Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện điện tự động hóa của trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------

NGÔ THÚY PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------

NGÔ THÚY PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh doanh
Mã số học viên: CA150338


LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHAO HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

NGÔ THÚY PHƯƠNG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Trần Thị Bích Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các phòng ban trong nhà trường đã cung cấp nguồn số
liệu được đề cập trong luận văn cũng như các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát về đánh giá sinh viên
của trường .

Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

NGÔ THÚY PHƯƠNG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3
5. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn .............................................................. 3
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO..................................... 5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .............. 5

1.1.1 Khái niệm về đào tạo .................................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm về chất lượng ............................................................................. 6
1.1.3 Khái niệm về chất lượng đào tạo ................................................................ 7
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ....................... 11
1.2.1 Nhóm các yếu tố bên trong ....................................................................... 11
1.2.1.1 Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo ..................................................... 11
1.2.1.2 Đội ngũ giảng viên ............................................................................................ 12
1.2.1.3. Quy mô đào tạo ................................................................................................ 13
1.2.1.4. Cơ sở vật chất - trang thiết bị ........................................................................... 14
1.2.1.5. Tài liệu giảng dạy ............................................................................................. 15
1.2.1.6. Các nguồn lực tài chính.................................................................................... 16
1.2.1.7. Chất lượng tuyển sinh đầu vào ......................................................................... 17
1.2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài ...................................................................... 18
iii


1.2.2.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước .................................................................... 18
1.2.2.2. Các yếu tố về môi trường ................................................................................. 18
1.3. CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO. .................................................................................................................... 19
1.3.1. Các chủ trương, chính sách của Bộ giáo dục và đào tạo .......................... 19
1.3.2. Các chủ trương, chính sách của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 26
1.3.3. Các chủ trương, chính sách của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang 26
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ................................... 28
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM. ........................................................................... 33
1.5.1 Kinh nghiệm tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...................... 33
1.5.2. Kinh nghiệm tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội ................................. 34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc
Giang.............................................................................................................................. 38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN
TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG ............................................................................................................................... 42
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP BẮC GIANG. ................................................................................................ 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 42
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trường .............................................................. 46
2.1.2.1. Chức năng ........................................................................................................ 46
2.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Trường ......................................................................... 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. .............................................................. 48
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN
– ĐIỆN TỰ ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG THEO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẦU RA CỦA NHÀ TRƯỜNG. ....... 51
2.2.1. Phân tích thực trạng yếu tố đội ngũ giảng viên ngành điện - điện tự
động hóa và cán bộ quản lý nhà trường ........................................................................ 51
2.2.2 Kết quả đào tạo đầu ra của sinh viên ngành điện - điện tự động hóa ....... 53
iv


2.2.3 Tình hình việc làm của sinh viên ngành điện – điện tự động hóa trong
giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................................................... 57
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN
– ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP BẮC GIANG THEO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỪ CÁC DOANH
NGHIỆP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. .............................................................................. 59
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG. ..................................................................... 62
2.4.1 Đội ngũ giảng viên .................................................................................... 62

2.4.2 Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo............................................. 64
2.4.3 Quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp ......................................... 66
2.4.4 Chất lượng tuyển sinh đầu vào................................................................. 68
2.4.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 70
2.4.4 Các nguồn lực tài chính ............................................................................ 74
2.5. TỔNG KẾT NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ CÁC
NGUYÊN NHÂN TRONG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN
TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG. ................................................................................................................ 75
2.5.1 Những kết quả đã đạt được ....................................................................... 75
2.5.2 Những hạn chế .......................................................................................... 77
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 78
2.6. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................................................. 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 80
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH
ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP BẮC GIANG ............................................................................................................. 81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG. ..................................................................... 81
3.1.1. Định hướng .............................................................................................. 81
v


3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỆN – ĐIỆN
TỰ ĐỘNG HÓA CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG. ................................................................................................................ 82
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo .............................................. 82
3.2.2. Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ................................................. 84

3.2.3. Giải pháp về chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ............... 87
3.2.4. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất..................................... 89
3.2.5. Xây dựng mối liên hệ trong đào tạo giữa Nhà trường với Doanh nghiệp...... 92
3.3. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. ................................ 94
3.3.1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo ............................................................... 94
3.3.2. Đối với Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang ................ 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 95
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 96
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT ........................................................................................ 102
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP.... 104
PHỤ LỤC 03: PHIẾU KHẢO SÁT ...................................................................................... 106
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐIỀU TRA .................................................... 108
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA TRƯỜNG ............................................................................... 112

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC
BGDĐT
ĐT
ĐVT
HSSV
KTX
NXB
NCKH


Bộ tài chính
Bộ giáo dục Đào tạo

Đào tạo
Đơn vị tính
Học sinh sinh viên
Ký túc xá
Nhà xuất bản
Nghiên cứu khoa học
Quyết định

NH

Ngân hàng

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp



Cao đẳng

GV

Giáo viên

CB

Cán bộ

CNV


Công nhân viên

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Chu trình đào tạo ............................................................................................................ 6
Hình 1.2: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo ............................................................ 28
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp ................................... 48
Bảng 2.1. Cơ cấu, trình độ đội ngũ giảng viên ngành điện – điện tự động hóa giai đoạn
2014 – 2016 (Tháng 12/2016)...................................................................................................... 53
Bảng 2.2. Kết quả học tập cuối khóa của sinh viên ngành điện - điện tự động hóa ................. 54
Bảng 2.3. Kết quả tham gia và dự thi sinh viên giỏi ngành điện - điện tự động hóa của
Trường CĐ Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang .......................................................................... 55
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................................... 55
Bảng 2.4. Kết quả phân loại đạo đức và thi tốt nghiệp các năm 2014 – 2016 sinh viên
ngành điện – điện tự động hóa ..................................................................................................... 56
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình việc làm của sinh viên 58 ngành điện – điện tự động hóa ....... 58
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá từ doanh nghiệp sử dụng lao động đối với sinh viên ngành điện
- điện tự động hóa của Trường ..................................................................................................... 60
Bảng 2.7: Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên ngành điện – điện
tự động hóa (Tháng 12/2016)....................................................................................................... 63
Bảng 2.8. Những thành tích đạt được của giảng viên ngành điện – điện tự động hóa (Tháng
12/2016) ......................................................................................................................................... 63
Bảng 2.9 Đánh giá chương trình đào tạo ngành điện – điện tự động hóa (Tháng 1,2 /2017). 65
Bảng 2.10: Đánh giá kết quả mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp sử dụng

lao động Tháng 01 năm 2017....................................................................................................... 67
Bảng 2.11: Kết quả thi tuyển đầu vào ngành điện – điện tự động hóa của Trường qua các
năm (Tháng 12/2016) ................................................................................................................... 69
Bảng 2.12: Thực trạng nhà làm việc, phòng học và xưởng thực hành của Trường (Tháng
12/2016) ......................................................................................................................................... 71
Bảng 2.13: Cơ sở vật chất đầu tư riêng cho khoa Điện – Điện tự động hóa của Trường
(Tháng 12/2016)............................................................................................................................ 72
Bảng 2.14 Thực trạng ký túc xá và bếp ăn tập thể tính đến 01/12/2016 ................................... 73
Bảng 2.15: Thực trạng thiết bị và máy móc của Nhà trường tính đến 01/12/2016 .................. 73
viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Do yêu cầu và thực trạng của nhà trường cũng như xã hội hiện nay. Đào tạo
nghề nghiệp trở thành một ngành dịch vụ, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu
tố sống còn của mỗi trường trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh, khi mà hệ thống
các trường đại học, cao đẳng công, tư ngày càng phát triển mạnh cả về quy mô và
loại hình đào tạo. Việc tăng các loại hình đào tạo tại các cơ sở còn hạn chế, chưa đủ
khả năng đáp ứng được nhu cầu xã hội, tất yếu sẽ không tránh khỏi những nỗi băn
khoăn, về chất lượng đào tạo, khi hoạt động của các doanh nghiệp trở nên toàn cầu
hóa hơn thì các doanh nghiệp phải có một lực lượng lao động có trình độ tay nghề
hơn. Điều đó đòi hỏi người tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học phải có những
phẩm chất nhất định, có khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường, lao động
đang ngày một gay gắt. Cho đến nay bài toán về chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn
khá nan giải, nguồn nhân lực tuy bước đầu đã được nâng cấp nhưng còn xa mới có
thể đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh Việt
Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh
vực đào tạo; để thắng lợi trong cạnh tranh, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các trường đào tạo đại học,

cao đẳng nghề.
Nhận rõ được vai trò của giáo dục đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Nếu chất lượng đào tạo tốt “có nghĩa là học sinh, sinh viên tốt nghiệp có trình
độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tỷ lệ làm việc cao, tỷ lệ làm
đúng nghề cao” khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường tăng lên, xét về mặt vi
mô làm cho quy mô của Trường phát triển, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao;
về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ
quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, làm cho
nền kinh tế, xã hội phát triển. Ngược lại chất lượng đào tạo không tốt có nghĩa là
học sinh, sinh viên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn không vững vàng, có phẩm
1


chất đạo đức chưa tốt, tỷ lệ có việc làm thấp, tỷ lệ làm việc đúng nghề thấp khi đó
học sinh, sinh viên đến học ở trường giảm xuống, xét về mặt vi mô làm cho quy mô
đào tạo của Trường giảm; thu nhập của cán bộ công nhân viên thấp; về mặt vĩ mô
đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực kém, xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao
động kém, tạo ra năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp làm cho nền kinh tế, xã
hội kém phát triển.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công Nghiệp trong những năm qua cùng với sự
phát triển về quy mô đào tạo nhiều ngành, nhiều nghề đào tạo kéo theo nhiều vấn đề
cần giải quyết. Một trong những vấn đề phải kể đến làm sao nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường vì đây là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, nó quyết định
đến sự phát triển của Nhà trường trong tương lai và nâng cao được hình ảnh của nhà
trường trong và ngoài nước. Việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường là hết sức
cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện – điện tự động hóa
của trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo ngành điện – điện điện tự
động hóa ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang
- Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo ngành điện - điện điện tự động hóa ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp
Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Là thực trạng chất lượng đào tạo của ngành điện – điện điện tự động hóa tại
trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Về không gian:
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chất lượng đào tạo của ngành điện - điện
tự động hóa tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
+ Về thời gian:
2


Luận văn sẽ xem xét tổng thể tình hình chất lượng đào tạo của ngành điện - điện
tự động hóa tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang nhưng số liệu
phân tích tập trung vào 3 năm gần đây (2014 - 2016).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
- Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của phép duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh và quy nạp. Nguồn tài liệu được sử dụng chủ yếu là nguồn thứ cấp thu thập
được từ các đơn vị liên quan (Bộ giáo dục và đào tạo; trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghiệp Bắc Giang bao gồm:

+ Các Quyết định, Nghị định, thông tư của Bộ GD&ĐT về công tác giáo dục, nghiên
cứu các chế độ chính sách ưu đãi cho học sinh, sinh viên học các trường dạy nghề;
+ Các kết quả báo cáo hàng năm của Nhà trường.
- Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp:
Để có được những nhận xét, đánh giá chân thực và khách quan nhất về thực
trạng chất lượng đào tạo của ngành điện – điện tự động hóa tại trường Cao đẳng Kỹ
thuật Công nghiệp Bắc Giang, cũng như tăng tính khả thi cho các giải pháp, tác giả
đã tiến hành lập phiếu khảo sát học sinh, sinh viên và điều tra các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang về chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: áp dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống như so sánh, đối chiếu, đánh giá xu hướng...trên cơ sở các kết quả định
lượng thu thập được.
5. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp nghiên cứu định
tính và định lượng, kết hợp với các lý thuyết trong lĩnh vực chất lượng để đo lường
chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang. Những
kết quả và phương pháp nghiên cứu của đề tài có thể định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo trong việc đánh giá, đo lường các yếu tố, nhân tố tác động đến chất
lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
3


- Về phương diện thực tiễn: Nghiên cứu cho một cách nhìn nhận mới trong
việc xây dựng các tiêu chí đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại trường cao
đẳng nói chung và trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang nói riêng.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp thực tế để nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo ngành điện – điện điện tự động hóa
của trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành điện - điện điện
tự động hóa của trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1.1 Khái niệm về đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: làm cho trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Đào tạo từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm
tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng
lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết.Trần
Khánh Đức, (2004).
Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp
vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định.
Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành một
cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá
nhân, tạo tiền đề có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.Trần Khánh

Đức, (2004).
Đào tạo là một loại các hoạt động được tổ chức có hệ thống để trang bị cho
người lao động nhận thức, kỹ năng tay nghề và động lực thực hiện công việc. Giáo
dục có tính bao trùm hơn, chung hơn, nhưng lại ít thực tiễn hơn. Đào tạo là một lĩnh
vực của giáo dục. Đào tạo giúp trang bị cho con người các nhận thức và kỹ năng
thực hành, nó giúp cho người lao động thực hiện tốt hơn các công việc hiện tại. Ích
lợi của công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho người lao động các
kỹ năng nghề nghiệp hiện tại mà còn phát triển họ lên một nấc cao hơn để đảm nhận
5


trọng trách nặng nề hơn trong tương lai.Nguyễn Đình Phan (2012), Giáo trình Quản
lý chất lượng,trang 367.
Bản chất của “đào tạo” là việc dạy các kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, với mục tiêu giúp người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức một cách có hệ thống, tạo tiền đề cho
người học thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất
định. Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục. Thông thường, đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định.

Hình 1.1: Chu trình đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
1.1.2 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người
thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao
chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở
tham gia hoạt động nào.
Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác nhau
trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:

Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông (NXB Giáo dục, 1998), chất lượng là
“tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc),làm cho sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường xuyên.
Chất lượng là sự phù hợp với tiêu chuẩn, phù hợp với mục tiêu đào tạo.
Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra
Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu khách hàng….
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được
nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng.
6


Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1984 định nghĩa
về chất lượng như sau: “chất lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một
thực thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn
tiềm ẩn”.Đặng Ngọc Sự, (2012). Đây là định nghĩa có ưu điểm nhất, nó được xem
xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn; phản ánh được bản chất của sự vật và nội
dung để so sánh sự vật này với sự vật khác.
1.1.3 Khái niệm về chất lượng đào tạo
Việc đưa ra khái niệm “chất lượng đào tạo” là việc làm thiết thực nhằm giúp
các cơ sở đào tạo thiết lập các chuẩn mực chất lượng và đề xuất các giải pháp đảm
bảo và nâng cao chất lượng của nhà trường.
Chất lượng đào tạo là một khái niệm đa chiều, động. Xuất phát từ các cách
tiếp cận khác nhau, người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau. Nguyễn Đình
Phan(2012), Giáo trình Quản lý chất lượng,trang 368.
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá
trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá
trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể” .Trần Khánh Đức, (2004)
Có quan điểm lại cho rằng trường học là nơi tạo ra chất lượng đào tạo, nơi

đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo là
trách nhiệm của mỗi giáo viên, mỗi cán bộ, công nhân viên. Trong đào tạo, quản lý
chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý toàn bộ quá
trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu trong cơ chế thị trường. Nhà trường là khâu đóng vai trò quyết định đối với việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó". Quan
điểm này được gọi là quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
"Nguồn lực" = "Chất lượng"
Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được học sinh, sinh viên giỏi, có
đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt thì được coi là trường có chất
7


lượng đào tạo tốt.
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một
trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc
ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào
có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
Chất lượng được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau. Cụ thể là:
Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
"Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung
cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu ra" của quá trình
đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện ở các phẩm chất, giá
trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào

tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá
trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù hợp
của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường,
khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp.
Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt
của sinh viên về trí tuệ, nhân cách… của học sinh, sinh viên, điều đó đã cho thấy
trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho học sinh, sinh viên đó. "giá trị gia tăng" được
xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào" kết quả thu được,
được coi là chất lượng đào tạo của trường.
Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết
kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng "đầu vào" và
"đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo.
Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương Tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
8


viên, chất lượng đào tạo trong từng trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội
ngũ giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là
trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường
không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của
đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay
có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu thế đa dạng hóa ngành

nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu
kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng,
chất lượng cũng đang báo động.
Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho quá
trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng
khi nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả thiết về bản chất của chất lượng
và bản chất của tổ chức.
Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin
cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có
duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan
tâm xem các trường có thu nhập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực
hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho
rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định
chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua quá trình thực hiện,
còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Ngoài ra, khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan điểm:
Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. Do đó khái niệm chất lượng đào tạo
cũng được xem xét trên cả hai phương diện trên.
9


Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những sản
phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao
nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất
lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” được dùng để người ta
gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật một sản phẩm, hoặc một

dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được mong muốn của người sản
xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng
tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu
và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt được
“chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thông qua quá
trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Có thể nói:“Chất lượng đào tạo phải được thể hiện trong mục tiêu đào tạo và
đáp ứng càng nhiều ước muốn của các bên liên quan càng tốt”.Phạm Vũ
Luận,(2010).
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu ra)
của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn và
năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá
trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên,… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của học sinh tốt
nghiệp đối với yêu cầu công việc, yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, khái niệm chất lượng đào tạo cần
phải được xác định một cách toàn diện với cách tiếp cận mới, đó là tiếp cận thông
qua khách hàng.
10


Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu
cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu

cầu theo quy định của Luật giáo dục đại học và của Khung trình độ Quốc gia, phù
hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả
của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học.
Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào
tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: Quan hệ cung - cầu, giá cả sức
lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người sử dụng lao
động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội
và thị trường lao động.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo cao đẳng nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Với mỗi trường đào tạo có thể bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác nhau nhưng để đánh giá được chất lượng đào tạo của
một trường thì cần dựa vào các các nhóm ảnh hưởng như sau:
1.2.1 Nhóm các yếu tố bên trong
1.2.1.1 Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy học.
Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học sinh tốt nghiệp với nhân
cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học. Nhân cách người
học sinh hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có: Phẩm chất (phẩm chất của người công
dân, người lao động nói chung, lao động ở một lĩnh vực nhất định) và năng lực (hệ
thống kiến thức khoa học - công nghệ, kỹ năng - kỹ xảo thực hành chung và riêng).
Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu người học cần phải lĩnh hội
một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội, khoa học - công
nghệ, giáo dục thể chất và quốc phòng. Nội dung đào tạo được phân chia thành các
môn học cụ thể.
Chương trình đào tạo là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong quá trình
đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các đơn vị nhà trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo người lao động. Người lao động đó có đáp ứng
11



được nhu cầu của thị trường không? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả lời câu hỏi này
thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất. Như vậy đòi hỏi các
cơ sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản phẩm đầu ra.
Vì thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu cầu của người sử dụng lao động.
Trên cơ sở đó xây dựng khung chương trình sao cho phù hợp. Chương trình đào tạo
phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo thiết kế sao cho vừa cả điều kiện
chung (chương trình khung) là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên đã phê
duyệt và thống nhất. Bên cạnh đó các nhà phải xây dựng phần mềm (bao gồm các
giờ thảo luận, tham quan thực tế, nói chuyện theo chủ đề) để tạo ra tính đa dạng,
phong phú theo từng ngành nghề cụ thể, tạo bản sắc riêng cho mỗi nhà trường.
Chương trình đào tạo phải tùy thuộc theo từng ngành nghề bố trí số tiết giảng
cho hợp lý. Việc sắp xếp theo một trình tự logic cụ thể, hợp lý. Có như vậy học sinh
mới tiếp thu các môn học một cách dễ dàng.
1.2.1.2 Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nâng cao chất
lượng đào tạo của các đơn vị nhà trường. Giảng viên là người truyền thụ kiến thức,
thiết kế và tổ chức các hoạt động của người học, hướng nghiệp và khơi nguồn cảm
hứng, hứng thú trong quá trình học tập của học sinh. Giảng viên còn có vai trò hết
sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sáng tạo của học sinh, giúp
học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường.
Vai trò của người giảng viên là rất quan trọng, điều này được thể hiện ở chỗ:
Dạy nghề và dạy người, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, đạo đức, thái độ
nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi ra trường nhằm đáp
ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để khẳng định
vị thế và chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện hiện nay nếu như muốn
tồn tại và phát triển.
Để làm được điều này thì đội ngũ giảng viên tối thiểu phải đạt chuẩn theo quy

định, nghĩa là tất cả giảng viên tham gia giảng dạy phải tốt nghiệp Đại học trở lên
và phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Có thể nói chất lượng của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
12


lượng đào tạo. Do vậy để nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải lưu ý đến việc
xây dựng đội ngũ giảng viên. Đội ngũ giảng viên không những phải đủ về mặt số
lượng mà còn phải có chất lượng. Trong trường hợp này các đơn vị nhà trường phải
có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giảng viên, xây dựng đội
ngũ giảng viên một cách có hiệu quả.
Quá trình xây dựng đội ngũ giảng viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Về mặt số lượng: Đảm bảo đủ số lượng giảng viên theo quy mô đào tạo và
theo biên chế ngành nghề đào tạo. Quy định đối với các cơ sở đào tạo hệ cao đẳng
của các ngành kinh tế, tài chính, ... thì tỷ lệ học sinh/Giảng viên là 25 học
sinh/Giảng viên (Theo Công văn số 1325/BGDĐT- KHTC, ngày 09 tháng 02 năm
2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn cách xác định số sinh viên,
học sinh quy đổi trên một giảng viên quy đổi)
Về mặt chất lượng: Giảng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Đối với
giảng viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm
Theo Luật Giáo dục, (2005), mục 2 - Điều 77.
Sản phẩm trong quá trình đào tạo, hay nói cách khác đầu ra trong quá trình đào
tạo là người lao động. Để người lao động đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao
động thì các yếu tố đầu vào phải tốt. Trong đó chất lượng, năng lực và trình độ của
đội ngũ giảng viên là điều kiện tiên quyết. Do vậy, các trường sẽ có biện pháp cụ
thể để nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên trên cơ sở đó sẽ nâng cao chất
lượng đầu ra.
1.2.1.3. Quy mô đào tạo
Hàng năm trên cơ sở về nhu cầu của thị trường lao động thì chỉ tiêu tuyển sinh

cũng sẽ tăng theo. Mặt khác, do nhu cầu của người học tăng theo dẫn tới quy mô
đào tạo sẽ gia tăng. Do vậy có thể thấy quy mô đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng đào tạo. Khi nhu cầu của người học tăng cao các trường sẽ tăng qui mô
đào tạo. Mặt khác để tăng thêm thu nhập cho đội ngũ giáo viên cũng như cải thiện
nguồn thu các trường cũng sẽ tăng qui mô đào tạo. Việc tăng quy mô đào tạo sẽ làm
ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo bởi vì khi đó số lượng học sinh của mỗi lớp sẽ rất
đông, điều đó làm cho người giáo viên sẽ không thể bao quát hết cũng như không
13


thể đánh giá kết quả học tập của mỗi thành viên trong lớp.
1.2.1.4. Cơ sở vật chất - trang thiết bị
Cơ sở vật chất - trang thiết bị giảng dạy có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ
Thầy và trò để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật là yêu cầu cấp thiết trong công tác đào tạo ở nước ta hiện nay.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường là
một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành nghề đào tạo
đòi hỏi hệ thống phương tiện, nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất trong
nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng
thực tập, thư viện, ký túc xá, các phương tiện dạy học.
Theo quy định (Quyết định số 37/2013/QĐ - TTg ngày 26/6/2013 của Thủ
tướng chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng giai đoạn 2006 – 2020 như sau):
+ Hỗ trợ các trường về đất đai. Diện tích đất tối thiểu đối với trường cao đẳng
có quy mô khoảng 3.000 sinh viên là 6 ha; có khoảng 5.000 sinh viên là 10 ha và có
khoảng 7.000 sinh viên là 15 ha. Diện tích tối thiểu đối với trường đại học có quy
mô khoảng 5.000 sinh viên là 10 ha; có khoảng 15.000 sinh viên là 30 ha và có
khoảng 25.000 sinh viên là từ 40 ha trở lên;
Đối với những trường công lập có diện tích quá nhỏ (dưới 2 ha) ở trong khu
vực nội thành các thành phố lổm cần có giải pháp chuyển đổi đất và các công trình

xây dựng trên phần đất để di dời ra khu vực mới vùng ngoại thành có diện tích từ 10
ha trở lên.
+ Ban hành các cơ chế tạo điều kiện cho các trường chủ động khai thác các
nguồn lực đầu tư nhằm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị;
+ Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở các
trường; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối các trường trên cùng địa bàn,
cùng một vùng và trên phạm vi toàn quốc;
+ Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất cả các
trường đại học, cao đẳng trong nước;
+ Quy hoạch, sắp xếp lại công tác xuất bản giáo trình, sách và tài liệu tham khảo;
14


+ Tập trung đầu tư hiện đại hoá ừang thiết bị phòng học, giảng đường; nâng
cao chất lượng các hoạt động dịch vụ cho sinh viên;
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh viên, nhất
ỉà đối với các trường ở khu vực thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh;
khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc Bộ, Nam Bộ
và Trung Bộ;
+ Tăng cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và
công nghệ và các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu; xây dựng một
số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học trọng điểm,
trường đầu ngành; gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các trường đại học trên cơ
sở bảo đảm các điều kiện, chất lượng. Từng bước hỗ trợ hình thành, phát triển các
cơ sở thực nghiệm về công nghệ ở các trường cao đẳng.
Đây là những điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của
nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác như: đội ngũ giáo viên, chương
trình, tài liệu học tập.
Trang thiết bị kỹ thuật là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo nâng cao chất
lượng đào tạo. Học phải gắn với hành kết hợp với thực hành. Đảm bảo đủ số lượng

máy móc và các phương tiện dạy học cho học sinh thực tập là vấn đề cấp thiết hiện
ngay. Thực tế hiện nay cho thấy chỉ cần đủ về mặt số lượng máy móc cho học sinh
thực tập đã là vấn đề khó, chứ chưa nói gì đến chất lượng của máy móc thiết bị. Đa
phần các máy móc phục vụ cho đào tạo hiện nay ở các trường đều đã lạc hậu so với
các doanh nghiệp và trên thế giới. Điều đó đã làm cản trở trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo ở nước ta hiện nay.
Do vậy, các nhà trường muốn thu hút học sinh đến học tập thì cần phải nỗ lực
rất nhiều để nâng cấp hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị giảng dạy, phòng chuyên
môn hóa, phòng thí nghiệm, khu giảng đường, lớp học.
1.2.1.5. Tài liệu giảng dạy
Giáo trình là tài liệu môn học, thông qua bài giảng kết hợp với giáo trình môn
học giúp học sinh có thể tiếp thu bài giảng sâu hơn. Hiện nay ngoài giáo trình tham
khảo thì các nhà trường còn khuyến khích tất cả giáo viên tham gia giảng dạy viết
tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ. Có thể nói giáo trình lưu hành nội bộ là tài liệu
15


×