số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ. Cuối tháng cộng
số tiền trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ phải khớp với số liệu trên bảng cân
đối số phát sinh.
Thứ hai: Sổ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán chi tiết thường bao gồm các sổ: sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi phí sản
xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng…
Về vận dụng hệ thống báo cáo kế toán trong đơn vị
Hệ thống Báo cáo kế toán của Công ty tuân theo chế độ báo cáo của Bộ
Tài chính hiện hành ban hành theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm các báo cáo bắt buộc và các
báo cáo lập thêm.
Báo cáo bắt buộc bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo lập thêm bao gồm: Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh của từng bộ phận…Các báo cáo này được lập hàng tháng, hàng quý và
hàng năm nhằm phục vụ cho mục đích quản trị của Công ty.

1.5 Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam
1.5.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán tại Công ty
Với triết lý hoạt động của mình và kết hợp với những định hướng cũng
như mục tiêu chiến lược trong suốt thời gian hình thành và phát triển, KPMG
đã xây dựng cho mình một phương pháp kiểm toán riêng gọi là chương trình
kiểm toán KPMG viết tắt là KAM (KPMG’s Audit Manual). Đây là một
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
22
Chuyên đề thực tập
chương trình phần mềm hỗ trợ kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán để
tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Công cụ
kỹ thuật chính của KAM là Vector được xây dựng trên nền tảng công nghệ
của CaseWare International Inc và Groove Networks Inc được điều chỉnh bởi
KPMG cho mục đích sử dụng của các kiểm toán viên ở các công ty thành
viên trên toàn thế giới. Các đặc điểm chính của chương trình này là:
Thứ nhất: Đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn mực Quốc tế và các quốc gia
tương ứng
Thứ hai: Nhấn mạnh nội dung trọng tâm của các thử nghiệm cơ bản và
đánh giá rủi ro hiệu quả cũng như các thử nghiệm kiểm soát: Mỗi khía cạnh
của KAM tập trung vào việc kiểm tra nghiêm ngặt các báo cáo tài chính của
công ty.
Thứ ba: Áp dụng phương pháp đa nghành với các chuyên gia giàu kinh
nghiệm trong nghành và am hiểu tường tận nội dung công việc và có kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện kiểm toán: Khả năng thực hiện
một cuộc kiểm toán có chất lượng phụ thuộc vào sự hiểu biết tường tận về
quy trình hoạt động, chính sách kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn
đề báo cáo tài chính cụ thể của nghành. Các chuyên gia bao gồm cả các
chuyên gia về thuế và quản lý rủi ro thông tin.
Thứ tư: Cung cấp nền tảng cho một phương pháp kiểm toán đồng bộ ở mọi
nơi mà KPMG hoạt động, củng cố liên tục và phối hợp toàn cầu: KAM được

thiết lập bởi các công ty thành viên KPMG và các chuyên gia trên thế giới tại
gần 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Điều này có nghĩa là ở bất cứ nơi nào có
kiểm toán thì các nhân viên của KPMG được hướng dẫn với cùng một
phương pháp kiểm toán, các quy trình, cách thu thập và ghi nhận bằng chứng
kiểm toán đồng thời tăng cường tính đồng bộ toàn cầu thông qua các khóa
đào tạo, giám sát công nghệ.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
23
Chuyên đề thực tập
Về cơ bản, chương trình kiểm toán KAM do KPMG Việt Nam thực hiện
cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản theo trình tự chuẩn chung của KPMG toàn
cầu, đồng thời căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của từng quốc gia cũng như quy
mô, ngành nghề của công ty khách hàng mà các kiểm toán viên có thể xây
dựng một trình tự kiểm toán mang đặc điểm riêng, phù hợp với từng đối
tượng được kiểm toán. Đối với KPMG Việt Nam, chương trình kiểm toán
KAM là sự phối hợp chặt chẽ giữa các Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Phương pháp này bao gồm các bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của công việc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn rất
nhiều trong các bước kiểm toán sau này vì giúp kiểm toán viên xác định được
các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, đánh giá môi trường kiểm soát
và các phương pháp kiểm soát thích hợp, xác định rõ các chương trình kiểm
toán cũng như bảng liệt kê những mục tiêu cần kiểm tra.
Các kiểm toán viên sẽ nhận định các khoản mục có khả năng xảy ra rủi ro
sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính thông qua việc phỏng vấn Ban
Giám đốc và các nhân viên khác của Công ty, thực hiện các thủ tục phân tích,
quan sát và kiểm tra. Cụ thể là các kiểm toán viên sẽ xem xét: Cơ sở lập báo
cáo tài chính, lĩnh vực kinh doanh và ngành, các chính sách và thực tiễn kế

toán, đánh giá hoạt động tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên sẽ xác định các khoản mục mà ước tính và đánh giá của
Ban Giám đốc có thể có ảnh hưởng trọng yếu trên báo cáo tài chính đồng thời
phân tích độ lớn của các rủi ro phát hiện được và xác định các thủ tục tương
ứng gắn liền với cơ sở dẫn liệu. Những cơ sở dẫn liệu này bao gồm tính đầy
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
24
Chuyên đề thực tập
đủ, tồn tại, chính xác, đánh giá, quyền và nghĩa vụ và sự trình bày. Với mỗi
mục tiêu, nhóm kiểm toán xác định một mức rủi ro và xác định sơ bộ việc kết
hợp hiệu quả khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và
kiểm tra các nghiệp vụ riêng biệt và các số dư.
Như vậy mục đích chính của bước này là xác định rủi ro của các chiến
lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đạt được những
hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của KPMG đều là các
khách hàng thường xuyên, hồ sơ được lưu trữ qua nhiều năm nên thực chất
của việc thu thập hiểu biết về khách hàng là quá trình cập nhật những mục
tiêu hoạt động trong năm và những ảnh hưởng của các mục tiêu đến các hoạt
động chính của khách hàng. Vì vậy, chỉ với một khách hàng nhưng chương
trình kiểm toán của KPMG có thể thay đổi qua các năm. Đây là một trong
những sự khác biệt trong quá trình kiểm toán của KPMG so với các công ty
kiểm toán khác.
Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Sử dụng các phương pháp đã thiết lập, KTV đánh giá hệ thống kiểm soát
để đánh giá mức độ rủi ro về sai sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
Thứ nhất: đánh giá việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát của toàn công
ty
Thứ hai: tìm hiểu các quy trình hạch toán và báo cáo có liên quan đến từng
mục tiêu kiểm toán. Đối với việc xử lý các nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ tập

trung xem xét các điểm có thể xảy ra rủi ro cao – nơi mà các sai sót có thể xảy
ra.
Thứ ba: đánh giá và xem xét các biện pháp kiểm soát chống gian lận
Thứ tư: đánh giá các kiểm soát đã chọn ở các điểm có rủi ro cao mà các sai
sót trọng yếu có thể xảy ra.
Nguyễn Đức Hiếu Kiểm toán 47A
25

×