Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phương pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.95 KB, 90 trang )

Khoa giáo dục tiểu học
----------***---------

Ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5
Khoá luận tốt nghiệp đại học

Giáo viên h-ớng dẫn: TS. Chu thị hà thanh
Sinh viên thực hiện : hà thị thu thái
: 45A1 - Tiểu học

Lớp

Vinh - 2008

1


Lời nói đầu
Với sự yêu thích bộ môn Tiếng Việt cộng với lòng mong muốn học hỏi
tự tìm tòi nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu biết về Lý thuyết Văn miêu tả cũng
nh- việc ứng dụng nó vào việc dạy học Tập làm văn ở tr-ờng Tiểu học, tôi đÃ
chọn đề tài "Ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5".
Đề tài chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng các kỹ năng quan sát,
liên t-ởng và t-ởng t-ợng, phát triển tình cảm và cảm xúc, sử dụng ngôn từ
vào rèn luyện hệ thống tạo lập bài văn miêu tả thông qua hệ thống ph-ơng
pháp dạy học cụ thể.
Rèn luyện hệ thống kỹ năng tạo lập bài văn cho học sinh là cả một quá
trình. Do đó chỉ trong một thời gian ngắn thực hiện nên chúng tôi gặp không ít
khó khăn, nhất là trong vấn đề thực nghiệm. Bằng sự nỗ lực của bản thân trong
việc thu thập tài liệu, tìm tòi, suy nghĩ, cố gắng liên hƯ tr-êng TiĨu häc dù
giê, tham kh¶o ý kiÕn cđa các giáo viên nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình, chu


đáo của cô giáo Chu Thị Hà Thanh cùng với sự động viên, khích lệ của bạn bè
tôi đà làm xong đề tài. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm
ơn cô giáo h-ớng dẫn và những ng-ời đà giúp tôi hoàn thành xong luận văn
này.
Vì đây là công trình tập duyệt nghiên cứu luận văn khoa học giáo dục
nên kết quả b-ớc đầu không tránh khỏi những thiết sót; rất mong nhận đ-ợc
những lời nhận xét, bổ sung từ phía thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện
hơn.
Vinh, ngày 12 tháng 05 năm 2008
Sinh viên

Hà Thị Thu Thái

2


Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phân môn Tập làm văn ở tiểu học đ-ợc dạy với t- cách vừa là một
môn khoa học (nghiên cứu về tiếng Việt) đồng thời là một môn trang bị
cho học sinh một công cụ để giao tiếp và phát triển t- duy tạo cơ sở cho
việc học tập các môn khác. Môn Tiếng Việt ở tiểu học đ-ợc dạy và học
thông qua bảy phân môn khác nhau: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả,
Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn.
Tập làm văn là môn học mang tính tổng hợp, do đó việc dạy Tập làm
văn dựa trên cơ sở nghiên cứu của nhiều môn khoa học. Nhiệm vụ của
phân môn Tập làm văn ở tiểu học là trang bị cho học sinh những tri thức về
hệ thống Tiếng Việt, về chuẩn Tiếng Việt, rèn luyện trong quá trình hoạt
động giao tiếp với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
1.2. Văn miêu tả là một trong những kiểu văn bản rất quen thuộc và phổ

biến trong cuộc sống cũng nh- trong sáng tạo văn ch-ơng. Đây là loại văn
có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống; hình thành và phát triển trí
t-ởng t-ợng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con ng-ời.Với
đặc tr-ng của mình, những trang văn miêu tả làm cho tâm hồn và trí tuệ
ng-ời đọc thêm phong phú, giúp cho ta có thể cảm nhận văn học và cuộc
sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Chính vì thế mà văn miêu tả đ-ợc đ-a vào nhà tr-ờng từ rất lâu và ngay
từ bậc tiểu học. Đặc biệt, trong ch-ơng trình Tập làm văn lớp 4,5 của bậc
tiểu học văn miêu tả là thể loại tập làm văn chiếm vị trí quan trọng, là một
trong những nội dung chủ yếu của phân môn Tập làm văn.
1.3. Muốn viết bài văn miêu tả hay, ng-ời viết phải có tài quan sát và
thể hiện bằng các từ ngữ, hình ảnh, bằng lối so sánh, ví von độc đáo,và
đặc biệt là phải có cái tình (cái tình có thể là tấm lòng say đắm, là thái độ
và tình cảm trân trọng mến yêu đối với cái đẹp, cái thiện, cái trong sáng,

3


cái cao th-ợngnh-ng cũng có thể là sự căm ghét, khinh bỉ đối với cái ác,
cái xấu, cái lố lăng, kệch cỡm ở đời).
Thế nh-ng trong thực tế dạy và học văn miêu tả ở tiểu học còn nhiều
hạn chế. Hầu hết giáo viên còn lúng túng trong ph-ơng pháp giảng dạy.
Bài làm của học sinh còn nhiều khiếm khuyết từ nội dung đến hình thức.
Nguyên nhân chủ yếu là giáo viên ch-a nắm vững lí thuyết về văn miêu tả
một cách toàn diện, đầy đủ Học sinh ch-a đ-ợc tiếp cận với một ph-ơng
pháp làm bài khoa học, hệ thống
Từ tầm quan trọng của lý thuyết văn miêu tả và thực tiễn của việc dạy
học tập làm văn ở lớp 4, lớp 5, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: Ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5 .
2. Lịch sử vấn đề

Về ph-ơng pháp dạy Tập làm văn là vấn đề đ-ợc nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm từ lâu song ch-a hề có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu về
ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu học với t- cách là một công trình
chuyên biệt, độc lập. Bàn về ph-ơng pháp dạy văn miêu tả mới đ-ợc đề cập
trong một vài cuốn sách chung về ph-ơng pháp dạy Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Do đó những vấn đề về văn miêu tả cũng nh- ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả
và những biện pháp nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học ch-a đ-ợc nghiên cứu
một cách thoả đáng. Cụ thể có các tài liệu nh- sau:
- Ph-ơng pháp dạy học Tiếng việt ở Tiểu học (2 tập) Lê Ph-ơng
Nga, Nguyễn Trí NXB Tr-ờng ĐHSP Hà Nội I Hà Nội 1995.
Nội dung cuốn sách gồm có hai phần:
Phần I: Bàn về những vấn đề chung của ph-ơng pháp dạy học Tiếng
Việt ở tiểu học.
Phần II: Đi sâu vào ph-ơng pháp dạy học các phân môn cụ thể: Tập
đọc, Tập viết, Chính tả, Từ ngữ, Ngữ pháp, Kể chuyện và Tập làm văn.

4


Trong cuốn sách này tác giả chỉ dành một phần nhỏ bé để bàn về
ph-ơng pháp dạy học Tập làm văn ở tiểu học. Đặc biệt phần ph-ơng pháp
dạy học văn miêu tả chỉ đ-ợc đề cập một cách sơ l-ợc. Cuốn sách không
chủ tr-ơng đi sâu vào ph-ơng pháp dạy văn miêu tả mà chỉ chú trọng vào
việc đề ra quy trình lên lớp của tiết dạy văn miêu tả.
- Ph-ơng pháp dạy học Tiếng Việt Lê A , Lê Ph-ơng Nga , Nguyễn
Trí NXB Giáo dục Hà Nội 1997.
Cuốn sách này nhằm phục vụ cho việc đào tạo giáo viên tiểu học nên
cấu trúc ch-ơng trình không có sự xê dịch thay đổi bao nhiêu. Mặt khác về
phần ph-ơng pháp dạy học Tập làm văn cũng do một tác giả là Nguyễn Trí
biên soạn nên nội dung không có gì thay đổi. Bài viết có cấu tạo gần với

việc h-ớng dẫn giáo án lên lớp qua các tiết dạy hơn là việc đề ra những
ph-ơng pháp chung mang tính khái quát.
- Ph-ơng pháp dạy học Tiếng Việt - Lê A, Thành Thị Yên Mỹ, Lê
Ph-ơng Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến NXB Giáo dục Hà Nội
1997.
Cũng giống nh- hai cuốn sách trên nhằm phục vụ cho sinh viên Tiểu
học. ở phần ph-ơng pháp dạy học tập làm văn các tác giả không phân loại
riêng cho từng thể loại văn mà gộp lại chung gọi là Tập làm văn lớp 4 và
lớp 5. Do vậy ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả không đ-ợc bàn kĩ mà chỉ
nêu ph-ơng pháp dạy tiết tìm ý, tiÕt lµm dµn bµi, tiÕt lµm bµi miƯng, tiÕt
lµm bµi viết, tiết trả bài.
- Văn miêu tả và kể chuyện – Vị Tó Nam, Ph¹m Hỉ , Bïi HiĨn –
NXB Giáo dục - Hà Nội 1991.
Cuốn sách này không phải là công trình nghiên cứu về ph-ơng pháp dạy
học Tập làm văn mà thiên về giới thiệu cái hay, cái đẹp của văn miêu tả và
bàn về mẹo viết văn miêu tả và văn kể chuyện của một số nhà văn nổi

5


tiếng. Cuốn sách giành phần lớn cho việc trích dẫn những đoạn văn miêu tả
và văn kể chuyện điển hình của một số nhà văn.
- Văn miêu tả trong nhà tr-ờng phổ thông - Đỗ Ngọc Thống, Phạm
Minh Diệu NXB Giáo dục Hà Nội 2002.
Sách gồm ba ch-ơng và một phần phụ lục:
Ch-ơng I: Phân tích chỉ ra những đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả.
Qua đó sẽ giúp mọi ng-ời thấy rõ hơn vẻ đẹp của văn miêu tả.
Ch-ơng II: Giới thiệu một số ý kiến và một số trang văn miêu tả của
các nhà văn, chủ yếu là các nhà văn viết cho thiếu nhi, có nhiều tác phẩm
đ-a vào nhà tr-ờng.

Ch-ơng III: Tập trung giới thiệu văn miêu tả trong nhà tr-ờng phổ
thông theo yêu cầu của ch-ơng trình và SGK mới. Từ đó chỉ ra ph-ơng
h-ớng để học và làm tốt văn miêu tả. Cũng ở ch-ơng này, tác giả còn giới
thiệu hệ thống 95 bài tập và 20 đề văn miêu tả với yêu cầu kết hợp với các
ph-ơng thức biểu đạt khác.
Phần phụ lục: Tập hợp 54 đoạn văn, bài văn miêu tả đ-ợc chuyển từ các
sách trong khoảng hơn nửa thế kỉ qua, sau đó bình giảng một số đoạn văn
miêu tả của các nhà văn.
Đây là cuốn sách giới thiệu về văn miêu tả t-ơng đối toàn diện và đầy
đủ, song nó ch-a phải là cuốn sách về ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả,
đặc biệt là dạy học văn miêu tả cho đối t-ợng là học sinh tiĨu häc.
Nh- vËy viƯc nghiªn cøu øng dơng lý thut văn miêu tả vào hệ thống
kĩ năng làm văn trong dạy học văn miêu tả ở tr-ờng tiểu học còn ít ng-ời
đề cập hoặc nghiên cứu ch-a sâu. Do đó đề tài Ph-ơng pháp dạy học văn
miêu tả lớp 4, 5 là một đề tài mới mẻ và cần thiết.
Với công trình nhỏ bé này, chúng tôi muốn đóng góp một phần công
sức của mình vào việc giúp cho học sinh viết đ-ợc nhiều bài văn hay với

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

lời lẽ trong sáng, giàu cảm xúc, nội dung súc tích, bố cục chặt chẽ, kết cấu
rõ ràng hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên tiểu học nắm vững lý thuyết văn miêu tả, đặc biệt là
các đặc điểm và các yêu cầu về quan sát, t-ởng t-ợng và liên t-ởng, tình
cảm và cảm xúc, sử dụng ngôn từ trong văn miêu tả để ứng dụng linh hoạt
vào dạy học văn miêu tả ở tiểu học.

- Rèn luyện, bồi d-ỡng và nâng cao các kĩ năng và năng lực cần có của
học sinh để có thể làm một bài văn miêu tả hay, có cảm xúc.
- Góp phần bổ sung về mặt lý thuyết đối với ph-ơng pháp dạy học Tập
làm văn ở tiểu học.
4. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Văn miêu tả trong nhà tr-ờng tiểu học.
- Đối t-ợng nghiên cứu: Vai trò, đặc điểm, yêu cầu của quan sát, liên
t-ởng và t-ởng t-ợng, tình cảm và cảm xúc, ngôn từ trong văn miêu tả và
quá trình dạy học văn miêu tả ở tr-ờng tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất hệ thống ph-ơng pháp dạy văn miêu tả và cấu tạo bài văn
miêu tả ở tiểu học.
- Thực nghiệm s- phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học Tập làm văn ở lớp 4, lớp 5 nếu giáo viên nắm
vững lý thuyết văn miêu tả - đặc biệt là vai trò, yêu cầu, đặc điểm của quan
sát, liên t-ởng và t-ởng t-ợng, tình cảm và cảm xúc, ngôn từ trong văn
miêu tả và ứng dụng linh hoạt vào dạy học tập làm văn, kÕt hỵp víi tỉ chøc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

h-íng dÉn häc sinh rÌn lun c¸c kÜ năng đó trong tạo lập bài văn sẽ nâng
cao chất l-ợng dạy học.
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu

- Ph-ơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Ph-ơng pháp quan sát.
- Ph-ơng pháp giả thuyết.
- Ph-ơng pháp đánh giá thực nghiệm.
8. Phạm vi nghiên cứu
Ch-ơng trình Tập làm văn miêu tả líp 4, líp 5.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

NộI DUNG
Ch-ơng 1
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Kháí niệm văn miêu tả
Miêu tả là lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện cái chân t-ớng của sự
vật ra (Đào Duy Anh). Văn miêu tả không đ-a ra những lời nhận xét
chung, đánh giá trừu t-ợng mà vẽ ra các sự vật, hiện t-ợng con ng-ời bằng
ngôn ngữ một cách cụ thể, sinh động. Nó là kết tinh của những nhận xét
tinh tế, những rung động sâu sắc qua khả năng quan sát nhạy bén, óc t-ởng
t-ợng phong phú và tâm hồn nhạy cảm.
Thông qua văn miêu tả bằng ngôn ngữ thì ng-ời ta có thể hình dung ra
quá trình vận động, t-ởng t-ợng ra những thứ vô hình nh- âm thanh, tiếng
động, h-ơng vị,, và những t- t-ởng, tình cảm của con ng-ời.
1.1.2.Đặc điểm của văn miêu tả

1.1.2.1.Văn miêu tả là thể văn sáng tác
Văn miêu tả không phải là sự sao chép, chụp lại những sự vật, sự
việc, con ng-ời một cách máy móc mà là kết quả của sự nhận xét, t-ởng
t-ợng, đánh giá hết sức phong phú.
Đó là sự miêu tả thể hiện đ-ợc cái mới mẻ, riêng biệt của ng-ời viết.
Nếu nh- miêu tả một em bé, một con mèo, hay một cái cặpmà ai cũng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tả nh- nhau thì không ai thích đọc cả. Khi ta bắt gặp một đoạn văn miêu
tả ta đọc cảm thấy rất hay và khâm phục ng-ời viết. Nh-ng lần sau ta lại
bắt gặp cũng đoạn văn miêu tả đó thì ta sẽ thấy không hay nữa. Cũng
nh- khi ta nhớ lại những cách miêu tả về nắng m-a: nắng to, nắng già,
nắng non thật là hay nh-ng ta chỉ dừng lại ở cách nhìn đó thì ng-ời
đọc sẽ thấy bình th-ờng, chẳng có gì mới mẻ và hấp dẫn. Vich-to Huygo nhìn một bầu trời đầy sao thấy nh- một cánh đồng lúa chín. Mai-acốp-xki thì lại thấy ngôi sao nh- giọt n-ớc mắt của ng-ời da đen đang
khóc Lênin khi biết Lênin vừa qua đời. Còn I.Ga-ga-rin thì lại thấy
những vì sao nh- những hạt giống mới mà loài ng-ời gieo vào vũ trụ
Cả 3 hình ảnh về những vì sao đều rất khác nhau nh-ng đều đúng, đều
hay và là cái mới của mỗi tác giả nên tạo ra cái riêng. Nếu chỉ là sự sao
chép chụp lại mà không có cái mới, cái riêng thì không có văn học. Phải
có cái mới, cái riêng bắt đầu từ những quan sát, miêu tả sau đó mới tiến
đến cái mới, cái riêng trong tình cảm, trong t- t-ởng.
1.1.2.2. Tính chân thật trong văn miêu tả
Văn miêu tả không hạn chế sự t-ởng t-ợng, không ngăn cản cái mới
mẻ của ng-ời viết. Nh-ng nh- vậy không có nghĩa văn miêu tả cho phép

ng-ời viết bịa một cách t tiƯn, mn nãi sao th× nãi, viÕt sao th× viết.
Khi miêu tả cái mới, cái riêng phải gắn chặt với cái chân thật. Thấy
đúng nh- thế nào thì tả nh- vậy. Không thể thấy con mèo rất nhỏ mà lại
tả to nh- cái phích đ-ợc. Nhà thơ Xuân Diệu đà nói cái giả và cái thật
nh- sau: Giả và thật nó cũng giống nh- hai cái dây điện có mắc bóng
điện đâu vào đấy. Nh-ng bấm một cái thì bóng điện này sáng còn bóng
điện kia tối vì một bên có điện (thật) còn một bên thì không (giả) .
Còn Phạm Hổ lại thấy có hiện t-ợng đặc biệt khi ông đọc những tác
phẩm văn, thơ của những tác giả nổi tiếng: Khi ng-ời ta chân thật thì
dù cái điều ng-ời ta viết ra là vô lý, ng-ời đọc vẫn chấp nhận và vẫn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thấy hay. Có gì vô lý hơn khi cha ông mình trong lòng, trong tâm hồn
cảm thấy điều ấy thật thì khi nói ra là đ-ợc ng-ời nghe tiÕp nhËn mét
c¸ch thÝch thó ” . Nhê sù quan sát tinh tế của ng-ời viết mà giúp ng-ời
đọc hiểu biết rộng hơn, sâu hơn và tinh tế hơn những cái đ-ợc tả rất thật,
khi đọc nó sẽ gợi lên cho ng-ời đọc rất nhiều điều. Theo Nghệ thuật
làm văn của Vũ Ký , Hoàng Đạo đà có bài Tả hai mẹ con h-ơu sao
nh- sau:
Một đám mây vàng hiện ra ở Ph-ơng Đông, nằm ngang chân trời.
Lá cây nặng trĩu s-ơng đêm nghiêng mình và bỏ những giọt n-ớc trong
vắt lốp bốp xuống nội cỏ. Tiếng hai con chim thủ thỉ và thù thì nghe đÃ
gần nhau lắm. Trời đà rạng Đông.
D-ới gốc cây trám nắng, trong bụi rậm con h-ơu nhỏ và gầy chập

chững trên bốn chân còn run run và yếu ớt quá. Một con chim chÝch
ch ý chõng võa míi ngđ dËy ë trên cành cao bay là là xuống đậu gần
hai mẹ con h-ơu, vểnh đuôi lên mấy cái nhìn tả, nhìn hữu để làm duyên
rồi nói:
- Mẹ tròn con vuông chứ ? Chích ! Chích ! Trông nó hay đấy nhỉ !
Nh-ng nó to lớn làm sao ! Và lông nó thô quá, ít ỏi quá ! Hôm nọ, chị
tôi cũng vừa ở cữ một lứa, những năm đứa trẻ nhỏ xíu trông xinh lắm !
Chích ! Chích !
H-ơu mẹ lơ đÃng trả lời cô chích choè lắm điều:
- Chị nói gì kia ạ ! Xin lỗi chị, tôi không nghe chị nói gì cả!
Chích choè gi-ơng mắt nhìn H-ơu, vểnh đuôi lên rồi vỗ cánh bay đi.
H-ơu mẹ không để ý ®Õn ®iƯu bé tøc giËn cđa chÝch ch cø rúc đầu vào
con mà hun hít âu yếm. H-ơu con ngơ ngác nhìn xung quanh những hình
ảnh mới lạ, bên ngoài hỗn độn in vào trong trí khôn còn non nớt. ánh
nắng lọt qua lá cây, dịu dàng soi sáng một vùng rừng thẳm. Những cây

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cổ thụ d-ớn cao lên không, d-ới chân cây lá khô xào xạc trong gió nhẹ.
Mấy cây lau chốc chốc lại khẽ chạm đầu vào nhau nh- thầm thì nói
chuyện riêng. D-ới nội cỏ -ớt s-ơng có muôn vàn tiếng động rất khẽ của
côn trùng.ở trên bụi tre một con sáo sậu cÃi chí cha chí chát. Còn mấy
con chim ri, chim sâu đậu chỗ này bay chỗ kia không lúc nào yên. Xa xa
nh- cầm nhịp, vọng đ-a lại tiếng chua ngoa của con chim thân yêu của
những nơi n-ớc độc: Bắt cô trói cột ! Bắt cô trói cột ! .

Mọi vật trong rừng đều rung động theo một điệu sống mạnh mẽ,
những con h-ơu sao mới ra đời ch-a cảm thông đ-ợc với khúc nhạc hoà
hợp, nhịp nhàng ấy, nó chỉ biết nó khoan khoái trong ng-ời, con h-ơu
mẹ đứng yên một chỗ cho con bú, thỉnh thoảng nó mới cúi xuống liếm
lông con và nói sẽ sẽ:
-

Bú đi con ! Bú đi Búp. Bú đi, Búp yêu dấu của mẹ .

Đọc xong bài văn trên ta thấy những quan sát để miêu tả vẻ bên
ngoài của các sự vật đều hoà quyện với lòng yêu thiên nhiên nhờ đó mà
tạo đ-ợc cái bên trong, cái hồn của các sự vật. Tác giả tả hai mẹ con
H-ơu sao nh-ng khi đọc lên ta lại nghĩ tới những con ng-ời. ở đây tác
giả đà có sự sáng tạo, với cách nhìn hóm hỉnh, với những quan sát tinh
tế, tỉ mỉ tác giả đà miêu tả thật sinh động và thật hấp dẫn.
1.1.2.3. Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình
Đây là một đặc điểm nổi bật của văn miêu tả. Theo Gorki Dùng từ
để tô điểm cho ng-ời và vật là một việc. Tả học một cách sinh động,
cụ thể đến nỗi ng-ời ta nh- muốn sờ mó các nhân vật trong Chiến tranh
và hoà bình của Lep.Tônxtôi đó là một việc khác . Nét sinh động và
tạo hình của văn miêu tả là những chi tiết sống, gây ấn t-ợng nh-ng khi
t-ớc bỏ chúng đi bài văn sẽ trở nên mờ nhạt, vô vị. Đọc lại bài văn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


t-ởng nh- bắt gặp nụ c-ời nhợt nhạt của một ng-ời không còn sinh
khí .
Trong miêu tả ng-ời ta th-ờng hay so sánh. So sánh thì vô cïng. Cã
khi ng-êi ta so s¸nh ng-êi víi ng-êi: ” Cô giáo có dáng ng-ời mềm mại,
thanh thoát nh- một diễn viên múa hay Bạn ấy hát chẳng khác nào
một ca sĩ chuyên nghiệp hoặc ng-ời ta có thể so sánh ng-ời với vật:
Trông anh ta nh- một con gấu, dáng vẻ ngơ ngác nh- một con nai
Có tr-ờng hợp ng-ời viết lấy nhỏ để so sánh với to hoặc ng-ợc lại
hay so sánh t-ơng đồng: Sông rộng lắm, lồng lộng mênh mông nhvầng trán mẹ ; Dòng sông mềm mại uốn l-ợn nh- dải lụa vắt qua
cánh đồng ; Sóng vỗ mạn thuyền rì rầm nh- là ng-ời mẹ âu yếm vỗ
về tr-ớc lúc con đI ; Bến cảng dang rộng cánh tay chào đón thuyền
nh- vòng tay ân tình của những ng-ời mẹ ôm ấp những đứa con thân
yêu
Trong miêu tả ng-ời ta th-ờng hay nhân hoá. Điều đó ai cũng biết.
Nh-ng chỉ cần chú ý là ng-ời ta có thể nhân hoá theo nhiều cách. Nhân
hoá để tả bên ngoài, có khi nhân hoá để tả tâm trạng. Ví dụ: Giản dị
nhất là cây na với chiếc áo xanh bàng bạc. Hoa na trắng xanh khéo léo
núp sau đám lá nh- e thẹn nh- ng-ợng ngùng, khi ng-ời ta ngửi thấy
h-ơng thơm ngọt ngào của mình ; Chị gió đánh nhịp cho cây hát rì
rào, vào bản nhạc đầu tiên của một ngày mới ; Dòng sông chảy lặng
lờ nh- một con đò nhớ về năm x-a ; Hay chiếc lá úa dính đầy bụi,
thân lá nh- đang thoi thóp, gân lá nổi cao nh- l-u luyến khung trời mà
ngày nào lá cũng reo vui víi chim chãc” ….
Cã khi võa so s¸nh võa nhân hoá: Nh- để khoe hết vẻ đẹp của mình
những bông hoa từ từ hé nở để lộ nhụy hoa vàng toả h-ơng thơm ngát
khiến ong b-ớm về đây tô héi…” …

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Có thể nói miêu tả giỏi là khi đọc những gì chúng ta viết, ng-ời đọc
nh- thấy cái đó hiện ra tr-ớc mắt mình: một con ng-ời, một con vật, một
dòng sông Ng-ời đọc còn có thể nghe thấy đ-ợc cả tiếng nói, tiếng
kêu, tiếng n-ớc chảy. Thậm chí còn ngửi thấy đ-ợc mùi mồ hôi, mùi
sữa, mùi h-ơng hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốcNh-ng đó mới chỉ là sự
miêu tả bên ngoài. Còn có sự miêu tả bên trong nữa, nghĩa là miêu tả về
tâm trạng vui, buồn, yêu, ghét của con ng-ời, con vật và cỏ cây.
Do đó, khi viết một bài văn miêu tả, ng-ời viết phải huy động, chọn
lọc kiến thức về ngôn ngữ của mình để tô điểm cho ng-ời và sự vật
làm cho chúng hiện lên qua từng trang miêu tả sống động nh- trong đời
sống thực.
1.1.2.4. Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mỹ và chứa đựng tình
cảm của ng-ời viết
Bất kỳ một sự vật hiện t-ợng nào trong thực tế khách quan cũng có
thể trở thành đối t-ợng của văn miêu tả. Nh-ng không phải bất kỳ một
hiện t-ợng miêu tả nào cũng trở thành văn miêu tả. Văn miêu tả phải là
loại văn giàu những cảm xúc, những rung động, những nhận xét tinh tế,
dồi dào sáng tạo nhằm mục đích thông báo thẩm mỹ. Ng-ời đọc qua văn
bản miêu tả nhận thức thực tế khách quan không phải bằng con đ-ờng lý
trí mà chủ yếu bằng những cảm xúc, những rung động mạnh mẽ của tâm
hồn.
Trong đời sống chúng ta gặp nhiều sự vật, sự việc, con ng-ờikhác
nhau đều có thể trở thành của đối t-ợng của việc miêu tả. Chính vì sự
khác nhau đó ng-ời ta chia văn miêu tả thành: tả đồ vật, tả cây cối, tả
cảnh, tả ng-ời, tả cảnh sinh hoạt. Mỗi loại khi miêu tả đều có đối t-ợng
là những vật gần gũi, thân thiết với đời sống con ng-ời Trong Tiếng

m-a Nguyễn Thị Nh- Trang có đoạn M-a mùa xuân tả về m-a mùa
xuân: M-a mùa xuân xôn xao phơi phới. Những hạt m-a bé nhá mÒm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

mại, rơi mà nh- nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống lá cây ổi cong
mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xịt và khô héo đà qua. Mặt đất đÃ
kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt m-a ấm áp trong
ngày. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây. M-a mùa
xuân đà đem lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá,
mầm non. Và cây trả nghĩa cho m-a bằng cả mùi hoa thơm, trái ngọt .
Còn Vic-to Huy-gô có đối t-ợng là những cây cỏ, hoa lá, chim muông
sau trận m-a rào: Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm xong đang
đ-ợc mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa t-ơi mát, vừa ấm áp Khóm
cây, luống cành trong đổi h-ơng thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây
sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dịch thân
cây giẻ, bửa mỏ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm ch-ớng có mùi thơm nồng
nồng. ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim h-ơng làm cho nó sáng rực
nh- những ngọn đèn. Quanh các luống hoa kim h-ơng vô số b-ớm chập
chờn nh- những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy (Trích Những ng-ời khốn khổ - Vich-to Huy-gô).
1.1.2.5. Ngôn ngữ miêu tả giàu cảm xúc và hình ảnh
Ngôn ngữ trong văn miêu tả là sự phong phú, đa dạng của các tính từ.
Có thể thấy đủ loại tính từ: màu sắc, tính chất, đánh giá đan xen nhau
tạo thành những chùm sáng ngôn ngữ lung linh trong văn miêu tả.
Ngôn ngữ miêu tả là giai điệu chủ đạo trong văn bản miêu tả. Và ng-ời

viết còn đan xen giai điệu phụ trợ nh-: t-ờng thuật , kể chuyện làm
cho việc trình bày nội dung sinh động hơn giúp ng-ời đọc hứng thú
trong việc tiếp nhận văn bản. ở bài Sầu riêng (Tiếng Việt 4, tập 2) tác
giả Mai Văn Tạo đà sử dụng ngôn ngữ khá đặc sắc:
Sầu riêng là loại trái quý, trái hiếm của Miền Nam. H-ơng vị nó
hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, h-ơng đà ngào ngạt xông vào
cánh mũi. Sầu riêng th¬m mïi th¬m cđa mÝt chÝn qun víi h-¬ng b-ëi,
bÐo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. H-ơng vị
quyến rũ kỳ lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đ-a h-ơng thơm ngát nhh-ơng cau, h-ơng b-ởi toả khắp khu v-ờn. Hoa đậu từng chùm màu tím
ngát. Cánh hoa nh- vảy cá hao hao cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti
giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng
lủng lẳng d-ới cành trông giống nh- những tổ kiến. Mùa trái rộ vào
tháng t-, tháng năm ta.
Đứng ngắm sầu riêng tôi cứ nghĩ mÃi về cái giống cây kỳ lạ này.
Thân nó khẳng khiu cao vút, cành ngang thẳng duột, thiếu cái dáng
cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều l-ợn, h-ơng toả ngạt ngào, vị
ngọt đến đam mê .
Ngôn ngữ miêu tả ở bài này đ-ợc tác giả sử dụng ở nhiều mức độ
khác nhau và nhiều hình thức khác nhau. Để chỉ mức độ cao của phẩm
chất, tác giả dùng nhiều hình thức diễn đạt: hết sức đặc biệt, bay rất xa,

thơm ngát, thơm đậm, cao vút, thẳng duột, h-ơng đà ngào ngạt Để so
sánh, tác giả dùng nhiều từ khác nhau: thơm ngát nh- h-ơng cau, cánh
hoahao hao giống cánh sen, nhìn trái sầu riêngtrông giống những tổ
kiến, lá nhỏ xanh vàngt-ởng nh- là héo, thơm mùi thơm của mít, béo
cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về văn miêu tả và dạy học
văn miêu tả ở tiểu học
Qua thời gian dự giờ thăm lớp và tiếp xúc với giáo viên và học sinh,
chúng tôi đ-a ra kết luận những tồn tại trong thực tiễn dạy và học Tập làm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

văn miêu tả ở tiểu học một phần xuất phát từ nhận thức nói chung của giáo
viên về lý thuyết văn miêu tả.
Chúng tôi đà điều tra 40 giáo viên đang trực tiếp dạy học khối lớp 4 vµ
5 ë tr-êng TiĨu häc Hµ Huy TËp 2 vµ tr-ờng Tiểu học Lê Lợi thông qua 40
phiếu trắc nghiệm (xem phụ lục). Kết quả điều tra đ-ợc đánh giá theo điểm
số từ 1 đến 5, nghĩa là thang điểm tối đa là 5 điểm. Nếu trả lời đúng 5 câu 5 điểm, 4 câu - 4 điểm, 3 câu - 3 điểm, 2 câu ..., 0 điểm không có câu nào
trả lời đúng.
Từ kết quả, chúng tôi lập bảng phân phối theo chiều nh- sau:
Điểm Đi

1


2

3

4

5

Tần số Ti

10

12

14

8

0

Trong đó: Điểm Đi: Số điểm giáo viên đạt đ-ợc.
Tần số Ti: Tần số xuất hiện điểm Đi.
Qua bảng trên ta thấy số giáo viên đạt điểm tối đa: không có
Trong lúc ®ã tÇn sè xt hiƯn ®iĨm thÊp nhiỊu.
Tõ ®ã tÝnh tỷ số giáo viên đạt điểm t-ơng đối từ 0 đến 5 ra % theo công
thức:

DiTi
Ti
và điểm trung bình cộng: § = 

T
T

§iÓm 1:

To
10
=
= 0,25  25%
T
40

§iÓm 2:

12
T1
=
= 0,3  30%
40
T

§iĨm 3:

T2
14
=
= 0,35  35%
T
40


§iĨm 4:

T3
8
=
= 0,2  20%
T
40

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đ=

DiTi
T

= 2,75

Nh- vậy, số giáo viên đạt điểm 3 là nhiều nhất chiếm 35%.
Giáo viên đạt điểm 4 ít nhất, chiếm 20 %. Hầu hết giáo viên chỉ đạt
mức trung bình. Điểm trung bình còn thấp: 2,75
Chứng tỏ giáo viên ch-a nắm vững lý thuyết văn miêu tả.
Qua kết quả điều tra cũng nh- dự giờ và tiếp xúc với giáo viên và học
sinh, chúng tôi đ-a ra những nhận định sau:
- Một số giáo viên ch-a nắm vững lý thuyết văn miêu tả nên trong quá

trình dạy học Tập làm văn, giáo viên còn có nhiều thiếu sót.
- Một số giáo viên còn lúng túng trong việc h-ớng dẫn học sinh quan
sát, tìm ý, chọn lọc từ ngữ, hình ảnh hay viết câu văn miêu tả... dẫn đến là giáo
viên rất ngại dạy học phân môn Tập làm văn này.
- Một số giáo viên xem nhẹ tiết trả bài. Xem tiết này chủ yếu là báo cáo
kết quả (phát vở) cho học sinh, ch-a đi sâu vào việc chữa lỗi, phân tích lỗi hay
tìm ra những -u điểm của những bài viết tốt.
- Một số giáo viên quan niệm rằng kết quả viết văn miêu tả của học sinh
chủ yếu là do năng lực sở tr-ờng vốn có của các em nên đà coi nhẹ vai trò,
trách nhiƯm cđa m×nh trong viƯc h-íng dÉn häc sinh viÕt văn miêu tả.
- Một số giáo viên không đ-ợc đào tạo đúng chuyên ngành nên cũng
gặp không ít khó khăn trong việc dạy học văn miêu tả (Giáo viên đào tạo Toán
- Lý, Hoá - Sinh... )
1.2.2. Thực trạng bài viết của học sinh
Mặc dù học sinh đà đ-ợc rèn luyện các kỹ năng: quan sát, tìm ý, viết
đoạn, tiết cuối cùng là viết một bài văn hoàn chỉnh và trả bài (ở mỗi thể loại
văn miêu tả), thế nh-ng trong bài văn của học sinh th-ờng mắc một số sai lÇm
sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Đa số bài viết còn mang tính liệt kê, lắp ghép các phần đà đ-ợc học,
đ-ợc rèn luyện với nhau. Học sinh không biết liên kết đoạn văn nên bố cục
ch-a rõ ràng, lời văn lủng củng, khô khan, thiếu ý, hay sắp xếp ý lộn xộn.
- Bên cạnh việc hầu hết học sinh đều biết viết một bài văn có đầy đủ bố

cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài thì học sinh còn mắc rất nhiều lỗi khác.
Đó là các lỗi: Lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu, sắp xếp ý lộn xộn, lặp ý, thiếu
ý.
- Vốn từ của các em còn nghèo và hiểu nghĩa từ một cách mơ hồ. Các
em ch-a hiểu đ-ợc đặc tính, bản chất, chức năng của từ cho nên sử dụng từ
của các em còn hạn chế dẫn đến diễn đạt không trôi chảy, có khi sai nội dung.
Vốn hiểu biết thực tế của các em còn quá ít, nhất là học sinh thành phố.
- Bài làm thiếu tính chân thực và sinh động. Các em ch-a biết kết hợp
miêu tả, cảm xúc và sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong khi làm bài, nhiều
mở bài, kết bài ch-a tự nhiên.
- Tập làm văn là môn häc khã ®èi víi häc sinh tiĨu häc, bëi nã đòi hỏi sự
tổng hợp kiến thức của nhiều môn học khác nhau và sử dụng nhiều loại kỹ năng.
Mặt khác đa số học sinh không yêu thích học môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn
Tập làm văn. Phụ huynh học sinh thì coi trọng Toán, xem nhẹ Tiếng Việt.
Qua một bài văn sau trong số rất nhiều bài khác của học sinh chúng ta
sẽ thấy rõ điều đó.
Đề bài: HÃy tả lại một cây hoa mà em yêu thích.
Bài làm:
Nói về hoa thì rất nhiều. Nh-ng em thích nhất vẫn là cây hoa hồng.
Cây hoa hồng gồm có bốn bộ phận. Đó là bốn bộ phận chính. Bốn bộ
phận đó là: Rễ, thân, lá, hoa. Rễ cây là rễ chùm. Thân và lá có màu xanh.
Màu hồng đậm là hoa. Mỗi ngày 20-11 em lại ra ngoài v-ờn ngắt từng bông
hoa để tặng cô.
Vì vậy em rất yêu cây hoa hång.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong thêi gian gÇn 40 phót, häc sinh làm một bài văn nh- vậy là hơi
ngắn. Nh-ng vấn đề ngắn, dài không quan trọng, học sinh đà biết cách làm
một bài văn đúng và hay ch-a. Bài văn trên đây (nhất là phần thân bài) học
sinh nghiêng về phần phân tích các bộ phận của cây hoa giống trong phân
môn tự nhiên - xà hội. Bài làm thiếu cảm xúc, hình ảnh cũng nh- sử dụng các
biện pháp tu từ. Nếu có hình ảnh so sánh cũng thiếu chính xác. Có em so sánh
"cái búp của cây hoa hồng giống nh- một chiếc đũa dài"; "khi lá rơi nh- là
tuyết rơi". Qua đó cho thấy học sinh nghèo vèn sèng, vèn hiĨu biÕt, ng«n tõ
kÐm phong phó. Häc sinh không hứng thú với phân môn Tập làm văn. Phải
chăng học sinh không đ-ợc quan sát tr-ớc khi miêu tả, nếu đ-ợc quan sát
cũng không phát hiện đ-ợc điểm nổi bật của đối t-ợng miêu tả.
Có một điều đáng mừng hay đáng lo, học sinh ít tham khảo bài văn
mẫu. Nh- thế một mặt học sinh sẽ rèn luyện đ-ợc tính độc lập, sáng tạo. Mặt
khác, nếu đọc văn mÉu c¸c em sÏ cã vèn tõ, vèn hiĨu biÕt nhất định. ở đây
giáo viên cần h-ớng dẫn học sinh dùng, tham khảo các bài văn mẫu nh- thế
nào để nâng cao chất l-ợng bài làm cho học sinh.
1.3. Khảo sát ch-ơng trình sách giáo khoa về văn miêu tả
Phân môn Tập làm văn đóng vai trò quan trọng trong ch-ơng trình
Tiếng Việt ở tiểu học. Đây là phân môn có tính chất thực hành toàn diện, tổng
hợp và sáng tạo. Nó là kết quả của nhiều phân môn Tiếng Việt hợp lại. Do đó
nó huy động kiến thức về nhiều mặt, sử dụng nhiều loại kỹ năng để hình thành
một năng lực mới.
So với ch-ơng trình tr-ớc đây, ch-ơng trình Tập làm văn mới có sự mở
rộng đề tài s¸t víi thùc tÕ cc sèng, chó träng c¸c kü năng giao tiếp (nghe nói - đọc - viết) để khi ra đời học sinh có khả năng thích ứng cao, năng động,
linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau.
Xét về Tập làm văn viết, học sinh đ-ợc học các thể loại văn bản nghệ
thuật và văn bản phi nghệ thuật. Trong đó văn miêu tả chiếm vị trí lớn vÒ thêi


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

l-ỵng (Líp 4: 30/62 tiÕt, líp 5: 36/62 tiết) bao gồm các kiểu bài: tả đồ vật, tả
cây cối, tả con vật, tả cảnh, tả ng-ời.
Văn miêu tả đ-ợc các em làm quen ngay từ lớp đầu bậc tiểu học (lớp 2,
lớp 3) nh-: Tập quan sát để trả lời câu hỏi, các bài tả ngắn.. Văn miêu tả phù
hợp với đặc điểm tâm lý tuổi thơ (-a quan sát, thích nhận xét, sự nhận xét,
thiên về cảm tính...) góp phần phát triển nhân cách ở trẻ.
Học văn miêu tả, học sinh có thêm điều kiện để tạo nên sự thống nhất giữa tduy và và tình cảm, ngôn ngữ và cách sống, con ng-ời với thiên nhiên, với xà hội để
khêu

gợi ra những tình cảm, cảm xúc, ý nghĩ cao th-ợng, đẹp đẽ... Theo

Kh.Xukhômlixki - nhà giáo dục Xô Viết đà từng cho rằng việc học sinh tiếp xúc với
thiên nhiên, việc dạy các em miêu tả cảnh vật: nhìn, thấy, nghe thấy.. là con đ-ờng
hiệu quả nhất để giáo dục các em và phát triển ngôn ngữ ở trẻ.
Văn miêu tả chủ yếu đ-ợc học ở lớp 4 và lớp 5 rèn luyện cho học sinh
cả 4 kỹ năng: nói viết nghe - đọc. Nội dung ch-ơng trình văn miêu tả ở
lớp 4 và lớp 5, cụ thể nh- sau:
Số tiết dạy

Loại văn bản miêu tả

HKI HKII Cả năm


Ch-ơng trình văn miêu tả lớp 4
Khái niệm văn miêu tả

1

1

* Miêu tả đồ vật

6

Cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật

1

1

Luyện tập miêu tả đồ vật

2

2

Quan sát miêu tả đồ vật

1

1

Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật


1

1

Luyện tập xây dựng đoạn văn

1

4

10

2

3

Kiểm tra viết

1

1

Trả bài

1

1

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

* Miêu tả cây cối

11

11

Cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối

1

1

Luyện tập miêu tả cây cối

1

1

Quan sát miêu tả các bộ phận của cây cối

2

2


Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối

1

1

Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả cây cối

3

3

Luỵên tập miêu tả cây cối

1

1

Kiểm tra viết

1

1

Trả bài

1

1


* Miêu tả con vật

8

8

Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật

1

1

Luyện tập quan sát con vật

1

1

Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật

1

1

Luyện tập xây dựng đoạn văn

3

3


Kiểm tra viết

1

1

Trả bài

1

1

Ch-ơng trình văn miêu tả lớp 5
* Tả cảnh

15

15

Cấu tạo của bài văn tả cảnh

1

1

Luyện tập tả cảnh

10

10


Kiểm tra viết

2

2

Trả bài

2

2

* Tả ng-ời:

8

Cấu tạo của bài văn tả ng-ời

1

1

Luyện tập (quan sát và chọn lọc chi tiết)

1

1

Luyện tập tả ngoại hình


2

2

Luyện tập tả hoạt động

2

2

Kiểm tra viết

1

2

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22

4

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trả bài


1

2

Luyện tập xây dựng đoạn văn.

2

* Ôn tập về miêu tả (tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật,
10

tả cảnh, tả ng-ời)

10

Qua nội dung thống kê trên ta nhận thấy:
Ch-ơng trình chú trọng luyện tập và thực hành nhằm rèn luyện các kỹ
năng miêu tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật, tả cảnh, tả ng-ời.
Điểm mới của ch-ơng trình là các bài tập làm văn đều gắn với các chủ
điểm. Do vậy quá trình thực hiện các kỹ năng trên là dịp để học sinh mở rộng
vốn từ, nói lên tâm sự, tình cảm cđa m×nh, më réng vèn hiĨu biÕt vỊ cc
sèng. Qua đó giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại,
t- duy hình t-ợng của trẻ cũng có dịp đ-ợc rèn luyện nhờ vận dụng các biện
pháp so sánh, nhân hoá, nhờ quan sát huy động vốn sống, trí t-ởng t-ợng.
Ngoài ra học sinh còn có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con ng-ời và
thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Từ đó học sinh gắn bó với
thiên nhiên, với con ng-ời và sự vật xung quanh, tâm hồn tình cảm thêm
phong phó.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ch-ơng 2
Ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5

2.1. Ph-ơng pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5
2.1.1. Ph-ơng pháp h-ớng dẫn học sinh quan sát trong văn miêu tả
2.1.1.1. Kỹ năng quan sát
Quan sát là sử dụng các giác quan để nhận biết sự vËt. Khi quan s¸t
ng-êi ta sư dơng c¸c gi¸c quan nh-: mũi, tai, mắt, l-ỡi để ngửi, nghe, nhìn,
nếm... nhằm nhận biết sự vật về hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị...
Khác với sự quan sát trong tiết tự nhiên - xà hội, vật lý, hoá học... quan
sát để làm bài văn miêu tả nhằm nhận ra những nét độc đáo đặc biệt của đối
t-ợng.
Sự quan sát để miêu tả trong Tập làm văn còn luôn luôn gắn bó với cảm
xúc, với kỷ niệm, với cuộc sống cá nhân của ng-ời quan sát. Do đó việc quan
sát để miêu tả gắn chặt với các hoạt động liên t-ởng, so sánh, t-ởng t-ợng, hồi
t-ởng... của từng cá nhân.
Sự quan sát để miêu tả gắn với việc tìm từ ngữ để diễn tả đúng và sinh
động điều đà quan sát đ-ợc.
2.1.1.2. Ph-ơng pháp h-ớng dẫn học sinh quan sát
Trong tiết quan sát và tìm ý chúng ta cần tiến hành các công việc sau:
2.1.1.2.1. H-ớng dẫn học sinh lựa chọn trình tù quan s¸t

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nên để cho học sinh tự tìm cho mình một trình tự quan sát thích hợp.
Tr-ờng hợp các em gặp khó khăn, giáo viên có thể h-ớng dẫn các em quan sát
theo trình tự mà giáo viên đà chuẩn bị hoặc gợi ý để học sinh lựa chọn.
+ Trình tự không gian:
Từ quan sát toàn bộ đến quan sát từng bộ phận hoặc ng-ợc lại, từ trái
sang phải, từ xa đến gần, từ trên xuống d-ới, từ tr-ớc ra sau, từ ngoài vào
trong hoặc ng-ợc lại..
Tuy nhiên tuỳ vào từng đối t-ợng miêu tả mà chúng ta chọn những vị trí
thích hợp để quan sát, không nhất thiết khi nào cũng phải chọn tất cả các vị trí
miêu tả đồ vật theo trình tự không gian.
Ví dụ: Quan sát đồ vật (Tuần 15 - TV4, T1)
Yêu cầu: Quan sát một đồ chơi em thích và ghi lại những điều quan sát
đ-ợc.
Quan sát theo trình tự

Quan sát bằng nhiều

Quan sát đặc điểm

giác quan

riêng

Nhìn bao quát


Dùng mắt để nhìn

Đặc điểm riêng của đồ

Nhìn từng bộ phận

Dùng tay để biết đồ vật vật

Bên ngoài/ bên trong

mềm hay rắn

Bên trên/ Bên d-ới

Dùng tai để nghe đồ vật đồ vật khác, nhất là

Phân biệt nó với những

Ví dụ: Đầu -> mình -> đ-ợc sử dụng có phát ra những đồ vật cùng loại.
chân -> tay (búp bê)

tiếng động ấy...

+ Trình tự thời gian:
Quan sát theo diễn biến của thời gian từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc, từ
mùa này sang mùa khác, từ tháng này sang tháng khác..., từ ngày này sang
ngày khác.
Miêu tả cây cối, tả cảnh th-ờng theo trình tự thời gian vì bất kỳ cây nào
cũng có sự sống của nó, nghĩa là quá trình phát sinh, phát triển, råi lơi tµn vµ


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

25


×