Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ngành sư phạm trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 186 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG


CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
TS. Đoàn Hoài Sơn
Trưởng ban nội dung: TS. Hồ Thị Nga
Phó trưởng ban nội dung: TS. Lê Văn An
Thư ký: TS. Lê Danh Minh
THÀNH VIÊN:
TS. Lê Văn Hiển
TS. Nguyễn Văn Loan
TS. Nguyễn Thị Huyền Trang
ThS. Dương Quỳnh Lưu


MỤC LỤC
Trang
1.

BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC “NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY”
- Ban Tổ chức Hội thảo ............................................................................................. 5

2.



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC - PGS.TS. Nguyễn Đức Vượng, ThS. Nguyễn Hữu Duy Viễn ............... 7

3.

NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG HIỆN NAY VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC - Phan Duy Nghĩa ....................... 17

4.

XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM NGHỆ AN VỚI CÁC CƠ SỞ MẦM NON NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC MẦM NON - ThS. Nguyễn Thị Sương Lan, ThS. Nguyễn Thị Cẩm Tú......... 22

5.

MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG U CẦU
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC HÀ TĨNH - Nguyễn Thị Hà ......................................................................... 32

6.

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ NGƯỜI HỌC VÀ HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH - TS. Dương Thị Ánh Tuyết, ThS. Dương Thị Mai Thương....... 44

7.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
HIỆN NAY - ThS. Lê Thị Thanh Hoa .................................................................. 59

8.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
CÁC HỌC PHẦN HÁN NÔM CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH HIỆN NAY ThS. Nguyễn Thị Hoài An ..................................................................................... 66

9.

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM ĐÁP
ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HIỆN NAYThS. Đường Thế Anh, ThS. Bùi Đức Trung ......................................................... 74

3


10.

TEACHERS’ PERCEPTIONS ABOUT THE IMPLEMENTATION OF
STEAM ACTIVITIES TO DEVELOP CHILDREN'S CREATIVITY IN
PRESCHOOL - TS. Hồ Sỹ Hùng .......................................................................... 82

11.


LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHĨ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHO HỌC SINH,
SINH VIÊN - TS. Lê Danh Minh .......................................................................... 94

12.

VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO
DỤC TIỂU HỌC - SƯ PHẠM TIẾNG ANH - ThS. Nguyễn Khánh ................. 107

13.

MÔ HÌNH TIẾP NỐI TRONG ĐÀO TẠO SƯ PHẠM TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG - ThS. Phạm Thị Hà An ................ 116

14.

MỘT VẤN ĐỀ THÚ VỊ CỦA ĐA GIÁC ĐỀU - TS. Lê Văn An, Nguyễn
Thị Hải Anh, Ngô Quốc Chung, Nguyễn Thị Chi Mai ....................................... 126

15.

XU THẾ GIÁO DỤC STEM TRONG CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 ThS. Trần Thị Thái Hịa ...................................................................................... 137

16.

VẬN DỤNG MƠ HÌNH GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH - TS. Nguyễn Thị Thanh Tâm ......................................................... 142


17.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC THÀNH TỐ MỚI
VÀO VIỆC DẠY MƠN TỐN LỚP 4, 5 - ThS. Nguyễn Khánh,
CN. Võ Thùy Trang ............................................................................................. 151

18.

ÁP DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN
HỌC CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC - TS. Lê Danh Minh .... 164

19.

LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ VÀ ỨNG DỤNG GIẢI TOÁN TIỂU HỌC - TS Lê
Văn An, Ngô Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hải Anh ............................................. 171

20.

NHÌN BÀI TỐN CỔ THEO QUAN ĐIỂM TỔ HỢP - Lê Văn An, Nguyễn
Trường Sơn, Ngô Thị Thiêm, Nguyễn Thị Hải Anh, Ngô Quốc Chung ................. 179

4


BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC
“Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm trong bối cảnh hiện nay”
Kính thưa quý vị đại biểu!
Kính thưa các nhà khoa học, các nhà quản lý và các cán bộ, giảng viên!
Hệ thống giáo dục Phổ thông và giáo dục mầm non đang liên tục đổi mới
đặt ra cho các trường sư phạm và khoa sư phạm những yêu cầu, thách thức mới

nhằm đào tạo đội ngũ những thầy cô giáo ngày càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của
ngành Giáo dục nước nhà. Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 đang được
triển khai với nhiều thay đổi theo hướng tiếp cận chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học càng đặt ra nhiều vấn đề cho quá trình đào tạo giáo viên hiện nay. Hội
thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm trong bối cảnh hiện nay”
nhằm tạo diễn đàn cho các nhà khoa học, giảng viên, cán bộ quản lý chia sẻ, bàn
luận những vấn đề mới về Khoa học Giáo dục và những ứng dụng góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo khối ngành Sư phạm; tham vấn góc nhìn chuyên gia về
thực trạng và những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo khối ngành
Sư phạm trong bối cảnh hiện nay.
Kính thưa tồn thể Hội thảo!
Khoa Sư phạm của Trường Đại học Hà Tĩnh được thành lập từ tháng 12
năm 2018 trên cơ sở sáp nhập Khoa Sư phạm Tự nhiên và Khoa Sư phạm Tiểu
học - Mầm non với nhiệm vụ đào tạo các chuyên ngành Sư phạm Toán học, Vật
lý, Hóa học, Giáo dục Tiểu học và Giáo dục Mầm non. Dù mới chỉ thành lập
được 5 năm nhưng với truyền thống ngành Sư phạm đã trên 60 năm qua nhiều
cung bậc thăng trầm của Trường Trung học Sư phạm, Trường Cao đẳng Sư phạm
trước đây, của Khoa Sư phạm Tự nhiên và Khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm non,
Khoa Sư phạm hiện nay đang thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng và đào tạo đội
ngũ giáo viên cho tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung. Qua Hội thảo
này, Khoa Sư phạm mong muốn nhận được các ý kiến tư vấn của các nhà chuyên
môn, các nhà khoa học, nhà quản lý, đồng nghiệp để xây dựng định hướng phát
triển chương trình đào tạo Sư phạm của Khoa và ngành Sư phạm của Trường Đại
học Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Để đạt được những giá trị khoa học cả về lý luận và thực tiễn, Hội thảo
“Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm trong bối cảnh hiện nay” tập
trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
5



- Những vấn đề chung về Khoa học Giáo dục liên quan đến đào tạo khối
ngành Sư phạm, đặc biệt tại các trường đại học địa phương có đào tạo giáo viên
và các Trường Cao đẳng Sư phạm.
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo khối ngành Sư
phạm gắn với yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục đặc biệt gắn với quá trình
triển khai thực hiện chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018.
- Những kinh nghiệm trong phát triển và thực hiện chương trình đào tạo
khối ngành Sư phạm hiện nay.
- Một số vấn đề chuyên môn và phương pháp giảng dạy gắn với chương trình
đào tạo sư phạm liên quan đến các tri thức thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, đạo
đức, giáo dục công dân, giáo dục trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống…
Đến nay, Hội thảo đã nhận được 20 bài viết có nội dung phong phú, đa
dạng về thực trạng đào tạo giáo viên tại các trường Đại học địa phương, mối
quan hệ giữa Trường sư phạm với hệ thống giáo dục phổ thông và giáo dục mầm
non; đào tạo gắn với thực tiễn, đào tạo gắn với Chương trình giáo dục phổ thông
2018 và bối cảnh đổi mới giáo dục; định hướng nâng cao chất lượng đào tạo và
các hoạt động hỗ trợ người học; một số xu thế giáo dục hiện nay như như giáo
dục trải nghiệm, giáo dục STEAM, giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống;
các phương pháp giảng dạy và một số vấn đề chuyên môn gắn với đào tạo giáo
viên... của các tác giả đến từ các trường đại học và cao đẳng Sư phạm, các cơ
quan quản lý giáo dục trong và ngoài tỉnh Hà Tĩnh. Đây không chỉ là những bài
viết có tính khoa học cao mà cịn là tâm huyết, là trách nhiệm của các giảng viên,
các nhà quản lý đối với ngành Sư phạm, đóng góp to lớn cho sự thành công về
nội dung của Hội thảo.
Thay mặt Ban tổ chức Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư
phạm trong bối cảnh hiện nay”, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hiện diện
của quý vị đại biểu, các nhà quản lý, giảng viên đã gửi bài viết và tham dự Hội
thảo. Ban Tổ chức Hội thảo và Khoa Sư phạm Trường Đại học Hà Tĩnh xin tiếp
thu những ý kiến, chia sẻ của các đại biểu, các nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ,

giảng viên tham dự Hội thảo hôm nay để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo
ngành Sư phạm đáp ứng yêu cầu nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục phổ
thông trong bối cảnh hiện nay.
Kính chúc quý vị đại biểu, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô
giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và nhiều thành công. Chúc Hội thảo thành công
tốt đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn!
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO

6


HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THƠNG
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
PGS.TS. Nguyễn Đức Vượng,
ThS. Nguyễn Hữu Duy Viễn
Trường Đại học Quảng Bình
Tóm tắt
Đào tạo giáo viên là một vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công của công tác đổi mới giáo dục phổ thông. Đây là nhiệm vụ của các
cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông trên phạm vi cả nước, trong đó có các trường
đại học địa phương. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các trường đại học địa
phương đang gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện và phát huy vai trị của
mình đối với cơng tác đào tạo giáo viên phổ thơng. Trên cơ sở phân tích u cầu
đặt ra trong công tác đào tạo khối ngành sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới, điều
kiện thực tiễn tại các trường đại học địa phương, bài viết đưa ra một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo giáo viên phổ thông của các trường đại
học địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ khóa: Đào tạo giáo viên, đại học địa phương, đổi mới giáo dục, giáo

viên phổ thông.
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) về đổi mới toàn diện giáo dục Việt Nam
đã xác định quan điểm chỉ đạo: “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”
(Trung ương Đảng, 2013). Đây chính là cơ sở cho sự ra đời của Chương trình
giáo dục phổ thông mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a). Để triển khai chương
trình giáo dục phổ thơng mới thì vấn đề đào tạo sinh viên khối ngành sư phạm và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện tại có đủ năng lực giảng dạy theo định hướng
mới cần phải đi trước một bước. Đây cũng là nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo
giáo viên phổ thông trong cả nước, trong đó có các trường đại học địa phương.
Hiện nay, nhiệm vụ chính của các trường đại học địa phương chủ yếu tập trung
vào việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương (Nguyễn Đức Vượng và Nguyễn Hữu Duy Viễn, 2018).
Trong đó, với sự kế thừa thế mạnh từ các trường cao đẳng sư phạm, đa số các
7


trường đại học địa phương hiện nay đều có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo giáo
viên. Tuy nhiên, hiện nay các trường đại học địa phương đang gặp nhiều khó
khăn do thiếu rõ ràng về cơ chế, chính sách và sự cạnh tranh ngày càng tăng từ
các cơ sở đào tạo giáo viên khác trong cả nước. Do đó, việc phân tích làm rõ thực
trạng của các trường đại học địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
cơng tác đào tạo giáo viên phổ thơng, góp phần nâng cao vị thế của các trường
đại học địa phương gắn với nhu cầu của địa phương trong bối cảnh hiện nay là
một yêu cầu cần thiết.
Bài viết sau đây tập trung làm rõ các vấn đề chính gồm: yêu cầu đặt ra trong
công tác đào tạo khối ngành sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới; điều kiện thực tế
tại các trường đại học địa phương. Trên cơ sở phân tích hiện trạng tại các trường
đại học địa phương, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

đào tạo giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác dạy học phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực ở Việt Nam hiện nay.
2. Nội dung
2.1. Yêu cầu đặt ra trong công tác đào tạo giáo viên phổ thông đáp ứng
yêu cầu đổi mới
- Về chất lượng đào tạo giáo viên
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018,
đội ngũ giáo viên phổ thông cần đáp ứng được các tiêu chuẩn nghề nghiệp được
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định gồm: 1) Phẩm chất nhà giáo: tuân thủ các quy
định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp
trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo; 2) Phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ: nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ, thường xuyên
cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục; 3) Xây dựng môi trường giáo dục: thực hiện xây dựng môi trường giáo
dục an tồn, lành mạnh dân chủ, phịng, chống bạo lực học đường; 4) Phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: tham gia tổ chức và thực hiện
các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy
học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; 5) Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục: sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

8


Để đạt được các yêu cầu trên, bên cạnh tố chất, khả năng nội tại của bản
thân giáo viên, còn chịu sự chi phối từ mơi trường gia đình, xã hội, nhà trường
phổ thông và đặc biệt là cơ sở đào tạo giáo viên. Trong đó, các cơ sở đào tạo giáo
viên đóng vai trò chủ đạo trong việc giúp sinh viên sư phạm hình thành các tiêu

chuẩn của giáo viên phổ thơng sau này. Ngay từ lúc cịn ngồi trên ghế nhà
trường, sinh viên sư phạm cần có sự chuẩn bị và rèn luyện cần thiết. Vai trò của
cơ sở đào tạo được thể hiện qua việc giúp người học phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ năng mềm, tiếp cận và sử dụng được ngoại ngữ,
công nghệ thông tin để hỗ trợ cho hoạt động dạy học và định hình dần cho người
học các phẩm chất của nhà giáo trong tương lai. Các yêu cầu này cần được lồng
ghép và cụ thể hóa trong các chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và trong các
học phần có liên quan. Bên cạnh đó, các hoạt động ngồi giờ lên lớp với nội
dung gắn với việc hình thành các năng lực theo yêu cầu cũng cần được chú trọng
để người học có thêm cơ hội rèn luyện nhằm khắc phục sự giới hạn về thời lượng
chính khóa. Đây cũng là những vấn đề mà các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông
cần phải thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm đào tạo của mình.
- Về quy mơ và cơ cấu ngành đào tạo giáo viên
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số
29-NQ/TW: “xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thơng theo hướng
hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân
hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và
hoạt động giáo dục tự chọn” (Trung ương Đảng, 2013). Theo đó, hệ thống các
môn học được thiết kế theo hướng tích hợp mạnh ở các lớp học dưới, phân hoá
dần ở các lớp học trên, bổ sung thêm một số môn học/hoạt động giáo dục mới.
Điều này đã dẫn đến sự xuất hiện các môn học/hoạt động giáo dục mới gồm: Tin
học và Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm (tiểu học), Khoa học Tự nhiên, Lịch sử
và Địa lý (trung học cơ sở), Nghệ thuật (trung học phổ thông), Ngoại ngữ 2, Hoạt
động trải nghiệm - hướng nghiệp (trung học cơ sở và trung học phổ thông), Tiếng
dân tộc thiểu số (ở cả 3 cấp). Một số môn học cũng có sự thay đổi theo hướng
chuyển từ tự chọn thành bắt buộc (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018a).
Để đáp ứng yêu cầu cung ứng nguồn giáo viên giảng dạy các môn học mới,
các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thơng cần có sự chuyển đổi và đa dạng về cơ cấu
ngành, trong đó cần chú ý đến các ngành đào tạo giáo viên dạy các môn học mới
này. Bên cạnh đó, quy mô đào tạo cũng cần căn cứ vào thực trạng và nhu cầu

giáo viên các trường phổ thông theo từng môn học cụ thể.
9


2.2. Thực trạng các trường đại học địa phương với công tác đào tạo giáo
viên phổ thông
- Khái quát về các trường đại học địa phương
Trường đại học địa phương là một thuật ngữ khơng chính thức để chỉ các
trường đại học trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, có nhiệm vụ đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho địa phương (Nguyễn Huy Vị, 2016). Mơ hình
này bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997 với sự ra đời của Trường Đại học
Hồng Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay, trên phạm vi
cả nước đang tồn tại 23 trường đại học địa phương1. Trong đó, đa số các trường
đại học địa phương có xuất phát điểm từ các trường cao đẳng sư phạm. Để đáp
ứng nhu cầu đa dạng về nguồn nhân lực của địa phương, bên cạnh việc mở rộng
phạm vi đào tạo sang các ngành ngoài sư phạm (gồm cả trình độ cao đẳng và đại
học), các trường đại học địa phương vẫn duy trì chức năng cũ là đào tạo trình độ
cao đẳng sư phạm (kế thừa từ chức năng của các trường cao đẳng sư phạm cũ),
đồng thời đào tạo thêm trình độ đại học đối với một số ngành sư phạm mà trường
đủ điều kiện để mở ngành. Do đó, dù hiện nay các trường đại học địa phương đều
đã phát triển thành các trường đa ngành, đa lĩnh vực nhưng thế mạnh vẫn là lĩnh
vực đào tạo giáo viên.
Do hệ quả lịch sử để lại, hiện nay hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên phổ
thông tại nước ta bao gồm cả các trường đại học sư phạm và trường đại học đa
ngành có đào tạo khối ngành sư phạm. Các cơ sở này không được tập trung vào
một đầu mối duy nhất mà bị phân tán với nhiều cơ quan chủ quản khác nhau
quản lý như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các Đại học vùng (Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng). Trong đó, các
trường đại học địa phương được xếp vào nhóm các trường đại học đa ngành có
đào tạo khối ngành sư phạm. Mặc dù với sự ra đời của Luật Giáo dục đại học

hiện hành, quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo đại học được mở rộng, trong đó có
việc mở ngành đào tạo và xác định chỉ tiêu tuyển sinh (Quốc hội, 2018). Tuy
nhiên, riêng đối với khối ngành sư phạm, do tính chất đặc thù nên vẫn được đặt
dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc cho phép mở
ngành, các điều kiện đảm bảo chất lượng và giao chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
- Các trường đại học địa phương trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông

Tổng hợp từ các quyết định thành lập, thay đổi đơn vị chủ quản của các trường đại học địa
phương từ năm 1997 đến năm 2022.
1

10


Bối cảnh đổi mới giáo dục đã tác động đến các cơ sở đào tạo giáo viên phổ
thông trong đó có các trường đại học địa phương. Điều này đòi hỏi các trường
đại học địa phương cần nhận diện và xác định lại vị trí của mình trong tổng thể
hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông để có sự điều chỉnh nhằm hồn thiện
chất lượng đào tạo giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
(Nguyễn Đức Vượng và Nguyễn Hữu Duy Viễn, 2018). Tuy nhiên, quá trình này
đang gặp phải một số khó khăn nhất định:
- Trình độ đội ngũ giảng viên khối ngành sư phạm còn chưa cân đối giữa
các ngành, trong đó một số ngành còn thiếu hụt giảng viên có trình độ tiến sĩ để
đứng mã ngành và chủ trì các nhóm chuyên môn đào tạo. Thực tế tại Trường Đại
học Quảng Bình, hiện nay có 6/11 ngành thuộc khối sư phạm chưa đáp ứng điều
kiện về số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ để tiếp tục duy trì ngành1. Một số
ngành đào tạo giáo viên dạy các mơn học mới trong chương trình giáo dục phổ
thơng (2018) tuy có nhu cầu xã hội nhưng lại chưa đáp ứng điều kiện về đội ngũ
giảng viên để mở mới. Trong năm 2022, Trường Đại học Quảng Bình đã đề xuất
mở mới 2 ngành: Sư phạm Khoa học tự nhiên và Sư phạm Lịch sử - Địa lý, tuy

nhiên chỉ có ngành Sư phạm Khoa học tự nhiên đáp ứng được điều kiện về đội
ngũ để được cấp phép đào tạo. Trong khi đó, công tác phát triển năng lực đội ngũ
giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục còn chưa được chú trọng kịp thời.
Do đó, việc đào tạo đáp ứng được sứ mạng đã tuyên bố cũng gặp nhiều khó khăn.
- Việc đổi mới các chương trình đào tạo tại các trường đại học địa phương
cịn chậm. Việc cập nhật các thay đổi thường dựa trên cơ sở tham khảo từ các
chương trình đào tạo của các trường đại học sư phạm trọng điểm nên có độ trễ
nhất định (2 - 3 năm). Chương trình đào tạo giáo viên phổ thông ở một số trường
đại học địa phương vẫn còn nặng về lý thuyết, chưa có sự cân đối giữa lý thuyết
và thực hành, thực tập, trải nghiệm. Thời lượng kiến tập - thực tập tại trường phổ
thông ngắn (khoảng 10 - 12 tuần, tương đương 10 tín chỉ), lại khơng liên tục và
rải đều trong suốt thời gian đào tạo (một số trường ghép kiến tập và thực tập sư
phạm thành một đợt, một số trường lại chia làm hai đợt: kiến tập sư phạm/thực tế
ở kỳ 3 hoặc kỳ 4; thực tập sư phạm ở kỳ 8) nên người học chủ yếu mới chỉ khai
thác được kinh nghiệm của các giáo viên phổ thông biết cách giảng dạy tốt
nhưng chưa thể tự phân tích và chứng minh sự đúng đắn của các lựa chọn sư
phạm của mình (Nguyễn Quang Kính, 2016).

Báo cáo rà sốt cơ sở đào tạo gửi Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (29/11/2022) của
Trường Đại học Quảng Bình.
1

11


- Việc kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn theo thói quen với các hình thức
kiểm tra, đánh giá truyền thống (thi tự luận/vấn đáp theo hướng ghi nhớ, học
thuộc), kèm với sức ỳ và tâm lý thiếu tự tin, sợ trách nhiệm, ngại đổi mới vẫn còn
tồn tại trong một bộ phận không nhỏ giảng viên cũng là những rào cản gây trở
ngại cho việc tiệm cận với các yêu cầu của đào tạo giáo viên theo định hướng

phát triển năng lực. Thống kê sơ bộ các hình thức kiểm tra, đánh giá kết thúc học
phần thuộc khối ngành sư phạm tại Trường Đại học Quảng Bình năm học 20212022 cho thấy hình thức thi tự luận chiếm tỷ lệ cao nhất (54%), sau đó là vấn đáp
(34%), trong khi các hình thức khác (tiểu luận, thực hành, bài tập lớn) chỉ chiếm
12%. Sự gắn kết giữa kiểm tra, đánh giá với công tác nghiên cứu học trong sinh
viên sư phạm cũng chưa rõ nét. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do vấn
đề nghiên cứu khoa học trong sinh viên còn được phổ biến, việc nghiên cứu khoa
học tập trung vào một bộ phận sinh viên giỏi, chứ chưa mang tính đại trà. Điều
này, một phần là do các trường đại học địa phương chưa thật sự gắn kết công tác
nghiên cứu khoa học với quá trình đào tạo sinh viên nên chưa tạo được động lực
để thu hút sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.
- Môi trường thực tập sư phạm cho sinh viên sư phạm tại một số trường đại
học địa phương vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện nay, các trường đại học sư phạm
trọng điểm đều đã thiết lập được mơ hình trường phổ thông/thực hành sư phạm
trực thuộc. Tuy nhiên, đối với các trường đại học địa phương có đào tạo về khối
ngành sư phạm thì vẫn cịn một số trường như: Trường Đại học Thủ đô Hà Nội,
Trường Đại học Quảng Bình, Trường Đại học Quảng Nam, Trường Đại học Phú
Yên, Trường Đại học Thủ Dầu Một,… chưa mở được trường phổ thông trực
thuộc nên việc thực tập sư phạm phụ thuộc hoàn toàn vào mối quan hệ với các
trường phổ thông. Do đó, việc thực tập không thể diễn ra một cách thường xuyên
mà thường chỉ diễn ra theo từng đợt. Chất lượng thực tập khó có sự đồng đều vì
phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp, sự quan tâm, hỗ trợ của các trường phổ thông.
Vấn đề này phát sinh sự bất lợi nếu mối quan hệ giữa trường đại học địa phương
với các trường phổ thông chưa thật sự chặt chẽ.
2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo giáo viên phổ thông tại các
trường đại học địa phương
Từ hiện trạng các trường đại học địa phương hiện nay, chúng tơi đề xuất
một số vấn đề hồn thiện công tác đào tạo giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục như sau:
12



- Nâng cao trình độ và cơ cấu lại chuyên mơn giảng viên
Đội ngũ giảng viên đóng vai trị là người thực thi cơng tác đào tạo. Để có
sản phẩm đào tạo (giáo viên phổ thơng) đạt chất lượng thì trước hết cần phải có
đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm phù hợp. Do
đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy các học phần có liên
quan đến các ngành đào tạo giáo viên phổ thông cần đi trước một bước. Việc tự
học và nghiên cứu là hình thức quan trọng để nâng cao chất lượng giảng viên.
Các giảng viên cần được khuyến khích triển khai nghiên cứu về dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho người học với kết hợp giữa các trường đại học địa
phương và các trường phổ thông nhằm bám sát yêu cầu thực tiễn. Đây cũng là cơ
hội để chính các giảng viên tích lũy kinh nghiệm từ đó hoàn thiện năng lực bản
thân. Bên cạnh đó, việc đảm bảo số lượng và cơ cấu chun mơn của giảng viên
cịn là điều kiện để duy trì và mở mới những ngành đào tạo giáo viên nhằm đa
dạng hóa cơ cấu ngành đào tạo giáo viên phổ thông mà địa phương đang có nhu
cầu. Trong bối cảnh tinh giản biên chế theo tinh thần chung của Trung ương và
địa phương, việc tuyển dụng mới các nhân sự có trình độ cao để bổ sung vào đội
ngũ giảng viên của các trường đại học địa phương gặp nhiều khó khăn. Do đó,
cần lựa chọn các giảng viên có chun mơn phù hợp để cử đi đào tạo trình độ
tiến sĩ theo hướng chun mơn các ngành đào tạo giáo viên mà địa phương còn
thiếu hụt. Tuy nhiên, vấn đề này cần được thực hiện một cách thận trọng, kỹ
lưỡng, bám sát theo xu hướng thay đổi số lượng, cơ cấu ngành đào tạo giáo viên
trong tương lai.
- Đổi mới nội dung, cấu trúc chương trình đào tạo
Các tiêu chuẩn cần đạt của giáo viên phổ thông là cơ sở tham chiếu để các
cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó có các trường đại học địa phương có sự điều
chỉnh tương ứng trong nội dung chương trình đào tạo. Việc đổi mới chương trình
đào tạo giáo viên phổ thông đã được các cơ sở quan tâm thực hiện trong thời gian
qua. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Trong thời
gian tới, cần chú trọng đến tính cân bằng cả về thời lượng và thời gian bố trí

trong q trình đào tạo giữa khối kiến thức lý thuyết, trải nghiệm - thực hành sư
phạm tại trường phổ thông. Trong mỗi học phần, thời lượng lý thuyết cần được
giảm xuống, đồng thời gia tăng thêm thời lượng thực hành, thảo luận, bài tập vận
dụng. Giữa các học phần cần sự thống nhất về nội dung và liên hệ về kiến thức
với nhau nhằm giúp sinh viên dễ dàng liên kết kiến thức. Các học phần có sự gần
gũi về mặt nội dung có thể cấu trúc và ghép lại thành một học phần để giảm sự
trùng lắp. Vấn đề trải nghiệm - thực hành sư phạm cần được thiết kế lại để tạo
13


tính thường xuyên và tần suất tăng dần trong tiến trình đào tạo sư phạm. Thời
lượng đủ dài và tính liên tục của khâu thực tập là điều kiện để sinh viên sư phạm
có thể tự rút ra được các kết luận sư phạm qua quá trình thực tiễn tại trường phổ
thơng, chứ khơng phải là q trình học theo kinh nghiệm của các giáo viên phổ
thông đi trước như hiện tại.
- Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá gắn với nghiên cứu khoa học
Bên cạnh việc đổi mới về nội dung chương trình, việc kiểm tra, đánh giá
cũng cần được điều chỉnh tương ứng. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá
có tác động đến thái độ và mức độ đầu tư của sinh viên. Để rèn luyện cho sinh
viên sư phạm các kỹ năng, hướng đến việc hình thành các năng lực cần thiết thì
phương pháp kiểm tra, đánh giá cần có sự thay đổi phù hợp. Nghiên cứu khoa
học đối với sinh viên sư phạm có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp sinh viên có
khả năng phát triển chương trình và hình thành năng lực tự chủ trong công việc
sau khi tốt nghiệp. Các hình thức thay thế thi kết thúc học phần như: tiểu luận,
thực hành, bài tập lớn,… cần được tăng cường để thúc đẩy sinh viên rèn luyện
các kỹ năng, hướng đến hình thành các năng lực cần thiết. Đồng thời có thể áp
dụng hình thức thực hiện khóa luận tốt nghiệp đối với tồn bộ sinh viên sư phạm.
Chính sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với công tác đào tạo sẽ giúp sinh
viên sư phạm có thái độ tốt hơn đối với vấn đề nghiên cứu khoa học. Đồng thời,
cần tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ học tập và phát triển năng lực nghiên

cứu khoa học cho sinh viên thơng qua mơ hình các câu lạc bộ Nghiên cứu khoa
học.
- Thúc đẩy mơ hình trường phổ thông trực thuộc và tăng cường mối quan
hệ với các cơ quan quản lý giáo dục và trường phổ thông bên ngồi
Các trường phổ thơng chính là đầu ra của các sinh viên sư phạm, là đối
tượng đặt ra các yêu cầu mà cơ sở đào tạo giáo viên phổ thơng cần đáp ứng. Các
trường phổ thơng này cịn là môi trường thực nghiệm cho sinh viên sư phạm.
Hiện nay, một số trường đại học địa phương đã thành lập được trường phổ thông
trực thuộc, nhờ đó việc thực tập sư phạm có nhiều thuận lợi. Đây là địa chỉ thực
hành cho sinh viên sau thời gian lên lớp tương tự như mơ hình bệnh viện trong
các đại học ngành y tế, giúp khắc phục điểm yếu về thời lượng và tính ngắt
quãng của khâu kiến tập, thực tập trong đào tạo giáo viên phổ thông như hiện nay
(Nguyễn Hữu Duy Viễn, 2017). Do đó, các cơ sở đào tạo giáo viên chưa có
trường phổ thông trực thuộc cần tiếp tục thúc đẩy cơ quan chức năng để hình
thành được mơ hình này. Trong điều kiện chưa hình thành được mơ hình trường
14


phổ thông trực thuộc, các trường đại học địa phương cần tăng cường thiết lập tốt
mối quan hệ với các trường phổ thơng, các Sở, Phịng Giáo dục và Đào tạo nhằm
tạo môi trường thực nghiệm cho sinh viên sư phạm một cách thường xuyên hơn.
Việc thiết lập các mối quan hệ này còn có ý nghĩa trong việc tận dụng cơ sở vật
chất tại các đơn vị này để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo của trường đại học địa
phương trong bối cảnh nguồn lực tài chính đang gặp nhiều khó khăn.
3. Kết luận
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo giáo viên phổ
thơng, góp phần nâng cao vị thế của các trường đại học địa phương gắn với nhu
cầu của địa phương là một yêu cầu cần thiết. Bài viết đã làm rõ các yêu cầu đặt ra
đối với đội ngũ giáo viên phổ thông, hiện trạng thực tế của các trường đại học địa
phương, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo giáo viên phổ

thơng của các trường đại học địa phương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thơng địi hỏi
các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông cần nâng cao chất lượng đầu ra của sinh
viên sư phạm, đồng thời quy mô và cơ cấu ngành đào tạo giáo viên cần có sự phù
hợp với nhu cầu địa phương. Tuy nhiên, thực trạng các trường đại học địa
phương hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về đội ngũ giảng viên, chương
trình, hình thức kiểm tra, đánh giá và điều kiện môi trường thực tập sư phạm.
Đây là những cản trở cho quá trình đổi mới của các trường đại học địa phương
nhằm khẳng định vị thế của mình trong tình hình mới. Để cải tiến cơng tác đào
tạo giáo viên phổ thông của các trường đại học địa phương trong bối cảnh hiện
nay, một số giải pháp được đưa ra gồm: nâng cao trình độ và cơ cấu lại chuyên
môn giảng viên; đổi mới nội dung, cấu trúc chương trình đào tạo; đổi mới hình
thức kiểm tra, đánh giá gắn với nghiên cứu khoa học; thúc đẩy mơ hình trường
phổ thơng trực thuộc và tăng cường mối quan hệ với các cơ quan quản lý giáo
dục và trường phổ thơng bên ngồi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng (Chương trình tổng
thể), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018.
Nguyễn Đức Vượng và Nguyễn Hữu Duy Viễn (2018), “Đổi mới công tác đào tạo của
các trường đại học địa phương Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố”, Kỷ yếu
Hội thảo Hệ thống giáo dục mở trong bối cảnh tự chủ giáo dục và hội nhập quốc
tế (Tập 2), tr.85-91, Nxb. Thông tin và Truyền thông.

15


Nguyễn Huy Vị (2016), “Những khó khăn gặp phải và thách thức đối với hệ thống các
trường Cao đẳng cộng đồng và trường Đại học địa phương hiện nay”, Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, 32 (3), tr.43-49.
Nguyễn Hữu Duy Viễn (2017), “Một số kinh nghiệm đào tạo giáo viên phổ thông trên
thế giới và định hướng vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, 25 (04), tr.113-120.
Nguyễn Quang Kính (2016), “Kinh nghiệm đào tạo giáo viên ở một số nước”, Tuyển
tập Hội thảo 70 năm Sư phạm Việt Nam đổi mới và phát triển, Hội Cựu Giáo
chức Việt Nam.
Quốc hội (2018), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Luật số
34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018.
TW Đảng (2013), Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4
tháng 11 năm 2013.

16


NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HIỆN NAY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Phan Duy Nghĩa
Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Tĩnh
Tóm tắt
Giáo dục phổ thơng hiện nay đang bước vào bối cảnh đổi mới toàn diện và
do đó đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ
giáo viên tiểu học nói riêng. Bài viết đặt vấn đề định hướng nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay.
Từ khóa: Đổi mới giáo dục, giáo viên tiểu học, chất lượng đào tạo.
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế” đã xác định phát triển GDĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm chỉ đạo là đổi mới giáo dục phải căn bản và tồn diện; chuyển mạnh
q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; học đi đơi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; chuyển phát
triển GDĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả,
đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng; chuẩn hóa và hiện đại hóa GDĐT; chủ
động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng XHCN; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2013).
“Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
17


trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình
độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng
mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học
sau phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện
giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương”.
Đổi mới giáo dục phổ thông theo các nội dung sau: Mục tiêu giáo dục; Nội
dung chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015 theo hướng dạy học phát triển

phẩm chất và năng lực học sinh, dạy học tích hợp, phân hóa, tự chọn; Kiểm tra,
đánh giá; Cơng tác quản lí giáo dục; Đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của GV;
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính (Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam, 2016).
Đổi mới giáo dục phổ thông tạo điều kiện để xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục, khuyến khích các địa phương quan tâm đầu tư và có
những chính sách phát triển mọi mặt đối với ĐNGV các cấp. ĐNGV, CBQL giáo
dục ý thức được trách nhiệm trước sự đổi mới để có kế hoạch thực hiện việc nâng
cao đạo đức nghề nghiệp, trình độ chun mơn, nghiệp vụ (Trần Bá Hoành,
2003; Đinh Quang Báo, 2005).
Việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng với mục tiêu thay đổi
PPDH, từ chủ yếu trang bị kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát
triển năng lực của học sinh đã đặt ra những thách thức lớn đối với ĐNGV, những
người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ dạy học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Tuy
nhiên, khơng ít GV hiện nay có tâm lí ngại đổi mới, việc thực hiện thay đổi
phương pháp giảng dạy đối với họ là tương đối khó, thậm chí có nhiều yếu tố
chun mơn khiến họ có thể phản đối lại sự điều chỉnh về sách giáo khoa, tài liệu
dạy học. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh
hiện nay, cần phải nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho ĐNGV. Đây là
thách thức lớn mà các địa phương, các cấp quản lí cần phải có kế hoạch cụ thể,
cần vượt qua trong quá trình thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục phổ thông (Nguyễn Quốc Anh, 2017).
18


2. Nội dung
2.1. Những yêu cầu mới đối với người giáo viên tiểu học
Trước định hướng đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT, yêu cầu mới đối
với mỗi GV phổ thơng nói chung, GVTH nói riêng phải thay đổi theo hướng:

- Sự thông thạo:
+ Thông thạo và hiểu biết về thông tin và xây dựng tri thức mới: Thu thập
xử lí thơng tin; Canh tân và khích lệ sản sinh ý tưởng giáo dục.
+ Thông thạo và sử dụng thành thạo các công cụ và phương tiện: Phương
tiện dạy và học, các ứng dụng của công nghệ thông tin.
+ Thông thạo và hiểu biết về các nền văn hóa và ngôn ngữ: Hội nhập đa sắc
tộc về văn hóa trong nước và trên thế giới. Khi hiểu biết ngoại ngữ là biết thêm
một nền văn hóa.
- Tạo môi trường học tập: GV hỗ trợ và phối hợp các cộng đồng trong giáo
dục. Tổ chức học tập theo nhóm, HS hợp tác, chia sẻ và giao tiếp trong hoạt động
học tập. Tích hợp các nội dung học thơng qua bối cảnh thực và các hoạt động
thực tiễn;
- Thành thạo chương trình giáo dục và dạy học: Xu hướng chương trình
giáo dục hiện đại là tiếp cận theo hướng tích hợp nội dung học, đổi mới đánh giá.
Tiếp cận vấn đề và năng lực người học cùng tư duy trình độ cao;
- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm nặng
hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục;
- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học
sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội;
- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập, thay đổi tính chất trong quan
hệ thầy trò;
- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó
có yêu cầu trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết;
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các GV cùng trường, thay
đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các GV với nhau;
- Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục;
- Yêu cầu GV tham gia các hoạt động xã hội rộng rãi trong và ngoài nhà trường;
- Giảm bớt và thay đổi uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh, nhất
là đối với học sinh lớp lớn và với cha mẹ học sinh.

19


2.2. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay
Những thay đổi trên đây địi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
tiểu học với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống các tri thức và kĩ năng cần
thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ, theo các định hướng sau:
- Thực hiện đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tăng cường các môn
đào tạo nghề và năng lực dạy học liên môn, hội nhập quốc tế; tăng cường thời
lượng thực tế chun mơn. Chương trình đào tạo giáo viên cần có sự gắn kết chặt
chẽ giữa học lí thuyết với thực hành, thực tập; tri thức lí luận với tri thức thực
tiễn; tri thức khoa học với tri thức kinh nghiệm và tri thức hành động theo định
hướng phát triển năng lực nghề.
- Đổi mới công tác thực tập sư phạm và thực tế chuyên môn, để sinh viên
tiếp cận với trường phổ thông ngay từ năm đầu tiên khi các em bước vào trường
đại học sư phạm để quá trình gắn bó với trường phổ thơng được dài hơn, hiểu
biết về phổ thông sâu sắc hơn chứ không phải đợi đến những năm cuối mới
xuống trường phổ thông.
- Rà sốt, đánh giá, chỉnh sửa, xây dựng chương trình đào tạo giáo viên tiểu
học, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được những thay đổi trong chính sách
tuyển dụng giáo viên; những yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông; đáp ứng
được nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực giáo viên chất lượng cao.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng học
tập, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
- Quản lí chặt chẽ tiến độ học tập của sinh viên và nắm bắt kế hoạch tuyển
dụng giáo viên thường quy nhằm tăng cường tư vấn học tập và tư vấn đăng kí
tuyển dụng cho sinh viên.
- Tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ quan tham mưu tuyển
dụng giáo viên.

3. Kết luận
Đối với công tác đào tạo giáo viên, kết quả đầu ra là yếu tố cốt lõi, bảo đảm
sự “sống còn” của một mơ hình đào tạo. Để có kết quả đầu ra tốt, quá trình đào
tạo giáo viên tiểu học cần gắn với việc nghiên cứu, nắm bắt thực tế công tác
tuyển dụng giáo viên để có những giải pháp kịp thời, phù hợp, hiệu quả nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực
giáo viên chất lượng cao.
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Quốc Anh (2017), Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBQL trường học và GV đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT ở Hà Tĩnh, Đề tài Khoa học Công
nghệ cấp tỉnh.
Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo viên, Tạp chí Giáo dục số 105/2005.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2016), Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục phổ thơng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8
khóa XI, Hà Nội.
Trần Bá Hồnh (2003), Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học,
Tạp chí Giáo dục số 66/2003.

21


XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG

SƯ PHẠM NGHỆ AN VỚI CÁC CƠ SỞ MẦM NON NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
ThS. Nguyễn Thị Sương Lan,
ThS. Nguyễn Thị Cẩm Tú
Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Tóm tắt
Với mục đích đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non tương lai khơng chỉ vững
vàng về chun mơn mà cịn giỏi về nghiệp vụ, khoa Mầm non - Trường Cao
đẳng Sư phạm Nghệ An luôn xác định công tác rèn luyện tay nghề cho sinh viên
là nhiệm vụ then chốt trong quá trình đào tạo. Chất lượng đào tạo của Trường
sư phạm được thể hiện ở mức độ thích ứng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sinh
viên khi ra trường. Vì vậy, nhà trường phải đặc biệt coi trọng việc xây dựng mối
quan hệ hợp tác với Trường Mầm non trong việc tổ chức thực tập sư phạm nhằm
nâng cao chất lượng thực tập cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục mầm non. Bài
viết của chúng tôi tập trung vào phân tích vai trị quan trọng của việc xây dựng
mối quan hệ hợp tác giữa trường sư phạm với các trường Mầm non trong việc
đào tạo giáo viên, bài viết cũng chỉ ra những khó khăn trong hợp tác và đưa ra
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác này.
Từ khóa: Thực tập sư phạm; Sinh viên mầm non; Giáo dục mầm non.
1. Đặt vấn đề
Giáo dục và đào tạo (GDĐT) luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, tồn diện GDĐT, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu: "Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân" (Ban Bí thư Trung ương Đảng, 1995).
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ trong hệ

thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu giáo dục và
22


chương trình giáo dục. Cùng với xu thế thay đổi của cả nước, Sở GD & ĐT Nghệ
An đã chú trọng phát triển qui mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển
nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” thực hiện những
nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
quyết tâm đạt những mục tiêu GD&ĐT mà Chương trình hành động số 33CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã đề ra. Chính vì vậy, việc chuẩn bị đội
ngũ giáo viên trong tương lai kịp thời đáp ứng với chương trình mới cũng cần có
nhiều thay đổi trong cơng tác đào tạo giáo viên. Một trong những nội dung cần
có nhiều chiến lược đổi mới đó là công tác thực tập sư phạm của sinh viên tại cơ
sở mầm non (Cù Thị Thủy, 2021).
Cùng với nguyên lý giáo dục của Đảng “Học đi đơi với hành, lí luận gắn
liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”, Trường Cao đẳng Sư phạm
Nghệ An (CĐSP Nghệ An) rất coi trọng công tác rèn luyện nghiệp vụ Sư
phạm bởi Nhà trường xác định chất lượng đào tạo của trường sư phạm được
thể hiện ở mức độ thích ứng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sinh viên khi ra
trường. Vì vậy, nhà trường đặc biệt coi trọng việc xây dựng mối quan hệ hợp
tác với trường Mầm non trong việc đào tạo giáo viên. Công tác hợp tác được
thể hiện qua nhiều hoạt động thực hành thường xuyên và thực tập sư phạm,
đặc biệt là công tác thực tập sư phạm. Đây là một trong những hình thức học
tập khơng thể thiếu đối với sinh viên (SV) sư phạm nói chung và sinh viên sư
phạm mầm non nói riêng. Thơng qua hoạt động thực tập sư phạm, sinh viên
được trải nghiệm thực tế quan trọng, giúp sinh viên bổ sung, củng cố, khắc
sâu và mở rộng những tri thức chuyên môn nghiệp vụ đã được học tập trong
trường sư phạm. Đồng thời, giúp sinh viên từng bước rèn luyện bản lĩnh,
phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của người giáo viên mầm non (GVMN),
nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân và bồi dưỡng lòng yêu nghề,

mến trẻ, say mê, tự hào với công việc sau này.
Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích vai trị, ý nghĩa của thực tập
sư phạm của sinh viên sư phạm mầm non nói chung và thực trạng phối hợp giữa
trường CĐSP Nghệ An với các trường Mầm non nhằm triển khai công tác thực
tập sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non nói riêng. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hợp tác với các trường Mầm non
trong quá trình tổ thực tập sư phạm cho sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
23


2. Nội dung
2.1. Vai trò của thực tập sư phạm và ý nghĩa của việc xây dựng mối quan
hệ hợp tác giữa trường sư phạm với các cơ sở mầm non trong đào tạo và triển
khai thực tập sư phạm cho sinh viên
Thực tập sư phạm cho sinh viên là hoạt động mang tính bắt buộc và được
xác định là hoạt động then chốt góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
Đây cũng là công việc quan trọng được tiến hành trong thời gian đào tạo nghề
giáo viên mầm non tại trường sư phạm.
- Với cơ sở đào tạo: Thực tập sư phạm cho sinh viên giúp các cơ sở đào tạo
có thể đánh giá được chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường trước khi
cung cấp sản phẩm đến người sử dụng và có thể điều chỉnh chương trình đào tạo
phù hợp nhu cầu thực tiễn mà xã hội đang cần. Mặt khác, nhờ quá trình hợp tác
giữa trường Sư phạm và trường Mầm non, các giảng viên có thể nắm được
những nội dung, phương pháp, hình thức đổi mới đang thực hiện tại trường Mầm
non để từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy các học phần tại giảng đường.
Hơn nữa, qua quá trình triển khai, tìm hiểu thực tế tại các cơ sở mầm non, Ban
chỉ đạo thực tập trường sư phạm cũng nắm được nhu cầu, tiêu chí sử dụng, tuyển
dụng giáo viên để từ đó có thể tìm kiếm cơ hội việc làm cho SV năm cuối, đồng
thời lên kế hoạch khảo sát nhu cầu sử dụng giáo viên tại các cơ sở mầm non để

tiến hành điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo SV theo từng năm, từng giai đoạn cụ thể.
- Với trường Mầm non: Trường Mầm non là bối cảnh nghề nghiệp, môi
trường thực tiễn để SV thực hành, thực tập, rèn luyện tay nghề, thể nghiệm - ứng
dụng các vấn đề lý thuyết được học, phát triển toàn diện các năng lực sư phạm.
Là cơ quan đánh giá đầu ra, nơi sử dụng sản phẩm đào tạo của trường Sư phạm.
Nhờ vào quá trình hướng dẫn, đánh giá phẩm chất, năng lực sư phạm của sinh
viên qua các đợt thực tập sư phạm, các cơ sở mầm non nâng cao được trình độ
tay nghề của chính giáo viên mầm non sở tại. Giáo viên mầm non được cập nhật
phương pháp mới và luôn buộc tự điều chỉnh mình để làm gương cho sinh viên
thực tập sư phạm.
-Với sinh viên: Qua mỗi đợt thực tập sư phạm, sinh viên được củng cố, bổ
sung thêm kiến thức, gắn lý luận vào thực tiễn, nâng cao kỹ năng giải quyết các
vấn đề, bồi dưỡng cho sinh viên lòng yêu nghề, yêu trẻ. Từ đó, những “giáo viên
mầm non tương lai” cũng nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của mình và tự ý
thức bản thân cần trang bị thêm những kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu cơng việc.
Thời gian thực tập sư phạm cũng giúp sinh viên nhận thức được vai trò của người
24


giáo viên mầm non, thực hành làm các công việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo yêu
cầu của chương trình khung đào tạo giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban
hành.
Bên cạnh đó, khi tham gia vào đợt thực tập, sinh viên còn có cơ hội được
tiếp xúc với những giáo viên giàu kinh nghiệm, đó là cơ hội tốt để sinh viên học
hỏi và rèn nghề. Ngoài ra, các đợt thực tập còn giúp sinh viên thể hiện năng lực
của bản thân, điều đó có lợi rất nhiều cho sự phát triển nghề nghiệp sau này.
Vì vậy, chú trọng nâng cao hiệu quả thực tập sư phạm cho sinh viên theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp vừa là nhiệm vụ của các trường sư phạm
và các cơ sở mầm non vừa là yêu cầu đổi mới của giáo dục đào tạo nói chung và
giáo dục mầm non nói riêng, nhằm gắn đào tạo với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu

của xã hội.
2.2. Thực trạng công tác phối hợp giữa Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ
An và cơ sở mầm non trong quá trình đào tạo giáo viên mầm non
Những kết quả đạt được
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Trường CĐSP Nghệ An tự hào
là cái nôi đào tạo, cung cấp hàng ngàn giáo viên trung học cơ sở, tiểu học và
mầm non cho tỉnh nhà. Để khẳng định vị trí và thương hiệu của mình, Trường
CĐSP Nghệ An khơng ngừng nâng cao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua các đợt thực tập sư phạm tại các cơ
sở mầm non.
Hàng năm, để triển khai cơng tác thực tập hiệu quả, phịng Đào tạo Nghiên cứu khoa học triển khai chương trình thực tập với giảng viên khoa Mầm
non, báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và liên hệ với phòng
GD&ĐT các huyện, thị xã, thành phố để xác định địa bàn thực tập cho SV. Các
giảng viên phụ trách công tác thực tập sư phạm tiến hành rà soát, kiểm tra các
trường Mầm non có điều kiện cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, có đội ngũ
giáo viên đạt trình độ cao, nhiệt tình, tâm huyết để lựa chọn cho sinh viên đến
thực tập sư phạm. Phòng GD&ĐT căn cứ vào các công văn hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT để cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của Trường, đồng thời tham mưu
cho Trường và Sở GD&ĐT về việc thành lập các Ban chỉ đạo thực tập sư phạm.
Sau khi thống nhất kế hoạch thực tập sư phạm của SV, Trường CĐSP Nghệ An
cử cán bộ về các cơ sở mầm non để triển khai các nội dung của đợt thực tập sư
phạm. Các ban chỉ đạo thực tập sơ sở có nhiệm vụ tổ chức, triển khai, lên kế
hoạch đón sinh viên về thực tập tại trường mình, đồng thời chịu trách nhiệm triển
25


×