Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thiết kế sản phẩm du lịch nông thôn cho thị trường khách du lịch là người nhật bản tại công ty tnhh truyền thông và du lịch á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.13 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
VÀ DU LỊCH Á-CHÂU..................................................................................3
1.1 Giới thiệu chung về cơng ty...................................................................3
1.2 Loại hình và cơ cấu tổ chức của cơng ty..............................................3
1.2.1 Loại hình cơng ty..............................................................................3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................4
1.3 Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.....................7
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động...........................................................................7
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................8
1.4 Thành công và hạn chế..........................................................................9
1.5 Đánh giá................................................................................................10
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ SẢN PHẨM DU LỊCH NÔNG THÔN
CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH LÀ NGƯỜI NHẬT BẢN
TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ DU LỊCH Á-CHÂU......12
2.1 Sản phẩm du lịch nông thôn và thị trường khách du lịch Nhật Bản....12
2.1.1 Sản phẩm du lịch nông thôn............................................................12
2.1.1.1 Khái niệm du lịch nông thôn......................................................12
2.1.1.2 Sản phẩm du lịch nơng thơn......................................................17
2.1.1.3 Một số mơ hình du lịch nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới 21
2.1.2 Thị trường du lịch Nhật Bản...........................................................26
2.1.2.1 Tính cách của người Nhật.........................................................26
2.1.2.2 Tập quán sinh hoạt ( các dịp lễ tết, sinh hoạt đời thường, quan
hệ gia đình – xã hội)..............................................................................27
Phạm Thị Vân Anh



1

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

2.1.2.3 Hành vi giao tiếp.......................................................................31
2.1.2.4 Hành vi tiêu dùng du lịch..........................................................33
2.1.2.5 Thị trường khách du lịch Nhật Bản đối với Việt Nam...............36
2.2

Thiết kế sản phẩm du lịch nông thôn cho thị trường khách du lịch

là người Nhật Bản tại công ty....................................................................40
2.2.1 Thiết kế và xây dựng chương trình.................................................40
2.2.1.1 Xây dựng ý tưởng cho chương trình..........................................40
2.2.1.2 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản............................................42
2.2.1.3 Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống..................44
2.2.1.4 Xác định giá thành và giá bán của chương trình......................44
2.2.2 Một số đề xuất về xúc tiến bán sản phẩm.......................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................48
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................50

Phạm Thị Vân Anh

2


Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

B&B

Bed and Breakfast

JATA

Hiệp hội du lịch Nhật Bản

JICA

Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản

SNV

Tổ chức Phát triển quốc tế của Hà Lan

TCDL

Tổng cục Du lịch


VQA

Vương Quốc Anh

UNESSCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc

Phạm Thị Vân Anh

3

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mơ hình cơ cấu tơ chức của công ty................................................8
Bảng 1: Thống kê về doanh nghiệp lữ hành quốc tế.........................................4
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.........................................9
Bảng 3: Bảng thống kê lượt khách Nhật đến Việt Nam qua các năm.............37
Bảng 4: xác định giá thành của chương trình du lịch thoe khoản mục chi phí......45

Phạm Thị Vân Anh

4

Lớp: Du lịch 50A



Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030” của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch có đề ra chiến lược phát triển
phát triển sản phẩm – thị trường với mục tiêu “ tập trung xây dựng hệ thồng
sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy
giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội”. Cụ thể là
việc định hướng phát triển sản phẩm du lịch được coi là tiềm năng, thế mạnh
của Việt Nam nhằm thu hút thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam thì trong tháng
2/2012, lượng khách quốc tế ước đạt 681.849 lượt, tăng 29,4% so với cùng kỳ
năm 2011 và tăng 8,2% so với tháng trước. Trong đó, khách du lịch là người
Nhật chiếm 7,5% tổng lượt khách, là thị trường hấp dẫn thứ ba về lượng
khách đến Việt Nam trong những năm gần đây. Mặt khác đây cũng là thị
trường có khả năng chi trả cao và vẫn đang có xu hướng tăng trong những
năm tới. Điểm đặc biệt trong tiêu dùng du lịch là họ rất thích tìm hiểu, khám
phá tự nhiên cũng như văn hóa của điểm đến.
Từ việc tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch của nơng thơn Việt Nam
và việc phân tích, đánh giá phân khúc thị trường là người Nhật; kết hợp với
tìm quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em đã đi đến lựa chọn đề tài “Xây
dựng sản phẩm du lịch nông thôn cho thị trường khách du lịch là người
Nhật Bản của công ty TNHH truyền thông và du lịch Á-Châu”.
Báo cáo chuyền đề thực tập này của em được phát triển dựa trên Đề án
môn học với đề tài “ Tổng quan về du lịch nông thôn”, với hi vọng sẽ có một
cái nhìn sâu sắc hơn về du lịch nông thôn cũng như tạo ra được sản phẩm du
lịch nơng thơn mới, góp phần làm đa dạng hóa các chương chình du lịch của

Việt Nam hiện nay.

Phạm Thị Vân Anh

5

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

2.Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về du lịch nơng thơn, thị trường khách du lịch Nhật Bản, từ
đo xây dựng chương trình du lịch một cách phù hợp tại công ty TNHH truyền
thông và du lịch Á-Châu.
3.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận
 Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm.
4.Mục đích nghiên cứu
 Cung cấp những hiểu biết căn bản về du lịch nơng thơn.
 Phân tích, tình hiểu và đưa ra cái nhìn cụ thể nhất về hành vi tiêu
dùng du lịch của thị trường khách Nhật .
 Xây dựng sản phầm du lịch nông thôn hướng vào đối tượng
khách du lịch là người Nhật Bản, và đề ra một số biện pháp xúc tiến thị
trường này.
5. Nội dung chính bao gồm hai chương:
Chương I: Giới thiệu về công ty TNHH truyền thông và du lịch Á-Châu
Chương II: Thiết kế sản phẩm du lịch nông thôn cho thị trường khách
du lịch là người Nhật Bản của công ty TNHH truyền thông và du lịch ÁChâu.


Phạm Thị Vân Anh

6

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG
VÀ DU LỊCH Á-CHÂU
1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH truyền thông và du lịch Á-Châu

Tên tiếng Anh: Asia World Travel Co., ldt
- Thành lập ngày 13/05/2009
- Số đăng ký kinh doanh và mã số thuế: 0103831084
- Ngân hàng gia dịch: Asia Commercial Bank
- Số TK (VND): 60383599
- Địa chỉ: Số 06, 121/38, tổ 12A,Thanh Lương, Kim Ngưu, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
- Văn phòng nhận giấy tờ: số 130 Phó Đức Chính – Ba Đình – Hà Nội
- Tel: (+84.4) 3 715 3538 - Fax: (+84.4) 3 715 3560
- Website: www.worldtravel.asia
1.2 Loại hình và cơ cấu tổ chức của cơng ty
1.2.1 Loại hình cơng ty
Cơng ty TNHH truyền thơng và du lịch Á-Châu thuộc loại hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam , tính

cho đến tháng 9/2011 trong tổng số 987 doanh nghiệp lữ hành quốc tế tính
trên cả nước thì có đến 596 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH (tức
là vào khoảng 60,39% tổng số doanh nghiệp). Điều này cho thấy, loại hình
doanh nghiệp mà cơng ty tham gia hoạt động là loại hình phổ biến nhất hiện
nay.

Phạm Thị Vân Anh

7

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Bảng 1: Thống kê về doanh nghiệp lữ hành quốc tế
(tính đến tháng 9/2011)
ST
T
1
2
3
4
5
6

Loại hình doanh nghiệp

Số lượng


Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp khác
Tổng số doanh nghiệp

15
313
3
596
16
44
987

Tỷ lệ phần trăm (%)

1,52
31,71
0,3
60,39
1,62
4,46
100
(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

Ưu điểm của loại hình cơng ty này là chủ sở hữu của cơng ty có tồn
quyền quyết định đối với các hoạt động của công ty và chỉ phải chịu trách

nhiệm đối với công ty trong phạm vi vốn góp vào cơng ty, vì thế mà loại hình
doanh nghiệp này được lựa chọn nhiều hơn so với loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Tuy nhiên, loại hình du lịch này cũng có hạn chế đó là doanh nghiệp
khơng được phát hành cổ phiếu vì thế mà khi cần huy động vốn sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Có thể nói, cơng ty cịn khá non trẻ trong lĩnh vực hoạt động du lịch –
chỉ mới thành lập chưa đầy ba năm. Cơ cấu tổ chức của cơng ty khá đơn giản,
hoạt động theo mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến đơn giản: đứng đầu là giám
đốc và các nhân viên dưới quyền
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tơ chức của cơng ty
Giám đốc

Bộ phận
điều hành

Bộ phận
bán hàng

Bộ phận
kế tốn

Trong đó:
Phạm Thị Vân Anh

8

Lớp: Du lịch 50A



Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

- Giám đốc: phụ trách quản lý tồn bộ cơng ty, đại diện cho cơng ty
trước pháp luật. Cơng việc chính của giám đốc điều hành công ty là phụ trách
mảng điều hành và quan hệ khách hàng.
- Bộ phận điều hành: 1 nhân viên, phụ trách về điều hành tour, hỗ trợ
và kết hợp thực hiện công việc cùng với giám đốc, thay mặt giám đốc giải
quyết các công việc phát sinh khi giám đốc vắng mặt hoặc đi công tác.
- Bộ phận bán hàng: 3 nhân viên, phụ trách các công việc liên quan
đến tiếp thị, bán sản phẩm của công ty, chủ yếu là nhận các yêu cầu và xử lý
yêu cầu của khách trực tiếp hoặc thông qua website. Trực tiếp ký kết hợp
đồng với khách hàng. Quản lý thông tin trên website của công ty.
- Bộ phận kế tốn: 1 nhân viên, có trách nhiệm thống kê các hoạt động
liên quan đến chi tiêu của doanh nghiệp, lập các báo cáo tài chính có liên
quan.
Ưu điểm của mơ hình này là:
- Đơn giản, gọn nhẹ
- Linh hoạt, chi phí quản lý thấp
- Thơng tin quản lý trực tiếp
- Phù hợp với quy mô cũng như thời gian hoạt động của cơng ty
Tuy nhiên, nhược điểm của mơ hình này là:
- Khơng phát huy được tính sang tạo của tồn doanh nghiệp
- Khó áp dụng chun mơn hóa do đó sử dụng các nguồn lực của cơng ty
với hiệu quả thấp
Với quy mơ hoạt động như hiện nay, ngồi việc doanh nghiệp tiết kiệm
được các khoản chi phí từ quản lý đến hoạt động thì việc quy mơ này ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là không tránh khỏi.
Thứ nhất, quy mô của công ty tác động trực tiếp đến quy mô của thị
trường mà công ty hướng đến. Do khả năng cạnh tranh thấp buộc công ty phải

lựa chọn những đoạn thị trường nhỏ, hẹp – thị trường mà cac công ty lớn ít

Phạm Thị Vân Anh

9

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

quan tâm đến hoặc bỏ qua. Đây chủ yếu là những đoạn thị trường ngách, quy
mơ nhỏ, phần lớn có mức tiêu dùng cho du lịch không cao.
Thứ hai, với quy mô nhỏ, công ty sẽ bị hạn chế về hoạt động. Với quy
mô như hiện nay, nguồn lực của công ty chỉ đủ đáp ứng một lượng khách nhất
định, điều này ảnh hưởng đến việc công ty sẽ phải cân nhắc trong việc lựa
chọn khách như thế nào, số lượng bao nhiều vì thế đơi khi cơng ty sẽ phải bỏ
lỡ những hợp đồng đem lại doanh thu lớn vì nguồn lực không đủ để đáp ứng
Thứ ba, trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh lữ hành thì
áp lực từ phía các nhà cung cấp là khơng tránh khỏi, vẫn đề là cơng ty có lợi
thế để giảm bớt những áp lực này hay không? Điều này phụ thuộc rất lớn và
quy mơ cũng, thịi gian hoạt động cũng như mối quan hệ của công ty đối với
các nhà cung cấp. Với quy mô nhỏ, hầu như các công ty lữ hành sẽ đứng ở thế
bị động trong đàm phán và thương lượng.
Thứ tư, cũng giống như áp lực từ phía nhà cung cấp, các cơng ty lữ
hành cũng chịu khơng ít những áp lực từ phía khách hàng. Tâm lý khách hàng
thường tin tưởng những công ty đã hoạt động lâu năm, quy mơ lớn, vì thế đối
với những cơng ty có quy mơ nhỏ thường ít được quan tâm hoặc sẽ hoài nghi
khi sử dụng dịch vụ của cơng ty. Chính vì sự hồi nghi này mà khách hàng sẽ

cân nhắc sử dụng dịch vụ của các cơng ty lữ hành lớn thay vì các cơng ty nhỏ
mặc dù chất lượng dịch vụ có thể là như nhau.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành đòi hỏi một sự nhạy cảm
về giá của các công ty, càng những cơng ty có quy mơ nhỏ, áp lực về giá càng
đè nặng. Nếu muốn tạo được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp thì hoa
hồng mà công ty dành cho họ thấp nhất cũng phải được như các cơng ty lữ
hành có cũng quy mơ hoặc lớn hơn. Bên cạnh đó, muốn thu hút khách hàng
thì mức lợi nhuận mà công ty mong muốn cũng không thể q cao. Chính vì
thế, có thể nói quy mơ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

Phạm Thị Vân Anh

10

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

1.3 Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động
 Sản phẩm của công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động chính của cơng ty vẫn là
cung cấp các chương trình du lịch trong nước cũng như quốc tế đến với khách
hàng. Ngoài ra, cơng ty cịn cung cấp thêm một số các dịch vụ bổ sung khác.
Có thể tổng hợp lại một số sản phẩm mà công ty hiện đang cung cấp như:
-


Chương trình du lịch: bao gồm các tour du lịch trong nước cũng như

tour du lịch ra nước ngoài. Các chương trình du lịch mà cơng ty cung cấp khá
phong phú với nhiều loại hình như du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng chữa
bệnh, du lịch thuần túy………
-

Các dịch vụ khác:
 Tư vấn, cung cấp các thông tin liên quan đến các nhà hàng, khách
sạn chủ yếu là trên địa bàn Hà Nội
 Dịch vụ visa, vé máy bay trong nước cũng như nước ngoài
 Trung gian cung cấp các dịch vụ vận chuyển du lịch
 Tư vấn, tổ chức các dịch vụ hội nghị, hội thảo với quy mô vừa và
nhỏ
 Khách hàng
Theo báo cáo của công ty về lượng khách du lịch phân theo quốc gia

thì hiện nay, khách hàng của công ty khá phong phú. Do kênh thông tin kết
nối chủ yếu giữa công ty với khách hàng là internet vì thế mà khách hàng của
cơng ty không cố định ở một đối tượng nào. Tuy nhiên, tính cho đến thời
điểm hiện tại thì thị trường khách chiếm số đông của công ty chủ yếu là thị
trường các nước thuộc khu vực Đông Á, đặc biệt là các nước thuộc khu vực
Đông Nam Á. Theo số liệu thống kê của cơng ty thì thị trường này chiếm đến
hơn 70% tổng lượng khách mà công ty đã từng cung cấp dịch vụ.
Có thể liệt kê một số thị trường khách quốc tế của công ty như: Trung
Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia……chủ yếu khách du lịch thuộc các thị
Phạm Thị Vân Anh

11


Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

trường này đi du lịch theo đoàn, dịch vụ tiêu dùng chủ yếu là các chương
trình du lịch trọng gói. Về thị trường khách lẻ của cơng ty thì chủ yếu tập
trung ở một số nước như Mỹ, Nga và một số nước Châu Âu. Đối tượng khách
này chủ yếu tìm kiếm các thông tin về du lịch Việt Nam thông qua công ty, và
sử dụng các dịch vụ đơn lẻ do công ty cung cấp.
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Do mới thành lập và đi vào hoạt động nên thị trường mà công ty hướng
đến chủ yếu là hoạt động nhận khách quốc tế vào Việt Nam (khách inbound),
trong đó chủ yếu là các thị trường như Lào, Thái Lan, Campuchia và
Malaysia. Các thị trường về khách du lịch nội địa và khách du lịch ra nước
ngồi ( khách outbound) cơng ty có tham gia nhưng khơng đặt mục tiêu cao
về tăng trưởng.
Trong năm đầu hoạt động, do mới ra nhập thị trường nên lượng khách
mà công ty nhận được tương đối nhỏ, vì thế hiệu quả kinh doanh khơng cao,
có những tháng chỉ đón được từ 1 đến 2 đồn với lượng khách giao động
trong khoảng từ 10  20 khách. Mặt khác, công ty được thành lập đúng vào
thời điểm khủng hoảng kinh tế, mọi người phải thắt chặt chi tiêu nên lượng
khách du lịch inbound càng thấp, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn
cả về vốn và thị trường.
Tuy nhiên sang đến năm 2010 và 2011, tình hình kinh tế thế giới có
nhiều khởi sắc, cộng thêm với việc doanh nghiệp đã dần thích nghi được với
thị trường và xác định rõ ràng thị trường mục tiêu của mình thì hoạt động
kinh doanh đã đem lại hiệu quả. Cụ thể là năm 2010, lợi nhuận của công ty
tăng khoảng 0,5 % một tháng so với năm 2009, và năm 2011 tăng 0,3 % một

tháng so với năm 1010. Đặc biệt về tốc độ tăng trưởng của thị trường khách
du lịch inbound có những bước nhảy vọt, năm 2010 lượng khách quốc tế vào
Việt Nam mà công ty nhận được tăng 1,6 lần so với năm 2009. Đây đều là
những số liệu lạc quan cho hoạt động kinh doanh của một cơng ty cịn khá
mới mẻ với thị trường như công ty TNHH truyền thông và du lịch Á-Châu.
Phạm Thị Vân Anh

12

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2009
2010
2011
1 Doanh thu thuần
Tr VND
451675
1.216.650 1.594.700
2 Lợi nhuận sau thuế
Tr VND
45167,5
182.497,5

287.046
3 Tổng lượt khách
Khách
691
1417
1644
4 Khách nội địa
Khách
215
345
350
5 Khách inbound
Khách
256
687
895
6 Khách outbound
Khách
220
385
399
(Nguồn: Bộ phận kế tốn cơng ty TNHH truyền thơng và du lịch Á-Châu)
1.4 Thành công và hạn chế
Với gần ba năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực du lịch, có thể
thấy cơng ty đã đạt được một số thành công như sau:
- Mức tăng trưởng đáng kể về lượng khách du lịch qua các năm. So với
năm 2009, lượng khách chưa đến 700 lượt thì đến năm 2010 con số này đã lên
đến 1417 lượt và năm 2011 là 1644. Tuy những con số này là không lớn
nhưng đối với một công ty mới ra nhập thị rường thì đây là những dấu hiệu
đáng mừng.

- Bước đầu tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng cũng như mối
quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp. Với chiến lược dài hạn trong 5 năm
nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, công ty luôn hướng đến mục
tiêu làm hài lịng khách hàng tối đa có thể. Chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố
hàng đầu mà cơng ty hướng đến. Bên cạnh đó là việc tạo ra một môi trường
làm việc chuyên nghiệp, linh hoạt tạo sự thoải mái và an tâm cho khách hàng,
điều này cũng giúp tạo được ấn tượng tốt đối với các nhà cung cấp của cơng
ty khơng chỉ về lợi ích mà cơng ty sẽ mang lại cho họ mà cịn về tính chuyên
nghiệp trong hoạt động cũng như tính bền vững trong hợp tác.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được thì cơng ty cũng
gặp phải đối mặt với một số khóa khăn cũng như hạn chế:
- Mức tăng trưởng không ổn định, thị trường khách nội địa hiện vẫn
chiếm một lượng lớn.

Phạm Thị Vân Anh

13

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

- Một hạn chế mà hầu như các công ty lữ hành hiện nay đang gặp phải
không chỉ riêng công ty TNHH truyền thơng và du lịch Á – Châu đó là sự
giống nhau về chủng loại các sản phẩm cũng như các chương trình du lịch.
Nếu muốn cạnh tranh trên thị trường thì ngồi việc tạo mối quan hệ tốt đối
với các nhà cung cấp, giảm giá bán nhằm thu hút khách hàng thì việc tạo ra sự
khác biệt trong sản phẩm du lịch là việc mà công ty nên hướng đến. Một sự

khác biệt có lợi thế sẽ tạo cho cơng ty một vị thế vững chắc hơn.
1.5 Đánh giá
Tuy tham gia vào hoạt động trong lĩch vực du lịch chưa lâu nhưng công
ty TNHH truyền thông và du lịch Á- Châu được coi là một cơng ty có triển
vọng. Hoạt động của cơng ty có mục tiêu cụ thể rõ ràng, đó là nhằm vào thị
trường khách du lịch inbound vì thế các hoạt động marketing được đưa ra chủ
yếu là nhắm vào đoạn thị trường này. Vì thế mà công ty đã tăng được một
lượng khách inbound khá lạc quan chỉ trong hơn hai năm hoạt động. điều này
cho thấy, các mục tiêu chiến lược mà công ty đặt ra mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, do mới chỉ nhắm vào thị trường khách của một số quốc gia lân cận
với Việt Nam – những nước có mức tiêu dùng cho du lịch của người dân
không cao, mà kết quả hoạt động kinh doanh mang lại vẫn còn khá khiếm tốn.
Trong số 10 quốc gia, vùng lãnh thổ có lượng khách du lịch đến Việt
Nam nhiều nhất tính cho đến tháng 12/2011 ( theo thống kê của Tổng cục Du
lịch) thì cơng ty hiện đã thu hút được các đối tượng khách như Trung Quốc,
Mỹ, Nga, Campuchia – đây đều là những thị trường truyền thống đối với Việt
Nam. Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại thì công ty hiện vẫn chưa
cung cấp dịch vụ cung như chưa thu hút được thị trường khách du lịch Nhật
Bản và Hàn quốc – đây là hai thị trường có tiềm năng lớn và mức tăng tưởng
cao trong tương lai đặc biệt là thị trường Nhật Bản.
Hiện nay, thị trường khách du lịch Nhật Bản đang là thị trường đầy
triển vọng và được Tổng cục du lịch khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia. Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại thì Việt Nam mới chỉ có một
Phạm Thị Vân Anh

14

Lớp: Du lịch 50A



Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

số ít các công ty tham gia vào thị trường này, mà chủ yếu lại là các công ty
của Nhật. Đây là một cơ hội tốt đối với công ty, mặc dù quy mơ cịn hạn chế
song với những gì mà cơng ty đã tạo ra được từ chất lượng các dịch vụ cho
đến mối quan hệ đối với các nhà cung cấp như hiện nay cơng ty hồn tồn có
thể khai thác thì trường này.

Phạm Thị Vân Anh

15

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ SẢN PHẨM DU LỊCH NÔNG THÔN CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH LÀ NGƯỜI NHẬT BẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THƠNG VÀ DU LỊCH Á-CHÂU
2.1 Sản phẩm du lịch nơng thôn và thị trường khách du lịch Nhật Bản
2.1.1 Sản phẩm du lịch nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm du lịch nông thôn
 Nguồn gốc du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn là một loại hình du lịch xuất hiện khá sớm trên thế
giới, từ thế kỉ XIX du lịch nông thôn đã được hình thành ở một số nước Châu
Âu trong đó có Hung-ga-ri với mục đích chính là phục vụ nhu cầu muốn nghỉ
ngơi tại các trang trại của cư dân các nước Tây Âu. Tuy nhiên, phải cho đến

những năm 80 của thế kỉ XX thì du lịch nơng thơn mới được coi là một loại
hình du lịch phổ biến tại các quốc gia Châu Âu này. 1
Khi mới hình thành, khái niệm về du lịch nơng thơn cịn khá mờ nhạt,
chủ yếu được phát triển từ khái niệm “agritourism”- “du lịch nông nghiệp”,
mặc dù hai khái niệm này hồn tồn khác nhau. Du lịch nơng nghiệp chỉ đơn
thuần là việc du khách đến tham quan và tham gia vào các hoạt động nơng
nghiệp mang tính truyền thống, cịn du lịch nông thôn lại mang một hàm ý
rộng hơn nhiều. Cũng tương tự như vậy, các khái niệm như du lịch ở nông
trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn…… cũng bị
đánh đồng với khái niệm du lịch nông thôn. Đối với mỗi quốc gia khác nhau
thì hoạt động du lịch nơng thôn cũng mang những nét khác nhau mà nguyên
nhân chủ yếu là do sự khác biệt về kinh tế. Tại các quốc gia đang phát triển,
người ta xem du lịch nơng thơn là đa dạng hóa thu nhập từ nơng nghiệp, góp
phần chống đói nghèo, phát huy sức mạnh nội lực của cộng đồng, bảo tồn các
giá trị bản sắc văn hóa truyền thống và bảo vệ mơi trường. Vì vậy, du lịch
nông thôn ở các nước này phát triển theo chiều rộng. Còn ở các quốc gia phát
1

Tổng hợp từ www.ruraltourisminternational.org và báo mạng www.kinhtenongthon.com.vn

Phạm Thị Vân Anh

16

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh


triển thì loại hình du lịch này lại phát triển theo chiều sâu mà ngun nhân
chính là do các khu vực nơng thơn ngày càng bị thu hẹp lại.2
Theo nguồn từ Tổng cục du lịch Việt Nam có đề cập đến nguồn gốc
hình thành và phát triển du lịch nông thôn ở một số quốc gia trên thế giới như
sau: ở Pháp, Bộ Du lịch của quốc gia này đã hướng việc phát triển du lịch
nơng thơn bằng cách đa dạng hóa các hình thức du lịch. Vì thế mà du lịch
nơng thơn ở Pháp được phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với mơi trường,
xã hội, văn hóa tín ngưỡng thuộc đời sống tinh thần cộng đồng. Bên cạnh đó
các loại hình dịch vụ cũng được đa dạng hóa một cách rõ rệt. Trong thời gian
tới, tại Pháp có khoảng 300 điểm ở các vùng nông thôn sẽ được lựa chọn để
thực hiện các dự án lắp đặt các thiết bị, phát triển các phương tiện giao thông
công cộng nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
Ở Nhật Bản, Bộ Nông Lâm Thủy sản đã thiết lập các chương trình nhà
nghỉ tại nông thôn trên khắp cả nước (từ những năm 1995). Các hộ nơng dân
cá thể được khuyến khích tham gia hoạt động này một cách độc lập. Đến đây,
khách du lịch sẽ được tham quan, tham gia trực tiếp vào các hoạt động như
trồn trọt, câu cá……. Và được cung cấp đầy đủ các dịch vụ về ăn uống cũng
như lưu trú.
Ở Hàn Quốc, cũng giống như một số nước trên thế giới, du lịch nơng
thơn Hàn Quốc hình thành từ những năm 1984 và được chính phủ triển khai
nhằm mục đích tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân ở nông thôn, gop
phần làm giảm khoảng các về thu nhập giữa khu vực này với thành thị. Nhờ
dự án này mà rất nhiều làng quê của Hàn quốcđã thay đổi hẳn bộ mặt, nguồn
thu nhập của các hộ gia đình tăng lên đáng kể. Điển hình là một số làng như
Buraemi, Dareng-I…….
Thái Lan được coi là nước biêt tận dụng thế mạnh về du lịch trong đó
có du lịch nông thôn, từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX, loại hình du lịch
này đã khá phát triển tại quốc gia này. Đến với Thái Lan, du khách sẽ được
2


Tổng hợp từ www.ruraltourisminternational.org và báo mạng www.kinhtenongthon.com.vn

Phạm Thị Vân Anh

17

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

tham quan các khu làng cũng như được hịa mình vào cuộc sống của người
dân, được khám phá hệ đọng thực vật phong phú. Ở Thái Lan có những tour
du lịch nơng thơn khá đặc biệt, thu hút được nhiều khách du lịch tham gia như
tour khám phá các loài sâu, các loài bướm…..
Ngồi những nước kể trên thì du lịch nơng thơn còn được biết đến ở
nhiều quốc gia khác trên thế giới, trong đó số lượng tập trung lớn nhất chủ
yếu ở Châu Âu. Một số nước như Anh, Đức, Pháp được coi là những quốc gia
chiếm lĩnh thị trường du lịch nông thôn thế giới với con số các doanh nghiệp
tham gia loại hình du lịch này cực kì lớn - hàng nghìn doanh nghiệp.
Tùy vào điều kiện về kinh tế, xã hội cũng như điều kiện tự nhiên khác
nhau mà hình thức tổ chức du lịch của mỗi quốc gia, mỗi vũng cũng có
những điểm khác nhau. Ví dụ như ở Nhật, du lịch nông thôn biểu hiện chủ
yếu dưới dạng các nhà nghỉ thân thiện; ở Hàn Quốc, du lịch nông thôn tổ
chức dưới dạng các trang trại nhỏ; ở Ơ-xtrây-li-a, du lịch nơng thơn lại được
tổ chức dưới dạng các trang trại lớn; một số quốc gia khác như Trung Quốc,
Thái Lan, Ấn Độ, du lịch nông thôn lại được tổ chức theo quy mô làng……
Ở nước ta, du lịch nơng thơn được hình thành từ những năm 90 của thế
kỉ XX, tuy nhiên cho đến nay thì khái niệm về du lịch nơng thơn vẫn cịn khá

mờ nhạt và chưa được nhắc đến nhiều. Mặc dù có rất nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch nơng thơn song định nghĩa về nó lại hồn tồn mới mẻ không chỉ
đối với những người chưa từng biết đến du lịch nông thôn mà ngay cả những
người đang tham gia vào hoạt động du lịch này cũng vậy.
Khi mới hình thành và phát tiển, du lịch nơng thơn Việt Nam cũng có
những nét tương đồng so với các nước phương Tây, đó là việc xuất hiện nhiều
tên gọi cũng như những biến thể khác nhau. Và tính cho đến thời điểm hiện
tại, người ta vẫn lầm tưởng giữa khái niệm về du lịch nông thôn và du lịch
sinh thái. Nếu nói về nguồn gốc thì du lịch nơng thơn xuất hiện trước du lịch
sinh thái nhưng lại ít được biết đến, nguyên nhân chủ yếu là do quan niệm về
du lịch nông thôn lúc bấy giờ chỉ giống như một hoạt động nhằm tăng thêm
Phạm Thị Vân Anh

18

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

thu nhập cho các trang trại, làng quê. Còn du lịch sinh thái lại thu hút được
nhiều sự quan tâm do được hình thành trong bối cảnh các loại hình du lịch có
trách nhiệm đang được chú ý đến. Du lịch sinh thái phát triển song song trách
nhiệm về mơi trường, vì thế mà nó thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc
gia, nhiều cơ quan tổ chức trên cả thế giới, vì thế mà du lịch sinh thái phát
triển khá mạnh mẽ.
Năm 2001, với mục đích nhằm xóa đói, giảm nghèo, Tổ chức Phát
Triển quốc tế Hà Lan viết tắt là SNV đã phối hợp với Sở du lịch của một số
tỉnh, thực hiện các chương trình du lịch như chương trình thí điểm du lịch bền

vững vì người nghèo và Sapa (Lào Cai). Tại Thừa Thiên - Huế, SNV kết hợp
với Sở Du lịch của tỉnh đề ra nhiều chương trình thiết thực và cụ thể với
những nội dung chính: xóa đói, giảm nghèo; nâng cao nhận thức của mọi
người về du lịch bền vững; thúc đẩy quản lý của nhà nước về du lịch ở địa
phường; xây dựng các mơ hình du lịch cộng đồng và quan hệ hợp tác giữa các
bên lien quan trong du lịch. Trong trương trình này, mục đích chính của SNV
là tư vấn, hỗ trờ kỹ thuật cho các tỉnh, huyện và các điểm đến du lịch xây
dựng các mơ hình về du lịch nơng thơn theo hướng bền vững, góp phần vào
cơng tác bảo tồn các giá trị văn hóa, mơi trường cũng như cải thiện đời sống
kinh tế cho các hộ gia đình ở đây. Những mơ hình này đã thu hút được rất
nhiều đoàn khách du lịch quốc tế .
Từ năm 1986, tại Long Hồ - Vĩnh Long đã triển khai mơ hình du lịch
nơng thơn và thu được khá nhiều hiệu quả. Với bước đầu là việc khái thác các
khu nhà truyền thống kết hợp với cảnh quan thiên nhiên song nước, miệt
vườn. Đến nay, mơ hình này đã được nhân rộng lên hơn 20 điểm với cái tên
thân mật là du lịch miệt vườn và đã thu hút được khá đông các du khách quốc
tế đến tham gia trong đó có cả du khách Nhật.
 Định nghĩa du lịch nông thôn

Phạm Thị Vân Anh

19

Lớp: Du lịch 50A


Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Theo như các tài liệu du lịch hiện nay, có rất nhiều khái niệm về du lịch

nông thôn được đưa ra, nhưng để có một khái niệm thống nhất thì vẫn cịn là
một q trình.
Ở Ấn Độ, du lịch nơng thơn được định nghĩa là những hoạt động như
giới thiệu với khách du lịch về cuộc sống ở nơng thơn, về văn hóa, nghệ thuật
cũng như các di sản, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương về
kinh kế cũng như xã hội; cho phép tương tác giữa du khách và người dân địa
phương ngày một nâng cao, làm phong phú thêm kinh nghiệm du lịch. (http://
tourism.gov.in/)
Theo Nuchnard Rattanasuwongchai( Department of Career Sciences,
Kasetsart University in Bangkok, Thailand) thì du lịch nông thôn là sự kết
hợp giữa phát triển nông thôn và du lịch bền vững. Du lịch nông thôn được
hiểu là một loại hình du lịch bền vững gồm các hoạt động nhằm khai thác tài
nguyên ở vùng nông thôn mà khơng làm ảnh hưởng đến chúng, từ đó tạo ra
lợi ích cho khu vực nơng thơn về năng suất , việc làm, phân phối lại thu nhập,
bảo vệ môi trường văn hóa của nơng thơn, và là cách thức để quảng bá và
lưu giữ những giá trị truyền thống. ( />Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch mới đang được manh nha hình thành
dưới những cái tên như “Du lịch trang trại”,“Du lịch nông trại”, “Du lịch
nông nghiệp”, “Du lịch đổng quê”, “Du lịch miệt vườn”, “Du lịch sông
nước”, “Du lịch làng bản”, “Du lịch làng nghề”,“Du lịch sinh thái”….từ đó
PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh và Ths. Trần Huy Đức thuộc Khoa du lịch và
Khách sạn ĐHKTQD trong bài “Phát triển du lịch nơng thơn để thúc đẩy hiện
đại hóa nông thôn ở Hà Nội “ đã đưa ra địch nghĩa như sau: Du lịch nông thôn
là môt tập hợp thể loại du lịch, dựa trên sự khác biệt của tài nguyên thiên
nhiên, nhân văn, sự kiện và sản vật của nông thôn để thu hút khách. Sản
phẩm du lịch nông thôn = Sự khác biệt của tài nguyên ở làng quê + Dịch vụ
ở làng quê + Sản vật của làng quê.

Phạm Thị Vân Anh

20


Lớp: Du lịch 50A



×