Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất khẩu nhập khẩu tại chi cục hải quan tân thanh cục hải quan lạng sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.85 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

LỜI CAM ĐOAN

Tên em là: Bùi Thị Ngọc
Mã SV

: CQ501875

Lớp

: Hải quan 50

Khoa

: Thương mại và Kinh tế quốc tế

Em xin cam đoan rằng Chuyên đề thực tập này là hoàn toàn do em tự nghiên
cứu đề tài hoàn thành, không sao chép. Các số liệu sử dụng trong bài là tài liệu em
thu thập được hồn tồn có nguồn gốc rõ ràng bám sát với tình hình hoạt động thu
thuế tại Chi cục Hải quan Tân Thanh - Cục Hải quan Tỉnh Lạng Sơn. Nếu có điều gì
vi phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường!

Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên



SV: Bùi Thị Ngọc

Lớp: Hải quan 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.....................4
1.1.

Sự ra đời của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...................................4

1.2.

Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu..................................5

1.2.1

Khái niệm................................................................................................5

1.2.2

Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu..........................................................6

1.3.


Vai trò của thuế xuất nhập khẩu..........................................................7

1.3.1

Thuế xuất nhập khẩu cũng mang vai trị của thuế nói chung..................7

1.3.2

Vai trò riêng của thuế xuất nhập khẩu.....................................................8

1.4.

Các yếu tố của thuế xuất nhập khẩu..................................................11

1.4.1

Tên gọi của sắc thuế..............................................................................11

1.4.2

Đối tượng nộp thuế...............................................................................12

1.4.3

Cơ sở thuế..............................................................................................12

1.4.4

Thuế suất. ..............................................................................................12


1.5.

Căn cứ tính thuế..................................................................................13

1.5.1

Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ............................................13

1.5.2

Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế và đồng tiền nộp thuế.............................13

1.5.3

Thuế suất................................................................................................16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN THANH..........19
2.1.

Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của
Chi cục Hải quan Tân Thanh ............................................................19

2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Tân Thanh....................................................................21

2.2.1.


Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan Tân Thanh .........................21

2.2.2

Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Tân Thanh ................................................................25

SV: Bùi Thị Ngọc

Lớp: Hải quan 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

2.2.3. Những kết quả và những tồn tại trong tổ chức thu thuế xuất, nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh...................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ, NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN THANH..........................57
3.1.

Mục tiêu quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Tân Thanh...........................................................................57

3.2.

Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế

xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh.................59

3.2.1

Những giải pháp chung của ngành Hải quan.........................................59

3.2.2

Một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu tại Chi Cục Hải quan Tân Thanh................................60

3.3.

Một số kiến nghị..................................................................................67

3.3.1

Kiến nghị đối với Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan............67

3.3.2

Kiến nghị đối với Lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn..........................................68

KẾT LUẬN.......................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................70

SV: Bùi Thị Ngọc

Lớp: Hải quan 50



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK:

Xuất nhập khẩu

XK:

Xuất khẩu

NK:

Nhập khẩu

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

BTC:

Bộ tài chính

KCX:

Khu chế xuất


UBND:

Ủy ban nhân dân

SV: Bùi Thị Ngọc

Lớp: Hải quan 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Kim ngạch xuất khẩu( XK ), nhập khẩu( NK) qua địa bàn Chi
cục Hải quan Tân Thanh............................................................20

Bảng 1.2:

Kim ngạch của loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu................21

Bảng 2.1:

Tình hình thực hiện việc thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) qua các
năm tại địa bàn Chi cục Hải quan Tân Thanh............................27

DANH MỤC HÌNH

Mơ hình 1: Hệ thống tổ chức của Chi cục Hải quan Tân Thanh.................23

SV: Bùi Thị Ngọc

Lớp: Hải quan 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Phát triển và hội nhập là một trong những xu thế lớn của thời đại. Ngày
nay, khu vực hoá, quốc tế hoá, tham gia vào các liên minh kinh tế quốc tế là
xu thế phát triển kinh tế khách quan của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Khơng một quốc gia nào có thể tồn tại độc lập trong khuôn khổ một nền kinh
tế khép kín, tự cung, tự cấp như trước đây. Sự luân chuyển của các nguồn lực
kinh tế bị bó hẹp, hạn chế trong biên giới quốc gia và sự kiểm soát của các
chính sách điều chỉnh kinh tế theo ý chí của nhà nước làm cho sự phân bố
hiệu quả của các nguồn lực kinh tế thế giới bị giảm sút đồng thời tạo nên sự
chênh lệch tương đối giữa các quốc gia.
Xuất phát từ quan điểm đó, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế “mở cửa”, phát triển nền
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện phương châm “Việt Nam
sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước”. Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách
đổi mới, hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du
lịch phát triển mạnh mẽ. Để đạt được kết quả đó các cấp, các ngành đã phải
hết sức nỗ lực phấn đấu, trong đó phải kể tới đóng góp khơng nhỏ của ngành
Hải quan. Hồn thiện quy trình thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm tạo môi

trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quản lý thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, ổn định và bền vững
trong thời kỳ phát triển mới của đất nước.
Luật Hải quan ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong cải cách
thủ tục hải quan. Vì vậy thực hiện tốt Luật Hải quan và cải cách quy trình thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giúp phần đưa hoạt động xuất nhập khẩu theo
định hướng của nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động xuất nhập
khẩu qua biên giới tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh chóng. Tại cặp chợ biên
giới của huyện Văn Lãng là một nơi như thế. Nơi đây đã góp phần tích cực
SV: Bùi Thị Ngọc

1 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng nói riêng cũng như
tỉnh Lạng Sơn nói chung và nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Lạng
Sơn là một tỉnh miền núi biên giới vùng cao nên điều kiện kinh tế - xã hội
nhìn chung cịn chậm phát triển do đó nguồn thu từ thuế xuất khẩu, nhập khẩu
được coi là một nguồn thu rất quan trọng và chủ yếu của ngân sách nhà nước
(NSNN). Vì vậy quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói
chung và của Chi cục Hải quan Tân Thanh nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục đích của đề tài.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tầm quan trọng của công tác thu thuế xuất

khẩu, nhập khẩu và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hải quan, kết hợp với
những kiến thức lĩnh hội được trong quá trình đào tạo và thời gian thực tập tại
Chi cục Hải quan Tân Thanh em chọn đề tài: "
Một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Tân Thanh - Cục Hải quan Lạng Sơn"để nghiên cứu và làm
báo cáo thực tập.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài.
Trên cơ sở thực tế, tập hợp, xử lý các nguồn dữ liệu, phân tích và đánh
giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng và đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Tân Thanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận khoa học về việc quản lý thuế
xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh

SV: Bùi Thị Ngọc

2 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Tân Thanh.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm về phát triển kinh tế của Đảng làm nền
tảng, kết hợp với phân tích, thống kê và ứng dụng thực tiễn để có cơ sở đề
xuất giải pháp, đồng thời báo cáo cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, đối
chiếu so sánh, phương pháp lơgic.
5. Bố cục đề tài.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác
quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh.

SV: Bùi Thị Ngọc

3 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Sự ra đời của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người chúng ta
thấy rằng thuế ra đời, phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của Nhà nước.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình thì Nhà nước đã dùng quyền

lực bắt buộc mọi thành viên trong xã hội đóng góp một phần sản phẩm, thu
nhập của họ cho Nhà nước và đó chính là thuế. Đến lượt nó, thuế là một cơng
cụ đảm bảo, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Ngày nay
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự hoàn thiện và gia tăng quyền lực
của Nhà nước đã đòi hỏi những khoản chi tiêu lớn hơn của Nhà nước, mặt
khác từ đó cũng cho phép Nhà nước can thiệp sâu hơn và có hiệu quả hơn đối
với hoạt động của đời sống kinh tế. Chính từ nguyên nhân đó mà hàng loạt
sắc thuế ra đời trong đó có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu( gọi tắt là thuế
XNK). Trong điều kiện nền kinh tế còn tự cung, tự cấp thì thuế XNK chưa
xuất hiện. Nó chỉ xuất hiện khi mà nền kinh tế phát triển, giao lưu buôn bán
giữa các nước xuất hiện, mở rộng…thì vấn đề thuế XNK mới được nói đến
chính thức. Nhà nước đã dùng quyền lực của mình để bắt buộc mọi cá nhân,
tổ chức có hoạt động trao đổi, bn bán hàng hố với nước ngoài phải nộp
một phần doanh thu của họ cho Nhà nước và đó chính là thuế XNK. Mức
động viên của thuế XNK vào NSNN ít hay nhiều là tuỳ thuộc vào đường lối
phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định. Buổi đầu ra đời
thì thuế XNK chỉ nhằm tăng thu cho NSNN. Nhưng khi mà nền kinh tế phát
triển thì những vấn đề như sản xuất nội địa, chủ quyền quốc gia, tỷ giá hối
đối, CCTTQT( Cán cân thanh tốn quốc tế)…thì thuế XNK khơng những
nhằm tăng thu cho NSNN mà cịn để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước
những ảnh hưởng của quá trình hội nhập. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến thuế
SV: Bùi Thị Ngọc

4 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn


NK vì thuế XK chủ yếu có thuế suất 0-5%. Tuỳ từng giai đoạn, thời kỳ mà
Nhà nước có những bước đi phù hợp với sự phát trển chung của đất nước,
cũng như những cam kết quốc tế, liên kết kinh tế Khu vực, Thế giới và Hiệp
định thương mại song phương về kinh tế mà Việt Nam tham gia để có những
cơ chế, chính sách về thuế XNK phù hợp nhằm phát huy nội lực, tranh thủ
ngoại lực nhằm đạt được kết quả đã định trước.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu.
1.2.1) Khái niệm.
Cho đến nay đang tồn tại nhiều khái niệm về thuế nói chung, thuế XNK
nói riêng. Do đó dưới từng góc độ xem xét với từng người nghiên cứu, mục
đích nghiên cứu thì nó lại có những cách nhìn nhận khác nhau nhưng chỉ xoay
quanh một bản chất mà thơi. Cho nên để có cái nhìn về thuế XNK, chúng ta
hãy xem xét các khái niệm về thuế dưới các góc nhìn khác nhau:
-Theo các nhà kinh điển: Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại và thuế cấu thành nên phần thu của Nhà nước, nó được lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì
thuế được lấy ra từ Tư bản hay thu nhập của người chịu thuế( Tư bản là
tiền nhưng tiền chưa chắc đã là Tư bản).
-Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng của Nhà nước.
-Trên góc độ Pháp lụât: Thuế là khoản đóng góp theo quy định của
Pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ nộp
vào cho NSNN.
Thuế XNK sẽ được hiểu như sau: Thuế XNK là một phần thu nhập mà
các cá nhân và tổ chức phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy
định của Pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu( gọi tắt là thuế XNK)


SV: Bùi Thị Ngọc

5 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

thông qua hoạt động XNK hàng hố để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung
NSNN nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
1.2.2) Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu.
*) Thuế XNK cũng mang những đặc điểm của thuế nói chung:
-Thứ nhất, mang tính cưỡng chế và pháp lý cao: Đây là một đặc điểm
đã được thể chế hoá trong Hiến pháp. Việc nộp thuế là nghĩa vụ của mọi công
dân, tổ chức kinh tế. Nếu họ không nộp tức là họ đã vi phạm Pháp luật của đất
nước đó. Đây là một đặc điểm phân bịêt rõ nhất với những khoản đóng góp tự
nguyện tức là những khoản đóng góp khơng mang tính bắt buộc, cưỡng ép.
-Thứ hai, thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp: Đây là một đặc
điểm để chúng ta phân biệt với phí và lệ phí. Phí và lệ phí thì được hồn trả
sau khi người nộp nộp một số tiền nh phí cầu đường, lệ phí trước bạ. Phí gắn
với hàng hố cơng cộng, cịn lệ phí gắn với dịch vụ cơng cộng. Khác với
những khoản vay, Nhà nước thu thuế của các tổ chức và cá nhân nhưng sau
một thời gian nào đó họ sẽ không được trả lại số tiền mà họ đã nộp. Số tiền đó
sẽ được tập hợp và chủ yếu hình thành nên NSNN để Nhà nước chi tiêu cho
những hoạt động của mình, cũng như chi cho đầu tư phát triển, chi tiêu cơng
cộng…Lợi ích mà người nộp thuế nhận được không phụ thuộc vào số thuế mà
họ nộp mà phụ thuộc vào những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
*) Bên cạnh những đặc điểm chung đó thì thuế XNK cũng có những đặc điểm

riêng là:
-Một là, thuế XNK được phép đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới; kể cả hàng hóa đưa vào KCX( Khu chế xuất) và từ KCX đưa
vào tiêu thụ trong nước.
-Hai là, thuế XNK là một loại thuế gián thu bởi vì người nộp thuế và
người chịu thuế là hai đối tượng hoàn toàn khác nhau. Người nộp thuế là các
cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động XNK hoặc người được uỷ quyền; còn
người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa đó.

SV: Bùi Thị Ngọc

6 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

-Ba là, thuế XNK không phân biệt đối tượng chịu thuế là giàu hay nghèo
mà cứ tiêu dùng một lượng hàng hoá như nhau thì số thuế mà họ phải trả là
như nhau.
-Bốn là, đối với Việt Nam là một nước đang phát triển nên nguồn thu từ
thuế trực thu là rất nhỏ và hạn chế; chính vì vậy mà nguồn thu từ thuế gián
thu là cơ bản trong đó thu từ hoạt động XNK là tương đối ổn định và quan
trọng.
1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
1.3.1)Thuế xuất nhập khẩu cũng mang vai trị của thuế nói chung.
-Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN: Chúng ta biết rằng
NSNN được hình thành với hơn 90% là từ thuế, ngồi ra cịn có những khoản

đóng góp tự nguyện của các cá nhân và tổ chức phi Chính phủ, Chính phủ
nước ngồi.
-Thứ hai, thuế tham gia vào q trình điều tiết vĩ mơ nền kinh tế: Vai trị
này được xuất hiện khi mà nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường từ
nền kinh tế KHH( Kế hoạch hoá) tập trung, quan liêu, bao cấp và mệnh lệnh
hành chính. Ở nền kinh tế thị trường Nhà nước chỉ đưa ra các chuẩn mực,
hành lang pháp lý để hướng các hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội…đi
theo nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra. Khi Nhà nước muốn khuyến khích
hay hạn chế một sản phẩm, ngành nghề nào thì Nhà nước sẽ dùng cơng cụ
thuế để làm điều đó. Cụ thể, khi Nhà nước muốn khuyến khích mặt hàng A
chẳng hạn mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa
đáp ứng được u cầu thì Nhà nước sẽ giảm thuế NK xuống một cách đáng
kể, thậm chí giảm xuống chỉ cịn 0%. Cịn nếu khơng khuyến khích thì Nhà
nước sẽ làm ngược lại tức đánh thuế NK cao hơn bình thường vào hàng hố
NK đó, do vậy giá cả hàng hoá NK sẽ tăng tương đối so với hàng cùng loại
sản xuất trong nước, dẫn tới khả năng cạnh tranh giảm. Đây là một vai trị rất
quan trọng của thuế trong một loạt các cơng cụ như tài chính, tín dụng, chính
sách tiền tệ, chính sách tài khoá, lãi suất…
SV: Bùi Thị Ngọc

7 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

- Thứ ba, thuế là một cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng
XH trong phân phối: Trước hết phải thấy rằng có hai loại cơng bằng là cơng

bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang. Công bằng theo chiều
ngang tức là những đối tượng có điều kiện tương tự nhau sẽ nộp thuế như
nhau. Cịn cơng bằng theo chiều dọc là những đối tượng có điều kiện hơn thì
sẽ phải nép thuế nhiều hơn như biểu thuế suất áp dụng với thu nhập cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường thì sự phân hố giàu nghèo ngày càng rõ rệt và
có xu hướng gia tăng nên việc dùng thuế suất luỹ tiến áp dụng với thu nhập có
được để giảm khoảng cách giàu nghèo là điều rất cần thiết hơn bao giờ hết để
tạo sự công bằng và chỉ có Nhà nước làm được việc này thơng qua cơng cụ
thuế.
-Thứ tư, thuế cịn là một cơng cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh: Vai trị này được xuất hiện từ chính q trình tổ chức thực
hiện các Luật thuế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã ban
hành thì cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan phải bằng mọi biện pháp
nắm vững số lượng các cơ sở kinh doanh; quy mô; mặt hàng được phép sản
xuất kinh doanh...Từ công tác thu thuế sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm
Pháp luật, đồng thời từ đó cũng tìm ra được những khó khăn, vướng mắc của
họ để tìm cách tháo gỡ vướng mắc đó, cũng như trừng trị thẳng tay những đối
tượng có hành động sai. Như vậy thuế mới là cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.3.2) Vai trị riêng của thuế xuất nhập khẩu.
Ngồi những vai trị chung của thuế, thuế XNK cịn có những vai trò
riêng.Tuy nhiên việc thể hiện vai trò này như thế nào còn phụ thuộc vào sự
phát triển kinh tế của mỗi đất nước trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể:
-Một là, tập trung vào NSNN thông qua hoạt động XNK: Chỉ thơng qua
hoạt động XNK hàng hố thì thuế XNK mới xuất hiện. Để tập trung một cách
cao nhất nguồn thu từ hoạt động XNK vào NSNN thì chúng ta phải bao quát
hết nguồn thu, phải thu đúng, thu đủ. Một câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu
SV: Bùi Thị Ngọc

8 50

Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

như thế đã đủ chưa khi mà vấn đề cốt lõi chúng ta chưa đề cập đến là khả
năng nộp thuế. Nó liên quan trực tiếp đến quá trình phân phối lại được tạo ra
từ hoạt động XNK của các cá nhân, tổ chức. Chúng ta đều ít nhiều biết rằng
thuế XNK là phần doanh thu được lấy ra từ thu nhập của hoạt động XNK
hàng hoá. Nhà nước với quyền lực đặc biệt của mình đã bắt buộc mọi cá
nhân, tổ chức phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước từ hoạt
động XNK hàng hoá. Nếu Nhà nước huy động quá mức số thu nhập được tạo
ra từ hoạt động XNK hàng hoá của các cá nhân, tổ chức có hoạt động XNK
hàng hố thì họ sẽ cảm thấy rằng những gì mà mình tạo ra được lại phần lớn
bị Nhà nước lấy đi cho nên sẽ chuyển sang kinh doanh ngành nghề khác hoặc
nếu cịn tiếp tục thì họ sẽ tìm mọi cách để lách Luật dẫn đến trèn lậu thuế, dẫn
đến thất thu từ thuế XNK lớn. Một vấn đề đặt ra nữa là liệu Nhà nước phải
làm như thế nào để điều hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và các cá
nhân, tổ chức có hoạt động XNK hàng hố. Từ đó có thể thu được số thuế
XNK lớn nhất mà không ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng nguồn thu. Nếu gọi
Tmxnk: là tổng số thu bằng thuế XNK tối đa có thể tập trung vào NSNN, GDP:
là tổng sản phẩm quốc nội thì Tmxnk/ GDP: gọi là khả năng thu thuế: Đây là
một khái niệm để chỉ ranh giới phân chia hợp lý thu nhập giữa cá nhân, tổ
chức có hoạt động kinh doanh XNK hàng hóa với Nhà nước. Nếu Nhà nước
động viên thuế chưa đạt khả năng thu thuế thì Nhà nước chưa tập trung đầy
đủ nguồn lực xã hội. Ngược lại khi Nhà nước động viên quá mức, tức vượt
khả năng thu thuế thì sẽ làm bào mịn khả năng tích luỹ để tái sản xuất, làm
giảm số thu thuế trong tương lai. Trong quản lý thuế người ta thường đề cập

đến nỗ lực thu thuế= Ttxnk/Tmxnk= N trong đó Ttxnk là số thuế XNK thực tế thu
được. Nếu N<1 thì Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp tăng thu mà không
sợ làm ảnh hưởng đến quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các cá nhân, tổ
chức có hoạt động XNK hàng hóa như mở rộng diện thu, tăng thuế suất hoặc
áp dụng cả hai biện pháp trên. Nếu N=1 thì khơng có gì phải bàn cãi ở đây vì
nó đã thể hiện bộ máy quản lý thu thuế XNK đã hoạt động quá hiệu quả
SV: Bùi Thị Ngọc

9 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

nhưng trường hợp này hầu như không xảy ra. Nếu N>1 tức Nhà nước đã huy
động vượt quá khả năng nộp thuế và tất yếu sẽ dẫn đến những phản ứng đáng
tiếc nh đã nói ở trên.
-Hai là, điều tiết và kiểm sốt hoạt động XNK hàng hoá: Trong một
nền kinh tế mở như hiện nay khi mà xu hướng liên kết hợp tác kinh tế
giữa các nước, các Khu vực đã trở thành vấn đề sống còn với một quốc
gia, một Khu vực thì khơng thể thiếu được hoạt động bn bán, trao đổi
hàng hoá giữa các nước với nhau. Hàng hoá được trao đổi, buôn bán
với đủ chủng loại, số lượng, kích cỡ, mẫu mã khác nhau… Có loại
hàng hố được Pháp luật cho phép lưu thơng nhưng cũng có những
hàng hoá bị Pháp luật cấm như ma tuý, băng đĩa lậu có nội dung khơng
lành mạnh…Có những loại hàng hố thiết yếu, hàng phục vụ cho
ANQG( An ninh quốc gia), y tế, hàng viện trợ nhân đạo…nói chung là
đủ cả. Do đó việc tổ chức, quản lý hoạt động XNK hàng hoá; một mặt

Nhà nước thu được thuế từ hoạt động này; mặt khác qua quá trình quản
lý Nhà nước kiểm soát được hoạt động XNK hàng hoá để từ đó có
những điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển của nền kinh tế. Việc
điều chỉnh đối với hoạt động XNK có thể thơng qua các biện pháp phi
thuế quan như hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn hàng hố như
chất lượng, đóng gói, mẫu mã…nhưng một cơng cụ rất hữu hiệu là
thông qua thuế XNK. Để khuyến khích những mặt hàng chưa sản xuất
được hoặc những mặt hàng sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu trong nước, những mặt hàng để làm nguyên liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất, những mặt hàng nhằm đổi mới cơng nghệ…thì Nhà
nước hạ thuế suất thuế NK xuống, thậm chí xuống 0%. Cịn nếu khơng
khuyến khích NK, bảo hộ nền sản xuất trong nước thì Nhà nước tăng
thuế suất thuế NK lên. Khi Nhà nước muốn hạn chế XK sản phẩm thơ,
sản phẩm chưa qua chế biến thì Nhà nước tăng thuế suất thuế XK lên;
còn nếu khuyến khích những mặt hàng đã qua chế biến, những mặt
SV: Bùi Thị Ngọc

10 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

hàng có hàm lượng chất xám cao, những mặt hàng cơng nghiệp…thì
Nhà nước sẽ hạ thuế suất thuế XK xuống còn 0%. Như vậy cơng cụ
thuế XNK cũng rất có ích cho điều tiết hoạt động XNK.
- Ba là, bảo hộ nền sản xuất trong nước: Đây là một vai trị riêng có mà
chúng ta khơng phải bàn cãi. Có điều chúng ta bảo hộ phải có chọn lọc;

đánh thuế NK làm sao để người tiêu dùng được hưởng lợi từ những
hàng hoá rẻ, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong phú về chủng loại của
hàng hố nước ngồi. Từ đó nó sẽ hối thúc các doanh nghiệp trong
nước tăng cường đầu tư để đổi mới công nghệ, phương pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm…để cạnh tranh với
hàng hoá NK. Nhưng một điều chúng ta phải lưu ý rằng khi tham gia
AFTA chóng ta phải giảm thuế suất thuế NK xuống chỉ còn 0-5% vào
năm 2006. Do đó vai trị bảo hộ của thuế NK sẽ giảm xuống tương đối
nhưng đó khơng hẳn là tín hiệu xấu bởi vì có như vậy các doanh
nghiệp của ta mới phát huy được tính tự chủ, năng động, sáng tạo nếu
như các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Cịn về phía Nhà
nước phải có quan điểm bảo hộ rõ ràng, có chọn lọc, có lịch trình thời
gian cụ thể thì mới giải quyết căn bản tình trạng hiện nay là bảo hộ một
cách tràn lan, khơng có thời gian cụ thể, bảo hộ mang tính hình thức
khơng đem lại hiệu quả như mong muốn.
-Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia: Vai trò này được thể hiện ở
chỗ mọi hàng hố nước ngồi khi NK vào Việt Nam đều phải kê khai,
xuất trình kiểm tra và nộp thuế( nếu có). Mọi biện pháp đối xử phân
biệt với hàng hố Việt Nam ở nước ngồi, hiện tượng bán phá giá hàng
hố nước ngồi tại thị trường Việt Nam thì đều bị trả đũa thông qua áp
dụng thuế XNK bổ sung, thuế chống bán phá giá… Nhưng để làm được
điều này trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay quả thật rất khó.
1.4. Các yếu tố của thuế xuất nhập khẩu.

SV: Bùi Thị Ngọc

11 50
Lớp: Hải quan



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

1.4.1) Tên gọi của sắc thuế: Mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng. Thông
thường tên gọi của sắc thuế thể hiện đối tượng của sắc thuế hoặc mục tiêu áp
dụng sắc thuế đó. Ví dụ như thuế XNK đánh vào hoạt động XNK hàng hoá.
1.4.2) Đối tượng nộp thuế: Là các cá nhân, tổ chức kinh doanh hàng hoá
XNK. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một chính sách
thuế cụ thể. Trong đó có những sắc thuế mà phạm vi áp dụng rất rộng
như VAT( Thuế GTGT) nhưng cũng có những sắc thuế mà phạm vi áp
dụng hẹp như thuế XNK. Có những đối tượng chỉ kê khai và nộp một
loại thuế trong một thời gian nhất định nhưng cũng có những đối tượng
phải kê khai và nộp nhiều loại thuế cùng lúc như thuế XNK, thuế TTĐB,
thuế GTGT…Chúng ta lưu ý rằng đối tượng nộp thuế của thuế XNK là
những cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh hàng hố XNK. Cịn
đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa XNK đó.
1.4.3) Cơ sở thuế: Là đối tượng tác động của một chính sách thuế. Cơ
sở thuế này có thể là các khoản thu nhập nhận được trong một khoảng
thời gian nhất định nhưng cũng có thể là tổng tài sản do cá nhân hoặc tổ
chức nắm giữ. Đối với thuế XNK thì cơ sở thuế là phần doanh thu được
tạo ra từ hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá của các cá nhân, tổ chức.
1.4.4) Thuế suất: Là yếu tố quan trọng nhất, có thể coi nó là linh hồn của
một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ điều tiết trên cơ sở thuế. Do đó thuế suất
thể hiện quan điểm của Nhà nước về việc động viên, khuyến khích hay hạn
chế sử dụng, sản xuất, kinh doanh một sản phẩm, ngành nghề, lĩnh vực nhất
định. Thuế suất là mức thu được ấn định trên một cơ sở thuế bằng những
phương pháp thích hợp. Từ đó có những loại thuế suất sau:
-Thuế suất cố định: Tức mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt đối
trên cơ sở thuế. Tuy nhiên do tính chất khơng đảm bảo cơng bằng mặc dù nó

đơn giản song hiện nay nó rất ít được áp dụng.

SV: Bùi Thị Ngọc

12 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

-Thuế suất tỷ lệ: Mức thu được quy định bằng một tỷ lệ % của cơ sở thuế
và không thay đổi theo quy mơ của cơ sở thuế. Hiện nay nó được áp dụng phổ
biến trong nhiều sắc thuế ở nước ta còng như nhiều nước trên thế giới.
-Thuế suất luỹ tiến: Mức thu được quy định bằng một tỷ lệ % trên cơ sở
thuế nhưng tăng dần theo quy mô của cơ sở thuế. Có hai loại thuế suất luỹ
tiến là thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất lũy tiến toàn phần:
-Thuế suất luỹ tiến từng phần: Áp dụng với mức thuế suất tăng dần theo
từng phần tăng lên của cơ sở thuế.
-Thuế suất luỹ tiến toàn phần: Biểu thuế luỹ tiến toàn phần cũng bao
gồm nhiều bậc thuế suất tương ứng với mỗi mức cơ sở thuế nhưng toàn bộ cơ
sở thuế được áp dụng một mức thuế suất chung tương ứng
-Thuế suất luỹ thoái: Ngược lại thuế suất luỹ tiến tức trong khi cơ sở
thuế tăng lên thì thuế suất lại giảm đi.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì trong mỗi sắc thuế cịn quy định về
giá tính thuế, những vấn đề về giảm thuế, ưu đãi thuế… nhằm thực hiện chính
sách xã hội, phát triển kinh tế. Ở thuế XNK thì thuế suất được áp dụng là thuế
suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
1.5. Căn cứ tính thuế.

Căn cứ tính thuế XK, thuế NK là số lượng hàng hố, giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng XK, NK.
1.5.1) Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu .
Số lượng hàng hố XK, NK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế XK, NK.
1.5.2) Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế và đồng tiền nộp thuế.
*) Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam( VND) và được thực hiện như
sau:
-Đối với hàng hoá XK, NK theo hợp đồng mua bán hàng hoá:
+Đối với hàng hoá XK: Là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất bán(
giá FOB), khơng bao gồm phí bảo hểm( I) và chi phí vận tải (F). Căn cứ để
SV: Bùi Thị Ngọc

13 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

xác định giá bán cho khách hàng là hợp đồng mua bán hàng hóa với đầy đủ
nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Luật thương mại
phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán
hàng hoá.
+Đối với hàng hoá NK:
-Hàng hoá NK theo hợp đồng mua bán thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư số 118/TT-BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ về việc xác định trị giá
tính thuế đối với hàng hóa NK theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều

7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT thì giá tính thuế được
xác định theo hướng dẫn tại Thơng tư số 118/TT-BTC nêu trên.
-Hàng hố NK theo hợp đồng mua bán hàng hố nhưng khơng thuộc
đối tượng áp dụng của Thông tư số 118/TT-BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài
chính thì giá tính thuế là giá thực tế phải thanh toán mà người mua đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hóa NK. Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể việc xác định giá tính thuế nêu tại điểm này.
-Một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn như sau:
+Trường hợp 1: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi th thì giá tính
thuế NK là giá th máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thực trả theo hợp
đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan đến việc đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
+Trường hợp 2: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngồi để
sửa chữa thì giá tính thuế khi NK trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa thực
phải trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phù hợp với các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ có liên quan đến việc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải.
Giá thuê thực phải trả hoặc chi phí thực phải trả tại trường hợp 1, 2 nêu
trên nếu chưa bao gồm chi phí vận tải( F) và phí bảo hiểm( I) thì phải cộng
chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm để xác định giá tính thuế NK. Trường hợp
SV: Bùi Thị Ngọc

14 50
Lớp: Hải quan


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn


hàng hoá NK được các Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch
vụ bảo hiểm và vận tải hàng hố thì giá tính thuế NK khơng bao gồm khoản
thuế GTGT đối với phí bảo hiểm và chi phí vận tải.
+Trường hợp 3: Hàng hố NK có bao gồm hàng hố bảo hành theo hợp đồng
mua bán hàng hoá( kể cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng giá ghi trên
hợp đồng mua bán hàng hố khơng tính thanh tốn riêng đối với số hàng hố
bảo hành thì giá tính thuế là giá bao gồm cả trị giá hàng hoá bảo hành.
+Trường hợp 4: Hàng hoá NK thuộc đối tượng được miễn thuế, tạm miễn
thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích được miễn
thuế, tạm miễn thuế trước đây, phải nép thuế thì giá tính thuế NK được xác
định trên cơ sở giá trị cịn lại của hàng hố tính theo thời gian sử dụng và lưu
lại tại Việt Nam( tính từ thời điểm NK đến thời điểm tính thuế).
-Đối với hàng hố XK, NK khơng theo hợp đồng hàng hố hoặc hợp đồng
không phù hợp theo quy định tại Luật Thương mại thì giá tính thuế XK, NK
do Cục Hải quan địa phương quy định. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể
phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc phù hợp với giá giao dịch
trên thị trường nhằm chống gian lận thương mại qua giá.
*) Tỷ giá tính thuế:
- Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hố XK, NK là
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày.
Trường hợp vào các ngày khơng phát hành báo Nhân dân hoặc có phát hành
nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin khơng đến được cửa khẩu trong
ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hơm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế
của ngày liền kề trước đó.
- Đối với các đồng ngoại tệ khơng có giao dịch trên thị trường ngoại tệ
Liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng

SV: Bùi Thị Ngọc


15 50
Lớp: Hải quan



×