Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Hoan thien ke toan luu chuyen hang hoa nk va xac 203534

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.33 KB, 128 trang )

Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề

NK

: Nhập khẩu

XNK : Xuất nhập khẩu .
TK

: Tài khoản .

TSCĐ : Tài sản cố định .
NKTT : Nhập khẩu trực tiếp .
NKUT : Nhập khẩu uỷ thác .
QĐ - BTC : Quyết định .
TP

: Thành phố .

GTGT : Giá trị gia tăng .


: Hoá đơn .

BC

: Báo có .

BN

: Báo nợ .



CTGS : Chøng tõ ghi sæ .
PT

: PhiÕu thu .

PC

: Phiếu chi .

TGNH : Tiền gửi ngân hàng .
CPHCN : Công ty cổ phần hoá chất nhựa .
CSSV : Công ty cao su Sao vµng .

1


Lời mở đầu
Trong xu thế quốc tế hoá - toàn cầu hoá và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới , mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể
nằm ngoài quy luật đó , vì vậy , Việt Nam đà và đang từng bớc
đạt đợc thành tựu quan trọng : kể cả số lợng tham gia XNK , số nớc có quan hệ buôn bán và tổng mức lu chuyển ngoại thơng . Vị
thế của nớc ta trên trờng quốc tế ngày càng đợc khẳng định .
Tuy nhiên để nâng cao sức cạnh tranh , tránh tụt hậu xa h¬n vỊ
kinh tÕ – x· héi víi thÕ giíi thì tốc độ tăng trởng GDP của nớc ta
phải đạt ít nhất từ 7 10% / năm liên tục trong vòng 15 20 năm
nữa . Để duy trì đợc tốc độ này , Việt Nam cần có những chính
sách phù hợp , có hiệu quả trong hoạt động XNK nhằm phục vụ
chiến lợc XK , đáp ứng yêu cầu thiết yếu của sản xuất , tiêu dùng
trong nớc , đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại

.
Hoạt động NK đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân , thông qua NK chúng ta mới có cơ hội tiếp cận với máy
móc công nghệ hiện đại , giải quyết đợc nhu cầu tiêu dùng trong
nớc , đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất , tạo việc làm ổn
định cho ngời lao động .
Để có thể thực hiện tốt quá trình NK thì kế toán công cụ
quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý
doanh nghiệp nói riêng , nó cung cấp những thông tin một cách
chính xác , đầy đủ về tình hình sản xuất , kinh doanh , tình
hình tài chính cho các nhà quản lý . Đối với những doanh nghiệp
kinh doanh hàng NK , thông qua công tác kế toán , Ban lÃnh đạo sẽ
đa ra đợc quyết định nên chọn mặt hàng nào , thị trờng nào sẽ
2


đem lại cho mình lợi nhuận nhiều nhất . Điều này không những
giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng đầy biến
động và khó khăn mà còn đạt đợc những mục tiêu do mình
đặt ra .
Hoạt động kinh doanh NK là hoạt động chính đem lại doanh
thu , lợi nhuận nhiều nhất cho Công ty vật t và xuất nhập khẩu
hoá chất , nên yêu cầu chính xác , kịp thời của thông tin để giúp
các nhà quản lý đa ra các quyết định quan trọng . Điều này chỉ
có đợc khi xây dựng đợc hệ thống hạch toán kế toán nhịp
nhàng , đầy đủ và đúng với các quy định của Bộ tài chính .
Thực hiện đầy đủ , chính xác và kịp thời công tác hạch toán kế
toán sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí thu mua hàng
hoá , tránh tổn thất , chọn đợc hàng hoá tốt , giá cả hợp lý , phù
hợp sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận . Tổ chức

hạch toán quá trình NK hàng hoá có một ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với những công ty tiến hành nhập khẩu hàng tiêu dùng
cũng nh đối với thiết bị khoa học công nghệ để phát triển đất
nớc tiến kịp các nớc phát triển trên thế giới .
Qua một thời gian tìm hiểu tại Công ty

vật t xuất nhập

khẩu hoá chất , em nhận thấy hoạt động lu chuyển hàng hoá NK
có thời gian lu chuyển kéo dài , việc thanh toán chủ yếu bằng
ngoại tệ qua các ngân hàng và là hoạt động chính đem lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp . Đạt đợc lợi nhuận cao , có phần
đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán . Mặc dù
vậy , trong quá trình hạch toán vẫn còn những sai sót và cha
tuân thủ đúng theo quy định của Bộ tài chính . Vì vậy , viêch
chọn đề tài Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá NK và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty vật t vµ xuÊt nhËp khÈu
3


hoá chất - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam nhằm phân tích ,
chỉ rõ mặt đợc và cha đợc của công tác kế toán tại đơn vị từ
đó đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán tại công ty .
Mặc dù lợng kiến thức có hạn , thời gian tiếp xúc với Công ty
cha nhiều , cộng với những khó khăn , bỡ ngỡ do lần đầu tiên tiếp
xúc với thực tế, nhng nhờ sự quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của
các phòng , ban trong công ty và dới sự hớng dẫn của Th.s Phạm
Bích Chi em đà hoàn thành đợc Chuyên đề của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm

những phần sau :
Phần I . Khái quát về Công ty vật t và xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần II . Thực trạng hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá tại
Công ty vật t xuất nhập khẩu hoá chất .
Phần III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật t và xuất nhËp khÈu ho¸ chÊt
.

4


Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá NK trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh XNK.
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các
nớc thông qua hành vi mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn,
không giới hạn giữa các nớc, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản
xuất kinh doanh của các công ty. Trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay các doanh nghiệp đợc chủ động tiến hành các hoạt động
kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với quy định
chế độ luật pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động XNK có những
đặc điểm riêng có vì vậy việc hạch toán các nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh XNK trong nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà níc .
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, xu hớng quan hệ hợp
tác kinh tế giữa các nớc ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù
lớn hay nhỏ không thể phát triển đợc nếu không tham gia vào sự
phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa trên thế

giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về
điều kiện tự nhiên cũng nh điều kiện xà hội. Chính vì vậy, các
quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự cấp, không tham gia trao
đổi buôn bán với nớc ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng trong
nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng
sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng
những mặt hàng mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản
xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng hay
sản xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận
thấy lợi ích của cả hai bên khi mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên
môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có lợi thế, xuất khẩu

5


mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong
nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng
và Nhà nớc ta đà nhận định Tăng cờng hoạt động ngoại thơng
là đòi hỏi khách quan của thời đại, và thực tế cho thÊy tõ khi níc
ta thùc hiƯn chÝnh s¸ch më cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam trở
thành nớc thành viªn cđa ASEAN, lƯnh cÊm vËn kinh tÕ cđa Mü đợc xoá bỏ thì các mối quan hệ giao lu quốc tế của nớc ta ngày
càng đợc tăng cờng và mở rộng. Nếu nh trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất theo sự
chỉ đạo của Nhà nớc thông qua chỉ tiêu pháp lệnh thì hoạt
động XNK thờng đợc thực hiện dới hình thức Nghị định th và
việc trao đổi buôn bán chủ yếu với các nớc Đông Âu và Liên Xô.
Nhng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn mặt
hàng, bạn hàng cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp

mình, với nhu cầu thị trờng và không trái với pháp luật của Nhà nớc .
Trong điều kiện nền kinh tÕ më cưa ë níc ta nh hiƯn nay
th× NK có vai trò quan trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH
HĐH đất nớc, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của
nền kinh tế, đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có NK mà
mức sống của nhân dân ta ngày càng đợc cải thiện và không
ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do chọn lựa những hàng hoá
phù hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ mà chất lợng vẫn đảm
bảo. NK làm thoả mÃn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng
tiêu dùng, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động trong nớc.
Ngoài ra, hàng NK còn làm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng
trong nớc, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa buộc các
doanh nghiệp trong nớc muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị
trờng phải luôn thay đổi, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng
và tìm mọi cách hạ giá thành.
2. Đặc điểm của hoạt động lu chuyển hàng hoá NK.
6


2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh NK.
Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng là sự
trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Đối với Việt Nam, thực chất hoạt động NK là hoạt động mua bán
hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam và thơng nhân nớc ngoài
theo hợp đồng mua hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái
xuất và chuyển khẩu hàng hoá .
Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng
hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ qua hoạt động mua bán trên
thị trờng. Thực hiện lu chuyển hàng hoá NK chính là hoạt động

kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ hàng
hoá .
Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau :
Thị trờng NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về
phơng tiện thanh toán, thời gian giao nhận hàng và thanh toán
thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nớc
vì điều kiện về địa lý, về phơng tiện vận tải hay thủ tục hải
quan thờng phức tạp hơn.
Quá trình lu chuyển hàng hoá NK theo một công việc
khép kín và phải qua hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK.
Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm
nhiều thủ tục do ®ã thêi gian thu håi vèn chËm.
 ViƯc thanh toán hàng NK thờng bằng ngoại tệ do đó việc
ghi chép, hạch toán, kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của
biến động về tỷ giá ngoại tệ.
Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có
trình độ quản lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình
và đa dạng về hình thức. Tuy nhiên trong cơ chế mới cùng sự
quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà nớc, hoạt động NK đÃ
phát huy đợc vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế,
đồng thời thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong níc.
7


2.2. Đối tợng NK và điều kiện kinh doanh hàng hoá NK.
Đối tợng NK :
Đối tợng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong
giấy chứng nhận kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh
mục hàng hoá cấm nhập và những mặt hàng tạm ngừng NK.

Hàng hoá NK là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay
sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là
trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại
Điều kiện kinh doanh NK.
Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đợc
quyền NK hàng hoá theo ngành nghề đà ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh sau khi đà đăng ký mà số tại Cục hải
quan thành phố Hà Nội theo quy định.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th.
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà doanh
nghiệp tiến hành NK dựa theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nớc. ChÝnh phđ ViƯt Nam ký kÕt víi ChÝnh phđ c¸c nớc khác những
Nghị định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và giao cho
một số đơn vị có chức năng kinh doanh XNK trực tiếp thực hiện.
Đối với ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc
thông qua tài khoản của Bộ thơng mại và đợc hoàn lại bằng tiền
Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đà khoán căn cứ vào tỷ giá
khoán do Nhà nớc quy định.
3.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động
trong đó các doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Theo phơng
thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động
nhập khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn
vị phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và
thực hiện hơp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách, chế
8



độ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp
vào quỹ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ
hoặc gửi ở Ngân hàng. NK theo phơng thức này tạo cho doanh
nghiệp có sự năng động, sáng tạo, độc lập trong kinh doanh
thích ứng với cơ chế thị trờng.
4. Các hình thức NK hàng hoá.
4.1. Hình thức NK trực tiếp.
Là hình thức NK mà các đơn vị kinh doanh XNK đợc Nhà nớc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao
dịch, đàm phán, ký hợp ®ång kinh tÕ víi c¸c tỉ chøc, c¸c doanh
nghiƯp níc ngoài. Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có
uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính đồng
thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng
thực hiện.
4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc
cấp giấy phép NK nhng cha có đủ điều kiện để tổ chức giao
dịch trực tiếp với nớc ngoài để tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho đơn
vị khác có khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá
cho mình. Khi hàng về bên giao uỷ thác đợc quyền phân phối,
tiêu thụ hàng NK còn bên nhận uỷ thác đợc nhận hoa hồng theo tỷ
lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có
hạn nhng vẫn có thể tự thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ
thì doanh nghiệp đó đợc phép thực hiện cả hai hình thức trên.
5. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh
XNK.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều khoản
quan trọng nhất khi ký kết các hợp đồng nhập khẩu với nớc ngoài.
Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách mà ngời bán dùng để thu

tiền về , ngời mua dùng để trả tiền. Trong xuất nhập khẩu có
thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả
9


tiỊn, nhng xÐt cho cïng viƯc lùa chän ph¬ng thøc nào thì cũng
phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy
đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số
lợng, chất lợng và đúng thụứi gian.
Các phơng thức thanh toán chđ u bao gåm :
5.1. Ph¬ng thøc chun tiỊn ( Remittence )
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách
hàng ( ngời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa
điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng
yêu cầu.
5.2. Phơng thức ghi sổ ( Open account )
Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ )
để ghi nợ ngời nhập khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay
dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa năm) ngời nhập
khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời xuất
khẩu.
Phơng thức này chỉ nên áp dụng trong trờng hợp hai bên đÃ
thực sự tin tởng lẫn nhau, phơng thức mua bán hàng đổi hàng,
nhiều lần, thờng xuyên trong một thời kyứ nhất định.
5.3. Phơng thøc nhê thu ( Collection of payment )
Ph¬ng thøc nhê thu là một phơng thức thanh toán trong đó
ngời xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng
một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình
thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên c¬ së hèi phiÕu cđa ngêi

xt khÈu lËp ra.
5.4. Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ
( Documentary Credit )
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giửừa
Ngân hàng mở th tớn dụng vaứ khách hàng sẽ trả tiền một số
tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi số tiền của th
tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một
10


bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
th tín dụng.
Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phơng thức tín dụng chứng tử .
(2)
NH
NH
(5)
thông báo
phát hành
(6)
(3) (5)

(6)
(1) (7)

Nhà XK
(3)

(4)

(5)

(8)

Nhà nhập
khẩu

(8)

Chú giải ( Trình tự tiến hành nghiệp vụ ) :
(1)Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở th tín dụng cho ngời XK hởng và tiến hành ký quỹ mở
L/C, trả thủ tục phí L/C.
(2)Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, NH më th tÝn dơng sÏ lËp mét th
tÝn dơng vµ thông báo cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông
báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng gốc đến ngời XK.
(3)Khi nhận đợc th thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho ngời XK
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản
gốc th tÝn dơng th× chun ngay cho ngêi XK.
(4)Ngêi XK nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bỉ sung th tÝn dơng.
(5)Sau khi giao hµng, ngêi XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín
dụng yêu cầu thanh toán.
(6)Ngân hàng mở th tÝn dơng kiĨm tra bé chøng tõ, nÕu thÊy phù hợp với
th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu . Nếu thấy không phù
hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7)Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời NK và chuyển toàn bộ
chứng từ cho ngời NK sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh to¸n.


11


(8)Ngêi NK kiÓm tra bé chøng tõ, nÕu thÊy phï hợp với th tín dụng thì trả
tiền cho NH, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho
ngân hàng mở th tín dụng.

II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.

1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập
khẩu.
1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh NK.
Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ
thị trờng đợc mở rộng, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ theo
tinh thần đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ ngoại thơng nhằm
phát triển và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc. Để
tiến kịp với các nớc phát triển cũng nh hoàn thành quá trình CNH
HĐH đất nớc, nớc ta đà có những chính sách, biện pháp để thúc
đẩy hoạt động NK các thiết bị khoa học công nghệ cũng nh
hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết sức khó khăn do
khác nhau về tập quán kinh doanh, pháp luật, giá cả, phơng thức
thanh toán nên cần có một bộ máy quản lý tốt, đặc biệt là vai
trò của bộ phận kế toán nhằm thu thập và sử lý thông tin một
cách chính xác, kịp thời, giúp ban quản lý đa ra các quyết định
liên quan đến NK hàng hoá hợp lý, đúng thời điểm và có lợi cho
doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình thu mua cũng nh bán hàng
NK giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí trong thu mua hàng
hoá, đồng thời làm tăng doanh thu cho công ty do hàng hoá nhập
về tốt và giá cả hợp lý nên tiêu thụ thuận lợi.
1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá.

Để thực hiện tốt quá trình NK các đơn vị kinh doanh cần
phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ NK để đảm
bảo cán cân thơng mại.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để
cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập
khẩu.
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ s¸ch.
12


2.1. HƯ thèng chøng tõ.
Khi mét nghiƯp vơ kinh tÕ phát sinh, chứng từ kế toán là
bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng
thời là phơng tiện thông tin về kết qủa nghiệp vụ đó. Trong các
nghiệp vụ kinh doanh XNK thì các chứng từ càng quan trọng hơn
vì đây là mối quan hệ với đối tác nớc ngoài, sự chặt chẽ đợc
đặt lên hàng đầu nhằm tránh xẩy ra sai sót.
Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có :
Hợp đồng ngoại, Hợp đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng
hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá, Vận đơn,
Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê đóng
gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá , Giấy chứng nhận
số lợng, chất lợng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Đơn xin mở L/C
( c¸c chøng tõ thanh to¸n ), PhiÕu nhËp kho, PhiÕu xuất kho, Biên
lai thu thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào cũng có đầy đủ
các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá

trị của hợp đồng.
2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán NK.
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá NK KT sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2
tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá .
TK 1562 – Chi phÝ thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền
thuê kho
bÃi để chứa hàng hoá, chi phÝ vËn chun bèc dì …
 TK 157 – Hµng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận
thanh toán hoặc nhờ đại lý bán hộ.
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Ph¶i tr¶ ngêi xuÊt khÈu
 TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng
tiêu thụ trong kỳ.
TK413 Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các
khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ cũng nh tình hình xử lý
chênh lệch đó.
13


TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK
kế toán còn sử dụng các TK khác nh : TK111, TK112, TK311,
TK333,TK641, TK642, TK911, TK421, TK141 …
3. KÕ to¸n nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng NK.

Xác định thời điểm hàng hoá đợc coi là NK
Việc xác định hàng hoá đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên
tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm xác định là hàng NK
khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên
điều này còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và
chuyên chở. Vì VN chủ yếu NK hàng hoá theo điều kiện CIF, do
đó ta cã thĨ xem xÐt ®iỊu kiƯn sau :
 NÕu vËn chuyển bằng đờng biển : Thời điểm ghi nhận
hàng NK tính từ ngày Hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá NK.
Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không : Tính từ ngày
hàng đợc chuyển đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác
nhận của Hải quan sân bay.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ : Tính
từ ngày hàng đợc vận chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới.
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế hàng
hoá NK đợc xác định theo công thức sau :
Giá thực tế
Giá mua
Thuế
Chi phí
Giảm giá
hàng hoá
= hàng hoá + nhập + thu mua hàng NK
nhập khẩu
nhập khẩu khẩu
hàng NK
đợc
hởng

Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá NK
không thuộc đối tợng tính thuế GTGT hay hàng NK dùng vào hoạt
động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi đợc trang trả bằng
nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng NK đợc xác định theo
công thức sau :
14


Giá thực tế
Giá mua
Thuế
Thuế
Chi phí
Giảm giá
hàng hoá
=
hàng hoá + nhập + GTGT + thu
mua
- hàng NK
nhập khẩu
nhập khẩu
khẩu
hàng NK
hàng NK
đợc hởng
Giá mua hàng NK : Giá mua của hàng NK đợc tính theo
nhiều điều kiện khác nhau nh : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF,
DES, DEQ, DDU, DDP. Tuy nhiªn ë ViƯt Nam c¸c doanh nghiƯp thêng NK theo gi¸ CIF là chủ yếu.
Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là ngời bán sẽ giao

hàng tại cảng, ga của ngời NK. Ngời XK phải chịu chi phí bảo
hiểm và vận chuyển. Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận
chuyển do bên bán chịu. Ngời mua nhận hàng và trả tiền khi có
hoá đơn, vận đơn đà đợc giao cho mình.
Thuế nhập khẩu : Đợc xác định theo công thức :
Số thuế NK
Số lợng hàng
Giá tính thuế
Thuế suất
Tỷ
phải nộp tõng = ho¸ nhËp khÈu x nhËp khÈu cđa x nhập
khẩu
x giá
mặt hàng
từng mặt hàng
từng mặt hàng
từng mặt hàng
Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai
của các tổ chức, cá nhân có hàng NK.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không
thuộc diện Nhà nớc quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức
giá mua tại cửa khẩu ngời nhập). Còn những mặt hàng thuộc
diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa giá ghi
trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc
khác nhau. Tỷ giá để tính thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng NK.
Thuế GTGT hàng NK đợc xác định theo c«ng thøc :
15



Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK ) x Thuế suất thuế
GTGT hàng NK
Giá tính thuế khi NK : Trờng hợp thuế NK đợc miễn hoặc
giảm thì giá tính thuế là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc
miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối víi hµng NK cã 4 møc : 0%, 5%,
10%, 20%.
Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong
quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại
biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ phí hải quan, vận
chuyển hàng về kho
Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên
bán hàng chấp nhận giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với
khối lợng lớn hoặc bên bán có chính sách giảm giá để khuyến
khích lợng hàng tiêu thụ .
3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phơng thức trực
tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp có thể đợc tiến hành theo Hiệp định
th hay Nghị định th ký kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể NK
trực tiếp ngoài hiệp định th theo hợp đồng thơng mại ký kết
giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thc níc NK hµng vµ níc XK
hµng. NK hµng cã nhiều mục đích : NK để bán, vật t nguyên
liệu, tài sản cố định để sử dụng trong kinh doanh tại đơn vị.
Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK
hàng hoá trực tiếp :
Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :
TK151

TK331,1112,112

Giá CIF

(TGHT)

TK333
Thuế NK
Phải nộp

TK1561

TK138, 331

Trị giá Hàng
Hàng đang đi
Trị giá hàng
mua đi
đang
đờng
đờng kỳ trớc về NK kỳ này Các thiếu
khoản, đợc
hàng
giảm trừ
NK
tính
Hàng NK kiểm nhận , NK kỳ
theo
này
TK157
TGTT
Hàng NK chuyển đi tiêu thụ kỳ này

TK632
Hàng NK tiêu thụ ngay (Giao tay ba )

16
Chênh
lệch tỷ

TK111 ,112

TK1562

Các chi phí chi ra có


Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ,
kế toán đều phải ghi vào TK 007 nh sau :
Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất
khẩu thì Kế toán ghi :
Nợ
TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền
cho bên XK, Kế toán ghi :
Có TK 007 : Số nguyên tệ
giảm.
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào : Trả trớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà
nghiệp vụ thanh toán tiền hàng đợc hạch toán tại các thời điểm
khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trờng hợp thừa, thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết
khấu thanh toán kế toán căn cứ vào chứng từ báo Có bổ sung
để ghi giảm trị giá hàng NK.

Trờng hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ
xử lý :
Nợ
TK 138 (1381)
Có TK 151
: Hàng thiếu hụt chờ xử lý.
Trờng hợp giảm giá :
Nợ
TK 331
:Phải trả ngời bán.
Có TK 156,152,153Hàng hoá, vật t nhận giữ hộ
(KKTX)
3.3. Kế toán NK hàng hoá theo phơng thức uỷ thác.
Để thực hiện việc NK uỷ thác phải thực hiện ký kết hai hợp
đồng :
Hợp đồng uỷ thác NK : Đợc ký kết giữa hai bên giao NK và
bên nhận NK, trong đó quy định các điều khoản liên quan đến
17


nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự
điều chỉnh của luật KD trong nớc.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thực hiện giữa bên nhận
NKUT và bên XK, trong đó có điều khoản quy định về NK hàng
hoá, hợp đồng này chịu sự điều chØnh theo lt KD trong níc, lt
KD qc tÕ, vµ luật của nớc XK.
Vì vậy, để hiểu chính xác công tác kế toán của mỗi bên
tham gia NK uỷ thác, ta tiến hành xem xét từ hai đơn vị : Đơn
vị uỷ thác NK và tại đơn vị nhận NK uỷ thác.
Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác

NK.
Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ
doanh số mua, bán hàng NK. Khi giao quyền NK cho bên nhận uỷ
thác, đơn vị giao uỷ thác phải chuyển tiền hàng NK ®Ĩ më L/C,
chun tiỊn th NK nhê nép qua ®¬n vị nhận uỷ thác và chịu
trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác,
các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại
cửa khẩu nhập hàng. Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác NK, bên
giao uỷ thác là bên sử dụng (bên mua dịch vụ ) uỷ thác, vì thế,
kế toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở chi tiết theo
từng đơn vị nhận uỷ thác NK để theo dõi tình hình thanh toán
hoa hồng cùng các khoản thuế và chi phí chi hộ khác.
Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK
TK 111,112

TK

(1)

TK 151
(3)
TK 3333
(2)

TK 1331

Trị
giá
mua
hàng

NK
tính
theo
TGTT

(5b)
TK 3331
(2)

Chênh lệch
tỷ giá

18

(3a)

TK 1561
(4a)
TK 157,632
(4b)
(3b)
TK 413


(5a)

Chú giải sơ đồ :
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác ủeồ thanh toán tiền hàng và nộp
thuế NK.
(2) : Thuế NK và thuế GTGT hàng NK.

(3a): Giá trị thực hàng đang đi đờng.
(3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK.
(4a): Hàng đang đi đờng về nhập kho.
(5a) : Hoa hồng uỷ thác NK chuyển gửi bán hoặc giao bán thẳng.
(5b) : Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán
phải theo dõi trên TK 007 : Nguyên tệ các loại nh trờng hợp đÃ
đề cập đến ở trên.
Kế toán nghiệp vụ NK uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác NK.
Đơn vị nhận uỷ thác NK là đơn vị trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng
NK, thanh toán víi nhµ cung cÊp níc ngoµi tiỊn mua hµng NK, kết
thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị đợc hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ
quy định thoả thuận tính trên giá trị của lô hàng NK và mức độ
uỷ thác. Trong nhiều quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác NK chỉ
giao cho ngời nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thơng mại đà ký
bao gồm các khâu : Tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng,
thuế NK Trong quan hệ này, bên nhận NK uỷ thác ( bên nhận
uỷ thác NK ) là bên cung cấp dịch vụ, bên uỷ thác ( bên giao uỷ
thác ) giữ vai trò là bên mua ( bên sử dụng) dịch vụ uỷ thác.
Về nguyên tắc, hạch toán hàng NK nhận uỷ thác phải ghi
chép, phản ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ
phía chủ hàng giao uỷ thác (ngời mua dịch vụ uỷ thác ) và tõ
phÝa nhµ cung cÊp níc ngoµi. Khi nhËn tiỊn cđa ngời giao uỷ thác
để mở L/C, Kế toán theo dõi trên TK 138 (1388 hoặc TK 131 )
Phải thu khác. TK138 đợc chi tiết theo chủ hàng giao uỷ thác và
chi tiết theo thơng vụ nhận uỷ thác phải thanh to¸n.
19



Sơ đồ 4 : Hạch toán NKUT tại đơn vị nhËn UTNK.
TK 131, 138

TK 111,112

NhËn tiỊn cđa
bªn giao UT
TK 511

TK 331

Thanh toán tiền
hàng cho ngời

TK 151,156
Giá hàng
nhập khẩu

TK131

Xuất trả cho
bên giao UT

TK 111,112,131
Hoa hồng đợc hởng

TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra


Đối với các khoản chi liên quan đến hàng NK (Chi giám
định, bốc xếp, vận chuyển ) nếu trong hợp đồng quy định
bên uỷ thác chịu ( các chứng từ có ghi rõ họ tên, địa chỉ, mà số
thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đà chi hộ thì kế
toán bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ
TK 138 ( hoặc TK 131 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ
thác )
Có TK 111, 112.
Trờng hợp các khoản này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ
thác chịu, kế toán ghi :
Nợ
TK 641 : Tập hợp chi phí.
Nợ
TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
Phản ánh số thuế NK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
kê khai nộp hộ chủ hàng ( nếu có trong hợp đồng uỷ thác NK )
Nợ
TK 1388 ( TK 131 ) : Phải thu khác.
Có TK 111,112
- Trờng hợp đơn vị không nhận khoán uỷ thác theo hợp
đồng uỷ thác, thì nếu có chi hộ các chi phí tiếp nhận hàng tại
cửa khẩu hải quan thì kế toán sử dụng tài khoản 1388 : Phải thu
khác hoặc TK 3388 : Chi tiết trả cho ngêi giao ủ th¸c.
20




×