BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B
Ộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHÙNG MINH LƯƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH VÀ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG
THÔNG THƯỜNG CỦA DÂN TỘC Ê ĐÊ
TÂY NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÙ
HỢP Ở TUYẾN THÔN BẢN
Chuyên ngành: MŨI HỌNG
Mã số: 62.72.53.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hµ néi - 2011
Công trình ñược hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hường dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Tấn Phong
GS.TS Đặng Tuấn Đạt
Phản biện 1: GS TS Trương Việt Dũng
Phản biện 2: TS Trần Tố Dung
Phản biện 3: PGSTS Nguyễn Tư Thế
Luận án sẽ ñược bảo vệ trước hội ñồng chấm luận án cấp nhà nước họp
tại: trường ñại học Y Hà Nội vào lúc 14h ngày 7 tháng 1 năm.2011
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện quốc gia
- Thư viện trường ñại học Y Hà Nội
- Thư viện thông tin y học trung ương
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm mũi họng
ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực
hành, số 10, tr: 64-66.
2. Phùng Minh Lương (2008), “Nghiên cứu tình hình VTG trong
mùa khô ở cộng ñồng dân tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y
Học thực hành, số 10, tr: 42 – 47.
3. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý TMH vào mùa khô của dân
tộc Ê Đê Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 2, tr: 87-
89.
4. Phùng Minh Lương (2009), “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý
TMH tại bệnh viện tuyến tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y
Học thực hành, số 1, tr: 33 – 35.
5. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Ngiên cứu tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng ñồng dân tộc
Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 47 –
48.
6. Phùng Minh Lương, Nguyễn Tấn Phong, Đặng Tuấn Đạt
(2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm họng ở cộng ñồng dân tộc Ê
Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực hành, số 9, tr: 29 - 31.
7. Phùng Minh Lương (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm tai ứ dịch
ở trẻ em dân tộc Ê Đê- Tây Nguyên”, Tạp chí Y Học thực
hành, số 10, tr: 39 – 42.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
PHÙNG MINH LƯƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn ñến với tất cả các thầy cô ñã dạy dỗ tôi nên người.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñảng úy, ban giám hiệu trường Đại Học Tây
Nguyên. Bộ môn TMH, phòng sau ñại học - trường Đại Học Y Hà Nội ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñối với PGS.TS Nguyễn Tấn Phong,
GS.TS Đặng Tuấn Đạt ñã tận tâm chỉ dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
GS TS Trần Hữu Tuân, GS TS Trương Việt Dũng, GS TS Phan Ngọc Đính,
PGS TS Nguyễn Tư Thế. PGS.TS Nguyễn Đình Phúc, PGS.TS Lương Minh
Hương cùng bộ môn TMH trường Đại Học Y Hà Nội. GS.TS Lương Sỹ Cần,
GS.TS Dương Đình Thiện, GS.TS Đào Ngọc Phong, PGS.TS Nguyễn Hoàng
Sơn, PGS.TS Phạm Khánh Hòa, TS Trần Tố Dung, PGS.TS Nguyễn Thị Hoài
An, TS Võ Thanh Quang, TS Phan Văn Trọng. PGS.TS Chu Văn Thăng và
khoa Y Tế cộng cộng, PGS.TS Phạm Thiện Ngọc, ThS.BS Nguyễn Ngọc Long,
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Dung, TS Nguyễn Đăng Vững.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: các trạm y tế xã Ea Tu, Cư Ebur, Ea Pok. Nhân
viên y tế thôn buôn và nhân dân 3 buôn Ko Tam, Ea Sut, Dha Prong.
Thấm ñẫm trong tôi tình thương yêu nồng nàn và sâu lắng của gia tộc họ
Phùng, Ông Bà nội, Ba Mạ, Má, vợ con, anh chị em tôi trong những năm
tháng dài học tập. Đọng lại trong tôi là hình ảnh của người thân, ñồng nghiệp
và bạn bè gần xa ñã quan tâm ñộng viên tôi trong học tập và hoàn thành luận
án. Cảm ơn sông Hiếu và nông trường Tây Hiếu nơi tôi sinh ra, lớn lên và
luôn tắm mát tâm hồn tôi.
Phùng Minh Lương
iii
CHỮ VIẾT TẮT
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban ñầu
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
GSGC Gia súc gia cầm
KAP Kiến thức – thái ñộ – thực hành
NC Nghiên cứu
NCCN Nghiên cứu cắt ngang
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
TMH Tai Mũi Họng
tp Thành phố
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khoẻ
VH Viêm họng
VHMT Viêm họng mạn tính
VHCT Viêm họng cấp tính
VM Viêm mũi
VMCT Viêm mũi cấp tính
VMMT Viêm mũi mạn tính
VMDU Viêm mũi dị ứng
VMX Viêm mũi xoang
VX Viêm xoang
VXCT Viêm xoang cấp tính
VXMT Viêm xoang mạn tính
VTG Viêm tai giữa
VTGCT Viêm tai giữa cấp tính
VTGMT Viêm tai giữa mạn tính
VTGƯD Viêm tai giữa ứ dịch
WHO Tổ chức y tế thế giới
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
CHỮ VIẾT TẮT III
DANH MỤC CÁC BẢNG VII
DANH MỤC CÁC HÌNH X
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ XII
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu 4
1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới 4
1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam 5
1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng 7
1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai 9
1.2.2. Giải phẫu và sinh lý Mũi Xoang 13
1.2.3. Giải phẫu và sinh lý Họng 22
1.3. Các phương pháp thăm khám TMH 28
1.3.1. Các phương pháp thăm khám thông thường TMH 28
1.3.2. Khám nội soi TMH 31
1.3.3. Chẩn ñoán hình ảnh Tai Mũi Họng 33
1.4. Nguyên lý chung về ñiều trị các bệnh TMH thông thường 37
1.4.1. Các bệnh viêm tai xương chũm 37
1.4.2. Các bệnh viêm mũi xoang và viêm họng 39
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh TMH 41
1.6. Một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ bệnh TMH ở cộng ñồng 45
1.6.1. Biện pháp can thiệp cộng ñồng 45
1.6.2. Biện pháp can thiệp cá thể 45
1.7. Dân tộc Ê Đê 46
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu 47
2.2. Thời gian nghiên cứu 48
v
2.3. Đối tượng nghiên cứu 48
2.4. Phương pháp nghiên cứu 48
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 48
2.4.2. Giả thiết nghiên cứu 50
2.4.3. Mẫu nghiên cứu 51
2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin 56
2.4.5. Các tiêu chuẩn chẩn ñoán 58
2.4.6. Các biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản 69
2.4.7. Phân tích xử lý số liệu 71
2.4.8. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 71
CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 73
3.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng 73
3.1.1. Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu 73
3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng 74
3.1.3. Mô hình các bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê 75
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng tại cộng ñồng 78
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến mô hình bệnh TMH 78
3.2.2. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa 82
3.2.3. Các yếu tố liên quan với từng bệnh viêm mũi, viêm xoang 87
3.2.4. Các yếu tố liên quan với viêm họng 96
3.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản 102
3.3.1. Đánh giá nhận thức thái ñộ thực hành (KAP) của NVYTTB 102
3.3.2. So sánh sự khác biệt giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB 103
3.3.3. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng 104
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 108
4.1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 108
4.1.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của ñối tượng nghiên cứu 108
4.1.2. Tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 109
4.1.3. Mô hình các bệnh TMH tại cộng ñồng dân tộc Ê Đê 112
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến các bệnh Tai Mũi Họng 124
4.2.1. Yếu tố kinh tế 124
4.2.2. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hưởng của khói thuốc lá 124
4.2.3. Yếu tố mùa 126
4.2.4. Yếu tố giới 127
vi
4.2.5. Yếu tố tuổi 128
4.2.6. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà ở 130
4.2.7. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở, trong sân với bệnh TMH . 130
4.2.8. Yếu tố ô nhiễm môi trường ñến bệnh TMH 131
4.2.9. Các yếu tố liên quan với bệnh viêm tai giữa 132
4.2.10. Các yếu tố liên quan với viêm mũi xoang 136
4.2.11. Các yếu tố liên quan với viêm họng 139
4.3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản 140
4.3.1. So sánh hiệu quả giữa trước và sau tập huấn của NVYTTB 142
4.3.2. Đánh giá hiệu quả của TTGDSK với người dân trong cộng ñồng . 144
KẾT LUẬN 151
1. Mô hình bệnh Tai Mũi Họng thông thường 151
1.1. Tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng thông thường tại cộng ñồng 151
2. Các yếu tố liên quan ñến các bệnh tai mũi họng tại cộng ñồng 151
3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp phù hợp tại thôn buôn 152
3.1. Đánh giá KAP của nhân viên y tế thôn bản 152
3.2. Hiệu quả của biện pháp TTGDSK tại cộng ñồng 152
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TMH 153
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
PHỤ LỤC 175
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1. Danh sách các cá thể chọn vào NCCN mô hình bệnh TMH 52
Bảng 2.2. Danh sách chọn cá thể NC các yếu tố liên quan tới bệnh TMH 55
Bảng 2.3. Công th
ức tính OR
71
B
ảng 3.1. Tỷ lệ giới tính của ĐTNC
73
Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm tuổi 73
Bảng 3.3. Đặc ñiểm kinh tế hộ gia ñ
ình
73
Bảng 3.4. Ngh
ề nghiệp của ĐTNC
74
Bảng 3.5: Tỷ lệ mắc bệnh TMH 74
Bảng 3.6. Các bệnh viêm tai giữa 75
Bảng 3.7. Tỷ lệ các bệnh viêm m
ũi xoang
76
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh Viêm họng – viêm Amiñan 77
Bảng 3.9. Tỷ lệ viêm VA mạn tính 77
Bảng 3.10. Tỷ lệ các nhóm bệnh Tai giữa, Mũi Xoang và Họng 77
Bảng 3.11. So sánh hộ nghèo và h
ộ ñủ ăn với bệnh TMH
78
Bảng 3.12. Yếu tố mắc bệnh TMH theo ảnh hư
ởng của khói thuốc lá
78
Bảng 3.13. So sánh sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa c
ủa bệnh TMH
79
Bảng 3.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và n
ữ ở bệnh TMH
79
Bảng 3.15. So sánh s
ự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở bệnh TMH
80
Bảng 3.16. Yếu tố liên quan từ bếp nấu bằng củi trong nhà
ở
80
Bảng 3.17. Yếu tố chăn thả GSGC dưới sàn nhà ở và trong sân 81
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan ô nhiễm môi trường sống 81
Bảng 3.19. So sánh bệnh viêm tai giữa cấp theo tuổi
82
Bảng 3.20. So sánh bệnh viêm tai gi
ữa cấp tính theo giới
82
Bảng 3.21. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo giới 83
Bảng 3.22. So sánh bệnh VTGMT thủng nhĩ theo tuổi 84
viii
Bảng 3.23. So sánh bệnh VTG
ƯD theo mùa
84
Bảng 3.24. So sánh bệnh VTGƯD theo giới
85
Bảng 3.25. So sánh bệnh viêm tai gi
ữa ứ dịch theo tuổi
85
Bảng 3.26. Yếu tố nguy cơ VA tới bệnh VTGƯD
86
Bảng 3.27. Yếu tố nguy cơ viêm mũi xoang với bệnh VTGƯD
86
Bảng 3.28. Yếu tố nguy cơ viêm họng với VTG
ƯD
87
Bảng 3.29. Yếu tố nguy cơ viêm amiñan với VTGƯD
87
Bảng 3.30. Đặc ñiểm các bệnh viêm mũi
87
Bảng 3.31. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo mùa
88
Bảng 3.32. So sánh bệnh viêm mũi cấp tính theo tuổi
89
Bảng 3.33. So sánh ñặc ñiểm mắc viêm mũi mạn tính theo mùa
89
Bảng 3.34. So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo giới
89
Bảng 3.35: So sánh bệnh viêm mũi mạn tính theo tuổi
90
Bảng 3.36. So sánh bệnh VMDƯ theo mùa
90
Bảng 3.37. So sánh viêm m
ũi dị ứng theo nhóm tuổi
91
Bảng 3.38. So sánh bệnh VMDƯ theo gi
ới
91
Bảng 3.39. So sánh bệnh viêm xoang c
ấp tính theo giới
92
Bảng 3.40. Đặc ñiểm các bệnh viêm xoang mạn tính 92
Bảng 3.41. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo mùa 93
Bảng 3.42. So sánh ñặc ñiểm bệnh VXMT theo giới 93
Bảng 3.43. So sánh b
ệnh VXMT theo tuổi
94
Bảng 3.44. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo m
ùa
95
Bảng 3.45. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo gi
ới
95
Bảng 3.46. So sánh bệnh viêm mũi xoang theo tuổi 96
Bảng 3.47. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo giới 97
Bảng 3.48. So sánh bệnh viêm họng cấp tính theo tuổi 97
ix
Bảng 3.49. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo giới 98
Bảng 3.50. So sánh bệnh viêm họng mạn tính theo tuổi 98
Bảng 3.51. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo mùa 98
Bảng 3.52. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo tuổi 100
Bảng 3.53. So sánh bệnh viêm amiñan mạn tính theo giới 100
Bảng 3.54. So sánh bệnh VA mạn tính theo giới 101
Bảng 3.55. So sánh theo nhóm tuổi 101
Bảng 3.56. So sánh hiệu quả ñiều trị bệnh VTGUD trước và sau can thiệp 102
Bảng 3.57. Khảo sát trình ñộ của NVYTTB 103
Bảng 3.58. Đánh giá CSSKBĐ các bệnh TMH của 2 nhóm NVYTTB
103
Bảng 3.59. Cần thiết ñưa bệnh TMH vào chương trình ñào tạo NVYTTB
103
Bảng 3.60. So sánh trước và sau tập huấn về triệu chứng của VMX
104
Bảng 3.61. So sánh trước và sau tập huấn về biến chứng của VMX
104
Bảng 3.62. So sánh trước và sau tập huấn về xử trí với bệnh VMX
104
Bảng 3.63. So sánh kiến thức về bệnh TMH
105
Bảng 3.64. So sánh nhận thức về phòng bệnh TMH
105
Bảng 3.65. So sánh thái ñộ với tác hại của bệnh TMH
105
Bảng 3.66. So sánh thái ñộ xử lý khi bị bệnh TMH
106
Bảng 3.67. Hiệu quả ñiều trị của TTGDSK với tỷ lệ bệnh TMH
106
Bảng 3.68. Vi khí hậu 2008 – 2009 tại ñịa ñiểm NC 106
Bảng 3.69. Chất lượng môi trường không khí tại Ea Tu và Cư Mgar 107
Bảng 3.70. So sánh môi trường không khí với Nam Sơn (Hà Nội) 108
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Vòm mũi họng 8
Hình 1.2. Hình ảnh tai giữa 12
Hình 1.3. Sơ ñồ giải phẫu – chức năng hố mũi – niêm mạc mũi 15
Hình 1.4. Cấu tạo của cơ quan khứu giác 16
Hình 1.5. Hệ thống tế bào sàng
17
Hình 1.6. Hệ thống xoang trước và phức hợp lỗ ngách 17
Hình 1.7. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan 18
Hình 1.8. Sơ ñồ vận chuyển niêm dịch của hệ thống xoang 21
Hình 1.9. Họng miệng 25
Hình 1.10. Họng thanh quản 26
Hình 1.11. Soi bóng mờ 29
Hình 1.12. Hình ảnh soi mũi trước 30
Hình 1.13. Hình ảnh màng nhĩ bình thường 31
Hình 1.14. Phim Schuller 34
Hình 1.15. Tư thế Blondeau 34
Hình 1.16. Tư thế Hirtz 35
Hình 1.17. Tư thế Axial 35
Hình 1.18. Tư thế Coronal 35
Hình 1.19. Tư thế Coronal 36
Hình 1.20. Phim Coronal 36
Hình 1.21. Tư thế Axial 37
Hình 1.22. Phim Axial 37
Hình 1.23. Đặt ống thông khí 38
Hình 1.24. Chích rạch màng nhĩ 39
Hình 2.1. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 50
xi
Hình 2.2. Sơ ñồ cách chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn 53
Hình 2.3. Sơ ñồ nội soi mũi chẩn ñoán của Stammberger 57
Hình 2.4. Hình ảnh màng nhĩ trong VTG
ƯD
57
Hình 2.5. Hình ảnh thủng màng nhĩ 58
Hình 2.6. Máy ño nhĩ lượng 60
Hình 2.7. Máy ño nhĩ lượng cầm tay OTOflex 10 60
Hình 2.8. Máy soi tai cầm tay Otoscope 61
Hình 2.9. Máy nội soi Tai Mũi Họng VH6 61
Hình 2.10. Các dạng thường gặp của nhĩ ñồ 62
Hình 2.11. Phân loại nhĩ ñồ của Nguyễn Tấn Phong 63
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñổ 3.1. Biểu ñổ ñặc ñiểm nhóm tuổi của ñối tượng NC 74
Bi
ểu ñổ 3.2. Biểu ñổ tỷ lệ mắc bệnh Tai Mũi Họng
75
Biểu ñổ 3.3. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi xoang
76
Biểu ñổ 3.4. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh VTGMT thủng nhĩ
83
Biểu ñổ 3.5. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VTGƯD theo mùa
85
Biểu ñổ 3.6. Biểu ñổ ñặc ñiểm bệnh viêm mũi mạn tính
89
Biểu ñổ 3.7. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo m
ùa
92
Biểu ñổ 3.8. Biểu ñổ ñặc ñiểm mắc bệnh VXMT theo giới ở mùa mưa 94
Biểu ñổ 3.9. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm họng cấp tính theo mùa 96
Biểu ñổ 3.10. Biểu ñổ tỷ lệ bệnh VHMT theo nhóm tuổi
99
Biểu ñổ 3.11. Biểu ñổ tỷ lệ mắc viêm amiñan mạn tính theo mùa
99
Biểu ñổ 3.12. Biểu ñổ tỷ lệ mắc VA mạn tính theo mùa 101
Biểu ñổ 3.13. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2008 tại ñịa ñiểm NC 106
Biểu ñổ 3.14. Biểu ñồ vi khí hậu năm 2009 tại ñịa ñiểm NC 106
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai Mũi Họng là bệnh phổ biến ở nước ta do các yếu tố ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt ñới nóng và ẩm, do ô nhiễm môi trường không khí và ảnh
hưởng của biến ñổi khí hậu ñang gia tăng. Phong tục tập quán của ñồng bào
dân tộc như chăn thả gia súc gia cầm xung quanh nhà ở, nhận thức vệ sinh
phòng bệnh thấp ñã làm bệnh Tai Mũi Họng trong cộng ñồng gia tăng.
Các bệnh viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm họng là những bệnh thường
gặp ở cộng ñồng do ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu, vệ sinh môi trường kém
và nhất là ở các nước chậm phát triển. Từ trước tới nay ñã có nhiều công trình
nghiên cứu mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng: tại Đức viêm xoang
mạn tính ở cộng ñồng rất cao, khoảng 5% cộng ñồng dân cư. Tần xuất viêm
mũi xoang mạn tính ở châu Âu ước tính 5% và số lần khám bệnh do viêm
xoang cấp tính gấp 2 lần viêm xoang mạn tính [8]. Ở Hoa Kỳ trong thập niên
gần nhất, viêm mũi xoang tăng lên. Năm 1997 ở Hoa Kỳ viêm xoang trong
cộng ñồng là 15%, thiệt hại hàng năm khoảng 2,4 tỉ ñôla [11], [22], [31].
Tại Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu bệnh Tai Mũi Họng ở
cộng ñồng: năm 1997, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu 3300 trẻ ở Củ Chi viêm
tai giữa mạn tính 6,86%, viêm tai giữa ứ dịch 7,1% [50]. Năm 2001, Trần
Duy Ninh nghiên cứu tại vùng dân tộc miền núi 7 tỉnh phía Bắc ở cộng ñồng
với bệnh Tai Mũi Họng rất cao 63,61%. Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh ở Bà
Rịa Vũng Tàu, bệnh Tai Mũi Họng 91% [58].
Riêng bệnh Tai Mũi Họng trong dân tộc Ê Đê chưa có công trình nào.
Các yếu tố ảnh hưỏng tới mô hình bệnh Tai Mũi Họng bao gồm các
yếu tố nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, vệ sinh môi trường kém, nước
thải, rác thải không ñược thu gom xử lý. Ô nhiễm không khí trong nhà, lao
ñộng nặng nhọc trong ñiều kiện tồi tàn, lạc hậu, ô nhiễm. Những thay ñổi về
2
vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe và năng suất lao
ñộng, gây các bệnh theo mùa, thời tiết.
Ô nhiễm không khí nơi ở, nơi làm việc, xử lý chất thải, thải ra khói bụi, hơi
khí ñộc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh làm gia tăng các bệnh.
Chỗ ở là môi trường trực tiếp bảo vệ sức khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất tinh
thần và xã hội. Người nghèo ở chật hẹp, ñiều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm, thiếu
nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc các bệnh Tai Mũi Họng.
Biến ñộng khí hậu thời tiết do môi trường suy thoái, khai thác tài nguyên cạn
kiệt, làm thay ñổi môi trường sinh thái, suy giảm ña dạng sinh học. Sự suy
giảm tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, thảm họa thiên nhiên ngày càng ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe cộng ñồng.
Một số tộc người nhất ñịnh có nguy cơ bị viêm tai giữa rất cao. 8% thổ dân da
ñỏ ở Mỹ và 12% người Eskimo bị viêm tai giữa. Giải phẫu và chức năng của
vòi nhĩ có vai trò quan trọng ñối với tỉ lệ viêm tai giữa. Vòi nhĩ rộng và có ñộ
mở lớn hơn ở những quần thể này khiến họ dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn
thường gặp của viêm tai giữa.
Việc ñưa ra các biện pháp phòng phơi nhiễm với các tác nhân ñộc hại
như hạn chế tối ña việc tiếp xúc với khói, bụi như cải tạo hệ thống thông gió,
mang khẩu trang khi làm việc cũng hạn chế, giảm nhẹ ñáng kể tỷ lệ mắc và
tần số mắc các bệnh ñường hô hấp nói chung và hạn chế bệnh Tai Mũi Họng
nói riêng.
Chuyên ngành Tai Mũi Họng nước ta trong thập niên trở lại ñây ñã có
những bước phát triển nhảy vọt cả về mặt trang thiết bị kỹ thuật cũng như
phương pháp ñiều trị hiện ñại làm tăng hiệu quả ñiều trị bệnh lý Tai Mũi
Họng nói chung. Tuy nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp hóa và giao
thông ñã làm gia tăng mạnh mẽ các yếu tố ảnh hưởng môi trường kết hợp với
các ñiều kiện sống và những tập tục của ñồng bào dân tộc ít người ñã làm gia
3
tăng các bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng. Hiện nay chưa có công trình
nghiên cứu về tìm các biện pháp can thiệp hiệu quả các bệnh Tai Mũi Họng ở
tuyến thôn bản ñể giảm tỷ lệ các bệnh Tai Mũi Họng thông thường. Việc tìm
các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng và áp dụng các biện pháp can
thiệp ñể giảm mắc bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng là rất cần thiết.
Trên thực tế ở nước ta Tai Mũi Họng ñang ñược phát triển về các kỹ
thuật về thăm khám và ñiều trị. Tuy nhiên những tiến bộ này ña số chỉ có ở
các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế
Ở Tây Nguyên và nhiều vùng nông thôn của Việt Nam việc áp dụng các
tiến bộ còn hạn chế do thiếu nhân lực và tiềm lực y tế ñể chăm sóc sức khỏe
ban ñầu cho cộng ñồng trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Việc chẩn ñoán và ñiều
trị bệnh Tai Mũi Họng tại tuyến thôn bản ñang là mảng trắng nhất là tại các
vùng cao, miền núi.
Việc xác ñịnh các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới bệnh tật của cộng ñồng sẽ
là cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch can thiệp nhằm hạn chế loại bỏ các yếu
tố nguy cơ, sẽ góp phần giảm tỷ lệ bệnh Tai Mũi Họng của cộng ñồng.
Việc áp dụng ñồng thời máy nội soi Tai Mũi Họng và máy ño nhĩ lượng ñể
nghiên cứu về mô hình bệnh Tai Mũi Họng ở cộng ñồng của nước ta, các yếu
tố ảnh hưởng tới bệnh Tai Mũi Họng cũng như tìm ra các biện pháp can thiệp
phù hợp ở tuyến thôn bản ñối với các bệnh Tai Mũi Họng hiện chưa có công
trình nào tiến hành.
Bởi vậy nghiên cứu này của chúng tôi nhằm các mục tiêu sau ñây:
1/ Mô tả mô hình bệnh Tai Mũi Họng của dân tộc Ê Đê – Tây Nguyên.
2/ Mô tả một số yếu tố liên quan tới bệnh Tai Mũi Họng.
3/ Đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp phù hợp tại tuyến thôn bản.
Trên cơ sở 3 mục tiêu trên, ñề xuất một số biện pháp phòng bệnh Tai Mũi
Họng.
4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng trên thế giới
- Năm 1987, Giles M [109] nghiên cứu (NC) tỷ lệ mắc viêm tai giữa (VTG) ở
Maori (New Zealand) ở trẻ em sống ở Maori.
- Năm 1987, Julien và Baxter [122]: 78% trẻ Inuit và 12% trẻ Cree có dấu
hiệu VTG.
- Năm 1991, NC VTG ở Hàn Quốc của Kim C.S [132]: VTG 2,85%, viêm tai
giữa cấp tính (VTGCT) 0,02%, viêm tai giữa ứ dịch (VTGUD) 0,06%, viêm
tai giữa mạn tính (VTGMT) 2,19%, Nam 3,10%, Nữ 2,61%.
- Năm 1996, Min YG [142] NC viêm mũi xoang (VMX) ở Hàn Quốc: viêm
mũi dị ứng (VMDU) 1,14%, viêm xoang mạn tính (VXMT) 1,01%.
- Năm 1996, NC VTG ở 591 trẻ em Inuit (Greenland) của Homoe P,
Christensen RB [121]: VTGMT 6,8% ở Nuuk và 11,7% ở
Sisimiut, viêm tai
giữa cấp tính (VTGCT) 1.5% - 0.4%, VTGƯD: 23.0% và 28.2%.
- Năm 1997, Saim [155] ñiều tra 1097 trẻ từ 5-6 tuổi VTGƯD 13, 8%.
- Năm 1998, Marcgisio [141] NC 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ở Italia, VTGƯD
14,2%.
- Năm 2000, Rhuston [154] NC 6000 trẻ 6-7 tuổi ở Hongkong, VTGƯD
5,3%.
- Năm 2002, NC VTG ở người cao tuổi (>60 tuổi) Thái Lan của Bunnag
Chaweewan [83]: viêm tai (VT) 16,3%, viêm tai ngoài 12,5 %, VTG 2,7 %.
- Năm 2004, Bluestone C.D [79] NC VTGMT ở Inuit (Alaska) 30 – 46%,
Inuit (Canada) 7- 31 %, Inuit (Greenland) 7-12%, thổ dân Úc 12- 33%, thổ
dân da ñỏ 4 - 8%. Năm 2005, Hannaford PC [117]: bệnh tai mũi họng (TMH)
trong cộng ñồng ở Scotland: 20% giảm nghe, 20% ù tai, 13 – 18% VMDU,
31% viêm họng cấp tính (VHCT).
5
- Năm 2005, Jean Paul Font và Matthew Ryan ở Hoa kỳ [8]: tỷ lệ viêm xoang
(VX) ở người lớn 14,1%, chi phí ñiều trị là 3,4 tỷ USD/ 1 năm.
- Năm 2008, Harold K Simon [26], Atlanta: viêm họng (VH) của trẻ em ở
Hoa Kỳ 10%.
1.1.2. Nghiên cứu các bệnh TMH tại cộng ñồng ở Việt Nam
- Năm 1986, Lương Sỹ Cần và cộng sự [64] ñiều tra trên 529 trẻ em nhà máy
dệt 8/3 thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 50%.
- Năm 1994, Phạm Khánh Hoà và cộng sự trong một số ñiều tra bệnh TMH:
Tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 3 xã Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp huyện Thanh
Trì, Hà Nội: trẻ em 59,25%, người lớn 62,2% [18]. Bệnh TMH trong nhân
dân khu công nghiệp Thượng Đình 52,8% [19]; bệnh TMH ở 2 xã Nhật Tân
và Hoàng Tây huyện Kim Bảng, Hà Nam là 34,4% [20].
- Năm 1994, Nguyễn Thị Thoa, Nghiêm Quang Bình [41] ñiều tra 2000 trẻ
em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo ở Hà Nội thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 23,7%.
- Năm 1996, Nguyễn Hoàng Sơn [64] ñiều tra 25000 trẻ em tại 13 cơ sở khác
nhau từ miền Bắc ñến miền Trung thì tỷ lệ mắc bệnh TMH là 44%.
- Năm 1999 theo NC của Vũ Đức Vọng [65] trong ñề tài xác ñịnh các yếu tố
nguy cơ ñặc thù của môi trường vùng Tây Nguyên tác ñộng tới sức khoẻ cộng
ñồng, ñề xuất và áp dụng các biện pháp can thiệp ñã kết luận môi trường nhà
ở và khu dân cư của ñồng bào Ê Đê (Đăk Lăk) bị ô nhiễm nặng gấp 3-26 lần
(bao gồm bụi hạt và bụi trọng lượng). Kết quả một số hơi khí SO
2
mg/m
3
0,12; NO
2
mg/m
3
0,075; H
2
S mg/m
3
0,18; Bụi lơ lửng mg/m
3
0,36.
- Năm 2001, Trần Duy Ninh [38] NC bệnh TMH tại 7 tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam, bệnh TMH: 63,61%, viêm tai xương chũm 2,71%, viêm mũi (VM)
12,5%, VX 3,94%, VA 16,71%, VH và Amiñan 47,42%.
- Năm 2001, Nguyễn Thanh Trúc [64] NC bệnh TMH trẻ em ở vùng bãi rác
thải Nam Sơn (Sóc Sơn) Hà Nội, bệnh TMH 61,99%, Nam 50,36%, Nữ
6
49,64%. Tác giả ñã nêu rõ tình trạng môi trường không khí cách trung tâm bãi
rác thải 400m Nam Sơn (Sóc Sơn) SO
2
mg/m
3
0,08; NO
2
mg/m
3
0,039; CO
mg/m
3
2,78; H
2
S mg/m
3
0,042; Bụi lơ lửng mg/m
3
0,42. Sống trong môi
trường không khí bị ô nhiễm như vậy nên tỷ lệ bệnh TMH của trẻ em vùng
Nam Sơn (Sóc Sơn) cao.
- Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An [1] NC tỷ lệ VTGƯD ở trẻ em Hà Nội.
- Năm 2004, Phạm Thế Hiển [17] NC tại Cà Mau, bệnh TMH 34,4 %, VMX
mạn tính 11,8 %, viêm Amiñan mạn tính 8.4 %, VTGMT 1,6%.
- Năm 2004, Nguyễn Văn Thanh [58] NC bệnh TMH tại các nhà máy chế
biến thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỷ lệ mắc bệnh TMH 91%, VM 66,6%,
VX 2.1%, VH 32,2%, viêm thanh quản 1.8%, viêm mũi teo 5.4%.
Môi trường trong lĩnh vực thủy sản thì tác ñộng gây hại ñược xác ñịnh, ñặc
ñiểm của chất loại chất thải này là dễ lên men thối rữa, vì phần lớn chúng
ñược hợp thành từ các vật thể sống nên phân huỷ rất nhanh dưới ñiều kiện
thời tiết nóng ẩm (nhiệt ñộ thường vào khoảng 27
0
C và ñộ ẩm khoảng 80%).
Việc phân huỷ các chất thải này tuy không ñộc nhưng cũng tạo ra sự thay ñổi
lớn cho chất lượng môi trường sống của những người lao ñộng tại các cơ sở
chế biến thủy sản nông nghiệp cũng như dân cư sống ở vùng phụ cận.
Đối với các nhà máy chế biến nước mắm thì lượng khí phát tán vào khí quyển
chủ yếu là SO
2
, NO
2
, H
2
S. Ngoài những chất khí nêu ở trên, còn một số chất
gây mùi khó chịu, làm giảm chất lượng không khí cho môi sinh con người
như các loại chất phân huỷ từ chượp làm nước mắm cũng như từ các loại phế
thải trong chế biến thủy sản bị phân huỷ trong quá trình lưu giữ trong nhà
máy như NH
3
, Dimetylamin, Trimetylamin với nồng ñộ khác nhau và cũng
chủ yếu là từ các cơ sở sản xuất nước mắm [39], [58].
- Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn [51] NC tại Cần Giuộc, thành phố (tp) HCM
trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi, VTGCT 1,3 - 1,4%, VTGMT 0,8 - 1,4%.
7
- Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi [25] NC bệnh TMH ở trẻ em quận 8 tp HCM,
2072 trẻ 4-6 tuổi, bệnh TMH 64,77%, viêm Amiñan quá phát 46,04%, viêm
Amiñan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, VTGƯD 5,79%, VTGCT 0,1%.
- Năm 2008, Lê Thanh Hải [15] NC bệnh VMX tại nhà máy luyện thép Lưu
Xá, Thái Nguyên (98,9%). Đây là tỷ lệ mắc bệnh VMX cao nhất tại Việt
Nam, vì ô nhiễm môi trường quá cao làm ảnh hưởng tới ñường hô hấp trên.
- Trong những năm gần ñây với tốc ñộ ñô thị hoá và các ngành công nghiệp
phát triển nhanh chóng, nhưng vấn ñề bảo vệ môi trường sống nói chung ñặc
biệt là môi trường không khí chưa ñược quan tâm một cách thích ñáng nên
VMX và các bệnh ñường hô hấp cũng gặp với một tỷ lệ cao. Trong công
nghiệp, VMX ở các ngành như ngành khai thác than, ngành luyện kim, ngành
vật liệu xây dựng thường gặp ở tỷ lệ cao hơn cả, các công việc phải lao ñộng
trong môi trường nhiều bụi, ñặc biệt bụi kết hợp hơi khí ñộc, hoặc bụi kết hợp
cường ñộ lao ñộng nặng trong môi trường nhiệt ñộ cao thì tỷ lệ bệnh càng
tăng. Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, một khu công nghiệp lớn của
cả nước, nơi tập trung nhiều nghìn công nhân cũng ñã ñược nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu phát hiện bệnh tật cũng như sức khoẻ của người lao ñộng nơi
ñây, tuy vậy VMX không phải là bệnh ñặc thù chỉ có trong lao ñộng mới xuất
hiện nên chưa ñược quan tâm NC nhiều [39].
Cho ñến nay ñã có nhiều NC bệnh TMH tại cộng ñồng ở ñồng bằng, ở
miền núi phía bắc, trong các khu công nghiệp, nhà máy và ñã ñưa ra nhiều tỷ
lệ bệnh TMH ở phạm vi số lượng mẫu hạn chế. Chưa có NC bệnh TMH thực
hiện tại cộng ñồng dân tộc ít người ở Tây Nguyên và có số lượng mẫu NC lớn
như của chúng tôi tiến hành.
1.2. Một số ñiểm về giải phẫu và sinh lý Tai Mũi Họng
TMH là những hốc nằm sâu trong vùng ñầu cổ. Các hốc này ñược bao
bọc ngoài bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chủm, bởi sụn
8
như Thanh quản, bởi cơ màng như Họng. Các hốc này ñược bao bọc ngoài
bởi xương như các xoang mặt, mũi, tai và xương chũm, bởi sụn như Thanh
quản, bởi cơ màng như Họng. Bên trong ñược lót một lớp niêm mạc, phần lớn
là niêm mạc trụ có lông chuyển (niêm mạc ñường hô hấp) như mũi xoang, tai
và các tế bào xương chũm, trừ họng và phần tiền ñình thanh quản là lát tầng.
Lớp niêm mạc này ñược chi phối bởi hệ thống mạch máu và thần kinh rất
phong phú. Do ñặc ñiểm như vậy nên bệnh lý TMH chủ yếu là bệnh lý của
niêm mạc, bệnh lý niêm mạc là dễ bị tái phát nhất là ở cơ ñịa dị ứng, trẻ em
Những ñặc ñiểm giải phẫu ứng dụng, sinh - bệnh lý hệ thống lông
chuyển - niêm dịch hòm nhĩ – vòi và nhất là sự giống nhau về nguyên lý ñiều
trị giữa VTGƯD và VX ñưa ta ñến nhận xét là hòm nhĩ hai bên cũng giống
như hệ thống xoang phụ của mũi: hệ thống xoang cạnh vòm. Hai hệ thống
xoang này có cùng một nơi ñổ là vòm mũi họng (VMH) vì vậy có thể coi vòm
họng là vùng ñại phức hợp lỗ ngách và nguyên nhân, sinh bệnh học của hai hệ
thống xoang này giống như nhau, sự khác biệt chỉ ở mức ñộ, số lượng xoang
bị bệnh và triệu chứng biếu hiện ở mỗi hệ thống xoang riêng biệt [43].
Hình 1.1. Vòm mũi họng [11]
9
1.2.1. Giải phẫu và sinh lý Tai
1.2.1.1. Giải phẫu Tai giữa
- Hòm nhĩ
Là một hốc xương nằm trong xương ñá, phía trước thông với thành bên
họng mũi bởi vòi nhĩ, phía sau thông với hệ thống thông bào xương chũm bởi
một cống nhỏ gọi là sào ñạo. Hòm nhĩ nhìn nghiêng như một thấu kính phân
kỳ lõm 2 mặt chạy chếch xuống dưới, ra ngoài và ra trước. Hòm nhĩ là 1 phần
quan trọng của tai giữa, trong hòm nhĩ chứa hệ thống xương con. Màng nhĩ và
hệ thống xương con có chức năng tiếp nhận và biến ñổi âm từ sóng âm
chuyển thành chuyển ñộng cơ học ñể truyền vào tai trong.
Là một hốc rỗng chứa không khí, cao 15mm, sâu 2 - 4mm, thể tích 1-
2cm3, phía trên dày 5 - 6mm, giữa mỏng 1,5- 2mm, nằm hơi chếch ra ngoài,
xuống dưới và ra trước. Hòm nhĩ giống cái thấu kính 2 mặt lõm, gồm 6 thành:
+ Thành ngoài của hòm nhĩ, phần dưới là màng nhĩ.
+ Thành trong: chia làm 2 phần bởi ñoạn II của ống Fallope chứa dây thần
kinh mặt. Phần trên là thành trong của thượng nhĩ có gờ của ống bán khuyên
ngoài nằm ngay trên ống Fallope. Phần dưới là thành trong của atrium, ở mặt
này có 2 lỗ gọi là cửa sổ: cửa sổ bầu dục ở về phía trên và sau ngay dưới ống
Fallope, cửa sổ tròn ở phía dưới. Trong cửa sổ bầu dục có ñế xương bàn ñạp
lắp vào, ở cửa sổ tròn có màng mỏng bịt kín, phân cách tai giữa với vịn nhĩ.
+ Thành sau: phần trên của thành sau là sào ñạo nối liền hòm nhĩ với sào bào.
phần dưới của thành sau là tường dây VII ngăn cách hòm nhĩ với sào bào.
Thành này có 2 ngách: ngách trong sát với thành trong của hòm nhĩ ñược gọi
là ngách nhĩ, ngách ngoài gọi là ngách thần kinh mặt.
+ Thành trên (trần nhĩ) là 1 lớp xương mỏng ngăn cách tai giữa với hố não
giữa, cụ thể là với thùy thái dương bướm.
+ Thành trước hay thành ñộng mạch cảnh trong.
10
+ Thành dưới: ở thấp hơn bờ dưới của ống tai ngoài ñộ 3- 4mm, trong một cái
lõm gọi là ngăn hạ nhĩ. Thành này có liên hệ với nóc vịnh cảnh. Thần kinh
Jacobson nhánh của dây thần kinh số IX chui qua mặt này ñể vào hòm nhĩ.
Hệ thống màng nhĩ - chuỗi xương con ñảm bảo sự liên tục từ màng nhĩ ñến
cửa sổ bầu dục. Gồm có:
* Màng nhĩ: có 2 phần: trên là màng chùng Shrapnell liên hệ trực tiếp với túi
Prussak, dưới là màng căng ( 9/10 màng nhĩ) trực tiếp với atrium.
* Chuỗi xương con: ngoài vào trong có xương búa, xương ñe, xương bàn ñạp.
* Dây chằng.
* Các cơ: cơ búa, cơ bàn ñạp.
Tai giữa ñược phủ một lớp niêm mạc biểu mô hô hấp với những tế bào
trụ có lông chuyển, tế bào chế nhày. Lớp biểu mô trụ chỉ lát trong lòng hòm
nhĩ và vòi nhĩ, còn nửa sau thượng nhĩ, sào ñạo, sào bào và các hốc thông bào
chũm ñược bao phủ bởi một lớp biểu mô dẹt không có tế bào chế nhày. Dưới
niêm mạc là các tuyến chế nhày, các tuyến này phát triển mạnh ở phần trước
của hòm nhĩ và vòi nhĩ ñặc biệt ở ñoạn vòi nhĩ sụn. Giống như biểu mô hô
hấp trên bề mặt niêm mạc tai giữa có một lớp dịch nhày, lớp dịch này vận
chuyển liên tục xuống VMH nhờ hoạt ñộng của hệ thống lông chuyển.
- Vòi nhĩ
+ Vòi nhĩ là một ống sụn - xương nối thông hòm nhĩ với thành bên của
VMH. Vòi tai có hướng ñi từ sau ra trước, chếch vào trong và xuống dưới tạo
với mặt phẳng nằm ngang một góc 45
0
ở người lớn và 10
0
ở trẻ nhỏ. Vòi nhĩ
dài 15mm ở < 9 tháng tuổi, 30mm < 4 tuổi và ở người trưởng thành dài từ 30
ñến 38mm.
+ Cấu tạo: Vòi nhĩ có hai ñoạn: ñoạn xương chiếm 1/3 sau và ñoạn sụn chiếm
2/3 trước. Hai ñoạn này có hình chóp nón nối với nhau ở giữa tạo nên một
chỗ thắt hẹp gọi là eo vòi. Eo này cao 2mm, rộng 1mm.