Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 57 trang )

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây cung cấp cho chúng ta oxi và
hút cacbonnic do chúng ta thải ra. Ngày nay, dân số ngày càng tăng cao,
lượng oxi càng ngày bị mất đi do nhu cầu hô hấp của con người. Thiếu cây
rừng, thiếu oxi thì làm sao chúng ta tồn tại?
Hơn thế nữa, cây rừng còn là "ngôi nhà xanh" của những loài thú hoang
dã. Thú sống trong "ngôi nhà" của chúng thì điều kiện sống sẽ tốt hơn. Hiện
nay, nhiều loài thú hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Một phần của
việc đó cũng chính là vì nơi sống của chúng đang bị tàn phá. Chúng ta có thể
khẳng định một điều: Đối với con người và động vật thì cây rừng giữ vai trò
quan trọng tất yếu.
Đặc biệt hơn nữa, cây rừng rất quan trọng đối với sự sống của nhân
loại. Cây rừng ngăn lũ lụt, thiên tai thất thường. Khi nước lũ dâng cao, cây
rừng cản sức nước và rễ cây sẽ hút phần nào nước lũ. Có cây rừng, sức nước
đỡ mạnh hơn và nước cũng chẳng còn nhiều. Cây rừng còn chắn gió, từng tán
lá, cành cây sum xuê mở rộng chắn từng làn gió lớn của bão giúp hạn chế và
làm suy yếu sức mạnh tại những vùng bão đi qua. Bởi lợi ích đó mà ở mỗi bãi
biển người ta thường trồng nhiều cây. Trồng cây bãi biển vừa tạo không khí
trong lành vừa bảo vệ chính chúng ta.
Thế nhưng, tệ nạn phá rừng ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn
cầu. Có thể nói, rừng là nước cho đời sống của thực vật và cho sản xuất của
xã hội, là không khí trong lành, rừng là năng suất mùa màng, và có khả năng
điều hòa khí hậu… Rừng đóng vai trò quan trọng như thế, nhưng hiện nạy
rừng trên thế giới đang kêu cứu, cứ mỗi phút trôi qua có tới hơn 22 ha rừng
nhiệt đới bị phá huỷ. Sự mất mát quá lớn của rừng tất yếu dẫn đến nghèo kiệt
của đất đai và sự biến mất dần những sinh vật quý hiếm, sự tăng hàm lượng
cacbonnic trong khí quyển - một trong những chất khí quan trọng nhất gây
nên “hiệu ứng nhà kính”, làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất…


1
2
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi với nhiều nhà máy, khu công nghiệp
lớn, đang gây sức ép nặng nề với môi trường về mặt khí thải, trong những
năm gần đây đã được Đảng và Nhà nước quan tâm tới công tác phát triển
rừng nên diện tích rừng của Thái Nguyên đã được tăng lên đáng kể. Đặc biệt
là rừng phục hồi sau khai thác kiệt tăng lên về diện tích và chất lượng trong
đó có rừng tại huyện Võ Nhai. Để đánh giá được giá trị thực của rừng phục
hồi sau khai thác kiệt tại Võ Nhai cần một hướng nghiên cứu mới cần được
quan tâm. Kết quả nghiên cứu mang tính xác định được đặc điểm cấu trúc
rừng và đề xuất được một số giải pháp nhằm phục hồi rừng ở huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
Vì vậy, cần có 1 nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi tại huyện
Võ Nhai. Với ý nghĩa đó, tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh
học và phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được cấu trúc của trạng thái rừng IIA và đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế đi lên phục hồi rừng ở
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra và phân tích được một số đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ
của rừng phục hồi trạng thái IIA.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phục hồi rừng ở huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng

vào thực tế sản xuất. Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể. Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật
được áp dụng trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
2
3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Việc nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng phục hồi
tự nhiên của rừng và có cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh như khoanh
nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng để có thể tận dụng được những khu rừng
sinh trưởng phát triển tự nhiên mang lại hiệu quả hơn cho cuộc sống của
người dân cũng như việc cải tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh học.
3
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã
và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau
giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng.
Theo khoản 1 điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam năm
2004: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây
gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng từ 0,1* trở lên [9]. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trước đây

được ghi trong Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh: là rừng phải có độ tàn
che từ 0,3 trở lên)
Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu
tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán
(Trần Đình Lý; 1995), [6]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải
pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo
(trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con
người (xúc tiến tái sinh).
Loài ưu thế: là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần
xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng.
4
5
Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy,
nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong
quần xã.
Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn
phát triển nhất định của tự nhiên.
Cấu trúc tổ thành
Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài
trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác,tổ thành cho biết sự tổ
hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng đơn vị thể tích.
Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng
đó được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ sấp
xỉ nhau thì là rừng hỗn loài.

Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn
là tổ thành các loài cây của rừng ôn đới.
Cấu trúc tầng thứ
Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng,
phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia
tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thước nhiều
tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.
Một số cách phân chia tầng tán:
 Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục.
 Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,có tính
liên tục.
 Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
 Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.
 Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
5
6
Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài
cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với
cấu trúc về mặt không gian.
Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm
phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều
khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đổi tượng và mục đích.
Cấu trúc mật: độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh
mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu
hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của
rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác

động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) mô tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994).
Richards P.W (1970) [10] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm
hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn
giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng,
6
7
trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ).Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong

những

năm


gần

đây,

cấu trúc

rừng



nước

ta

đã

được

nhiều

tác
giả

quan

tâm

nghiên


cứu.

Sở



như

vậy

vì cấu

trúc





sở

cho

việc

định
hướng

phát

triển


rừng,

đề

ra

biện

pháp

lâm

sinh hợp

lý.
Trần Ngũ Phương (1970) [7] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình
tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Thái Văn Trừng (1978) [15] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Nguyễn Văn Trương (1983) [16] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây
tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991) [3] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại

Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [12] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
7
8
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ
Đào

Công

Khanh

(1996) [5],

Bảo

Huy

(1993) [4]

đã


căn

cứ

vào

tổ
thành

loài

cây

mục

đích

để

phân

loại

rừng

phục

vụ


cho

việc

xây

dựng

các
biện pháp

lâm

sinh.



Sáu

(1996) [11] dựa

vào

hệ

thống

phân

loại


của

Thái

Văn
Trừng

kết

hợp

với

hệ

thống

phân

loại

của

Loeschau,

chia

rừng




khu

vực
Kon

Hà Nừng

thành

6

trạng

thái.
Trần Ngũ Phương (2000) [8] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,
tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng
thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay
thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây
con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian
này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Bùi Thế Đồi (2001) [2] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng núi đá vôi tại ba địa phương ở miền bắc Việt Nam.
Tác giả Phạm Ngọc Thường (2001) [13], (2003) [14] nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Kạn đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên

trạng có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm
cây gỗ là khá cao.
Đặng Kim Vui (2002) [17], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 -2 (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và
8
9
họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà Phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75 - 80 %, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như ngoài nước đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.1.4. Khái khát rừng phục hồi
Quá trình hình thành nên rừng thứ sinh do diễn thế thứ sinh ở nơi đã bị
mất rừng là phục hồi rừng.
Theo tác giả Trần Đình Lý (1995) [6], phục hồi rừng là một quá trình
sinh địa phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm
thực vật cây gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi
rừng là quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó
cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.
Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng
gỗ sử dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995) là: độ tàn che của cây gỗ có

chiều cao từ 3m trở lên đạt 0,3.
2.1.5. Đánh giá chung
Nhìn chung các tác giả đều đã đưa ra các phương pháp luận, tiếp cận
và nghiên cứu cụ thể về đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA .
Mặc dù các tác giả đều có các công trình nghiên cứu nhưng chưa nghiên
cứu về đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái IIA tại Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
9
10
2.2.1.1. Vị trí địa lí
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện lỵ
cách trung tâm tỉnh lỵ 37 km.
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang;
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn
Toàn Huyện có 14 xã và một thị trấn Đình Cả.
2.2.1.2. Đất đai địa hình
Huyện Võ Nhai có diện tích tự nhiên là 84.510,41 ha. Địa hình huyện
Võ Nhai tương đối phức tạp đồi gò xen lẫn núi cao bị chia cắt. Do vị trí địa lý,
toàn huyện được chia thành 3 tiểu vùng:
* Tiểu vùng 1: Gồm các xã dọc quốc lộ 1B là La Hiên, Lâu Thượng,
Phú Thượng, thị trấn Đình Cả. Thị trấn Đình Cả là trung tâm kinh tế - chính
trị, văn hóa - xã hội của huyện, tập trung các cơ quan nhà nước và là đô thị
thuộc loại 5. Tiểu vùng 1 có đường giao thông, địa hình dọc theo tuyến Quốc
lộ 1B tương đối bằng phẳng, có điều kiện thuận lợi để xây dựng đô thị và các
điểm vệ tinh phục vụ cho đô thị phát triển.

* Tiểu vùng 2: Gồm 5 xã phía nam là Tràng Xá và Bình Long được quy
định quản lý quy hoạch như đô thị loại 5. Tiểu vùng 2 có đường giao thông
tỉnh lộ 265 từ Đình Cả - Tràng Xá - Dân Tiến - Bình Long vơi huyện Hữu
Lũng tỉnh Lạng Sơn được đấu nối với Quốc lộ 1A; đường Tràng Xá - Liên
Minh - Văn Hán (Đồng Hỷ). Đây là khu vực nếu được đầu tư có điều kiện
phát triển tương đối thuận lợi.
* Tiểu vùng 3: Gồm 6 xã phía Bắc của huyện là Nghinh Tường, Sảng
Mộc, Thượng Nung, Vũ Chấn, Thần Sa, Cúc Đường. Có 2 trung tâm cụm xã
là Cúc Đường và Nghinh Tường được qui định quản lý quy hoạch như đô thị
loại 5. Các xã thuộc tiểu vùng 3 có địa hình núi đa vôi cao, hiểm trở, trong
10
11
các năm gần đây đã được Nhà nước quan tâm đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhưng
giao thông đi lại vẫn còn rất khó khăn.
2.2.1.3. Đất đai và thổ nhưỡng
Võ Nhai là một huyện miền núi rộng lớn nhất tỉnh Thái Nguyên,
nhưng tiềm năng đất đai sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp không
lớn, đất dành cho phát triển đô thị và giao thông đã trở nên khan hiếm. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố lại dân cư, khu cụm công nghiệp
trong tương lai.
- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,16 % diện tích tự nhiên của toàn huyện.
- Đất đen: 935,5 ha chiếm 1,11 % diện tích tự nhiên.
- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 76,08 % diện tích đất tự nhiên,
phân bố ở các thung lũng trên địa bàn tất cả các xã trong huyện.
- Đất đỏ: 3.770,80 ha, chiếm 4,49 % diện tích tự nhiên.
- Các loại đất khác: 13.570,44 ha chiếm 16,16 %
2.2.1.4. Khí hậu thuỷ văn
Võ Nhai có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô có những đặc điểm cơ bản như sau:

- Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 tập trung chủ yếu vào tháng
6,7,8 chiếm trên 70% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này
là 27,8
0
C, số giờ nắng trung bình là 7,1 giờ/ngày.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này có nhiệt
độ trung bình ngày là 14,9
0
C, lượng mưa ít, số giờ năng trung bình là 3,8
giờ/ngày.
- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9
0
C) với tháng
lạnh nhất (Tháng 1: 15,2
0
C) là 13,7
0
C. Tổng số giờ nắng dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và không đều cho các tháng trong năm.
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Kinh tế nông lâm nghiệp
* Trồng trọt: Trọng tâm của sự phát triển cây lương thực là tăng cường
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giống, thâm canh năng suất cao,
tăng vụ để tăng sản lượng và tăng hiệu quả kinh tế.
11
12
- Lúa: Ổn định diện tích lúa nương, tận dụng các dải đất ven sông, suối,
nơi có điều kiện thủy lợi để mở rộng việc thâm canh lúa, tăng diện tích 2 vụ lúa
ở những vùng được nâng cấp, cải tạo thủy lợi đồng thời áp dụng những giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt kết hợp với việc thâm canh cây lúa.

Đưa năng suất lúa lên 54 tạ/ha (2020) bằng cách áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất (sử dụng loại giống mới cho năng suất cao phẩm chất
tốt), tăng cường công tác thuỷ lợi, phân bón phù hợp với chủng loại giống
- Ngô: Ổn định việc phát triển ngô trên diện tích đất bằng, ít dốc, đất
sỏi bãi, mở rộng diện tích ngô xuân trên đất lúa bỏ hoang vụ xuân, diện tích
ngô đông trên diện tích 2 vụ lúa. Giai đoạn 2011 - 2020: 100 % diện tích ngô
đều sử dụng các giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao. Trong giai đoạn
2011-2020 chủ yếu tập trung đưa các loại giống ngô lai có năng suất cao, phù
hợp với điều kiện khí hậu của địa phương vào sản xuất, tăng diện tích ngô vụ
xuân và vụ đông và đặc biệt là diện tích đất ruộng không chủ động được
nước; áp dụng quy trình chăm sóc phù hợp nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị
diện tích, phấn đấu đạt 44 - 60 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 23.320 - 40.800
tấn/năm.
- Cây có củ: Khoai lang và sắn là hai cây ăn củ chính được trồng chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến thức ăn gia súc trong và ngoài huyện.
- Rau, đậu: Hiện nay rau được trồng để cung cấp cho nhu cầu của nội
huyện, một số ít cung cấp cho thành phố Thái Nguyên. Diện tích trồng rau
đậu phấn đấu hàng năm đạt từ 1.100 - 1.200 ha, trong đó tập trung vào cây đỗ
tương chất lượng cao.
- Cây công nghiệp hàng năm: Là loại cây công nghiệp chủ lực trên địa
bàn huyện Võ Nhai, được trồng chủ yếu ở 3 xã Phú Thượng, Lâu Thượng,
Bình Long. Diện tích cây thuốc phấn đấu giai đoạn 2011 - 2020 mở rộng
thêm diện tích trồng cây thuốc lá đạt từ 60 - 80 ha/năm và bố trí trồng chủ yếu
ở tiểu vùng 2 và 3; áp dụng nhanh những tiến bộ về giống, thâm canh đồng
thời tăng năng suất và chất lượng, tăng cường áp dụng công nghệ sấy tiên tiến
để có chất lượng thuốc lá tốt phù hợp với yêu cầu chất lượng và giá thành của
thị trường; Đỗ tương là một trong những nông sản mũi nhọn của huyện trong
12
13

tương lai, đặc biệt là ở tiểu vùng 2 và 3. Dự kiến sẽ mở rộng diện tích đậu
tương trên đất 1 vụ xuân và đất 2 vụ đông trong vụ đông duy trì những diện
tích đậu tương hiện có trên đất đồi, đất bãi, chuyển một phần diện tích năng
suất thấp sang trồng cây ăn quả. Dự kiến diện tích cây đỗ tương trong giai
đoạn 2011 - 2020 mỗi năm gieo trồng từ 680 - 800 ha và năng suất bình quân
đạt 13,5 tạ/ha, tổng sản lượng hàng năm đạt từ 850-1.200 tấn/năm: Cây lạc
được bố trí gieo trồng rộng khắp trên địa bàn toàn huyện Võ Nhai và trồng
trong vụ xuân, còn vụ mùa chiếm 1/3 diện tích gieo trồng cả năm.
- Cây lâu năm: Thái nguyên là tỉnh có thương hiệu chè nổi tiếng trên
khắp cả nước, lượng chè trên địa bàn tỉnh hàng năm sản xuất ra khoảng
100.000 tấn chè búp, trong đó lượng chè trên địa bàn huyện sản xuất ra là
không nhỏ 3.080 tấn. Trong giai đoạn 2011 - 2020 phấn đấu diện tích trồng
chè trên địa bàn huyện đạt 720 - 1.200 ha, chủ yếu đẩy mạnh việc phát triển
chè tại các xã Tràng Xá, Liên Minh, Lâu Thượng, La Hiên, Thần Sa Cần
mở rộng diện tích trồng giống chè lai, chè cành giống mới như LDP1,
TRI777. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2020 sản lượng chè búp đạt từ 4.400 -
8.640 tấn/năm. Hướng chỉ đạo của ngành là phát triển chè an toàn, chè hữu cơ
gắn với công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm;
* Chăn nuôi:
- Chăn nuôi trâu, bò: Lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện phát
triển khá ổn định, dự kiến tiếp tục phát triển đàn trâu, bò với tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2011 - 2020: đàn trâu 3,1%; đàn bò 7,4%. Đưa quy mô đàn
trâu, bò lên 35.000 con năm 2020, trong đó chủ yếu là phát triển bò lai sind
(chiếm 35% đàn bò), trâu lấy thịt.
- Chăn nuôi lợn: Để sử dụng ưu thế về nguồn thức ăn, góp phần tăng
thu nhập cho nông hộ, dự kiến tốc độ tăng trưởng đàn lợn 5,6% giai đoạn
2011 - 2020, đưa tổng đàn lợn năm năm 2020 lên 60.000 con. Trong giai đoạn
2011 - 2020 cần tiến hành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, chăn nuôi tập
trung, sản xuất thịt lợn sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ngựa, dê:Nuôi ngựa để vận chuyển hàng hoá các thôn bản vùng sâu,

vùng xa của các xã như Sảng Mộc, Nghinh Tường, đồng thời phát triển đàn
13
14
dê nhằm đáp ứng cho thị trường tiêu thụ ngày một lớn trên địa bàn huyện, đàn
ngựa và đàn dê duy trì tốc độ tăng trưởng 1%/năm.
- Chăn nuôi gia cầm: Phát huy ưu thế vườn đồi rộng, diện tích ao hồ
sông suối và nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào, đảm bảo mức tăng tưởng bình
quân về chăn nuôi gia cầm hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 là 5%/năm. Phấn
đấu đến năm 2020 đạt 800.000 con.
* Lâm nghiệp
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục đẩy mạnh công tác trồng rừng, chăm
sóc rừng và khai thác gỗ, sản lượng gỗ khai thác đạt khoảng 3.000 m
3

khoảng 60.000 cây tre nứa và diện tích rừng đến năm 2020 là: 59.600 ha.
* Tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng: Võ Nhai có 61.759,07 ha đất lâm nghiệp chiếm
73,57% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại tài nguyên rừng huyện Võ
Nhai còn nghèo, phần lớn là rừng non mới phục hồi, mới trồng, trữ lượng còn
ít nhưng với chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp, giao đất giao rừng cho dân,
Nhà nước hỗ trợ tích cực vốn và giống vì vậy trong tương lai gần tài nguyên
rừng sẽ trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế huyện Võ Nhai.
Trong đó: Rừng đặc dụng là 17.300 ha; Rừng phòng hộ là 17.300 ha;
Rừng sản xuất là 25.000 ha.
2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Toàn huyện Võ Nhai có 638,7 km đường giao thông,
trong đó đường quốc lộ dài 28 km (QL 1B); đường tỉnh lộ có chiều dài 23,5
km kéo dài từ Đình Cả đến Bình Long; 98,9 km đường giao thông liên huyện;
486,4 km đường giao thông liên xã, đường nội thị Đình Cả 1,4 km.
Trên địa bàn huyện hiện nay có quốc lộ 1B chạy qua, phần chạy qua

huyện cơ bản đã được cải tạo nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế
hoạch đầu tư nâng cấp trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho
các phương tiện tham gia giao thông.
Tuyến đường từ thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải nhựa
xong, nhưng còn một số cầu cống vẫn chưa hoàn thành, tuy nhiên đã giải
quyết rất nhiều khó khăn trong việc đi lại của nhân dân trong và ngoài huyện.
14
15
Các tuyến đường từ đường 1B vào các xã ở phía bắc như Thượng Nung,
Thần Xa, Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện nay đã
được cải tạo nâng cấp, dải nhựa vì vậy ô tô đã đi vào được đến trung tâm xã.
Các tuyến giao thông liên xã, liên thôn xóm cơ bản vẫn là các tuyến
đường đất, việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa.
* Thủy lợi: Được sự hỗ trợ của nhà nước và sự đóng góp của nhân dân,
Võ Nhai đã đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ nhằm phục
vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, ngoài việc sử dụng nguồn nước thiên
nhiên. Toàn huyện có 54 công trình thuỷ lợi chính bao gồm: 8 hồ chứa, 36
đập tràn và 24 trạm bơm, có tổng số 94,12 km kênh mương dẫn nước, trong
đó kênh xây kiên cố là 29,841 km, kênh đất là 64,28 km.
Các công trình thuỷ lợi tập trung đa số ở các vùng trung tâm và một số
xã phía Nam của huyện. Lượng nước của 8 hồ chứa với các công trình thuỷ
lợi được xây dựng gần đây đã hỗ trợ rất lớn cho việc thâm canh tăng năng
suất cây trồng, đảm bảo tưới cho 3.526 ha.
Tuy nhiên do phần lớn các công trình thuỷ lợi của huyện đều có quy
mô nhỏ, diện tích tưới ít và phân tán. Khả năng tưới của các công trình còn
thấp là do:
+ Nguồn vốn hạn hẹp, không đủ để đầu tư đồng bộ.
+ Đa số các công trình đã xây dựng từ lâu lại không được thường
xuyên tu bổ đến nay đã hư hỏng nhiều, các đập dâng, hồ chứa nước bị rò rỉ,
các cống lấy nước bị hở gây thất thoát nước, giảm khả năng tích nước của

các đập, hồ chứa.
+ Do hệ thống kênh mương, rạch dẫn nước tưới chạy dọc theo sông
suối, theo sườn núi lại không được xây dựng kiên cố (chủ yếu là bằng đất)
nên tổn thất trên kênh rất lớn và thường hay bị hư hoặc bồi đắp khi có mưa lũ,
hiệu suất sử dụng thấp so với thiết kế ban đầu.
+ Công tác quản lý thuỷ nông còn kém, việc tưới nước còn thiếu khoa
học, gây lãng phí đặc biệt là với vụ đông xuân. Khi lưu lượng nước ở các
sông suối giảm, khả năng tưới càng bị giảm sút mạnh.
15
16
+ Ý thức sử dụng nước, bảo vệ các công trình thuỷ lợi của người dân
còn chưa cao.
Như vậy để các công trình thuỷ lợi phát huy được hiệu quả, huyện cần
đầu tư vốn làm kiên cố, nâng cấp số công trình đã cũ, làm mới một số công
trình mới theo kế hoạch đã đề xuất. Phải có chính sách thu thuỷ lợi phí bắt
buộc để tái đầu tư và tăng cường công tác quản lý thuỷ nông.
* Y tế: Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên nhưng đã
có 100% số xã, thị trấn có Bác sỹ đang công tác tại trạm Y Tế trong toàn
huyện. Các trạm Y Tế xã đã có công tác y học cổ truyền, có vườn thuốc nam
và điều trị bệnh nhân theo phương pháp y học cổ truyền. Hiện nay có 10/15
xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế, cơ sở nhà Trạm của các Trạm Y tế xã và thị
trấn được đầu tư xây mới, nâng cấp nên cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân trong huyện. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật
trên địa bàn huyện năm 2010 như sau:
+ Bệnh viện đa khoa huyện: 1 bệnh viện (có 80 giường bệnh), với đội
ngũ bác sỹ là 44 người.
+ Phòng khám đa khoa khu vực: Đến nay huyện đã có 2 phòng khám
đa khoa (tổng cộng có 10 giường bệnh), với đội ngũ y, bác sỹ là 10 người.
+ Trạm y tế xã: 15 trạm (có 75 giường bệnh).
Tính đến nay trên địa bàn huyện hiện có 41 bác sỹ, 36 y sỹ, 47 y tá, 17

nữ hộ sinh và 11 cán bộ ngành dược.
Nhìn chung công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân trên địa bàn
huyện Võ Nhai là tốt, tuy nhiên bên cạnh đó ngành y tế cũng còn gặp nhiều
khó khăn. Hiện nay một số nhà trạm đã xuống cấp nghiêm trọng không đáp
ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong xã, đặc biệt là khi
người dân có nhu cầu nằm điều trị tại trạm
* Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao: Trong giai đoạn 2006 - 2010,
hàng năm các hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên được tổ chức từ
huyện xuống xã, đặc biệt phục vụ đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Văn hóa dân
16
17
tộc truyền thống đã được xây dựng, được nghiên cứu và phục hồi nhằm giữ
gìn bản sắc văn hóa, di tích lịch sử dân tộc.
Nếp sống văn minh trong cưới xin, việc tang, lễ hội và các hoạt động
tôn giáo tín ngưỡng đã được xây dựng.
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 01 nhà văn hoá cấp huyện, 03 nhà
văn hoá cấp xã, 141/172 xóm có nhà văn hoá. Phong trào thể dục thể thao
luôn được đẩy mạnh, hàng năm huyện luôn tổ chức một số giải đấu cầu lông,
bóng đá, bóng chuyền, cấp huyện và cấp xã, thu hút đông đảo vận động viên
tham gia, và nhân dân hưởng ứng.
Hệ thống phát thanh và truyền hình huyện đã phát triển khá toàn diện.
Hiện nay, huyện Võ Nhai đã có 3 trạm tiếp sóng truyền hình được đầu tư xây
dựng ở cả ba vùng.
* Thương mại, dịch vụ
- Thương mại: Phát triển thị trấn Đình Cả thành một trung tâm giao
dịch thương mại, bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thị trường, vận động đầu tư lớn
của huyện Võ Nhai và phát triển thương mại giao lưu buôn bán với các xã
trọng điểm dọc theo quốc lộ 1B. Xây dựng hệ thống thương mại của huyện
theo hướng văn minh, hiện đại. Các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện theo định
hướng này là:

- Dịch vụ:
+ Dịch vụ bưu chính - viễn thông: Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, nhanh chóng đổi mới, đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt, an
toàn, văn minh, tiện lợi. Phát triển mạng bưu cục, kiốt, điểm bưu điện một
cách hợp lý; nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính; phát triển các dịch vụ
mới; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Dịch vụ du lịch: Tập trung khai thác theo thứ tự ưu tiên các thị
trường sau: khách du lịch từ Hà Nội; khách trong tỉnh và một số tỉnh lân cận;
Sản phẩm du lịch: Du lịch sinh thái; du lịch lịch sử đặc biệt là “Du lịch về
chiến khu xưa”; du lịch văn hóa - lễ hội - làng nghề.
Khu vực ưu tiên đầu tư: Hang Phượng Hoàng - Suối Mỏ Gà, Khảo cổ
Thần Sa, Rừng Khuôn Mánh, Hang Huyện, Chùa Hoà
+ Dịch vụ vận tải, kho bãi: Với dự báo tăng trưởng kinh tế cao hơn hẳn
giai đoạn hiện tại và những bước đột phá trong phát triển một số ngành, lĩnh
17
18
vực của huyện trong thời kỳ quy hoạch, ngành dịch vụ vận tải, kho bãi có rất
nhiều cơ hội để phát triển. Chiều hướng phát triển vận tải chủ yếu trên địa bàn
huyện Võ Nhai chủ yếu là vận tải đường bộ, vì vậy cần nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và
hành khách của huyện, vùng. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia cung ứng dịch vụ vận tải.
* Thành phần dân tộc, dân số
Theo số liệu thống kê của huyện đến năm 2010 trên địa bàn huyện
có 64.958 nhân khẩu, bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, trong đó:
Người Tày, Nùng chiếm 21 %; Người Kinh chiếm: 38%; Người dân tộc
thiểu số khác chiếm: 41 %. Dân số trung bình của huyện Võ Nhai tăng
bình quân 1,42 %/năm
- % Số người sống ở thị trấn: 3.526 người, chiếm 5,48 %.
- % Số người sống ở thôn bản: 60.816 người, chiếm 94,52 %.

- % Dân số nữ: 32.265 người, chiếm 49,67 %.
- % Dân số Nam: 32.693 người, chiếm 50,33 %.
- Dân cư huyện Võ Nhai phân bố không đồng đều, ở vùng cao và vùng
núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở vùng thành thị dân cư lại dày đặc. Mật
độ dân số bình quân là 77,37 người/km
2
, cao nhất là ở thị trấn Đình Cả
(352,08 người/km
2
), thấp nhất là ở xã Thần Sa (23,45 người/km
2
). Mật độ dân
số này thuộc loại thấp so với các huyện khác trong tỉnh Thái Nguyên.
* Thực trạng phát triển các khu dân cư
Mục tiêu của việc phát triển kinh tế - xã hội là đem lại mức sống cao về
vật chất, tinh thần cho cộng đồng dân cư của huyện. Việc phát triển các điểm
dân cư và phát triển nông thôn vừa có tác dụng trực tiếp đối với mức sống,
vừa có tác dụng gián tiếp đối với việc tạo ra những thuận lợi cho cơ sở hạ
tầng (giao thông, điện, cấp thoát nước), vì vậy hướng tác động chính trong
tương lai là:
- Bố trí các cụm, tuyến dân cư tập trung, tiện lợi cho xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
18
19
- Từng bước kiên cố hóa nhà ở tiến tới xây dựng theo hướng khang
trang và tiện nghi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay các điểm dân cư phân bố chủ yếu ven quốc lộ và tuyến đường
liên xã. Dự kiến sẽ tiếp tục phát triển các điểm dân cư trên các tuyến đường
trục, thu hút các hộ sống rải rác trong các khu vực sản xuất vào các điểm dân

cư tập trung. Xây dựng thêm các điểm dân cư tiếp nhận dân.
Hiện nay toàn huyện mới có 60 % nhà kiên cố và bán kiên cố. Dự kiến
năm 2010 sẽ nâng lên 70 %, năm 2015 sẽ nâng lên 85% và đến năm 2020 đạt
95 % nhà kiên cố và bán kiên cố.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tầng cây gỗ trạng thái rừng IIA tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Chuyên đề thực hiện tại xã Liên Minh, Tràng Xá
là những xã có diện tích rừng phục hồi IIA tập trung thuộc huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ
+ Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ.
+ Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver).
- Đặc điểm cấu trúc ngang
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính.
+ Phân bố loài cây theo cấp đường kính.
+ Phân bố loài cây theo các nhóm tần số xuất hiện trong quần hợp cây gỗ.
- Đặc điểm cấu trúc đứng
19
20
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao.
+ Phân bố loài cây theo cấp chiều cao.
- Đặc điểm cấu trúc sinh khối tầng cây gỗ
- Đề xuất một số giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài, xác định cấu trúc
rừng tự nhiên ở trên thế giới và ở Việt Nam. Các nguồn tài liệu, tạp chí tại
Thư viện Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Trung Tâm học liệu Đại học
Thái Nguyên và trên mạng Internet
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực
vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Chuyên đề đã sử dụng
phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở khu vực nghiên cứu, số liệu
đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Chuyên đề sử dụng các
phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các tư
liệu, số liệu có liên quan.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Chuyên đề có kế thừa một số tư liệu: Những tư liệu về điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng; Tư liệu về
điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội; Những kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài.
3.4.2.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một
số ô tiêu chuẩn (OTC) có diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra
theo OTC ngẫu nhiên.
a. Cách lập ô tiêu chuẩn
Khảo sát sơ bộ trạng thái rừng IIA tại các khu vực nghiên cứu. Tại
huyện tiến hành xác định các xã có tập trung rừng IIA nhiều nhất để điều tra
là các xã Liên Minh và Tràng Xá. ÔTC ngẫu nhiên điển hình có diện tích
20
21
2500 m
2
(50m x 50m). ÔTC phải là những ô đại diện và mang tính chất điển

hình cho khu vực.
Cách bố trí các ô đo đếm được thể hiện trong hình 3.1.
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC): Sử dụng địa bàn, thước dây, sơn
đỏ và dao, cuốc
- Đối với ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời:
+ Đối với rừng núi đá, diện tích OTC: 500 m
2
(25 m x 20 m), hình dạng
OTC phụ thuộc vào địa hình.
+ Đối với đất có rừng tự nhiên trên núi đất, diện tích OTC: 2500 m
2
(50
m x 50 m), hình dạng OTC phụ thuộc vào địa hình.
+ Phân bố: OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho từng nhóm thực vật khác
nhau, đại diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện thổ nhưỡng khác nhau.
+ Các OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua hệ thống cột
mốc gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ô. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ số hiệu OTC
và hướng xác định các góc còn lại.
- Đối với ô thứ cấp và ô dạng bản
+ Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25m
2
(5 m x 5m) theo đường chéo của
OTC. Trong một ô thứ cấp lập 1 ô dạng bản 1m
2
(1 m x 1 m) ở chính giữa để
điều tra cây bụi thảm tươi, đất và vật rơi rụng.
21
22
Hình 3.01. Cách bố trí các ô đo đếm trong ô tiêu chuẩn diện tích 2500 m
2


- Xác định độ dốc của ô tiêu chuẩn
Cách xác định độ dốc được mô tả tại phụ lục 04.
Lưu ý:
1Sau khi ô mẫu được xác định, cần xác định vị trí góc của ô mẫu từ nhỏ
đến lớn bằng giải màu (hoặc sơn màu).
1 Đối với mỗi cạnh của các ô đo đếm, nếu trên sườn dốc thì cần đo độ
dốc bằng Clinometer (xác định độ dốc và tra bảng điều chỉnh chiều
dài, từ đó dùng thước cuộn đo chiều dài cần cộng thêm và di chuyển
mốc của các cạnh dài thêm ứng với chiều dài cần bổ sung. Một bảng
tính sẵn chiều dài cộng thêm trên dốc so với kích thước các cạnh
của ô mẫu đã được lập sẵn trong phụ lục 1. Chiều dài các cạnh trên
dốc được tính theo công thức:
2
2
3Trong đó: L
d
là chiều dài cạnh trên dốc; L
chiều dài cạnh ô mẫu; α là độ dốc đo từ máy Clinometer.
1
os ( )
d
L
L
c
=
µ
22
23
b. Điều tra nhóm cây gỗ trên ô tiêu chuẩn

- Đối tượng đo đếm: Tất cả các cây gỗ có D1,3 ≥ 6cm.
- Nội dung đo đếm:
(1) Đo đường kính:
• Đo đường kính các cây gỗ tại vị trí chiều cao ngang ngực (1,3 m).
• Trường hợp cây hai thân: Nếu chia thân từ vị trí 1,3m trở xuống thì coi như
hai cây, còn nếu chia thân trên 1,3m thì coi như một cây.
• Những cây nằm trên ranh giới ÔĐĐ được xử lý như sau: Chỉ đo đếm và ghi
chép vào phiếu những cây nằm trên cạnh trước và cạnh bên phải theo hướng
tiến của ÔĐĐ, còn những cây nằm cạnh sau và cạnh bên trái thì không đo
(xem Hình 3.02).
• Đơn vị đo đường kính là (cm), đo theo đường kính thực (không phân theo cấp
đường kính).
• Khi đo đường kính thân cây bằng thước kẹp kính cần đo theo 2 chiều vuông
góc (theo hướng Đông Tây và Bắc Nam) rồi lấy trị số bình quân. Có thể đo
chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m cho những cây gỗ sau đó dùng chương trình
Excel và công thức chuyển đổi để tính đường kính theo công thức:
D=P/п
Trong đó: D là đường kính thân (cm); P là chu vi thân (cm); п =3,14
Xác định đường kính 1,3m cho tất cả các cây có đường kính > 6 cm
(hay có chu vi thân > 19 cm)
• Đánh dấu tại vị trí đo đường kính bằng 2 vạch sơn đỏ song song với mặt đất
về 2 phía của thân cây (mỗi phía 1 vạch sơn).
50
m
50m
23
24
Không tính vào ÔĐĐ
Đo tính và ghi vào ÔĐĐ
Hình 3.02: Xử lý các cây trên đường ranh giới ô đo đế́m

(2) Xác định tên cây (tên phổ thông/tên địa phương) cho từng cây gỗ đã
đo đường kính. Những cây không biết tên phải lấy mẫu để giám định nhằm
đảm bảo ≥ 90% số cây đo đếm phải được xác định tên cây.
(3) Xác định phẩm chất cây gỗ cho từng cây gỗ đã đo đường kính:
• Xác định phẩm chất cây gỗ cho từng cây gỗ đã đo đường kính phân theo 3
mức phẩm chất 1 (Tốt), 2 (Trung bình), 3 (Xấu). Chỉ xác định phẩm chất cho
những cây còn sống:
+ Cây phẩm chất 1(tốt): Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân
đối, không sâu bệnh hoặc rỗng ruột.
+ Cây phẩm chất 2 (Trung bình): Cây có một số đặc điểm như thân hơi
cong, tán lệch, có thể có u bướu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả
năng sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng
thành, có một số khuyết tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng
sinh trưởng hoặc lợi dụng gỗ.
+ Cây phẩm chất 3 (Xấu): Cây phẩm chất 3 là những cây đã trưởng
thành, bị khuyết tật nặng (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn ) hầu
như không có khả năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành
nhưng có nhiều khiếm khuyết (cây cong queo, sâu bệnh, rỗng ruột, cụt ngọn
hoặc sinh trưởng không bình thường), khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và
phát triển đạt đến độ trưởng thành.
(4) Đo chiều cao
• Đo chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành tất cả các cây đã đo đường
kính.
• Đơn vị đo đếm là mét, đo chính xác đến 0,2m.
(5) Đo đường kính tán
24
25
• Đo đường kính tán (Tính trung bình cho đường kính theo hai hướng: Đông -
Tây và Nam - Bắc) cho mỗi cây đã đo đường kính
Tất cả các số liệu được ghi vào biểu mẫu 01 (Phụ lục 01).

3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Các chỉ số thông dụng được tính theo các công thức đã được sử dụng
rộng rãi trong thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương
trình Excel.
(1) Đặc điểm cấu trúc rừng
a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo
thành rừng, tuỳ thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia
lâm phần thành rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành
loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa
dạng sinh học cũng khác nhau.
2
%%
%
DiAi
IVI
+
=
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của
quần hợp cây gỗ, chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI), tính theo công thức.
Trong đó:
IVI
i
là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
A
i
là độ phong phú tương đối của loài thứ i:
Trong đó: N
i

là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
D
i
là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:
100(%)
1
x
G
G
D
S
i
i
i
i

=
=
Trong đó: G
i
là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
1
(%) 100
s
i
Ai x
=
=

i

i
N
N
25

×