Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của muỗi aedes aegypti và mối liên quan đến sốt dengue sốt xuất huyết dengue tại tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.01 KB, 80 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




ĐOÀN THỊ MỸ HƯƠNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ MỐI LIÊN QUAN
ĐẾN SỐT DENGUE/ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI TỈNH ĐẮC LẮC, (2004 - 2008)




LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC







BUÔN MA THUỘT – 2009


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




ĐOÀN THỊ MỸ HƯƠNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ MỐI LIÊN QUAN
ĐẾN SỐT DENGUE/ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI TỈNH ĐẮC LẮC, (2004 - 2008)

Chuyên ngành : Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số : 607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN BÌNH

GS TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT





BUÔN MA THUỘT - 2009


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào






















4
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
- Ban Giám hiệu, phòng Sau ñại học, bộ môn Ký sinh trùng Côn trùng,
Trường Đại học Tây Nguyên và các thầy cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong qua trình học tập, nghiên cứu.
- Ban Giám ñốc Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, Phòng Kế hoạch tổng
hợp và Quản lý Khoa học, Khoa Côn trùng- Kiểm dịch ñã tạo ñiều kiện, giúp
ñỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
- Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Đắc Lắc ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian ñiều tra, thu thập số liệu.
- Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS Nguyễn Văn Bình, GS TS
Đặng Tuấn Đạt, TS Phạm Văn Hậu ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn
và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Kính tặng những người thân trong gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Buôn Ma Thuột, tháng 9 năm 2009
Đoàn Thị Mỹ Hương










5
MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3

1.1.

Lịch sử bệnh và ñặc ñiểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh

sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue
3

1.1.1. Vài nét về lịch sử bệnh 3

1.1.2. Đặc ñiểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh sốt
dengue/ sốt xuất huyết dengue
4

1.2.


Tình hình Sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue và mối liên
quan với các chỉ số muỗi
Ae. aegypti

7

1.2.1.

Tình hình sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue trên thế
giới và trong nước
7

1.2.2. Đặc ñiểm về vi rút gây bệnh và vật chủ 11

1.2.3. Mối liên quan của các chỉ số muỗi và bọ gậy
Aedes
aegypti
với Sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue
12


Chương 2
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17

2.1. Đối tượng nghiên cứu 17

2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 17


2.3. Thiết kế nghiên cứu 18

2.4. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu 18

2.4.1. Phương tiện, vật liệu, kỹ thuật ñiều tra muỗi và bọ
gậy
Ae. aegypti
.
18

2.4.2. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu bệnh nhân 20

2.4.3.

Phương tiện và vật liệu phân lập vi rút Dengue 21


2
.4.4. Phương tiện nghiên cứu các yếu tố khí hậu 21

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 21

2.6. Giới hạn của nghiên cứu

23




6

Chương 3
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
24

3.1. Đặc ñiểm sinh thái của muỗi
Aedes aegypti
tại Đắc Lắc,

(2004-2008).
24

3.1.1. Phân bố muỗi và bọ gậy
Ae. aegypti,
theo không gian
và thời gian
24

3.1.2. Mối liên quan của chỉ số muỗi và bọ gậy
Ae. aegypti
với yếu tố khí hậu
34

3.2. Mối liên quan của sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue
các chỉ số muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti

45


3.2.1. Tình hình sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue


tỉnh Đắc Lắc, (2004-2008)
45


3.2.2. Mối liên quan của chỉ số muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti

với số mắc Sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue

47

Chương 4
- BÀN LUẬN
50


4.1. Đặc ñiểm sinh thái của muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti
tại tỉnh
Đắc Lắc (2004-2008).
50

4.1.1. Phân bố muỗi và bọ gậy
Ae. aegypti
theo không gian
và thời gian
50

4.1.2. Mối liên quan của chỉ số muỗi và bọ gậy

Ae. aegypti
với yếu tố khí hậu
54


4.2. Mối liên quan của sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue với
các chỉ số muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti

58


4.2.1. Tình hình sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue

tại tỉnh Đắc Lắc, (2004-2008)
58


4.2.2. Mối liên quan của chỉ số muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti

với Sốt dengue/ sốt xuất huyết dengue
59

KẾT LUẬN 62

KIẾN NGHỊ 64




7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang
1.1. Tình hình SXH toàn cầu, (1956-1995) 7
1.2. Số liệu mắc chết do SD/SXHD trên toàn cầu, (1999-2001) 8
1.3. Số mắc và chết do SD/SXHD ở Đông Nam Á, (1990-1997) 8
1.4. Số mắc và chết SD/SXHD/100.000 dân ở Việt Nam, 9
(1998 – 2004)
1.5. Số mắc và chết do SD/SXHD tại các tỉnh Tây Nguyên, 10
(1998-2003)

3.1. Chỉ số mật ñộ muỗi (con/nhà) tại các ñiểm ñiều tra, (2004-2008) 24
3.2. Chỉ số nhà có muỗi (%) tại các ñiểm ñiều tra, (2004-2008) 25
3.3. Chỉ số nhà có bọ gậy (%) tại các ñiểm ñiều tra, (2004-2008) 26
3.4
.
Chỉ số dụng cụ có bọ gậy (%) tại các ñiểm ñiều tra, (2004 -2008) 27
3.5. Chỉ số Breteau tại các ñiểm ñiều tra theo năm, (2004-2008) 28
3.6.

Diễn biến các chỉ số muỗi, bọ gậy và các yếu tố khí hậu 34
theo tháng tại tỉnh Đắc Lắc, (2004-2008)
3.7. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số mật ñộ muỗi, 35
phân tích ñơn biến
3.8. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số mật ñộ muỗi, 36
phân tích ña biến
3.9. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số nhà có muỗi, 37
phân tích ñơn biến
3.10. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số nhà có muỗi, 38

phân tích ña biến
3.11.

Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số nhà có bọ gậy, 39

8
phân tích ñơn biến
3.12.

Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số nhà có bọ gậy, 40
phân tích ña biến
3.13.

Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số dụng cụ 41
có bọ gậy,
phân tích ñơn biến
3.14.

Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số dụng cụ 42
có bọ gậy,
phân tích ña biến
3.15. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số Breteau, 43
phân tích ñơn biến
3.16. Tỷ số nguy cơ của yếu tố khí hậu với chỉ số Breteau, 44
phân tích ña biến
3.17. Phân bố số mắc SD/SXHD theo năm, (2004-2008) 45
3.18. Kết quả phân lập vi rút Dengue theo năm tại tỉnh Đắc Lắc, 46
(2004-2008)
3.19. Diễn biến số mắc SD/SXHD, chỉ số muỗi
Ae. aegypti

47
theo tháng tỉnh Đắc Lắc, (2004-2008)
3.20. Tỷ số nguy cơ của chỉ số muỗi với số mắc SD/SXHD 47
3.21. Diễn biến số mắc, các chỉ bọ gậy theo tháng tại tỉnh Đắc Lắc, 48
(2004-2008)
3.22. Tỷ số nguy cơ của chỉ số bọ gậy với số mắc SD/SXHD 48







9
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình/ Tên hình/ biểu ñồ Trang
Biểu ñồ
2.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Đắc Lắc, năm 2006 18
3.1. Diễn biến chỉ số mật ñộ muỗi trung bình (con/nhà) 30
tại các ñiểm ñiều tra theo tháng, (2004 - 2008)
3.2.

Diễn biến CSNCM trung bình tại các ñiểm ñiều tra 31
theo tháng, (2004 - 2008)
3.3.

Diễn biến CSNBG trung bình tại các ñiểm ñiều tra 32
theo tháng, (2004 - 2008)
3.4.


Diễn biến CSDCBG (%) trung bình tại các ñiểm ñiều tra 33
theo tháng, (2004 - 2008)
3.5.

Diễn biến chỉ số Breteau trung bình tại các ñiểm ñiều tra 34
theo tháng, (2004 -2008)
3.6. Diễn biến tỷ lệ mắc SD/SXHD trên 100.000

dân ở tỉnh 46
Đắc Lắc theo năm, (2004 - 2008)
3.7
.
Diễn biến tổng số mắc SD/SXHD theo tháng 47
ở tỉnh Đắc Lắc, ( 2004 - 2008)










10


KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Ae : Aedes
BI : Chỉ số Breteau
BN : Bệnh nhân
BMT : Buôn Ma Thuột
CS : Cộng sự
CSMĐM : Chỉ số mật ñộ muỗi
CSNCM : Chỉ số nhà có muỗi
CSNBG : Chỉ số nhà có bọ gậy
CSDCBG : Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy
RR : Tỷ số nguy cơ (Risk Ratio)
SD : Sốt Dengue
SXHD : Sốt xuất huyết Dengue
TP : Thành phố
TTYTDP : Trung tâm y tế dự phòng
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)





11
ĐẶT VẤN ĐỀ

Sốt Dengue/ Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi
rút Dengue

gây ra. Bệnh lây truyền qua trung gian là muỗi Aedes, thuộc phân
giống Stegomyia, trong ñó Aedes aegypti là véc tơ gây dịch quan trọng nhất.

Lâm sàng của bệnh ñặc trưng bởi sốt, xuất huyết và thoát huyết tương dẫn ñến
sốc giảm thể tích tuần hoàn và rối loạn ñông máu, nếu không ñược chẩn ñoán
sớm và ñiều trị kịp thời sẽ dẫn ñến tử vong [1], [25].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng
2,5- 3 tỷ người có nguy cơ mắc bệnh. Trong 50-100 triệu trường hợp mắc sốt
Dengue, khoảng 500.000 trường hợp sốt xuất huyết Dengue phải nhập viện
ñiều trị, trong ñó 90% là trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ tử vong trung bình của sốt
xuất huyết dengue là 5%. Bệnh lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực khí
hậu nhiệt ñới, á nhiệt ñới. Châu Mỹ có số nước mắc cao nhất là 42 nước, kế
ñến là Châu Phi 20 nước, khu vực Tây Thái Bình Dương 29 nước, Đông Nam
Á 7 nước và Địa Trung Hải 4 nước [25].
Việt Nam là một trong những nước có bệnh dịch lưu hành và ñây cũng
là vấn ñề y tế quan tâm của nước ta. Từ năm 1960 ñến nay dịch có xu hướng
lan rộng và phát triển với số mắc và chết mỗi năm một tăng. Bệnh chiếm tỷ lệ
cao trong các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam, là một trong những nguyên
nhân hàng ñầu gây tử vong cho trẻ và tình trạng quá tải tại các bệnh viện
trong mùa dịch. Ở Tây Nguyên những năm có dịch lớn là 1983, 1987, 1988,
1991, 1995, 1998 và 2004 với số mắc từ 54,80- 553,38/100.000 dân, số chết
từ 0,08 -1,34/100.000 dân. Dịch không có chu kỳ rõ rệt, giữa các dịch lớn này
hàng năm bệnh xảy ra rải rác, dịch bệnh chỉ khu trú và phát triển mạnh ở các
thị xã, thị trấn ñông dân. [7],[28],[29],[30].

12
Đến nay, vẫn chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu và vắc xin phòng bệnh sốt
Dengue/ sốt xuất huyết Dengue, nên việc phòng chống bệnh chủ yếu dựa vào
việc phòng và diệt muỗi truyền bệnh. Vai trò và khả năng truyền bệnh của
một số loài muỗi thuộc giống Aedes mà chủ yếu là Aedes aegypti ñã ñược biết
từ lâu, song mỗi vùng, mỗi ñịa phương với những phong tục tập quán và hoạt
ñộng của người dân, nhất là ñiều kiện tự nhiên khác nhau ảnh hưởng ñến véc
tơ truyền bệnh. Để góp phần trong nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học sốt

Dengue/ sốt xuất huyết Dengue, nhất là dự báo dịch bệnh ñể chủ ñộng trong
phòng chống, ñề tài “Một số ñặc ñiểm sinh thái của muỗi Aedes aegypti và
mối liên quan ñến sốt Dengue/ sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Đắc Lắc,
2004-2008” ñược triển khai với hai mục tiêu:
1. Mô tả một số ñặc ñiểm sinh thái của muỗi Aedes aegypti tại tỉnh
Đắc Lắc.
2. Xác ñịnh mối liên quan của các chỉ số muỗi với sốt Dengue/ sốt
xuất huyết Dengue tại tỉnh Đắc Lắc.



13
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử bệnh và ñặc ñiểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh sốt
Dengue/ sốt xuất huyết Dengue
1.1.1 Vài nét về lịch sử bệnh
Sốt Dengue/ sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là bệnh lây do muỗi
truyền. Lâm sàng SD/SXHD ñược biết từ trên 200 năm nay. Đầu tiên là 2 vụ
dịch ở Cario và Batavia- Indonesia năm 1779 và Philadenphia năm 1780.
Năm 1906, Bancroft ñã chứng minh véc tơ truyền bệnh là Aedes aegypti.Từ
năm 1920 nhiều dịch lớn không gây tử vong xảy ra ở Hy Lạp, Nam Phi,
Châu Úc, Nhật, Mỹ. Năm 1944-1945, Sabin phân lập ra vi rút ở Hawai và
New Guinea (type 1 và 2). Năm 1954 Florancis Quintos và cộng sự mô tả
bệnh Philippines, là bệnh ở thành phố, ña số trường hợp mắc là ở khu người
nghèo, bệnh chỉ xảy ra vài tháng trong 1 năm. Năm 1956, dịch lớn xảy ra ở
Mannila, Philippines trẻ em mắc nhiều, bắt ñầu bằng sốt, có hội chứng xuất
huyết và suy sụp về tuần hoàn, tỷ lệ tử vong khoảng 10%. Ở Thái Lan dịch
xảy ra nặng ở Băng Cốc. Cũng năm này Hammon và Sather phân lập 2 type

mới- type 3 và 4. Từ 1953-1964 dịch phát triển ở vùng Đông Nam Á:
Philippines, Thái Lan (năm 1958, chết 8,3%); Malaysia (chết 8,2%), Việt
Nam, Singapore, Miến Điện, CamPuchia, Lào, Ấn Độ, Indonesia và các ñảo
ở ven Thái Bình Dương.
Từ thập kỷ 1980 ñến nay, dịch tăng dần lên ở khu vực Đông Nam Á
nhiệt ñới, bao gồm bán ñảo Đông Dương và Ấn Độ Dương, Trung và Nam
Mỹ, các ñảo Thái Bình Dương và các ñảo Caribê (ñặc biệt là Cuba). Ngày nay

14
SD/SXHD là một trong 10 nguyên nhân chính phải nhập viện và tử vong ở trẻ
em ở phần lớn các nước nhiệt ñới Đông Nam Á và Tây Thái Bình dương [10].
1.1.2. Đặc ñiểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh sốt Dengue/ sốt xuất
huyết Dengue
1.1.2.1. Sơ lược về véc tơ truyền bệnh
Ở Việt Nam, nghiên cứu về véc tơ truyền bệnh SD/SXHD ñã ñược tiến
hành trong nhiều năm bởi Russel và cộng sự năm 1969; Vũ Thị Phan và cộng
sự, năm 1970; Nguyễn Trung Thành, Lê Diên Hồng, năm 1971; Vũ Sinh
Nam, năm 1990; Đỗ Quang Hà năm 1992. Các tác giả ñều khẳng ñịnh Aedes
aegypti là véc tơ chính gây bệnh dịch SD/SXHD ở Việt Nam. Muỗi Aedes
albopictus chỉ có mặt trong số rất ít các vụ dịch với chỉ số mật ñộ rất thấp.
Như vậy ñến nay Aedes aegypti vẫn là véc tơ chính truyền vi rút Dengue ở
Việt Nam trong các vụ dịch SD/SXHD [9], [18], [22], [24], [38], [42].
Muỗi Aedes aegypti có vòng ñời biến thoái hoàn toàn với ấu trùng sống
trong nước, chu kỳ phát triển gồm 4 giai ñoạn: trứng, bọ gậy, quăng và muỗi
trưởng thành, trong ñó muỗi cái trưởng thành liên quan trực tiếp ñến việc
truyền bệnh.
Muỗi ñẻ trứng riêng rẽ ở thành, sát phía trên mực nước của các dụng cụ
chứa nước. Trứng nở sau khi ngập nước tự nhiên (do mưa) hoặc nhân tạo (do
người ñổ nước vào ñể dự trữ). Khi bị rơi vào tình trạng khô hạn tự nhiên,
trứng có thể duy trì ñược sự sống tới 6 tháng hoặc lâu hơn. Các nghiên cứu

trên thực ñịa và trong phòng thí nghiệm cho thấy muỗi Aedes aegypti chủ yếu
thích ñẻ trứng vào nơi nền tối có màu ñặc biệt yêu thích như ñỏ và ñen hơn
màu sáng. Bọ gậy Aedes nhìn chung sống ở nơi nước sạch và không bị ô
nhiễm. Giai ñoạn trước trưởng thành của muỗi vào khoảng 7 ngày trong ñiều
kiện nhiệt ñới [26], trong ñiều kiện phòng thí nghiệm nhiệt ñộ ở 25,2 -25,5
o
C
và ñộ ẩm 88% là 17,1 ± 0,56 ngày [20].

15
Muỗi Aedes cái hút máu chủ yếu ban ngày với 2 thời ñiểm hoạt ñộng
hút máu mạnh nhất là sáng sớm và ngay sau khi mặt trời lặn. Chúng thích ñậu
nghỉ ở những nơi tối trong nhà. Muỗi trưởng thành có thể tìm thấy 50 mét
xung quanh ổ, với khoảng cách bay tối ña khoảng 200 mét từ ổ bọ gậy/ lăng
quăng [26].
Sự phân bố của Ae. aegypti chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu, khí hậu
và thời tiết thuận lợi cho sự sinh sản và phát của véc tơ truyền bệnh và dịch
phát triển là: Lượng mưa trung bình từ 200-300mm, nhiệt ñộ không khí trung
bình 20-30
0
C và ñộ ẩm 80-90% [12].
1.1.2.2. Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái của véc tơ truyền bệnh
Mỗi ñịa phương với ñặc ñiểm ñịa lý và phong tục tập quán khác nhau
ảnh hưởng ñến sự sinh sản của muỗi Ae. aegypti [1]. Đã có một số công trình
nghiên cứu khoa học về sự biến ñộng của muỗi và các chỉ số bọ gậy Aedes
aegypti theo không gian và thời gian. Song các nghiên cứu này hầu hết là mô
tả diễn biến theo thời gian tại các ñịa phương khác nhau, chưa tìm hiểu sâu về
sinh thái của muỗi, nhất là mối liên hệ với các yếu tố của môi trường. Trước
tình trạng thay ñổi khí hậu toàn cầu việc tìm hiểu ñặc ñiểm sinh thái của muỗi
là rất quan trọng trong công tác dự báo tình tình dịch bệnh SD/SXHD.

Nghiên cứu tình hình dịch Dengue ở Maracay, Venezuela từ 1993 -
2001 và phân tích mối liên quan của số mắc bệnh và các chỉ số (Breteau, bọ
gậy/nhà) với các biến số thời tiết cho thấy: SD/SXHD liên quan chặt chẽ với
lượng mưa và ñộ ẩm. Đỉnh cao của số mắc trùng với ñỉnh cao của mùa mưa.
Hệ số tương quan của số mắc SD với lượng mưa là 0,43 (P < 0,05), hệ số
tương quan của số mắc SD với ñộ ẩm tương ñối là 0,40 (P < 0,05) và hệ số
tương quan của số mắc SD/SXHD với lượng mưa là 0,26 (P < 0,05) [ 39].
Trần Vũ Phong và Vũ Sinh Nam khảo sát 6357 vật chứa nước tại một
số ñiểm ở miền Bắc ghi nhận về sự phân bố, mật ñộ của Aedes aegypti theo

16
không gian và thời gian rõ rệt. Nghiên cứu cho thấy bọ gậy sinh sản gia tăng
có ý nghĩa vào mùa mưa [42].
Nghiên cứu biến ñộng số lượng của muỗi Aedes aegypti tại thị xã Kon
Tum, TP. Pleiku và TP. Buôn Ma Thuột trong thời gian 1994 - 1998 của
Đặng Tuấn Đạt, Phan Duy Thanh và Cs cho thấy chỉ số muỗi Aedes aegypti
tại TP. PleiKu, cao trong tất cả các tháng, cao nhất là các tháng 8-10. Tại
thành phố Buôn Ma Thuột, các chỉ số muỗi Aedes aegypti thấp, cao nhất vào
tháng 5,6 [3].
Tại TP. Buôn Ma Thuột, nghiên cứu của Hoàng Anh Vường, Võ Thị
Hường và cs về dịch tễ SD/SXHD tại Buôn Ma Thuột năm 1998 cho thấy
muỗi Aedes aegypti phát triển quanh năm, nhưng số lượng tăng vào những
tháng ñầu mùa mưa tháng 5-6, ñặc biệt tháng 6 [31]. Lý Thị Vi Hương, Lê
Thị Kim Cúc tìm hiểu thành phần, biến ñộng của muỗi Aedes ở Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắc Lắc cho thấy có sự liên quan giữa biến ñộng số lượng của
trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết với ñiều kiện vi khí hậu của ñịa
phương [15].
Lý Thị Vi Hương, Đặng Tuấn Đạt, cs tìm hiểu về phân bố của Aedes
aegypti trung gian truyền bệnh SXHD ở Tây Nguyên cho thấy vùng phân bố
muỗi Aedes aegypti ở Tây Nguyên chủ yếu ở các khu ñông dân cư như thị xã,

thị trấn. Các chỉ số muỗi Aedes aegypti biến ñộng theo thời gian, chủ yếu cao
vào mùa mưa, những năm có dịch cao hơn những năm không có dịch và tỷ số
này tương quan thuận với lượng mưa [14].
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước nói chung và tại Tây Nguyên
nói riêng của nhiều tác giả Vũ Sinh Nam, Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái
Phương, Hoàng Anh Vường tại vùng Tây Nguyên trong thời gian trước về
muỗi Aedes aegypti và vai trò truyền bệnh SD/SXHD cho thấy loài Aedes
aegypti có mặt hầu hết ở các ñiểm ñiều tra, nhưng gặp chủ yếu ở thị trấn và

17
thành phố. Muỗi phát triển quanh năm với ñỉnh cao vào mùa mưa ở vùng Tây
Nguyên. Từ các nghiên cứu này, có thể nói rằng rõ ràng các chỉ số vectơ này
liên quan với ñiều kiện khí hậu.
1.2. Tình hình SD/SXHD và mối liên quan với các chỉ số muỗi, bọ gậy
Ae. aegypti.
1.2.1. Tình hình mắc bệnh SD/SXHD trên thế giới và trong nước
Gần 3 tỷ người trên hành tinh hiện ñang sống trong vùng có vi rút lưu
hành, phần lớn là nơi có khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới.
Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ 1975 ñến 1995 về sự
phân bố SD/SXHD trên toàn cầu ghi nhận 102 nước thuộc 5 khu vực của
WHO ghi nhận có bệnh nhân (BN). Trong ñó Châu Mỹ có 42 nước có dịch
SD/SXHD lưu hành và là khu vực có SD/SXHD lưu hành thường xuyên, tiếp
ñến là khu vực Tây Thái Bình (29 nước), Châu Phi (20 nước), Đông Nam Á
(7 nước) và Phía Đông Địa Trung Hải (4 nước) [24].
Khu vực Đông Nam Châu Á và Tây Thái Bình Dương, 3 nước có dịch
lưu hành nặng nề là Thái Lan, Malaysia và Việt Nam, gần ñây những vùng
mới cũng báo cáo dịch SD/SXHD như Bu Tan và Đông Ti Mo [6],[37],[42].
Bệnh SD/SXHD trước kia ñược xem là bệnh ở khu vực ñô thị, nhưng
ngày nay bệnh xảy ra ở khu vực nông thôn, ven biển và miền núi.
Bảng 1.1. Tình hình SXH toàn cầu, (1956-1995) [43]

Giai ñoạn Số năm Số trường hợp Số trường hợp trung bình
hàng năm
1956- 1980 25 1.547.760 61.910
1981- 1985 5 1.304.305 260.861
1986- 1990 5 1.776.140 355.228
1991- 1995 5 1.704.050 340.810

18
Bảng 1.2. Số liệu mắc chết do SD/SXHD trên toàn cầu, (1999-2001) [2]
Khu vực
của WHO
1999 2000 2001
Mắc chết Mắc chết Mắc chết
Tây Thái
Bình dương
64.006 112 45.603 167
Không báo
cáo
Không báo
cáo
Đông Nam
Á
55.405 471 57.997 542 119.707 452
Châu Mỹ 322.256 98 400.514 92 406.206 44

Bảng 1.3. Số mắc và chết do SD/SXHD ở Đông Nam Á , (1990-1997)
Năm Tổng số mắc Tổng số chết Tỷ lệ C/M(%)
1990 121.401 1.468 1,21
1991 78.742 1.031 1,31
1992 63.769 709 1,11

1993 98.589 750 0,76
1994 90.194 1083 1,20
1995 105.777 1142 1,08
1996 102.229 1923 1,88
1997 136.030 1307 0,76
“Nguồn: từ WHO” [25]


19
Ở Việt Nam, bệnh SD/SXHD xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1958 ở
miền Bắc và 1960 ở miền Nam [11]. Vụ dịch lớn ñầu tiên xảy ra ở 5 tỉnh miền
Nam vào tháng 8/1963 và ở 19 tỉnh miền Bắc vào năm 1969 [19]. Dịch
SD/SXHD ñã lan rộng tới hầu hết các tỉnh trong cả nước. Từ năm 1970-1974
dịch xảy ra lẻ tẻ ở một số ñiểm trong nội thành Hà Nội với số BN từ vài chục
tới hàng trăm trường hợp vào ñiều trị tại các bệnh viện. Trong thời gian ñó
dịch cũng lan ra các thành phố, thị xã, thị trấn và các vùng nông thôn [17]. Từ
năm 1975-1983 dịch xuất hiện hầu như hàng năm với số BN ngày càng tăng
[11]. Những vụ dịch Sốt xuất huyết nặng ñã xuất hiện hầu như trong cả nước
vào những năm 1975, 1977, 1978, 1980, 1983, 1987, 1991, 1998. Từ năm
1956 ñến 1995, tổng số người mắc SXHD ở Việt Nam lên tới 1.518.808 trong
ñó 14.133 trường hợp tử vong [2]
Bảng 1.4. Số mắc và chết sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue/100.000 dân
ở Việt Nam, (1998 – 2004) [6].
Năm Số mắc Tỷ lệ /100.000 Số chết Tỷ lệ /100.000
1998 234917 399,50 377 0,50
1999 35.868 46,99 66 0,09
2000 24.060 43,52 52 0,22
2001 42.878 61,45 82 0,19
2002 32.147 40,32 51 0,06
2003 49.691 61,42 72 0,09

2004 77637 94,67 114 0,14

Các tỉnh Tây Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum), từ năm 1983 -
1988, các năm có dịch SD/SXHD là 1983, 1987, 1988 với số mắc từ 94,55-

20
129,67/100.000 dân, số chết từ 0,89- 1,34/100.000 dân. Giữa các dịch lớn này
hàng năm bệnh xảy ra rải rác, nơi tập trung nhiều nhất là thành phố Buôn Ma
Thuột, rồi ñến thị xã Pleiku, nơi tập trung ñông dân nhất [27].
Từ 1989- 2000, bệnh xảy ra hàng năm và những năm có dịch lớn là:
1991, 1995, 1997, 1998. Dịch không có quy luật thành chu kỳ rõ rệt, lớn nhất
là năm 1998, dịch xảy ra với số mắc 553,38/100.000 dân, tỷ lệ chết /mắc:
0,07. Tỉnh Đắc Lắc là tỉnh có số mắc cao nhất, chỉ tính trong 8 năm từ 1991-
1998 số mắc là 155,80/100.000 dân, chết 0,18/100.000 dân, tỷ lệ chết/ mắc là
0,11. Năm 1998 dịch phát triển ra nhiều huyện, thị nhưng cũng tập trung ở
những nơi ñông dân cư như thành phố, thị xã, thị trấn.
Bảng 1.5. Số mắc và chết do sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue tại các
tỉnh Tây Nguyên từ năm 1998-2003 [27]
Năm Số mắc Mắc/100.000 Số chết chết/100.000 % chết/mắc
1998 14.652 553,38 10 0,38 0,07
1999 888 29,75 0 0,00 0,00
2000 479 15,79 1 0,03 0,21
2001 1.089 29,75 2 0,06 0,18
2002 1655 52,76 2 0,06 0,12
2003 908 26,36 2 0,06 0,22
Tỉnh Đắc Lắc là một trong bốn tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, với
mật ñộ dân số 134,05 người/km
2
, ñộ cao trung bình khoảng 500-800m, nhìn
chung thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 10

Mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, các tháng có lượng mưa lớn nhất
là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Nhiệt ñộ trung bình
giao ñộng từ 22 -23
0
C, những vùng có ñộ cao thấp như Buôn Ma Thuột nhiệt

21
ñộ trung bình 23,7
0
C. Với ñiều kiện khí hậu rất thuận lợi cho bệnh dịch Sốt
xuất huyết xảy ra. Năm 1999 ñược sự ñầu tư kinh phí, chỉ ñạo giám sát trực
tiếp và phòng chống bệnh chủ ñộng của Dự án Phòng chống SD/SXHD khu
vực Tây Nguyên, bệnh giảm nhiều, song vẫn còn một số vụ dịch xảy ra, ñặc
biệt các vụ dịch năm 2004 gây ảnh hưởng ñến ñời sống của người dân nơi ñây
và cũng là nguyên nhân gây quá tải tại các bệnh viện trong mùa dịch.
1.2.2. Đặc ñiểm về vi rút gây bệnh và vật chủ
1.2.2.1. Đặc ñiểm về vi rút gây bệnh
Vi rút Dengue thuộc họ Flavivirridae, giống Flavivius, bao gồm 4 típ
DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN- 4. Ổ chứa vi rút Dengue là ở người và khỉ
mang vi rút Dengue. Vi rút truyền qua người lành do muỗi ñốt. Muỗi truyền
bệnh chủ yếu là Ae. eegypti và thứ yếu là Ae. albopictus [25].
Muỗi véc tơ bị nhiễm vi rút khi ñốt người ñang trong giai ñoạn nhiễm
vi rút huyết. Với SD/ SXHD, giai ñoạn này có thể xảy ra 1-2 ngày trước khi
khởi phát sốt và kéo dài khoảng 5 ngày sau khi bắt ñầu có sốt. Sau giai ñoạn ủ
bệnh 10-12 ngày, vi rút phát triển, xâm nhập từ dạ dày sang các tổ chức khác
và tuyến nước bọt của muỗi. Muỗi này sẽ truyền vi rút Dengue sang người
mẫn cảm với vi rút theo tuyến nước bọt của chúng qua vết ñốt [25].
1.2.2.2. Đặc ñiểm về vật chủ
Ở người, một trong bốn típ vi rút ñều có thể gây ra SXHD. Một số
chủng gây bệnh với biểu hiện rất nhẹ ở người lớn và trẻ em và như vậy những

trường hợp này thường không ñược phát hiện, trở thành người lưu hành vi rút
thầm lặng trong cộng ñồng.
Nhiễm dengue thứ phát là một yếu tố nguy cơ dẫn ñến SXHD, kể cả
các kháng thể thụ ñộng ở trẻ sơ sinh. Chủng vi rút cũng là một yếu tố nguy cơ
ñể xảy ra SXHD, nhưng không phải tất cả các chủng vi rút trong tự nhiên ñều
có khả năng gây thành dịch hay gây bệnh với tình trạng nặng. Yếu tố kể ñến

22
sau cùng là tuổi bệnh nhân và di truyền của vật chủ cũng có thể dẫn ñến
SXHD. Mặc dù SXHD có thể xảy ra ở người lớn dưới 15 tuổi, và kết quả của
các nghiên cứu mô tả cho thấy rằng một số nhóm người dễ bị hội chứng thoát
dịch hơn nhóm người khác [25]
1.2.3. Mối liên quan của các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti với
SD/SXHD
Mối liên quan của các chỉ số muỗi, bọ gậy với số mắc SD/SXHD ñã
ñược nhiều tác giả quan sát và nêu ra. Thường mùa mưa, số mắc SD/SXHD
nhiều hơn và cũng thời gian này, chỉ số muỗi và bọ gậy cũng tăng cao. Điều
này gần như trở thành lý thuyết kinh ñiển của SD/SXHD nói riêng cũng như
các bệnh lây truyền qua trung gian muỗi ñốt.
Nghiên cứu của Barrera R, Delgado N, Jiménez M và Silvio Valero về
mối liên quan SD/SXHD với các yếu tố tự nhiên, chỉ số muỗi và chỉ số bọ
gậy ghi nhận bệnh xảy ra quanh năm ở Maracay, Venezuela. Từ 1993, ñỉnh
cao của dịch thay ñổi rất nhiều trong mùa ẩm. Bệnh dịch có chu kỳ 3 năm,
thấp nhất vào năm 1996 và 1999, rồi bùng phát dịch lớn vào năm sau ñó là
1997 và 2000. Vụ dịch lớn vào năm 2001 là do serotype 3 và có liên quan
ñến sự thay ñổi nhiệt ñộ. Nghiên cứu cũng ghi nhận ñỉnh cao của số mắc
SD/SXHD gần trùng với ñỉnh cao của mùa mưa và mối tương quan này có ý
nghĩa thống kê. Cụ thể hệ số tương quan của số mắc SD/SXHD với lượng
mưa là 0,43/ 0,26 (P<0,05) [39].
Su GL khảo sát sự liên quan về mối liên quan của yếu tố thời tiết là

lượng mưa và nhiệt ñộ với số mắc SD tại Phillippines, kết quả dữ liệu từ năm
1996 – 2005 cho thấy sự tương quan chặt chẽ của lượng mưa với số mắc
Dengue (r
2
=0,38, p< 0,05), còn sự liên quan của nhiệt ñộ với số mắc không có
ý nghĩa thống kê [40].

23
Hạ Bá Khiêm, Trần Khánh Tiên và Đỗ Quang Hà nghiên cứu tình hình
sốt xuất huyết Dengue và biện pháp phòng chống cho thấy SXH phát triển
theo mùa rõ rệt, tính tần số mắc trung bình hàng tháng trong 5 năm (1991-
1995) cho thấy bệnh xảy ra quanh năm, nhưng dịch thường bùng phát mạnh
vào mùa mưa từ tháng 6-10, ñỉnh cao của dịch thường tháng 7,8,9, Giám sát
biến ñộng mật ñộ muỗi Aedes aegypti cho thấy sự tăng các ca bệnh trong mùa
mưa phù hợp với sự gia tăng mật ñộ muỗi Aedes aegypti [17]
Một số nghiên cứu khác tại các tỉnh thành ở miền Bắc, Việt Nam về
dịch sốt xuất huyết tại Việt Nam 1975-1983 cho thấy ở miền Bắc bệnh mang
tính chất mùa rõ rệt, thường xuất hiện từ tháng 4-11, cao ñiểm tháng 8,9,10
[8]. Trương Uyên Ninh và CS giám sát bệnh SD/SXHD tại một số tỉnh thành
miền bắc Việt Nam 1990-1996 cho kết quả: Bệnh SD/SXHD có từ tháng 2
ñến tháng 11 hàng năm. Cao nhất là vào tháng 6,7,8, lúc này ñộ ẩm cao, nhiệt
ñộ cao tạo ñiều kiện thuận lợi cho muỗi Aedes aegypti phát triển [21]. Tại
Nam Hà, nghiên cứu của Trần Đắc Phu và cs về một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh
SD/SXHD từ năm 1991 ñến 2000 cho thấy dịch mang tính chất mùa rõ rệt bắt
ñầu từ tháng 4 ñến tháng 11, tập trung chủ yếu vào các tháng nóng và mưa
nhiều ( 7,8, 9, 10) [23].
Tại các ñiểm nghiên cứu ở Tây Nguyên, nhiều tác giả ñã nghiên cứu về
dịch tễ học SD/SXHD như Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương, Phan Duy
Thanh, Hoàng Anh Vường, Võ Thị Hường … cho thấy tình hình bệnh
SD/SXHD phát triển tập trung các tháng 7-10, tương ứng các tháng có lượng

mưa lớn trong năm, cũng là mùa sinh sản của muỗi Ae. aegypti. Dịch bệnh
SD/SXH dengue xảy ra hàng năm, dịch liên quan chặt chẽ với mùa mưa, là
ñiều kiện khí hậu thuận lợi cho quần thể muỗi Ae. aegypti, véc tơ truyền bệnh
SD/SXHD [4], [5], [32], [33].

24
Sự lây truyền SD/SXHD bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác ñộng như
tuổi thọ của muỗi, tình trạng miễn dịch của quần thể dân cư. Tại Singapore
sự lan truyền bệnh SD/SXHD vẫn xảy ra ngay cả khi chỉ số nhà có muỗi dưới
2% [25]. Nghiên cứu về huyết thanh học của James S. Koopman, D. Rebecca
Prevots và cs tiến hành khảo sát 3408 nhà thuộc 70 ñiểm khác nhau tại
Mexico vào năm 1986 cho thấy rằng nhiệt ñộ trung bình trong mùa mưa là
yếu tố tiên ñoán nhiễm Dengue có giá trị nhất, ở nhiệt ñộ 30
0
C thì nguy cơ
cao gấp 4 lần so với 17
0
C. Về ñiều này, các tác giả cho rằng nhiệt ñộ cao làm
gia tăng hiệu quả truyền bệnh vì thời gian nhân lên của vi rút trong muỗi
ngắn lại [36].
Các nghiên cứu trên cho thấy có mối liên quan giữa số mắc bệnh
SD/SXHD với các chỉ số muỗi Aedes aegypti và bọ gậy cũng như liên quan
ñến ñiều kiện khí hậu. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối liên quan này chỉ
dừng lại ở mức mô tả mối liên quan chứ chưa ñưa ra mô hình tối ưu ñể có thể
dựa vài chỉ số giám sát véc tơ cũng như ñiều kiện thời tiết ñể dự báo dịch
bệnh SD/SXHD cho tỉnh Đắc Lắc nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung.
Trên thế giới ñã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố liên quan ñến
SD/SXHD, hy vọng có thể tìm một mô hình tiên ñoán dịch bệnh này. Mô hình
phức tạp ñã ñược phát triển bởi Focks và cs, năm 1993 ñể tiên ñoán các thông
số của chu kỳ lan truyền SD/SXHD. Mô hình bao gồm các thông số mô

phỏng về thói quen sống của muỗi, số mắc SD/SXHD, ước tính mật ñộ muỗi
và tỷ lệ hiện hành cũng như tỷ lệ mắc mới trong một cộng ñồng cùng với các
yếu tố vi khí hậu. Mô hình này ñã mô tả rất tốt sự thay ñổi ñộng lực của quần
thể muỗi ở Bang Kok và New Orleans cũng như mô hình theo mùa về sự lan
truyền trong vụ dịch ở Honduras (Focks và cs năm 1993 và 1995). Mô hình
này trình bày một xu hướng ñầy ñủ về sinh học trong hệ thống cảnh báo sớm
và yêu cầu một số thông tin ñặc hiệu về thông số như sự sinh sản của muỗi,

25
mật ñộ dân trong vùng, kiểu huyết thanh của vi rút Dengue và vật chủ là các
loài có xương sống. Mô hình theo dõi như vậy có thể mang lại nhiều lợi ích
về kinh tế, thời gian ở các nước ñang phát triển. Cho ñến nay vẫn chưa có
nhiều nổ lực trong tiên ñoán các vụ dịch xảy ra không theo mùa [45].
Một mô hình khác giải thích theo sự thay ñổi của nhiệt ñộ bề mặt nước
biển như chỉ số dao ñộng ở phía Nam trong hiện tượng El- Ninô và số mắc
SD/SXHD ñược nêu ra dùng ñể tiên ñoán dịch ở Indonesia và Việt Nam cho
ñến nay vẫn chưa ñược kết luận [45].
Hai nghiên cứu cố gắng giới thiệu hệ thống cảnh báo sớm nhưng rõ
ràng hệ thống này chỉ phù hợp với ñộ chính xác khi chúng tích hợp cả yếu tố
thời tiết và yếu tố khác bao gồm thời gian dịch lan truyền từ vùng này ñến
vùng khác cũng như tính miễn dịch của cộng ñồng (Gubler và cs, 2001) [45].
Dữ liệu giám sát SD/SXHD ñược sử dụng ñể phát triển hệ thống cảnh
báo sớm, trong một số trường hợp hệ thống này tích hợp cả thông tin về khí
hậu. Hệ thống cảnh báo sớm SD/SXHD là hệ thống khá cơ bản dựa trên hệ
thống cảnh báo sớm của bệnh sốt rét. Ở ñây, sự so sánh ñơn giản số quan sát
hàng tháng và ngưỡng cảnh báo dịch (trung bình ± 2 ñộ lệnh chuẩn) cung cấp
thông tin về khởi phát của một vụ dịch (Cullen và cs, 1984). Hệ thống cảnh
báo sớm SD/SXHD sử dụng dữ liệu ở Băng Kok và 4 vùng chính của Thái
Lan trong việc phối hợp với dữ liệu môi trường ñể xác ñịnh vùng dễ có nguy
cơ xảy ra dịch. Dự báo dựa trên cơ sở của phân tích theo thời gian số mắc

trong quá khứ mặc dù mô tả chính xác các vụ dịch trước ñây nhưng không thể
mô tả chu kỳ của các vụ dịch (Myers và cs, 2000) [45].
Schreiber năm 2001 sử dụng cơ sở dữ liệu lớn từ Puerto Rico,
Schreiber ñã phát triển mô hình ñể tiên ñoán số mắc SD/SXHD liên quan ñến
nhiệt ñộ hàng ngày, lượng mưa và nguồn nước ñể tiên ñoán. Mô hình ghi
nhận số mắc SD/SXHD tăng hay giảm sau khi có biến ñộng tăng hay giảm về

×