Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận nguyên lý hàng hóa kiểm tra sau thông quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.06 KB, 31 trang )

lOMoARcPSD|22244702


lOMoARcPSD|22244702


lOMoARcPSD|22244702

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN
6
1.1. Khái niệm kiểm tra sau thơng quan.
6
1.2. Đặc điểm của kiểm tra sau thông quan.
6
1.3. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan.
7
1.3.1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
7
1.3.2. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan. 8
1.4. Mục đích của kiểm tra sau thơng quan
8
1.5. Vai trị của kiểm tra sau thông quan
9
1.6. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan
10
1.7. Ngun tắc kiểm tra sau thơng quan


10
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM
11
2.1. Giai đoạn 1: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan
11
2.2. Giải đoạn 2: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
13
2.3. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu của quy trình kiểm tra sau thơng quan hiện
nay và giải pháp khắc phục
14
2.3.1. Điểm mạnh của quy trình kiểm tra sau thơng quan hiện nay
14
2.3.2. Điểm yếu của quy trình kiểm tra sau thơng quan hiện nay
16
2.3.3. Giải pháp khắc phục:
17
CHƯƠNG 3: SỰ CHUẨN BỊ TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
18
3.1. Hồ sơ chuẩn bị
18
3.2. Các lưu ý cho doanh nghiệp khi nhận được quyết định kiểm tra sau thơng quan
20
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN TẠI VIỆT
NAM VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
22
4.1. Giai đoạn từ 2011-2016
22
4.2. Giai đoạn từ 2016-2020
22
4.3. Giai đoạn hiện nay

23
4.4. Giải pháp đề xuất
23
4.4.1. Hồn thiện quy trình kiểm tra sau thơng quan
23
4.4.2. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và cơ cấu lại lực lượng cán bộ,
công chức kiểm tra sau thông quan
24
4.4.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra
sau thơng quan
25
4.4.4. Hồn thiện hệ thống pháp luật
26
4.4.5. Tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
27


lOMoARcPSD|22244702

4.4.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra sau thông quan
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO


lOMoARcPSD|22244702

MỞ ĐẦU
Đứng trước q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, xu hướng hội nhập quốc tế
đang ngày càng trở nên tất yếu của mỗi quốc gia, Việt Nam ta cũng đã từng bước tham
gia vào nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào nhiều các tổ chức thế giới. Việc bắt kịp xu

hướng đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn từ đó có nhiều cơ hội để tăng
trưởng nền kinh tế hơn. Bên cạnh đó, việc giao thương với nhiều nước cũng giúp cho
thị trường xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng đa dạng hơn. Đặc biệt là hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa đang trở nên phổ biến và dần trở thành “cánh tay chủ lực” đem lại
nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế nước ta những năm gần đây. Điều đó thể hiện qua
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào tháng 9 năm 2022 vượt mốc 500 tỷ
USD tăng 15.1% cùng kỳ so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu tăng 17.3%, nhập khẩu
tăng 13%.
Xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế khiến cho số lượng về hàng hố gia tăng khơng
ngừng, đồng thời cịn kéo theo cả về sự đa dạng và phức tạp của các loại hàng hoá. Với
số lượng và sự đa dạng về hàng hoá như vậy đã dẫn đến nhiều trở ngại cho cơ quan hải
quan trong việc kiểm tra hết tồn bộ hàng hố xuất nhập khẩu ngay tại cửa khẩu chính
vì vậy địi hỏi phải có biện pháp khác để hàng hố của các doanh nghiệp được thơng
quan nhanh chóng đảm bảo tiến độ của thương mại quốc tế, song vẫn phải đảm bảo được
các yêu cầu của Cơ quan hải quan, không gian lận thương mại, thu thuế đầy đủ,...
Để việc thơng quan hàng hóa của các doanh nghiệp nhanh chóng từ đó giúp tiết kiệm
được khơng ít cả về chi phí lẫn thời gian, cũng như đảm bảo tuân thủ đúng các quy tắc,
luật pháp Hải quan thì cơ quan Hải quan đã đề ra chính sách “Kiểm tra sau thơng quan”
hay cịn gọi là “Hậu kiểm”. Chính sách này cho phép Hải quan kiểm tra hàng hố sau
khi thơng quan, đảm bảo tính tn thủ và tránh tình trạng gian lận hay trốn thuế của các
doanh nghiệp. Vậy hồ sơ mà các doanh nghiệp cần chuẩn bị là gì hay quy trình kiểm tra
sau thơng quan được thực hiện như thế nào. Câu hỏi này là lý do chúng em chọn đề tài
“Kiểm tra sau thông quan (quy trình và chuẩn bị hồ sơ)”.


lOMoARcPSD|22244702

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan.
Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Kiểm tra sau thông quan là quy trình cơng tác

cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng
việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt
động bn bán, trao đổi hàng hố và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho
cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh
nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ.
Theo Tổ chức Hải quan ASEAN, Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm sốt
hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực
của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống
kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/ các công ty tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào thương mại quốc tế.
Theo khoản 1 Điều 77 Luật Hải quan 2014, Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm
tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các
chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp cần thiết và cịn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thơng quan.
Nhìn chung, Kiểm tra sau thơng quan là q trình cán bộ Hải quan kiểm tra tính trung
thực của các thơng tin mà chủ hàng đã khai báo với cơ quan hải quan thông qua việc
kiểm tra các chứng từ bộ phận xuất nhập khẩu (hải quan), chứng từ bộ phận kế tốn,
chứng từ thanh tốn ngân hàng của các lơ hàng đã thơng quan, kiểm tra hàng hố nếu
cịn điều kiện tức là chưa tiêu thụ hết.
1.2. Đặc điểm của kiểm tra sau thông quan.
Về cơ bản, kiểm tra sau thơng quan có các đặc điểm sau:
- Tính chủ động: Đối với kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan chủ động kiểm tra
và doanh nghiệp không thể biết lúc nào bị kiểm tra và chỉ khi nghiệp vụ kiểm tra sau


lOMoARcPSD|22244702

thơng quan thực hiện thì doanh nghiệp mới biết mình có thực sự tn thủ pháp luật hay
khơng.
- Tính vơ hình: Kiểm tra sau thơng quan thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị

sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa nghiệp vụ mang tính khó khăn hơn so với
trong thơng quan.
- Tính tách biệt giữa hàng hóa và sổ sách: Vì kiểm tra sau thơng quan thực hiện kiểm
tra hàng hóa sau khi thơng quan nên thực tế cơ quan Hải quan kiểm tra thì hàng hóa
thường đã được bán, xuất kho hoặc đã lưu thơng ra ngồi thị trường.
1.3. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan.
1.3.1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Các trường hợp kiểm tra (Chi cục trưởng cục hải quan là người có thẩm quyền quyết
định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan phát sinh tại Chi cục Hải quan trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày hàng hoá được thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm
tra):
- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
- Kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
Các trường hợp không kiểm tra:
- Hồ sơ hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải
quan đã kiểm tra sau thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai
hải quan, nếu khơng có thơng tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ
các lô hàng giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền.
- Trường hợp khối lượng hàng hoá lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế
cần thiết phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan


lOMoARcPSD|22244702

Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan; Hoá đơn thương mại; Chứng từ vận tải; Hợp đồng
mua bán hàng hóa; Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Chứng từ thanh toán; Hồ
sơ tài liệu kỹ thuật của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1.3.2. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.

- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở cơ
quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thơng tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm
khác, có rủi ro về thuế.
- Kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan
- Kiểm tra chuyên ngành với các trường hợp: Hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn kiểm
tra sau thông quan. Các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sợ người khai hải quan nhưng
phát hiện có thơng tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm
khác.
Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan; Sổ kế toán, chứng từ kế tốn; Các chứng từ khác,
tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu; Thực tế hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết
định kiểm tra.
1.4. Mục đích của kiểm tra sau thơng quan
Kiểm tra sau thông quan là để kiểm tra việc chấp hành Luật hải quan, Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cũng như các quy định khác về xuất nhập khẩu, qua đó ngăn chặn
tình trạng gian lận trốn thuế hoặc vi phạm Luật Hải quan, vi phạm chính sách mặt hàng.
Hiện nay hải quan đang chủ trương đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để thơng quan nhanh giải phóng hàng sớm.Tuy nhiên, làm nhanh thì dễ bỏ sót,
nên họ cũng siết lại khâu hậu kiểm. Nghĩa là, khi hàng về cảng, có thể làm thủ tục nhanh


lOMoARcPSD|22244702

chóng, chỉ cần dựa trên bộ chứng từ chụp, chủ yếu gồm: Hóa đơn thương mại
(Commercial Invoice), Vận đơn hãng tàu (B/L), Chứng nhận xuất xứ bản gốc (C/O, nếu
có)… Trong q trình làm thủ tục, hải quan có thể có nghi ngờ một vài nội dung nào đó
trên tờ khai, nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ về trị giá khai báo. Họ thông báo cho chủ

hàng lựa chọn:
- Có thể làm tham vấn giá ngay
- Khơng tham vấn giá, mà để kiểm tra sau.
Thường thì chủ hàng thích chọn cách thứ 2 để giải phóng hàng cho nhanh, tránh lưu kho
lưu bãi. Và do đó, việc hải quan sẽ kiểm tra lại hồ sơ lơ hàng đó coi như đã biết ngay
lúc đang làm thủ tục nhập khẩu. Nhưng cũng nhiều trường hợp, phải đến sau khi thơng
quan, phịng nghiệp vụ của hải quan mới có thời gian để kiểm tra lại kỹ hồ sơ, và phát
hiện ra điểm này điểm kia nghi ngờ và cần làm rõ. Chủ yếu là vấn đề giá trị hàng khai
báo trên tờ khai. Trong những trường nêu trên, cơ quan hải quan ra quyết định kiểm tra
lại bộ hồ sơ sau khi hàng đã thơng quan.
Có thể thấy, , kiểm tra sau thông quan là để đảm bảo số liệu trên tờ khai là hợp lý, hợp
lệ, và chủ hàng khơng khai gian để trốn thuế.
1.5. Vai trị của kiểm tra sau thơng quan
Vai trị tất yếu của kiểm tra sau thơng quan được thể hiện ở nhiều khía cạnh, về mặt tổng
qt, có thể xét đến những khía cạnh chính sau đây:
- Kiểm tra sau thơng quan là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quản lý của
cơ quan hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều
kiện thơng quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải
thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh
nghiệp
- Kiểm tra sau thơng quan cịn là một trong những biện pháp góp phần đảm bảo thực
hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật có liên


lOMoARcPSD|22244702

quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải quan,
giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan

- Kiểm tra sau thơng quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải
quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống.
- Thông qua hoạt động kiểm tra sau thơng quan có thể dẫn tới mở rộng phạm vi kiểm
tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, như kiểm tra chế độ giấy phép, về
hạn ngạch, về xuất xứ hàng hóa, về chống bán phá giá...
- Kiểm tra sau thông quan là một công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát
của hải quan, bởi thông qua nghiệp vụ này cơ quan hải quan được khá đầy đủ thông tin
về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế tốn và báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp
- Kiểm tra sau thông quan cho phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hóa các biện
pháp giám sát, quản lý trên cơ sở hiện đại hóa hải quan nhưng vẫn đảm bảo chức năng
quản lý nhà nước về hải quan.
1.6. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan
Phạm vi: Theo quy định, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tất cả các chứng từ, sổ sách trong
thời gian 5 năm về trước kể từ ngày ghi trên quyết định kiểm tra sau thơng quan. Ngồi
ra, cơ quan hải quan có thể yêu cầu các chứng từ trong giai đoạn trước thời điểm 5 năm
nếu như không đủ căn cứ để đưa ra các con số cụ thể.
Nội dung: Cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra các nội dung sau: chứng từ của bộ
phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận xuất nhập khẩu, sản xuất cùng một số nội dung có
trên quyết định kiểm tra sau thông quan.
1.7. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

Nguyên tắc: áp dụng quản lý rủi ro trong việc lựa chọn đối tượng, phạm vi, nội dung
kiểm tra sau thông quan.
Khi thực hiện kiểm tra sau thông quan, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ thơng

tin với các đơn vị trong ngành Hải quan, đảm bảo hoạt động kiểm tra đúng quy định,
hiệu quả, tránh trùng lặp, không gây phiền hà cho người khai Hải quan. Đồng thời phản
hồi các hệ thống thông tin, dữ liệu của ngành Hải quan để thực hiện biện pháp quản lý,
kiểm tra theo quy định.
Lãnh đạo các cấp, công chức liên quan trực tiếp cuộc kiểm tra phải có trách nhiệm: bảo
mật thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra, không được cung cấp thông tin cho bất kỳ tổ
chức, cá nhân không liên quan khi chưa được sự phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan/ Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan/ Cục trưởng Cục Hải quan/ Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan/ Chi cục trưởng các Chi cục Hải quan.
Việc thu thập xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan là công việc chủ động
thường xuyên hàng ngày của cơng chức/ nhóm cơng chức được giao thực hiện cơng tác
kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan để
đảm bảo phân tích theo dõi, đánh giá phân loại người khai Hải quan có hồ sơ đã được
thơng quan tại Chi cục (đối với Chi cục Hải quan), người khai Hải quan nằm trong địa
bàn quản lý (đối với Chi cục Kiểm tra sau thơng quan ).
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN TẠI VIỆT NAM
Các bước cơng việc được quy định khi tiến hành hoạt động kiểm tra sau thơng quan
được hệ thống thành quy trình với 2 giai đoạn:
2.1. Giai đoạn 1: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan
Bước 1: Thu thập thông tin
Thông tin sẽ được cán bộ Hải quan ở bộ phận kiểm tra sau thu thập từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau: khâu phúc tập hồ sơ của cửa khẩu, kết quả của các cuộc
kiểm tra sau thông quan, danh bạ quản lý xuất nhập khẩu, từ các cơ quan quản lý nhà

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

nước khác,.. Tồn bộ thơng tin sẽ được tập hợp thành dữ liệu để phục vụ cho kiểm tra

sau thông quan của cả đơn vị và mang tính nội bộ.
Bước 2: Phân loại thông tin từ cơ sở dữ liệu
Những thông tin được thu thập ở bước trên sẽ được chia thành 2 loại là có dấu
hiệu vi phạm và khơng có dấu hiệu vi phạm. Căn cứ phân loại phụ thuộc vào từng lĩnh
vực: doanh nghiệp trọng điểm, mặt hàng trọng điểm, trị giá tính thuế lớn, thuế suất cao
hoặc những phạm vi được cho là có nguy cơ xảy ra sai sót và do từng cán bộ nhân viên
chuyên trách (địa bàn, lĩnh vực) đảm nhận công việc.
Bước 3: Phân tích thơng tin đã lựa chọn
Kết quả phân loại của bước 2 là cơ sở cho kiểm toán viên tiếp tục phân tích sâu
những thơng tin phản ánh “dấu hiệu vi phạm” bằng những phương pháp: so sánh, đối
chiếu và những kỹ thuật phân tích khác. Họ sẽ tìm kiếm những chứng cứ làm cơ sở cho
dấu hiệu vi phạm đã xác định và kết quả sẽ được báo cáo cho lãnh đạo.
Bước 4: Lựa chọn hồ sơ/đối tượng kiểm tra.
Căn cứ vào kết quả tại bước 3, lãnh đạo bộ phận kiểm tra sau thông quan sẽ quyết
định việc lựa chọn hồ sơ để công chức tiến hành kiểm tra. Đây là một bước rất quan
trọng và là bước đầu tiên kiểm tra hồ sơ Hải quan. Tùy từng địa phương và tính chất
nghiêm trọng của các dấu hiệu được phát hiện thì số lượng hồ sơ Hải quan phải kiểm tra
là bao nhiêu sẽ được lựa chọn ưu tiên.
Bước 5: Kiểm tra hồ sơ Hải quan
Ở bước này sẽ do những công chức được lãnh đạo bộ phận phân công và tiến
hành kiểm tra theo từng trường hợp cụ thể của “dấu hiệu vi phạm” hoặc theo kế hoạch.
Bước 6: Kết luận kiểm tra
Đối với hồ sơ xác định có vi phạm thì lãnh đạo bộ phận kiểm tra sau thông quan
sẽ yêu cầu những đối tượng có liên quan: Hải quan làm thủ tục thơng quan, doanh nghiệp
phải giải trình làm rõ.

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702


Đối với những hồ sơ đã đầy đủ, rõ ràng và chưa phát hiện có dấu hiệu sai phạm
thì kiểm tra viên sẽ cập nhật vào hệ thống dữ liệu và chuyển trả hồ sơ lưu trữ hoặc tiến
hành kiểm tra theo kế hoạch tại trụ sở doanh nghiệp.
Bước 7: Giải trình và xác minh
Nếu những giải trình của các đối tượng có liên quan chấp nhận hồ sơ sai phạm
và kịp thời chấn chỉnh cũng như khắc phục sai sót (nộp thuế bổ sung, nộp phạt vi phạm)
thì hồ sơ sẽ được cập nhật thông tin vào hệ thống và chuyển về lưu trữ.
Còn ngược lại, các đối tượng khơng giải trình hoặc giải trình khơng thuyết phục
thì lãnh đạo bộ phận kiểm tra sau thông quan sẽ báo cáo lãnh đạo cục quyết định xác
minh tại những đơn vị có liên quan khác: ngân hàng, cơ quan thuế, hãng vận tải, công
ty bảo hiểm, … làm cơ sở cho quyết định tiến hành kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp.
2.2. Giải đoạn 2: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, cơ quan Hải quan sẽ xác định trường hợp cần tiến hành
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Đối tượng kiểm tra là những hồ sơ Hải quan, các loại
sổ sách kế tốn và các chứng tử có liên quan được lưu giữ tại doanh nghiệp, hoạt động
này sẽ được tiến hành trong 2 trường hợp:
- Kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật Hải
quan của doanh nghiệp, nên phạm vi kiểm tra rộng và dàn trải với thời gian quy định
thực hiện tối đa là 15 ngày làm việc. Kế hoạch kiểm tra sau thông quan trong trường
hợp này sẽ được xây dựng dựa trên “kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh
sát Hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cả nhân, Hải quan nước ngồi để quyết định kiểm
tra sau thơng quan." (Điều 32-Luật Hải quan sau đổi có hiệu lực 2006).
- Kiểm tra theo “dấu hiệu vi phạm", thời gian thực hiện tối đa cuộc kiểm tra là 5 ngày
làm việc, đây là giai đoạn tiến hành kiểm tra đi vào chiều sâu với phạm vi đã xác định
là những vấn đề phát hiện nghi vấn chưa được làm rõ qua giải trình của doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp khơng giải trình.

Downloaded by vú hi ()



lOMoARcPSD|22244702

Giai đoạn này bao gồm 5 bước phải được tiến hành theo trình tự như sau:

(Nguồn: www.customs gov.vn)
Nhìn chung, mơ hình kiểm tra sau thơng quan qua 2 giai đoạn hiện nay, gần như là công
việc kiểm tra giấy tờ theo phương thức truyền thống tại bàn làm việc của cán bộ Hải
quan đối với các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp, tìm ra các lỗi vi phạm trong bộ
hồ sơ Hải quan, từ đó truy thu các khoản thuế cịn thiếu và phạt vi phạm (nếu có).
Thực chất hoạt động kiểm tra sau thông quan hiện nay đã phát triển rõ nét hơn từ khi
luật Hải quan sửa đổi và bổ sung có hiệu lực năm 2006, khơng còn thuần túy là việc
điều tra hạn chế trong phạm vi các hồ sơ “có dấu hiệu vi phạm” nhận biết trước, mà còn
được mở rộng phạm vi hoạt động mang tính kế hoạch và mục tiêu được xác định trước
thông qua định hướng vĩ mô về thương mại trong từng thời kỳ.
2.3. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu của quy trình kiểm tra sau thơng quan hiện
nay và giải pháp khắc phục
2.3.1. Điểm mạnh của quy trình kiểm tra sau thơng quan hiện nay
Hoạt động phân tích thơng tin (cơ sở dữ liệu) tại trụ sở Hải quan được tiến hành ngay từ
đầu quy trình kiểm tra sau thông quan đã mang lại những điểm mạnh như sau:
-

Khi phát hiện một số vấn đề nghi vấn thể hiện trong bộ hồ sơ Hải quan đã thông
quan của doanh nghiệp, thì cơ quan Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp được kiểm tra lại, giải trình làm rõ và có thể khắc phục sửa chữa những
sai sót bằng hình thức nộp số thuế bổ sung cịn thiếu (nếu có).

-


Kết thúc giai đoạn một đã tạo điều kiện đi sau kiểm tra đúng trọng tâm trong hồ

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

sơ tại doanh nghiệp trong giai đoạn hai của quy trình kiểm tra sau thơng quan.
Diễu này rất hữu ích cho đội ngũ nhân viên kiểm tra sau được thực nghiệm tại
hiện trường, giúp họ định hướng đúng và thu hẹp tối đa phạm vi kiểm tra trong
quá trình kiểm tra số lượng lớn hồ sơ, sổ sách tại doanh nghiệp.
-

Hoạt động kiểm tra sau thông quan tuy chỉ mới hình thành nhưng quy trình hoạt
động đã được xây dựng cơ bản theo đúng quy trình các bước nghiệp vụ kiểm tra
sau thơng quan (kiểm tốn Hải quan) của thơng lệ quốc tế và được quy định tại
Chương 6 (72) Công ước Kyoto sửa đổi 2000, với 2 giai đoạn chính theo sơ đồ
sau:

Sơ đồ Quy trình của hoạt động kiểm tra sau thông quan-WCO
(Nguồn: WCO Asia/Pacific Workshop on Customs Enforcement against Commercial
Fraud 20-24 August 2007, NACEN (India); Program 4: Post clearance Audit and
Traders' self-compliance)
Giai đoạn 1: Tiến hành tại trụ sở cơ quan Hải quan, gồm các hoạt động như xây dựng

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702


các kế hoạch kiểm tra, xác định các đối tượng sẽ tiến hành kiểm tra như: nhà nhập khẩu,
nhà xuất khẩu, khai thuê Hải quan, lựa chọn cụ thể những đối tượng ưu tiên sẽ kiểm tra
và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để tiến hành kiểm tra. Toàn bộ các bước công việc trong
giai đoạn này phải tiến hành dựa trên những kế hoạch chiến lược đã định với sự hỗ trợ
đắc lực của chương trình quản lý rủi ro.
Giai đoạn 2: Tiến hành kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp. Đây chính là giai
đoạn mà kiểm toán viên Hải quan phải sử dụng tất cả những kinh nghiệm và kiến thức
của bản thân để tác nghiệp hiệu quả trong môi trường được quyết định độc lập về kết
quả kiểm tra.
2.3.2. Điểm yếu của quy trình kiểm tra sau thông quan hiện nay
Bên cạnh những ưu điểm đã được thể hiện, quy trình kiểm tra sau thơng quan đang vận
hành, hiện nay vẫn còn một số yếu điểm gây cản trở lớn làm giảm hiệu quả hoạt động
của lực lượng kiểm tra sau thông quan:
-

Về mặt kỹ thuật: thiếu vắng sự hỗ trợ của hệ thống quản lý rủi ro hiện đại trong
khâu phân tích thơng tin để xác định đối tượng tiến hành kiểm tra.

-

Về mặt thơng tin doanh nghiệp: hiện chưa đầy đủ hay nói cách khác là thiếu hẳn
những thông tin về lịch sử kinh doanh của doanh nghiệp như: thông tin nộp thuế,
ngành hàng chuyên doanh, chủ thật sự của doanh nghiệp là ai và các thông tin
quan trọng khác.

-

Về mặt kết hợp với các bộ phận Hải quan khác, cũng như các cơ quan hành chính
bên ngồi trong việc chia sẻ thơng tin có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp
vẫn cịn rất hạn chế (mất nhiều thời gian), và hiện chưa có một trung tâm dữ liệu

tổng hợp về doanh nghiệp dễ có thể chia sẻ thơng tin giữa các cơ quan chính phủ
khi cần thiết.

Thực trạng, trong giai đoạn 1-thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan, toàn bộ công việc
được cán bộ kiểm tra thực hiện thủ công dựa trên phân quyền tiếp cận cơ sở dữ liệu
thông tin sơ cấp, bao gồm: thông tin về tờ khai Hải quan, dữ liệu trị giá Hải quan và hệ
thống quản lý rủi ro khâu thông quan.

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

Vì vậy, khâu xử lý thơng tin sơ cấp để tiến hành các bước phân tích tiếp theo là nơi phải
mất nhiều thời gian nhất, có khi mất hàng tuần mới chọn lọc được đối tượng cần kiểm
tra.
Ngoài ra, theo quy định của Cơng ước Kyoto thì hoạt động kiểm tra của Hải quan diễn
ra sau khi thông quan hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở kiểm tốn với nền tảng
tiến hành dựa vào rủi ro được hệ thống xác định. Hoạt động kiểm tra sau thông quan
hiệu quả là phần lớn dựa vào thông tin từ hệ thống quản lý rủi ro và kết quả kiểm tra sau
phải được cập nhật vào hệ thống. Do vậy, công việc của nhân viên kiểm tra sau tại trụ
sở Hải quan sẽ trở nên nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn với sự trợ giúp của chương trình
quản lý rủi ro và xử lý thông tin.
Tại Việt Nam, việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro hiện đại đã được cụ thể hóa thành
nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch hiện đại hóa Hải quan từ dầu năm 2004. Tuy nhiên,
kỹ thuật quản lý rủi ro vẫn chưa được xác định đúng tầm quan trọng cũng như lợi ích
khi tiến hành thực hiện, dẫn đến việc chậm trễ trong thực hành.
2.3.3. Giải pháp khắc phục:
-


Một yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải hỗ trợ cho quy trình kiểm tra sau thông
quan mảng kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp với chương trình xử lý thơng tin tự
động tích hợp. Ưu điểm nổi bật của hệ thống sẽ giúp nhanh chóng xác định một
cách khoa học và linh hoạt các khu vực rủi ro cao và trình tự kiểm tra doanh
nghiệp sẽ được thiết lập cụ thể, hợp lý, tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch kiểm
tra sau thông quan trong những giai đoạn khác nhau.

-

Bên cạnh việc vận hành hệ thống quản lý rủi ro và xử lý thơng tin tự động vào
quy trình kiểm tra sau thông quan trong tương lai, hệ quả chắc chắn sẽ có nhiều
cuộc kiểm tra sau thơng quan tại doanh nghiệp hơn hiện nay. Vì vậy, ngành Hải
quan cần thiết phải nhanh chóng xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông
quan dựa trên “quy tắc đạo đức và hành xử mẫu" của Tổ Chức Hải quan Thế giới,
mục đích ngăn ngừa các trường hợp có thể dẫn đến tha hóa đội ngũ kiểm tốn
viên Hải quan trong q trình tác nghiệp tại trụ sở doanh nghiệp.

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

CHƯƠNG 3: SỰ CHUẨN BỊ TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
3.1. Hồ sơ chuẩn bị
Bộ hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ theo căn cứ từ Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày
21/03/2019:
STT Hồ sơ cần thiết cho kiểm tra sau thông quan (Hàng Gia công và SXXK)
1

Bảng kê tổng hợp danh sách tờ khai hải quan phát sinh trong khoảng thời gian

kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tớ khai, tên loại
hình, nơi mở tờ khai (Sắp xếp theo từng loại hình và ngày đăng ký)

2

Toàn bộ hồ sơ gốc các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu trong bảng kê nêu trên:
Hợp đồng, tờ khai hải quan, invoice, packing list, vận đơn, C/O, chứng từ thanh
toán và các chứng từ tài liệu liên quan khác nếu có.

3

Bảng danh sách chi tiết tờ khai theo loại hình gia cơng, sản xuất xuất khẩu phát
sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số
tờ khai, ngày tớ khai, tên loại hình, mã nguyên liệu/sản phẩm, mã HS, tên hàng,
số lượng, đơn giá, trị giá, số hợp đồng gia công, ngày hợp đồng gia công.

4

Bảng kê danh sách tờ khai hủy, tờ khai trùng.

5

Bảng kê chi tiết tờ khai loại hình tái xuất trả nguyên vật liệu.

6

Định mức sản xuất hàng gia công, sản xuất xuất khẩu trong giai đoạn kiển tra.
Báo cáo quy trình xây dựng định mức khai báo hải quan kèm theo hồ sơ thuyết
minh, báo cáo quá trình xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải tại công ty kèm theo
hồ sơ, hợp đồng, chứng từ đi kèm khi tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa, xuất

trả,...

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

Văn bản trình bày quy trình sản xuất, luân chuyển nguyên liệu từ khẩu nhập
khẩu lấy nguyên liệu đưa vào sản xuất tới khi ra thành phẩm, kèm hồ sơ tài liệu
để chứng minh.
7

Bảng thống nhất mã nguyên vật liệu, sản phẩm xuất khẩu giữa các bộ phận xuất
nhập khẩu, kho, kế tốn của cơng ty (Lưu ý mã ngun vật liệu, sản phẩm theo
loại hình gia cơng để riêng sang bảng khác), lúc làm báo cáo quyết toán ace
phải khớp mã danh mục và sản phẩm, bị âm dương nguyên vật liệu cũng do
nguyên nhân này. 3 bộ phận quản lý mã lung tung.

8

Chứng từ kế toán và chứng từ khác như:
- Báo cáo tài chính các năm trong giai đoạn kiểm tra: Biên bản kiểm kê hàng
tồn kho cuối năm tài chính, các loại sổ kế tốn, sổ quỹ, chứng từ kế toán các
loại liên quan đến việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng mua bán với
thương nhân nước ngoài, với khách hàng trong nước,… các loại sổ, phiếu theo
dõi nhập kho- xuất kho nguyên phụ liệu, nhập kho- xuất kho thành phẩm, báo
cáo xuất nhập tồn nguyên liệu, thành phẩm trong giai đoạn kiểm tra. Sổ theo
dõi, chứng từ thực hiện việc mua bán, thanh toán nguyên phụ liệu cung ứng
trong nước, vận chuyển nội địa,…
- Các báo cáo đệ trình kế hoạch sản xuất của từng bộ phận chuyên môn liên

quan đến nguồn nguyên liệu nhập khẩu, mua trong nước, sản phẩm xuất khẩu.
- Báo cáo xuất nhập tồn của nguyên liệu , vật tư, bán thành phẩm dở dang, sản
phẩm dở dang trên chuyền, thành phẩm tồn kho khi kết thúc năm tài chính và
đến thời điểm kiểm tra của bộ phận kho, kế toán, đối với thành phẩm bán dở
dang, sản phẩm dở dang, thành phẩm được quy đổi về nguyên liệu vật tư ban
đầu tại khâu nhập khẩu hoặc mua trong nước bằng bản giấy hoặc bản mềm.

9

Giấy chứng nhận đầu tư: Bản sao, sao y bản chính bao gồm chứng từ lần đầu

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

và những lần thay đổi. Các loại giấy tờ về tư cách pháp nhân của công ty: Người
đại diện, giấy phép đầu tư, đăng kí kinh doanh, kho bãi (Kho nguyên vật liệu,
sản phẩm,. Phế liệu,...) Các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng.
10

Hồ sơ tài liệu khác có liên quan phát sinh trong q trình kiểm tra khi đoàn
kiểm tra yêu cầu.

Về Sổ sách kế toán, doanh nghiệp cần chuẩn bị:
- Sổ chi tiết các tài khoản 611, 151, 152, 155, 131, 331.
- Sổ cái tài khoản liên quan 111, 112, 621, 622, 627, 154, 632.
- Sổ chi tiết tài khoản 154 theo đối tượng tập hợp chi phí.
- Sổ chi tiết tài khoản theo dõi nguyên liệu, hàng hóa của thực hiện hợp đồng gia công.

3.2. Các lưu ý cho doanh nghiệp khi nhận được quyết định kiểm tra sau thông quan
Khi doanh nghiệp rơi vào trường hợp được chi cục Hải quan mời đến để làm tờ khai
kiểm tra hồ sơ, cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để q trình kiểm tra sau thông quan
được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Một số điều doanh nghiệp cần lưu ý khi chuẩn
bị tiến hành kiểm tra như sau:
-

Sau khi nhận được quyết định kiểm tra của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp nên
tìm hiểu kỹ về những giấy tờ, tài liệu, các bảng biểu đề nghị cung cấp mà cơ quan
Hải quan sẽ xem xét. Một bước chuẩn bị quan trọng là phải đánh giá mức độ liên
quan của từng bộ phận, phòng ban của doanh nghiệp đến các hoạt động xuất nhập
khẩu (ví dụ: Phịng Xuất nhập khẩu, Phịng Kế tốn, Bộ phận Kho, Phân xưởng,
Cơng trường... ). Doanh nghiệp nên cố gắng xác định các vấn đề và chủ động
kiểm soát, liên kết tất cả trước khi cuộc kiểm tra bắt đầu.

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

-

Doanh nghiệp nên đọc kỹ quyết định kiểm tra, trong đó có nêu rõ: thời gian, địa
điểm, những tờ khai nào cần kiểm tra… xem mục đích kiểm tra là gì. Một trong
những mục đích dẫn đến quyết định kiểm tra sau thông quan là trị giá hải quan trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống
kê hải quan. Hải quan sẽ xoay quanh vấn đề giá khai báo, có thấp hơn thực tế
khơng, có đủ tài liệu chứng minh khơng. Nếu không đủ, hoặc không chứng minh
được, doanh nghiệp sẽ bị hải quan áp thuế cao hơn, và tiến hành những biện pháp
khác như: phạt hành chính, truy thu thuế. Họ có thể xem xét đến các yếu tố như
doanh nghiệp có phân bổ phí THC và phí bảo hiểm nhập khẩu hàng hóa vào trị

giá tính thuế khơng, doanh nghiệp có áp đúng mã HS cho một số loại ngun liệu
khơng, đối với mặt hàng máy móc linh kiện nhập khẩu tạo tài sản cố định, họ sẽ
kiểm tra tất cả các chứng từ xem có hợp lệ hay khơng, có đủ điều kiện được miễn
giảm thuế khơng… Một số doanh nghiệp có sử dụng những cách thức khai báo
làm giảm giá trị hải quan nhập khẩu của hàng hóa nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận
cho họ, nên Hải quan sẽ thường tập trung kiểm tra những dấu hiệu khai báo này.

-

Rất có thể cơng tác kiểm tra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp. Tiến độ kiểm tra sẽ ít nhiều phụ thuộc vào: phạm vi và nội dung
kiểm tra, quy mô kinh doanh sản xuất xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, sự chuẩn
bị của doanh nghiệp, mức hiệu quả trong hợp tác cũng như năng lực xử lý của
các bên,...

-

Ngoài ra, nhà xuất nhập khẩu cần phải coi trọng vấn đề lưu trữ văn thư, bộ hồ sơ
chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa từ trước khi có quyết định kiểm tra sau thông
quan, tránh việc mất mát hồ sơ, tờ khai hải quan, phịng khi có quyết định kiểm
tra sau thơng quan lô hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước khi hậu kiểm
cần rà soát tất cả hồ sơ liên quan tới quá trình xuất nhập hàng, quá trình mậu dịch
để tránh thiếu sót. Nên dự phịng bản copy và báo cho phía Hải quan nếu trong
trường hợp thất lạc.

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702


CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT
NAM VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
4.1. Giai đoạn từ 2011-2016
Giai đoạn từ năm 2011-2016 là giai đoạn đẩy mạnh dịch chuyển cơ cấu ngành Hải quan
theo hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, do đó số cuộc Kiểm tra sau thơng quan
và số thu ngân sách có sự gia tăng một cách đáng kể, đóng góp khơng nhỏ vào số thu
toàn ngành Hải quan.
Năm 2016 ghi nhận số cuộc Kiểm tra sau thông quan lớn nhất (10.587 cuộc, gấp khoảng
5 lần so với năm 2011 với 2.065 cuộc), tương ứng với số tiền thu nộp vào ngân sách nhà
nước lớn nhất (2.593,6 tỷ đồng, gấp khoảng 6 lần so với số thu ngân sách từ hoạt động
Kiểm tra sau thông quan năm 2011). Năm 2016 đánh dấu bước chuyển mình của lực
lượng Kiểm tra sau thơng quan qua việc tái cơ cấu toàn lực lượng từ cấp Tổng cục đến
các Cục Hải quan địa phương. Theo đó, Tổng cục Hải quan đã cơ cấu lại tổ chức bộ máy
của Cục Kiểm tra sau thông quan, giải thể 14 Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực
thuộc 14 Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
4.2. Giai đoạn từ 2016-2020
Trong các năm 2017, 2018, 2019, tuy số cuộc Kiểm tra sau thông quan giảm dần (lần
lượt tương ứng là 8.990; 6.320; 4.262) nhưng số thuế thực thu vào ngân sách vẫn ổn
định (khoảng trên 2.000 tỷ đồng mỗi năm). Giai đoạn 2017-2019, sau khi cắt giảm 14/33
Chi cục Kiểm tra sau thông quan tại các Cục Hải quan địa phương thì tỷ trọng này có
xu hướng giảm xuống cịn ở mức xấp xỉ 0,6%-0,7%. Như vậy, nếu như chỉ xét trên
phương diện số thu mà lực lượng Kiểm tra sau thông quan đóng góp cho tồn ngành Hải
quan thì hiệu quả của hoạt động Kiểm tra sau thông quan chưa thực sự cao. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do việc cắt giảm đáng kể nguồn nhân lực vào cuối năm
2016, dẫn đến sự sụt giảm về số cuộc Kiểm tra sau thông quan, cũng như số thu NSNN
từ hoạt động này..
Trong năm 2020, do dịch bệnh Covid-19, Việt Nam thực hiện các biện pháp phòng,
chống sự lây lan của dịch bệnh, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động Kiểm tra sau

Downloaded by vú hi ()



lOMoARcPSD|22244702

thơng quan. Do vậy, tồn lực lượng Kiểm tra sau thông quan chỉ thực hiện 1.395 cuộc
kiểm tra, thu nộp ngân sách nhà nước 941 tỷ đồng tiền thuế ấn định, chậm nộp và xử
phạt vi phạm hành chính
4.3. Giai đoạn hiện nay
Bước sang năm 2022, mặc dù tiếp tục chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, song để
đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và thực hiện chỉ các nhiệm vụ cấp bách
phát sinh trong công tác quản lý, Tổng cục Hải quan quyết liệt triển khai hiệu quả các
chuyên đề, các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong công tác kiểm tra sau thông quan
ngay từ những tháng đầu năm.
Cụ thể, triển khai thực hiện Chỉ thị 439/CT-TCHQ ngày 11/02/2022 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận
lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022 với 11 giải pháp cụ thể về xây dựng kế
hoạch định hướng; xây dựng thể chế pháp luật; quản lý thuế; chỉ đạo hoạt động kiểm tra
sau thông quan tại các Cục Hải quan tỉnh thành phố và đào tạo, tập huấn.
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, tính đến giữa tháng 3, toàn ngành hải quan thực hiện
kiểm tra sau thơng quan 147 cuộc, trong đó có 42 cuộc tại trụ sở người khai hải quan,
105 cuộc tại trụ sở cơ quan hải quan. Tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành
chính là 85,36 tỷ đồng, thực thu vào ngân sách nhà nước 44,74 tỷ đồng.
Riêng Cục kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra sau thông quan 24 cuộc. Tổng số
tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính là 19,70 tỷ đồng, thực thu vào ngân
sách nhà nước 20,29 tỷ đồng.
4.4. Giải pháp đề xuất
4.4.1. Hồn thiện quy trình kiểm tra sau thông quan
Cục Kiểm tra sau thông quan đã xây dựng Quy trình Kiểm tra sau thơng quan ban hành
theo Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 để hướng dẫn về trình tự, thủ tục,

hồ sơ và nội dung tiến hành các bước công việc trong hoạt động Kiểm tra sau thông

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

quan cho tồn Ngành. Về cơ bản, Quy trình đã đáp ứng yêu cầu của Kiểm tra sau thông
quan, là cẩm nang trong hoạt động Kiểm tra sau thông quan.
Tuy nhiên, hiện tại Quy trình cịn tập trung vào việc kiểm tra phụ thuộc vào dấu hiệu rủi
ro nên cứ Kiểm tra sau thông quan là doanh nghiệp mặc nhiên bị coi có vi phạm pháp
luật, ảnh hưởng đến uy tín trong hoạt động kinh doanh; đồng thời, cơ quan hải quan khi
tiến hành Kiểm tra sau thông quan cũng phải tìm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp.
Trong khi, Kiểm tra sau thông quan thực chất là khâu nghiệp vụ tiếp theo của kiểm tra
hải quan, qua kiểm tra cơ quan hải quan có thêm thơng tin, để xác định mức độ tuân thủ
pháp luật làm cơ sở cho việc ưu tiên khi tiến hành kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại
khâu thơng quan. Do đó, cần sửa đổi quy trình theo hướng: Kiểm tra sau thơng quan là
hoạt động nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp thông qua công tác Kiểm tra sau thông
quan, sẽ ghi nhận những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp này trong hoạt động xuất nhập khẩu bằng việc áp dụng phân
luồng xanh khi thông quan hàng hóa, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa. Đánh giá q
trình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động Kiểm tra sau
thông quan, làm cơ sở xác định mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp.
4.4.2. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và cơ cấu lại lực lượng cán bộ, công
chức kiểm tra sau thông quan
Thực tiễn Kiểm tra sau thông quan cho thấy, cần tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ và nắm vững các quy định pháp luật cho cán bộ Kiểm tra sau
thông quan như:
- Quy định pháp luật về hải quan và các văn bản hướng dẫn có liên quan, đặc biệt các

quy định về phương pháp xác định trị giá hải quan, quy tắc xuất xứ, phân loại và mã số
hàng hoá…;
- Kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng như kỹ năng kiểm tra sổ sách kế tốn;
- Khả năng sử dụng, ứng dụng cơng nghệ thông tin vào công tác Kiểm tra sau thông
quan để thực hiện kiểm tra trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp;

Downloaded by vú hi ()


lOMoARcPSD|22244702

- Khả năng sử dụng ngoại ngữ để hiểu được nội dung các thư tín thương mại và các
chứng từ khác liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động Kiểm tra sau thông quan, nên việc bố trí cán bộ
Kiểm tra sau thơng quan phải dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo chun mơn hố, tính chun nghiệp cao, về lâu dài thành lập đội ngũ chuyên
gia trong một số lĩnh vực cơ bản của ngành Hải quan;
- Kinh qua các công tác thực tế trong ngành đặc biệt là các lĩnh vực chun mơn có liên
quan như: Thủ tục hải quan, kiểm tra thu thuế, điều tra chống buôn lậu;
- Một số vị trí cụ thể phải được đào tạo chuyên môn sâu phù hợp với năng lực, sở trường
của cán bộ đó;
- Kết hợp việc chun mơn hố với những kiến thức tổng hợp; kết hợp với cán bộ có
kinh nghiệm, cán bộ từ các bộ phận khác luân chuyển sang và cán bộ mới.
4.4.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau
thơng quan
Triển khai có hiệu quả một số cơng việc chủ yếu sau:
- Hồn thiện hệ thống VNACCS/VCIS giúp cơng chức Kiểm tra sau thơng quan có khả
năng tiếp cận với hệ thống cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp một cách
nhanh chóng, chính xác nhất, tạo tiền đề cho công tác thu thập, phân tích thơng tin phục
vụ Kiểm tra sau thơng quan;

- Kết hợp, khai thác tồn bộ các chương trình, phần mềm hỗ trợ hiện có của Ngành cho
hệ thống Kiểm tra sau thơng quan gồm các chương trình: Quản lý tờ khai xuất nhập
khẩu, theo dõi vi phạm, kế toán thuế, cơ sở dữ liệu trị giá hải quan, cơ sở dữ liệu về phân
loại áp mã hàng hóa và các chương trình khác. Tiếp tục hồn thiện các chương trình và
bổ sung các chức năng phù hợp với sự phát triển của hoạt động Kiểm tra sau thơng quan;
- Hồn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý hoạt động Kiểm tra sau thơng quan
trong tồn Ngành (hệ thống STQ02), liên tục cập nhật và nâng cấp các chức năng của

Downloaded by vú hi ()


×